Tải bản đầy đủ (.pdf) (331 trang)

Xây dựng chương trình đào tạo hướng dẫn viên aerobic tại trường đại học thể dục thể thao thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.3 MB, 331 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN TRUNG KIÊN

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
HƯỚNG DẪN VIÊN AEROBIC TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

TP. Hồ Chí Minh, năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN TRUNG KIÊN

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
HƯỚNG DẪN VIÊN AEROBIC TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: Giáo dục học
Mã sớ: 9140101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
Cán bộ hướng dẫn:
HD 1: PGS.TS Nguyễn Tiên Tiến
HD 2: GS.TS Nguyễn Xuân Sinh

TP. Hồ Chí Minh, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, chưa từng được công bố trong
bất kỳ cơng trình nào của tác giả khác.

Tác giả


MỤC LỤC
Trang

PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................... 5
1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển môn Aerobic: ......................................... 5
1.1.1. Lịch sử phát triển môn Aerobic thế giới: ................................................ 5
1.1.2. Sự phát triển môn Aerobic tại Việt Nam: ............................................... 8

1.1.3 Đặc điểm về môn Aerobic: .................................................................... 12
1.2. Nguồn nhân lực, vai trò của nguồn nhân lực: .................................................. 15
1.2.1. Khái niệm nguồn nhân lực: ................................................................... 15
1.2.2. Khái niệm về quản lý nguồn nhân lực .................................................. 16
1.2.3. Vai trò của nguồn nhân lực: .................................................................. 17
1.3. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo: ................................................................... 17
1.3.1. Khái niệm chương trình đào tạo: .......................................................... 17
1.3.2. Phân loại chương trình đào tạo: ............................................................ 19
1.3.3. Khái niệm đào tạo: ................................................................................ 21
1.3.4. Đặc điểm của công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực: ................. 22
1.4. Mục tiêu, tác dụng của công tác đào tạo: ......................................................... 23
1.4.1. Mục tiêu đào tạo nhằm phát triển nguồn nhân lực: .............................. 23
1.4.2. Tác dụng của công tác đào tạo: ............................................................. 23
1.5. Nguyên tắc của công tác đào tạo: ..................................................................... 24
1.6. Nội dung công tác đào tạo và phát triển đội ngũ hướng dẫn viên: ...................... 25
1.6.1. Xác định nhu cầu đào tạo: ..................................................................... 25
1.6.2. Xác định mục tiêu đào tạo: ................................................................... 26
1.6.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo: ................................................................. 26
1.6.4. Xây dựng chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo: ................. 26
1.6.5. Dự trù kinh phí đào tạo: ........................................................................ 27


1.6.6. Lựa chọn và đào tạo huấn luyện viên: .................................................. 27
1.6.7. Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo và phát triển: ................................ 27
1.7. Quá trình Đào tạo ............................................................................................. 28
1.7.1. Xác định nhu cầu Đào tạo ..................................................................... 28
1.7.2. Lập kế hoạch Đào tạo............................................................................ 31
1.7.3. Thực hiện Đào tạo ................................................................................. 34
1.7.4. Đánh giá chương trình đào tạo .............................................................. 35
1.8. Cơ sở pháp lý về tiêu chuẩn nghiệp vụ Hướng dẫn viên thể thao .................. 35

1.9. Một số quan niệm, khái niệm liên quan đến chuẩn đầu vào và tiêu chuẩn đầu
ra. ............................................................................................................................. 38
1.9.1. Một số quan niệm về chất lượng: ......................................................... 38
1.9.2. Khái niệm về tiêu chuẩn, tiêu chí đầu vào ........................................... 40
1.9.3. Khái niệm chuẩn đầu ra, chỉ số thực hiện, ITU. ................................... 41
1.10. Mục tiêu giáo dục .......................................................................................... 44
1.11. Lý thuyết Bloom ........................................................................................... 44
1.11.1 Các mục tiêu nhận thức ....................................................................... 45
1.11.2 Các mục tiêu về kỹ năng ..................................................................... 46
1.11.3. Các mục tiêu về thái độ, tình cảm ...................................................... 47
1.12. Chương trình đào tạo thiết kế theo CDIO. .................................................... 47
1.13. Một số cơng trình nghiên cứu có liên quan .................................................... 51
1.13.1. Tình hình nghiên cứu về hoạt động xây dựng chương trình đào tạo ở
nước ngồi: ...................................................................................................... 51
1.13.2. Tình hình nghiên cứu về hoạt động xây dựng chương trình đào tạo ở
Việt Nam: ........................................................................................................ 52
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ............................................. 55
2.1. Phương pháp nghiên cứu:................................................................................. 55
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu liên quan: ........................ 55


2.1.2. Phương pháp phỏng vấn........................................................................ 55
2.1.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm: ........................................................... 56
2.1.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: .................................................... 60
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 62
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................... 62
2.2.2. Khách thể nghiên cứu: .......................................................................... 62
2.3. Tổ chức nghiên cứu: ......................................................................................... 62
CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN....................................................... 64
3.1. Đánh giá thực trạng nhu cầu học tập và công tác giảng dạy môn Aerobic tại
các trường học, câu lạc bộ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và một số tỉnh phía Nam.64
3.1.1. Xác định hệ thống các tiêu chí thang đo và đánh giá thực trạng nhu cầu
học tập và công tác giảng dạy môn Aerobic tại các trường học, câu lạc bộ
trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và một số tỉnh phía Nam. ............................... 64
3.1.2. Thực trạng nhu cầu học tập và công tác giảng dạy môn Aerobic tại các
trường học, câu lạc bộ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và một số tỉnh phía
Nam. ................................................................................................................ 71
3.1.3. Bàn luận kết quả thực trạng nhu cầu học tập và cơng tác giảng dạy
mơn Aerobic tại thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh phía Nam. .............. 86
3.2. Xây dựng và ứng dụng các chương trình đào tạo hướng dẫn viên môn Aerobic
tại trường Đại học Thể dục Thể Thao TP. Hồ Chí Minh. ....................................... 87
3.2.1. Cơ sở xác định và xây dựng chuẩn đầu ra chương trình đào tạo hướng
dẫn viên môn Aerobic. .................................................................................... 87
3.2.2. Nghiên cứu lựa chọn nội dung và xây dựng chương trình đào tạo HDV
môn Aerobic. ................................................................................................. 107
3.2.3. Tổ chức đào tạo Hướng dẫn viên Aerobic: ......................................... 113


3.2.4. Bàn luận kết quả nghiên cứu xây dựng và ứng dụng các chương trình
đào tạo hướng dẫn viên mơn Aerobic tại trường Đại học Thể dục Thể Thao
TP. Hồ Chí Minh ........................................................................................... 115
3.3. Đánh giá hiệu quả chương trình đào tạo hướng dẫn viên môn Aerobic của
Trường ĐH TDTT TP. Hồ Chí Minh.................................................................... 121
3.3.1. Tổng hợp, tham khảo các tài liệu có liên quan: .................................. 122
3.3.2. Tham khảo ý kiến chuyên gia về cấu trúc, nội dung phiếu khảo sát .. 123
3.3.3. Phỏng vấn, đánh giá hiệu quả chương trình đào tạo: .......................... 125
3.3.4. Bàn luận hiệu quả chương trình cơng tác đào tạo HDV mơn Aerobic
tại trường Đại học TDTT TP.HCM .............................................................. 144

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 147
KẾT LUẬN: .................................................................................................. 148
KIẾN NGHỊ: ................................................................................................. 150
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CƠNG BỐ CĨ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BVHTTDL

Bộ Văn hóa Thể thao Du lịch



Cao đẳng

CDIO

Conceive - Design - Implement – Operate

CĐR

Chuẩn đầu ra

CLB

Câu lạc bộ


CTĐT

Chương trình đào tạo

ĐH

Đại học

CDR_A

Chuẩn đầu ra cấp cao

CDR_B

Chuẩn đầu ra trung cấp

CDR_C

Chuẩn đầu ra cơ bản

CDR_D

Chuẩn đầu ra sơ cấp

GS.TS

Giáo sư tiến sĩ

HLV


Huấn luyện viên

HDV

Hướng dẫn viên

KHHL

Kế hoạch huấn luyện

KN

Kỹ năng

NK

Năng khiếu

PC

Phong cách

PGS.TS

Phó giáo sư tiến sĩ

PPHL

Phương pháp huấn luyện


SDB

Sự đảm bảo

SHLCT_A

Sự hài lịng chương trình đào tạo Cấp độ 4


SHLCT_B

Sự hài lịng chương trình đào tạo Cấp độ 3

SHLCT_C

Sự hài lịng chương trình đào tạo Cấp độ 2

SHLCT_D

Sự hài lịng chương trình đào tạo Cấp độ 1

STT

Sự tự tin

TC

Tính cách


TDTT

Thể dục thể thao

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thơng

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TS

Tiến sĩ

YC

u cầu

VĐV


Vận động viên


DANH SÁCH CÁC BẢNG
NỘI DUNG BẢNG

TT
Bảng 1.1
Bảng 1.2

Phân loại các hình hình thức đào tạo
Những định nghĩa chính thức về Giới thiệu, Giảng
dạy và Sử dụng

TRANG
34
43

Chuẩn đầu ra Cấp độ 3 theo phương pháp CDIO cho
Bảng 1.3

ngành kỹ sư cơ khí tại Học viện Cơng nghệ

Sau 47

Machassusette (MIT), Hoa kỳ [90]
Bảng 3.1
Bảng 3.2

Ý kiến của chuyên gia về 34 biến thang đo sơ bộ ban

đầu.
Hình thức trả lời bảng câu hỏi

Sau 65
67

Hệ số tin cậy của Cronbach's Alpha về thực trạng
Bảng 3.3

nhu cầu học tập và công tác giảng dạy mơn Aerobic

Sau 67

tại các trường học ở TP. Hồ Chí Minh.
Bảng 3.4

KMO and Bartlett's Test

69

Kết quả phân tích nhân tơ về khảo sát nhu cầu tập
Bảng 3.5

Aerobic đối với công tác giảng dạy của hướng dẫn

70

viên
Bảng 3.6
Bảng 3.7

Bảng 3.8
Bảng 3.9

Kết quả thống kê về thực trạng nhu cầu học tập của
học viên
Tính cách của HVD trong cơng tác giảng dạy môn
Aerobic
Kỹ năng của HDV trong công tác giảng dạy Aerobic
Phong cách của HDV trong công tác giảng dạy môn
Aerobic

Bảng 3.10 Yêu cầu của HDV trong công tác giảng dạy Aerobic

Sau 71

81
83
84
Sau 84


NỘI DUNG BẢNG

TT

TRANG

Chuẩn đầu ra Cấp độ 4 theo phương pháp CDIO cho
Bảng 3.11 chương trình đào tạo HDV các cấp Aerobic tại


Sau 90

trường ĐH TDTT TP.HCM
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15

Mô tả hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo
chuẩn đầu ra CTĐT Cấp độ 1
Mô tả hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo
chuẩn đầu ra CTĐT Cấp độ 2
Mô tả hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo
chuẩn đầu ra CTĐT Cấp độ 3.
Mô tả hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo
chuẩn đầu ra CTĐT Cấp độ 4.

92

93

94

95

Bảng 3.16 Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về CĐR Cấp độ 1

97

Bảng 3.17 Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về CĐR Cấp độ 2


Sau 97

Bảng 3.18 Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về CĐR Cấp độ 3

99

Bảng 3.19 Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về CĐR Cấp độ 4

Sau 99

Bảng 3.20
Bảng 3.21
Bảng 3.22
Bảng 3.23
Bảng 3.24

Kết quả khảo sát ý kiến cơ quan tuyển dụng lao động
về CĐR Cấp độ 1
Kết quả khảo sát ý kiến cơ quan tuyển dụng lao động
về CĐR Cấp độ 2
Kết quả khảo sát ý kiến cơ quan tuyển dụng lao động
về CĐR Cấp độ 3
Kết quả khảo sát ý kiến cơ quan tuyển dụng lao động
về CĐR Cấp độ 4
Kết quả phỏng vấn về lựa chọn nội dung chương
trình Cấp độ 1

101


103

Sau 103

105

Sau 109


NỘI DUNG BẢNG

TT
Bảng 3.25
Bảng 3.26
Bảng 3.27
Bảng 3.28

Kết quả phỏng vấn về việc lựa chọn nội dung chương
trình Cấp độ 2
Kết quả phỏng vấn về việc lựa chọn nội dung chương
trình Cấp độ 3
Kết quả phỏng vấn về việc lựa chọn nội dung chương
trình Cấp độ 4
Thống kê số lượng học viên tham gia chương trình
học HDV Aerobic tại trường ĐH TDTT TP.HCM

TRANG
Sau 110

Sau 111


Sau 112

114

Thống kê số lượng học viên tham gia chương trình
Bảng 3.29 học HDV Aerobic của trường ĐH TDTT TP.HCM

120

tại tỉnh Đồng Nai
Bảng 3.30

Kết quả ý kiến của học viên về cấu trúc và kiến thức
Cấp độ 1

Bảng 3.31 Kết quả ý kiến của học viên về kỹ năng Cấp độ 1
Bảng 3.32
Bảng 3.33

Kết quả ý kiến học viên về phương pháp kiểm tra, tổ
chức thực hiện Cấp độ 1
Kết quả ý kiến của học viên về cấu trúc và kiến thức
Cấp độ 2

Bảng 3.34 Kết quả ý kiến của học viên về kỹ năng Cấp độ 2
Bảng 3.35
Bảng 3.36

Kết quả ý kiến học viên về phương pháp kiểm tra, tổ

chức thực hiện Cấp độ 2
Kết quả ý kiến của học viên về cấu trúc và kiến thức
Cấp độ 3

Bảng 3.37 Kết quả ý kiến của học viên về kỹ năng Cấp độ 3
Bảng 3.38

Kết quả ý kiến học viên về kiểm tra, phương pháp tổ
chức thực hiện Cấp độ 3

127
129
Sau 130

Sau 132
Sau 133
Sau 134

Sau 135
Sau 136
Sau 137


NỘI DUNG BẢNG

TT
Bảng 3.39

Kết quả ý kiến của học viên về cấu trúc và kiến thức
Cấp độ 4


Bảng 3.40 Kết quả ý kiến của học viên về kỹ năng Cấp độ 4
Bảng 3.41
Bảng 3.42

Kết quả ý kiến học viên về kiểm tra, phương pháp tổ
chứcthực hiện Cấp độ 4
Kết quả ý kiến phản hồi của nhà quản lý có học viên
tham gia chương trình đào tạo

TRANG
Sau 138
140
Sau 140

Sau 142


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
NỘI DUNG BIỂU ĐỒ

TT

Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ % các chuyên gia được khảo sát
Biểu đồ 3.2

Nguyên nhân học viên tham gia lớp hướng dẫn viên
Aerobic

TRANG

65
73

Biểu đồ 3.3 Nhu cầu tham gia học môn Aerobic

74

Biểu đồ 3.4 Động cơ tham gia giảng dạy môn Aerobic

74

Biểu đồ 3.5 Sự hiểu biết về Aerobic của học viên

75

Biểu đồ 3.6 Tham gia tập luyện môn Aerobic của học viên

75

Biểu đồ 3.7 Thâm niên giảng dạy Aerobic của các học viên

76

Biểu đồ 3.8 Nhu cầu tham gia lớp học của học viên

76

Biểu đồ 3.9 Nguyên nhân tham gia công tác giảng dạy Aeobic

77


Biểu đồ 3.10 Sự phát triển phong trào Aerobic tại địa phương

77

Biểu đồ 3.11 Số CLB, trường học tổ chức giảng dạy môn Aerobic

78

Biểu đồ 3.12 Số lượng giáo viên, HDV tham gia giảng dạy Aerobic

78

Biểu đồ 3.13 Trình độ chun mơn Aerobic của hướng dẫn viên

79

Biểu đồ 3.14 Số lượng học sinh tham gia tập luyện thường xun

80

Biểu đồ 3.15 Nguồn kinh phí dành cho mơn Aerobic tại các đơn vị

80

Biểu đồ 3.16 Tính cách của HDV trong công tác giảng dạy Aerobic

82

Biểu đồ 3.17 Phong cách của HDV trong công tác giảng dạy Aerobic


83

Biểu đồ 3.18
Biểu đồ 3.19
Biểu đồ 3.20

Những kỹ năng của HDV trong công tác giảng dạy
Aerobic
Những yêu cầu của HDV trong công tác giảng dạy
Aerobic
Thông tin về học hàm, học vị của người được phỏng
vấn

Sau 84
Sau 84
91

Biểu đồ 3.21 Ý kiến của chuyên gia về CĐR Cấp độ 1

Sau 97

Biểu đồ 3.22 Ý kiến của chuyên gia về CĐR Cấp độ 2

98


NỘI DUNG BIỂU ĐỒ

TT


TRANG

Biểu đồ 3.23 Ý kiến của chuyên gia về CĐR Cấp độ 3

Sau 99

Biểu đồ 3.24 Ý kiến của chuyên gia về CĐR Cấp độ 4

100

Biểu đồ 3.25

Thơng tin về trình độ học vấn người được phỏng vấn
CĐR

101

Biểu đồ 3.26 Ý kiến của của cơ quan tuyển dụng lao động Cấp độ 1

102

Biểu đồ 3.27 Ý kiến của của cơ quan tuyển dụng lao động Cấp độ 2

Sau 103

Biểu đồ 3.28 Ý kiến của cơ quan tuyển dụng lao động Cấp độ 3

104


Biểu đồ 3.29 Ý kiến của của cơ quan tuyển dụng lao động Cấp độ 4

106

Biểu đồ 3.30 Kết quả tham gia khóa đào tạo của học viên Cấp độ 1

125

Biểu đồ 3.31 Kết quả tham gia khóa đào tạo của học viên Cấp độ 2

126

Biểu đồ 3.32 Kết quả tham gia khóa đào tạo của học viên Cấp độ 3

126

Biểu đồ 3.33 Kết quả tham gia khóa đào tạo của học viên Cấp độ 4

127

Biểu đồ 3.34 Ý kiến về cấu trúc, kiến thức chương trình Cấp độ 1

129

Biểu đồ 3.35 Ý kiến về kỹ năng của chương trình Cấp độ 1

130

Biểu đồ 3.36 Ý kiến về kiểm tra, phương pháp tổ chức thực hiện Cấp độ 1


Sau 132

Biểu đồ 3.37 Ý kiến về cấu trúc, kiến thức chương trình Cấp độ 2

Sau 133

Biểu đồ 3.38 Ý kiến về kỹ năng của chương trình Cấp độ 2

134

Biểu đồ 3.39 Ý kiến về kiểm tra, phương pháp tổ chức thực hiện Cấp độ 2

Sau 135

Biểu đồ 3.40 Ý kiến về cấu trúc, kiến thức của chương trình Cấp độ 3

Sau 136

Biểu đồ 3.41 Ý kiến về kỹ năng của chương trình Cấp độ 3

137

Biểu đồ 3.42 Ý kiến về kiểm tra, phương pháp tổ chức thực hiện Cấp độ 3

Sau 138

Biểu đồ 3.43 Ý kiến về cấu trúc, kiến thức của chương trình Cấp độ 4

139


Biểu đồ 3.44 Ý kiến về kỹ năng của chương trình Cấp độ 4
Biểu đồ 3.45 Ý kiến về kiểm tra, phương pháp tổ chức thực hiện Cấp độ 4
Biểu đồ 3.46
Biểu đồ 3.47

So sánh 4 cấp của chương trình về ý kiến phản hồi của
học viên
Sự hài lòng của nhà quản lý về chương trình đào tạo có
học viên sau khi tham gia chương trình học.

Sau 140
141
141
144


DANH SÁCH HÌNH, SƠ ĐỒ

TT

NỘI DUNG HÌNH, SƠ ĐỒ

TRANG

Hình 1.1

Các bước của cơng tác đào tạo

28


Hình 1.2

Sơ đồ quy trình CDIO

50

Hình 1.3

Chuẩn đầu ra CDIO

50

Sơ đồ 2.1 Quy trình lập phiếu khảo sát của đề tài

55

Sơ đồ 2.2 .Mơ hình chương trình đào tạo hướng dẫn viên Aerobic

61


1
PHẦN MỞ ĐẦU
Đầu tư cho Thể dục thể thao là đầu tư cho con người, cho sự phát triển
của đất nước. Tăng tỉ lệ chi ngân sách nhà nước, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất thể dục, thể thao và đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao; Đồng
thời phát huy các nguồn lực của xã hội để phát triển Thể dục thể thao, phát huy
mạnh mẽ vai trò của các tổ chức xã hội trong quản lý, điều hành các hoạt động
Thể dục thể thao. Đặc biệt trong giai đoạn gần đây, nhiệm vụ đào tạo nguồn
nhân lực ngành không ngừng được đẩy mạnh với nhiều kế hoạch và hình thức

như đào tạo Đại học và Sau đại học đối với nhân lực ngành Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, đào tạo nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ quản lý cho cán bộ
ngành ở quận - huyện, phường - xã.
Aerobic (Thể dục Nhịp điệu) là hình thức tập luyện phổ biến, nó được
xem là phương pháp tập tuyệt vời để nâng cao sức khoẻ cho mọi người. Từ
“Aerobic” được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1875 do Bác sĩ người Pháp
Pasteur giải nghĩa rằng Oxy cần cho cuộc sống tức là “Aerobic”. Theo gốc Hy
Lạp, từ này mang nghĩa chính là “Oxy cho cuộc sống” (Oxygen for life).
Nhu cầu tập luyện Aerobic tại các phòng tập của các câu lạc bộ, các trung
tâm chăm sóc sức khỏe là rất lớn, đặc biệt tại các trường phổ thông từ những
trường Mầm non, Tiểu học, Trung học Cơ sở, Trung học Phổ thông, Trung học
Chuyên nghiệp, Cao đẳng và Đại học. Hiện nay theo thống kê của Sở Giáo dục
và Đào tạo TP. Hồ Chí Minh [86] thì tại TP. Hồ Chí Minh có khoảng 1830
trường Mầm non, Nhà trẻ, Nhóm trẻ cơng lập và tư thục; 498 trường Tiểu học
công lập và tư thục; 259 trường THCS và 188 trường THPT. Đại đa số các
trường Mầm non, Tiểu học và THCS đều có nhu cầu tập luyện Aerobic.
Trường Đại học TDTT TP.HCM, là một ngôi trường đào tạo trong lĩnh
vực Thể dục thể thao chuyên nghiệp với hơn 40 năm phát triển, mỗi năm nhà
trường đào tạo được rất nhiều sinh viên Chính quy và Vừa làm vừa học. Bên


2
cạnh đó, cũng có rất nhiều trường đào tạo ra Cử nhân TDTT như: ĐH Sư phạm
TP.HCM, ĐH Sư phạm TDTT TP.HCM, ĐH Quốc tế Hồng Bàng,…Tuy nhiên,
đa số những sinh viên tốt nghiệp với tâm lý thường có xu hướng tìm các trường
Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, Trung học Phổ thông hoặc về các
Sở, ngành thuộc lĩnh vực TDTT, rất hiếm khi chịu đứng lớp giảng dạy tại các
trường Mầm non, Tiểu học. Do đó, lượng giáo viên vừa thừa và vừa thiếu. Thừa
là rất nhiều sinh viên ra trường khơng có việc làm, nhưng vừa thiếu là khơng có
giáo viên giảng dạy tại các trường Mầm non và tiểu học.

Hiện nay, nhiệm vụ giảng dạy này do lực lượng giáo viên thuộc các Công
ty tư nhân, các Trung tâm tư nhân và các CLB tư nhân đảm nhiệm, nhưng lực
lượng tham gia giảng dạy thì vừa yếu vừa thiếu nghiệp vụ chuyên môn, chưa
được đào tạo sâu… Đặc biệt là một số người tham gia đứng lớp, nhưng chưa bao
giờ được tham dự qua các lớp chuyên môn, chỉ được hướng dẫn một hoặc vài
bài tập rồi đứng lớp hướng dẫn giảng dạy, cho nên sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
người học.
Đây là một mối hiểm họa vơ cùng to lớn, vì sản phẩm của họ tạo ra là
những động tác, bài tập rèn luyện thể chất ảnh hưởng trực tiếp đến con người,
mà lại là những trẻ em. Trẻ em là tương lai của đất nước với cấu trúc cơ thể
đang phát triển rất nhanh và mạnh mẽ, nếu tác động không đúng và chính xác sẽ
để lại những di chứng, hay tổn thương nghiêm trọng đến hình thái, chức năng,
cũng như cơ quan vận động của cơ thể, nếu đó là những bài tập sai.
Bản thân tham gia góp ý và giảng dạy một số tiết trong chương trình đào
tạo hướng dẫn viên Aerobic tại một số trung tâm, câu lạc bộ, Hội Aerobic
TP.HCM của Liên đoàn Thể dục TP.HCM và đặc biệt là Liên đồn Thể dục Việt
Nam, nhưng chưa thấy có một đơn vị chun mơn nào, tổ chức chương trình học
tập cho một lớp học cho học viên một cách đầy đủ và chính xác. Cho nên, cần
phải có một nơi đứng tổ chức một chương trình các lớp học để học viên được


3
tham gia nâng cao kiến thức, nhưng phải đảm bảo kiến thức, đúng chức năng và
phải đảm bảo tính khoa học.
Liên đồn Thể dục Việt Nam cũng có phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào
tạo mở các lớp bồi dưỡng môn Aerobic cho các tỉnh, thành trước các kỳ Hội
khỏe Phù Đổng toàn quốc, nhưng với thời gian quá ngắn, tài liệu đơn giản,
người tham dự thì khơng phải là những giáo viên, huấn luyện các đội, cho nên
hiệu quả khơng cao. Hội Aerobic TP.HCM thuộc liên đồn Thể dục TP.HCM
cũng thường mở các lớp đào tạo hướng dẫn viên môn Aerobic, nhưng chỉ đào

tạo về chuyên môn kỹ năng giảng dạy, thiếu những phần kiến thức lý luận,
phương pháp giảng dạy cơ bản và nền tảng dành cho các giáo viên giảng dạy
môn Aerobic. Tổ chức này không đủ chức năng pháp lý đào tạo các lớp học cho
các cá nhân ngoài tỉnh.
Trường Đại học TDTT TP. Hồ Chí Minh có đủ chức năng và quyền hạn
trong việc tổ chức các lớp học mang tính nghiệp vụ chuyên mơn cao, đảm bảo
tính pháp lý theo quy định của Nhà nước. Cho nên, việc xây dựng chương trình
đào tạo và phối hợp tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chun mơn có trình
độ cao, là một việc hết sức dễ dàng nhưng mang lại hiệu quả cao trong xã hội.
Từ những vấn đề trên chúng tôi chọn hướng nghiên cứu: “Xây dựng
chương trình đào tạo hướng dẫn viên Aerobic tại trường Đại học Thể dục
Thể thao TP. Hồ Chí Minh”.


4
Mục đích nghiên cứu:

Nhằm tìm ra những nội dung, u cầu, kiến thức cần thiết để xây dựng
chương trình đào tạo hướng dẫn viên Aerobic 4 Cấp độ khác nhau, có trình độ
phù hợp với u cầu xã hội, có sự khác biệt với các chương trình đào tạo một số
quốc gia trên thế giới và của Liên đoàn Thể dục thế giới, phù hợp nhu cầu thực
tiễn của Việt Nam tại trường Đại học Thể dục Thể Thao TP. Hồ Chí Minh. Có
thể ứng dụng vào trong cơng tác đào tạo Huớng dẫn viên mơn Aerobic cho Liên
đồn Thể dục TP. Hồ Chí Minh và Liên đồn Thể dục Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Đánh giá thực trạng nhu cầu học tập và công tác giảng dạy môn
Aerobic tại các trường học, câu lạc bộ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và một số
tỉnh phía Nam Việt Nam.
2. Xây dựng và ứng dụng các chương trình đào tạo hướng dẫn viên môn
Aerobic tại trường Đại học Thể dục Thể Thao TP. Hồ Chí Minh.

3. Đánh giá hiệu quả chương trình đào tạo hướng dẫn viên mơn Aerobic
của Trường ĐH TDTT TP. Hồ Chí Minh.
Giả thuyết khoa học của đề tài:
- Khơng có sự khác biệt về nhu cầu tham gia tập luyện giữa các đối tượng
môn Aerobic (Câu lạc bộ, Mầm non, Tiểu học, THCS,...); về chất lượng đào tạo
giữa các đối tượng tham gia học tập; cũng như về chất lượng giảng dạy của
chương trình đào tạo các Cấp độ.
- Có sự khác biệt về nhu cầu chuyên môn cho đội ngũ hướng dẫn viên
Aerobic giữa các đơn vị quản lý (Câu lạc bộ, Mầm non, Tiểu học, THCS,...), cũng
như có sự khác biệt về chương trình giảng dạy và phân cấp hướng dẫn viên.
- Có sự hài lòng của các hướng dẫn viên Aerobic sau khi tham gia chương
trình học của từng Cấp độ và sự hài lịng của các nhà quản lý có học viên tham
gia chương trình đào tạo Hướng dẫn viên Aerobic


5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển mơn Aerobic:
1.1.1. Lịch sử phát triển môn Aerobic thế giới:
Từ thời Hy Lạp cổ đại, môn Thể dục được xem là một trong những môn thể
thao đầu tiên trong các kỳ Đại hội Olympic cổ đại. Lúc bấy giờ, đã có các bài tập
Thể dục, các bài tập nhảy múa nhằm giúp con người nâng cao thể chất, đã có rất
nhiều các hệ thống bài tập ra đời và phát triển cùng với sự phát triển xã hội.
Thật ra từ thời cổ đại đã có các điệu nhảy và các bài tập Thể dục, lúc bấy
giờ được ứng dụng để phát triển cơ thể, tạo tư thế cơ thể ngay ngắn, khoẻ đẹp,
uyển chuyển trong các bước đi và các cử động trong cuộc sống hàng ngày.
Ngồi ra các bài tập đó cịn giúp cho việc phát triển các tố chất như: sức nhanh,
sức mạnh, sức bền và sự khéo léo.[69]
Dần dần theo thời gian và sự tiến bộ của khoa học, với thành tựu ngày càng rực

rỡ và sự ứng dụng những thành tựu của khoa học vào chuyên môn nên Thể dục ngày
càng được xã hội chú ý nhiều hơn. Đến cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, đã có nhiều
hệ thống Thể dục khác nhau được thành lập như: Hệ thống Thể dục của Đức, của
Thụy Điển và nhiều nhà Thể dục lớn như Spinda, Miulera, Canđôva... Trong hệ thống
các bài tập này đều không chú ý đến phụ nữ, họ được chỉ dẫn những bài tập như nam
giới mà không tính tốn đến sự khác nhau về tâm, sinh lý giữa nam và nữ. [56]
Aerobic là hình thức tập luyện phổ biến, nó được xem là phương pháp tập
tuyệt vời để nâng cao sức khoẻ cho mọi người. Từ “Aerobic” được sử dụng lần
đầu tiên vào năm 1875 do Bác sĩ người Pháp Pasteur giải nghĩa rằng Oxy cần
cho cuộc sống tức là “Aerobic”. Theo gốc Hy lạp, từ này mang nghĩa chính là
“Oxy cho cuộc sống” (Oxygen for life).[39]
Chỉ mãi đến những năm 20 và 30 của thế kỷ XX Zenebvactebin
(Giennépvastabin) và người kế tục của mình là Becemencendir (Người Mỹ)


6
dưới ảnh hưởng của hệ thống Thể dục Thụy Điển và hệ thống Z. Đemenhi của
Pháp, đã hình thành và đưa ra các phương pháp tạo điều kiện phát triển tối ưu tư
thế, vẻ đẹp trong dáng đi và cử động của người phụ nữ. Một trong những ảnh
hưởng lớn nhất cho sự phát triển của Thể dục của giai đoạn này là hệ thống của
Fran – Dencap. Ông đã cố gắng đưa ra mối liên hệ nhất định giữa nỗi đau khổ
của con người, sự chịu đựng và tính hài hước để giảm nhẹ nó. Chính cơng việc
đó của ông và đồng nghiệp đã giúp cho việc đặt cơ sở của lý luận diễn tả, thể
hiện tình cảm qua hành động của môn múa Ballet và kịch câm. Đây chính là nền
tảng của việc sáng lập ra một hướng mới trong Thể dục đó là Aerobic. [57]
Đặc biệt sau chiến tranh Thế giới thứ hai, cuộc sống xã hội của nhiều
nước trở nên xấu đi rất nhiều và nhiệm vụ được đặt ra lúc đó là làm sao có các
bài tập Thể dục ngoài việc nâng cao thể chất của con người, còn giúp con người
giải tỏa được các nỗi buồn phiền, căng thẳng trong cuộc sống thường ngày.
Các nhà chuyên môn Thể dục của các nước Châu Âu đã thử nghiệm đưa

âm nhạc lồng vào làm nhạc nền cho các bài tập Thể dục và đã nhanh chóng đi
đến những thành cơng, được cơng chúng u thích và tập luyện rộng rãi.
Sau nhiều tranh luận, đến khoảng 10 năm đầu của thế kỷ XX, Aerobic bắt
đầu phát triển chính thống với sự giúp đỡ của âm nhạc và mang đầy tính nghệ
thuật. Aerobic ở những nước khác nhau, có những tên gọi cũng khác nhau như:
Thể dục – Jazz, Thể dục – Pop, Thể dục – mốt, Thể dục – làm gọn người, môn
Thể dục múa hay đơn giản là Aerobic. Một trong những nhiệm vụ chính của
Aerobic, là làm cho người tập khỏe mạnh nhanh nhẹn và hoạt bát hơn. Những
năm 60 thế kỷ XX, Kenneth H.Cooper bắt đầu tập luyện cho các nhóm sinh
viên… đến năm 1968 lại mở rộng thêm cho 1 số khác. Năm 1970, Jacki
Sorensen viết cuốn sách mang tên “Chương trình tập luyện vũ điệu Aerobic”
trên cơ sở từ Kenneth H.Cooper. Đây là chương trình dùng những bài tập từ
Canađa, hoạt động với âm nhạc và giới thiệu một vài bước nhảy hiện đại, và đó
là những lớp đầu tiên chỉ dành cho nữ. [40]


7
Sau đó ở Mỹ, Phyllis C.Jacobson phát triển phương pháp tập luyện mới
với tên gọi là “Hooked on Aerobic” nhịp độ của bài chậm và vừa. Với sự cải
tiến này Aerobic đã trở thành nội dung tập luyện theo hình thức lớp. Khơng chỉ
có tác dụng về rèn luyện sức khỏe, nó cịn có tác dụng rõ về giảm cân và săn
chắc cơ bắp. Ở Châu Âu Monica Beckman là những người đầu tiên mở lớp dạy
có kết hợp với các bước nhảy Jazz.[39]
Trong phong trào đó là, bà Jane Fonda là một trong những người có cơng
lao rất lớn với việc quảng bá môn Aerobic trên phương tiện thông tin đại chúng.
Lúc đầu, bà Jane Fonda chỉ nghe nhạc và ghép những động tác Thể dục và nhảy
múa vào khớp với âm nhạc. Sau đó, bà dần dần hình thành những bài tập với
nhạc, bà đã cấp tốc mở những lớp tập luyện Aerobic cho thanh niên ở những câu
lạc bộ, lúc đầu bà không thu tiền. Dần dần, Aerobic đã trở thành một nhu cầu
cần thiết đối với phụ nữ Châu Âu và cho tới nay, Aerobic đã phát triển rộng

khắp các quốc gia trên hành tinh chúng ta đều tập luyện những bài tập này. Bà
đã đưa ra chương trình tập Aerobic trong cuốn sách và băng video của mình.
Thành cơng lớn tiếp theo ở những năm 80 là lần đầu tiên quy định về cuộc thi
Aerobic đã được giới thiệu. Cơ sở của các bước nhảy Aerobic là các bước nhảy
Jack, chống sấp và đá lăng cao, cuộc thi đơn giản như vậy được tổ chức lần đầu
tiên tại Mỹ vào 1985. Sau đó một số quốc gia khác như Canađa, Nhật Bản,
Brazil cũng bắt đầu tổ chức thi Aerobic của quốc gia và quốc tế.[40]
Aerobic là mơn thi pha trộn, bởi nó bao gồm các chuyển động như nhiều
hoạt động thể thao khác như Jack và nhảy hiện đại, Thể dục dụng cụ, Thể dục
nhào lộn, tuy vậy nó đã có bản sắc riêng của mình.
Năm 1994, FIG đã cơng nhận Aerobic là một mơn thi đấu mới của gia
đình Thể dục và đã mở lớp bồi dưỡng cho Trọng tài – Huấn luyện viên; cũng
trong năm này, Giải Vô địch Sport Aerobic Thế giới lần thứ I đã được tổ chức
tại Pháp. Đến cuối năm 2006, đầu năm 2007 môn Sport Aerobic được Liên đoàn
Thể dục Thế giới (FIG) đổi tên là Aerobic Gymnastic.[95]


8
Hàng năm các giải Vô địch thế giới môn Aerobic ln được tổ chức, bên
cạnh đó các giải châu lục và các khu vực trên tồn thế giới ln thường xuyên
được tổ chức. Aerobic luôn là môn nằm trong hệ thống thi đấu của các giải thế
giới như: Suzuki Cup, Indoor Games, World Games và môn Aerobic đang phấn
đấu đưa vào thi đấu chính thức của Olympic. [95]
1.1.2. Sự phát triển môn Aerobic tại Việt Nam:
- Năm 1984 trong đợt tập huấn về Thể dục Nghệ thuật tại TP. Hồ Chí
Minh, chuyên gia người Bungary đã giới thiệu về loại hình tập luyện Thể dục
mới đang thịnh hành tại Mỹ đã giới thiệu khái quát và 1 số dạng động tác cụ thể.
Tiếp sau đó, thơng qua sách báo và băng hình gửi về từ Mỹ một số huấn luyện
viên, giáo viên Thể dục (Bà Huỳnh thị Lài – Nhà thiếu nhi Thành phố, bà Trịnh
Trang Thanh – Quận 1, ông Trần Việt Hoàng – HLV Thể dục Nhào lộn…) đã

tìm hiểu và tiến hành tổ chức tập luyện mơn này với tên gọi Thể dục nhịp điệu.
(Tài liệu lớp Hướng dẫn viên Aerobic năm 1999). [39]
- Các thầy cô, sau khi nghiên cứu nội dung và chương trình tập luyện, đã
tổ chức lớp tập huấn để giới thiệu và hướng dẫn môn mới cho phong trào tập
luyện tại TP.HCM nói riêng và các tỉnh thành lân cận như: Bình Dương, Đồng
Nai, Tiền Giang, Vũng Tàu,… Phong trào tập luyện Aerobic đã được phát triển
rất mạnh trong những năm sau đó và được tổ chức Hội thi hàng năm. Các tỉnh
thành khác cũng tổ chức tập luyện và thi đấu như Hà Nội, Tiền Giang… Bài thi
giai đoạn đó là những bài tập gồm những động tác Thể dục kết hợp âm nhạc
hiện đại thời bấy giờ, gồm các giai điệu Cha cha cha, Bebop, Model
Talking,…[39]
- Trong giai đoạn này, một số quận nội thành được đầu tư mạnh mẽ, các
VĐV Quận 1 trong TP.HCM được tiếp cận với hình thức tập luyện và thi đấu
tập mới do chuyên gia Pháp Mr.Cao Minh Hùng (Việt Kiều – Hạng ba giải Vô
địch Thế giới lần đầu tiên tại Pháp), trực tiếp huấn luyện.


9
- Tháng 12 năm 1994, lần đầu tiên đội tuyển Sport Aerobic đã được thành
lập gồm các thành viên 1 HLV (Hứa Mỹ Ý) và các VĐV (Đỗ Thị Thu Nhi,
Nguyễn Thị Thanh Hiền, Lê Thùy An và Phạm Thị Hồng Trang) với bài nhạc
“Cái Trống Cơm” tham dự giải Vô địch thế giới lần thứ nhất tổ chức tại Pháp,
tuy không đạt được thứ hạng nhưng cũng đã gây bất ngờ và được giới chuyên
môn đánh giá cao về trình độ và phong cách trình diễn của các VĐV Việt Nam
lần đầu tiên tại giải Thế giới với một mơn Thể thao hồn tồn mới trên thế giới.
Đây là sự cố gắng, đóng góp lớn của ơng Trần Thanh Ngữ – Nguyên Giám đốc
Trung tâm TDTT Quận 1 TP.HCM, đây cũng chính là cái nơi để phát triển
phong trào môn Aerobic tai Việt Nam. [39]
- Tháng 7/1995 Tại giải vô địch Thế giới “SUZUKI WORLD CUP” Tại
Nhật Bản do HLV Trần Việt Hoàng và các VĐV Bùi Huỳnh Quốc Thắng, Vũ

Điền An, Trương Huy Văn tham gia với thành tích thứ hạng 10 thế giới. Đây là
bước ngoặc lớn để khẳng định trình độ VĐV Việt Nam trên đấu trường Quốc tế.
- Năm 1996, Liên đoàn Thể dục TP.HCM đã tổ chức giải Vô địch Sport
Aerobic lần đầu tiên và đã thu hút rất nhiều vận động viên của các tỉnh và các quận
huyện TP.HCM tham gia tiếp theo những năm sau đó giải vẫn thường xuyên được tổ
chức hàng năm với hai hệ thống giải Aerobic đồng đội và Sport Aerobic.
- Trong thời gian này, Tổng cục Thể dục Thể thao đã in và ban hành luật
Sport Aerobic chu kỳ I từ năm 1994 -1998. Tiếp theo các năm sau Bộ môn Thể
dục – Uỷ ban TDTT Việt Nam cũng thường xuyên cập nhật luật Sport Aerobic
theo chu kỳ (4 năm), mời chuyên gia của FIG hướng dẫn bồi dưỡng và tập huấn
cho cán bộ, huấn luyện viên Aerobic Việt Nam.[41]
- Tháng 7/1997 đội tuyển Việt Nam xếp hạng thứ 5 (trong 40 quốc gia
tham dự) trên thế giới về đồng đội (3 người) do HLV Trần Việt Hoàng hướng
dẫn với các VĐV: Vũ Điền An, Bùi Huỳnh Quốc Thắng, Diệp Tuấn Cường,
Phạm Thị Hồng Trang tại giải Vô địch thế giới môn Sport Aerobic lần thứ IV tổ
chức tại thành phố Perth của Australia năm 1997.


×