Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

Thực trạng điều hành lãi suất ở việt nam, kinh nghiệm thế giới và khuyến nghị đối với việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.54 KB, 21 trang )

LOGO

NHĨM 1:

Trần Hân
Trần Ngọc Quốc Uy
Nguyễn Văn Hồng
Hồ Đăng Quốc Lợi
Phan Hoài An
Lê Văn Cường


1

2

Thực trạng điều hành lãi suất
ở Việt Nam
Kinh nghiệm của một số nước trên thế
giới trong điều hành lãi suất

3

www.thmemgallery

Khuyến nghị và giải pháp

Company Logo


A. Thực trạng điều hành lãi suất ở việt nam:


I. Khái niệm về lãi suất:
1. Lãi suất là gì?
Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng một đơn vị
vốn vay trong một đơn vị thời gian nhất định( ngày,
tuần, tháng, hay năm).
2. Vai trị của lãi suất:
- Là cơng cụ để khuyến khích đầu tư
- Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
- Là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế
- Là công cụ phân phối có hiệu quả nhằm khai thác
và sử dụng triệt để nguồn lực kinh tế
- Là công cụ đo lường nền kinh tế
www.thmemgallery

Company Logo


II: Thực trạng điều hành lãi suất ở việt nam:
1. Thế nào là điều hành lãi suất?
Cơ chế điều hành lãi suất được hiểu là tổng thể
những chủ trương, chính sách và giải pháp cụ thể của
Ngân hàng Trung ương, nhằm kiểm soát và điều tiết
lãi suất trên thị trường tiền tệ, tín dụng trong từng thời
kỳ nhất định.

www.thmemgallery

Company Logo



Chia làm 4 giai đoạn cơ bản:
 Giai đoạn trước 1992
 Giai đoạn từ 1992-1995
 Giai đoạn từ 1996-2000
 Giai đoạn sau 2000

www.thmemgallery

Company Logo


2. Thực trạng điều hành lãi suất ở việt nam:
a.Điều hành lãi suất giai đoạn trước năm 1992:
lãi suất được đặc trưng bởi các đặc điểm sau :
- Lãi suất thực âm và cố định, được quy định một
cách cứng nhắc bởi nhà nước nhằm phục vụ cho các
mục tiêu phát triển của doanh nghiệp quốc doanh,
phản ánh cơ chế bao cấp qua tín dụng
- Lãi suất cho vay ngân hàng nhỏ hơn lãi suất tiền
gửi.
- Lãi suất cho vay dài hạn nhỏ hơn lãi suất cho vay
ngắn hạn.
www.thmemgallery

Company Logo


⇒ nền kinh tế Việt Nam rơi vào tình trạng khủng
hoảng và suy sụp trầm trọng .

Biểu hiện:
- Thị trường tài chính khơng được coi trọng, lãi suất
khơng phát huy được vai trị là cơng cụ điều tiết vĩ mơ
nền kinh tế
- Lạm phát bùng nổ ở mức siêu lạm phát
* Ngày 26/3/1988 Chính phủ ra quyết định chuyển đổi
thành hệ thống ngân hàng hai cấp => lãi suất đã
bước đầu được điều chỉnh
* Đến năm 1991, lãi suất thời kỳ này đã bộc lộ rõ nét
những hạn chế của nó
www.thmemgallery

Company Logo


b. Điều hành lãi suất giai đoạn 1992-1995:
Ngân hàng Nhà nước đã chuyển sang thực hiện
chính sách lãi suất thực dương với những đặc
điểm sau đây:
- Lãi suất cho vay bình quân cao hơn lãi suất tiền
gửi bình quân, lãi suất tiền gửi bình quân lớn hơn
tỷ lệ lạm phát Nhà nước quy định sàn lãi suất tiền
gửi và sàn lãi suất cho vay
- Lãi suất thời kỳ này không có sự phân biệt giữa
các thành phần kinh tế, mọi doanh nghiệp đều bình
đẳng(ưu điểm)
- Khung lãi suất khơng được linh động, các ngân
hàng vẫn bị phụ thuộc nhiều vào Nhà nước
www.thmemgallery


Company Logo


Hạn chế:
Ngân hàng Nhà nước khống chế chặt chẽ mức
trần lãi suất cho vay ở mức thấp
=> khuyến khích sự vay mượn lịng vịng trên thị
trường khơng chính thức, trốn tránh sự kiểm soát,
lãi suất tiền gửi tăng nhanh nhưng lãi suất cho vay
lại không tăng được và chênh lệch lãi suất chỉ để
bù đắp chi phí kinh doanh, lợi nhuận rất thấp, khả
năng tài chính của các Ngân hàng thương mại bị
yếu đi, gây xáo trộn trên thị trường tài chính.
www.thmemgallery

Company Logo


c. Điều hành lãi suất giai đoạn 1996-2000:
Nhà nước vẫn thực hiện chính sách lãi suất thực
dương nhưng có nới lỏng hơn giai đoạn trước .
**Sang năm 1999, nền kinh tế có dấu hiệu thiểu
phát, nhằm kích cầu Ngân hàng Nhà nước liên
tục điều chỉnh giảm trần lãi suất
=>làm tăng cầu về tín dụng, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Đồng thời cũng tạo ra việc cạnh
tranh lãi suất giữa các Ngân hàng thương mại
trở nên gay gắt hơn

www.thmemgallery


Company Logo


Hạn chế: Khi Ngân hàng Nhà nước quyết định
không giảm lãi suất đối với các khoản cho vay
trước đây, người vay lập tức đến vay ở một
ngân hàng khác có lãi suất thấp hơn để trả nợ
cũ với lãi suất cao.
=>Kết cục rủi ro lãi suất luôn đặt gánh nặng
lên vai các ngân hàng thương mại.
- Chính sách lãi suất thời kỳ này là các ngân
hàng thương mại quốc doanh vẫn phải bao
cấp về tài chính

www.thmemgallery

Company Logo


d. Điều hành giai đoạn lãi suất sau 2000:
Đến tháng 5-2001, NHNN từng bước chuyển
sang áp dụng hình thức cho vay bằng ngoại tệ.
Và kể từ sau tháng 5-2002, cơ chế lãi suất thỏa
thuận được áp dụng trong hoạt động tín dụng.
Thời điểm

Mức lãi suất

8/2000-2/2001

3/2001
4-5/2001
6-9/2001
10/2001-7/2002
8-12/2002

0,750
0,725
0,700
0,650
0,600
0,620

www.thmemgallery

Company Logo


- Đầu năm 2008, NHNN thực thi chính sách thắt
chặt tiền tệ, sử dụng đồng thời các công cụ lãi
suất và hoạt động thị trường mở

www.thmemgallery

Company Logo


B. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
trong điều hành lãi suất:
I. Ngân hàng Trung ương Châu Âu:

Lãi suất trên thị trường tiền tệ Châu Âu phụ
thuộc chủ yếu vào tái cấp vốn của ngân hàng
Trung ương Châu Âu, bao gồm:
- Lãi suất cho vay qua đêm của ngân hàng Trung
ương đối với các ngân hàng thương mại
- Lãi suất tiền gửi của các ngân hàng thương mại
tại ngân hàng Trung ương
- Lãi suất thị trường mở (lãi suất đấu thầu trái
phiếu Chính phủ)
www.thmemgallery

Company Logo


II. Ngân hàng quốc gia Pháp:
Ngân hàng quốc gia Pháp dùng lãi suất thị trường
liên ngân hàng làm lãi suất chỉ đạo (PIBOR)
Trong 12 ngân hàng lớn của Pháp, mỗi ngân hàng
có một mức cung-cầu vốn riêng là mối quan hệ
giữa nguồn vốn và sử dụng vốn tín dụng của họ.
Nếu cung lớn hơn cầu về vốn, ngân hàng đó phải đi
vay trên thị trường liên ngân hàng.

www.thmemgallery

Company Logo


III. Ngân hàng Trung ương Trung Quốc
- Trước năm 1995, ngân hàng Trung ương Trung Quốc thực

hiện quản lý theo trần cho vay và tiền gửi các ngân hàng
thương mại được phép ấn định lãi suất tiền gửi và cho vay
cụ thể trên cơ sở trần lãi suất của ngân hàng Trung ương
từng thời kì .
- Sau năm 1995, ngân hàng Trung ương Trung Quốc công
bố các mức lãi suất cơ sở cho tiền gửi (không kỳ hạn, kỳ
hạn 3 tháng, 6 tháng đến 5 năm), tiền vay (6 tháng trở lên)
và cho phép các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất cụ thể
trong giới hạn biên độ cho phép
Đối với lãi suất ngoại tệ, Trung Quốc thả nổi lãi suất tiền
gửi, cho vay kỳ hạn trên 1 năm và vẫn kiểm soát lãi suất cho
vay dưới 1 năm theo lãi suất cố định
www.thmemgallery

Company Logo


Một số bài học kinh nghiệm rút ra khi nghiên cứu
kinh nghiệm điều hành lãi suất của ngân hàng Trung
ương các nước:
- Việc điều hành lãi suất của ngân hàng Trung ương các
nước được thực hiện thông qua 2 cơ chế: cơ chế điều
hành trực tiếp đối với những nước có hệ thống tổ chức
tín dụng chưa phát triển và cơ chế điều hành gián tiếp
đối với những nước có hệ thống tài chính phát triển.
- Xu hướng chung, ngân hàng Trung ương các nước này
ngày càng nới lỏng sự quản lý trực tiếp.
- Đối với các hoạt động liên quan đến vai trò của ngân
hàng Trung ương, các mức lãi suất được quan tâm là lãi
suất chiết khấu lãi suất Repo hoặc lãi suất can thiệp.

www.thmemgallery

Company Logo


C.Khuyến nghị và giải pháp:
Để nâng cao vị thế của NHTU,thống đốc ngân hàng
việt nam nên điều hành lãi suất cơ bản bằng khung
lãi suất,trong đó sàn lãi suất ở mức 5%/năm, trần
lãi suất ở mức 8,5%/năm.nếu làm được như vậy
các thành phần kinh tế sẽ tiếp cận vốn vay từ các tổ
chức tín dụng; góp phần tăng trưởng GDP; các
NHTU cạnh tranh lãi suất huy động vốn và cho vay
trong phạm vi" khung lãi suất", trong đó có "lãi suất
thỏa thuận".
www.thmemgallery

Company Logo


*Giải pháp:
1. Củng cố thị trường nội tệ liên ngân hàng, thị trường đấu
thầu trái phiếu, tín phiếu kho bạc Nhà nước, nghiệp vụ thị
trường mở với quy mô đủ lớn, hoạt động hiệu quả và có
chiều sâu
2. Củng cố hoạt động của các cơng cụ điều hành chính sách
tiền tệ, đặc biệt là các công cụ điều hành gián tiếp như lãi
suất tái chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mở, dự trữ bắt
buộc
3. Sử dụng vai trị, vị trí của Hiệp hội ngân hàng trong việc

phối hợp nhằm ổn định mặt bằng lãi suất kinh doanh của
các tổ chức tín dụng, tránh việc cạnh tranh khơng lành
mạnh thơng qua lãi suất.

www.thmemgallery

Company Logo


4. Công bố lãi suất tiền gửi và cho vay bằng đồng
Việt Nam tính theo năm,các kỳ hạn cụ thể đối với lãi
suất cho vay và huy động được tính trên cơ sở lãi
suất năm, như đối với lãi suất ngoại tệ, cho phù hợp
với thơng lệ quốc tế.
5. Chính phủ hạn chế và đi đến chấm dứt hoàn toàn
việc phát hành trái phiếu, tín phiếu kho bạc Nhà nước
trực tiếp đối với dân chúng với lãi suất cố định, mà
thực hiện đấu thầu trái phiếu, tín phiếu qua Ngân
hàng Nhà nước và thị trường chứng khoán.

www.thmemgallery

Company Logo


LOGO




×