Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.16 MB, 155 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

NGUYỄN PHƯƠNG THANH HẰNG

KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI
TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS, TS. PHẠM THỊ THU THỦY

Hà Nội, Năm 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các tài
liệu được sử dụng để phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và đã đươc
công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tơi tự tìm
hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tế.
Học viên

Nguyễn Phương Thanh Hằng


ii



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt bài luận văn này, ngồi sự cố gắng của bản thân, tơi cịn
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơng chức trong Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi,
các thầy cô giáo trong Khoa và Nhà trường cùng toàn thể các bạn.
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô giáo PGS TS. Phạm Thị Thu Thủy. Cơ đã khơng quản ngại vất vả, tận tình chỉ bảo, giúp
đỡ và hướng dẫn cho tôi kể từ khi tơi nhận được đề tài cho đến khi hồn thành bài
luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành của mình đến các đồng nghiệp của
tơi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi, đã tạo điều kiện cho tơi được học hỏi và tìm hiểu
để tơi có thể hồn thành tốt bài luận văn của mình.
Trong q trình làm luận văn tốt nghiệp, các thầy cô trong Khoa và Nhà trường
cũng đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt. Tôi xin cảm ơn rất nhiều!
Cuối cùng, tơi muốn gửi lời cảm ơn của mình đến gia đình, người thân và bạn
bè của tơi. Tất cả mọi người đã luôn ở bên, động viên và giúp đỡ tơi rất nhiều trong
q trình học tập.
Dù đã rất cố gắng, xong bài luận văn của tôi không tránh khỏi những thiếu
sót. Mong được sự góp ý tận tình của các q thầy cơ cùng tồn thể các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii
MỤC LỤC.............................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ..................................................................... 6
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tổng quan các nghiên cứu về kế toán hoạt động thu chi tại các đơn vị
hành chính sự nghiệp ........................................................................................ 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4
6. Kết cấu của Luận văn.................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU CHI
TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH ............................................................... 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị hành chính nhà nước .............. 7
1.1.1. Khái niệm và phân loại đơn vị hành chính ........................................... 7
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của đơn vị hành chính ......................................... 9
1.2. Nội dung hoạt động thu, chi và cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị
hành chính....................................................................................................... 10
1.2.1. Nội dung thu, chi trong đơn vị hành chính ........................................ 10
1.2.2. Hoạt động thu chi trong đơn vị hành chính ....................................... 13
1.2.3.Cơ chế quản lý hoạt động thu chi tại đơn vị hành chính..................... 13
1.2.4. Quy trình quản lý thu chi .................................................................... 17
1.3. Kế toán hoạt động thu chi ở các đơn vị hành chính ................................ 21
1.3.1.Cơ sở kế tốn........................................................................................ 21
1.3.2. Kế tốn hoạt động thu chi ngân sách nhà nước cấp........................... 23
1.3.3. Kế toán hoạt động thu chi khác .......................................................... 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................ 33


iv

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU CHI TẠI CỤC
THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI .............................................................................. 34
2.1. Tổng quan về Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi ............................................... 34

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi ..... 34
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi..... 37
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi.... 39
2.2. Thực trạng kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi .. 43
2.2.1. Nội dung hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi .............. 43
2.2.2. Thực trạng kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi ........ 47
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán hoạt động thu chi ở Cục Thuế tỉnh
Quảng Ngãi .............................................................................................. 55
2.3.1. Những ưu điểm ................................................................................... 55
2.3.2. Những tồn tại ...................................................................................... 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................ 57
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KẾ TỐN HOẠT ĐỘNG
THU CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI ........................................... 58
3.1. Định hướng phát triển của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi ......................... 58
3.2. Yêu cầu của việc hồn thiện kế tốn hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh
Quảng Ngãi ...................................................................................................... 59
3.3. Các giải pháp hồn thiện kế tốn hoạt động thu chi ở Cục Thuế tỉnh
Quảng Ngãi ...................................................................................................... 60
3.3.1. Hoàn thiện nội dung thu chi ở Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi ............... 60
3.3.2. Hồn thiện kế tốn hoạt động thu chi ở Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi. 60
3.3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hồn thiện kế tốn hoạt động thu
chi ở Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi ................................................................. 65
3.4. Những hạn chế của đề tài nghiên cứu và một số gợi ý cho các nghiên cứu
trong tương lai ................................................................................................. 66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................ 67
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT

TỪ ĐẦY ĐỦ

TCT

Tổng cục Thuế

UBND

Uỷ ban nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

NSNN

Ngân sách Nhà nước

HC-QT-TV-AC

Phòng Hành chính Quản trị Tài vụ Ấn chỉ

CBCC


Cán bộ cơng chức

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHYT

Bảo hiểm y tế

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

GTGT

Giá trị gia tăng

BCTC

Báo cáo tài chính

TK

Tài khoản


TSCĐ

Tài sản cố định

XDCB

Xây dựng cơ bản

TGNH

Tiền gửi ngân hàng

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

VPP

Văn phòng phẩm

K/c

Kết chuyển


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Tên sơ đồ, bảng biểu


Trang

Sơ đồ 1.1- Thu chi nguồn kinh phí NSNN

30

Sơ đồ 1.2- Kế toán thu chi nguồn NSNN

33

Sơ đồ 1.3- Kế toán thu chi khác

38

Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy

41

Bảng 2.1. Cơ cấu cán bộ của Cục Thuế theo chức năng quản lý thuế 2015

42

Sơ đồ 2.2- Tổ chức kế toán Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi

47

Sơ đồ 2.3- Hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ

50


Bảng 2.2. Kinh phí thực hiện tự chủ năm 2015

53

Bảng 2.3. Kinh phí khơng tự chủ năm 2015

57

Sơ đồ 3.1- Luân chuyển chứng từ kế toán

73

Sơ đồ 3.2- Kế toán các khoản thu khác

76


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa của đất nước hiện nay, đồng thời khơng
nằm ngồi xu thế chung của thời đại; để phát triển và hội nhập sâu, rộng về kinh tế
Việt Nam đã và đang tích cực đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố
đất nước, đổi mới toàn diện cơ cấu nền kinh tế và tích cực tìm kiếm những chính
sách tầm vĩ mơ, những cơng cụ điều tiết, địn bẩy kinh tế quan trọng. Chính vì vậy,
Đảng và Nhà nước ta đang tiến hành nhiều cải cách quan trọng trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội; một trong những đột phá được quan tâm hàng đầu là cải
cách lĩnh vực hành chính, về tổ chức bộ máy cũng như việc nhấn mạnh tầm quan
trọng của cơng tác tài chính, kế tốn trong các đơn vị hành chính sự nghiệp.

Kế tốn trong các đơn vị hành chính sự nghiệp của Việt Nam hiện tại vẫn cịn
những bất cập do chưa có các quy định mang tính khn mẫu và chưa phù hợp với
thông lệ Quốc tế. Quy định về việc lập báo cáo và quyết toán NSNN cũng chưa xác
lập được nội dung, mẫu biểu và phương pháp hợp nhất với báo cáo tài chính Chính
phủ. Hơn nữa, hệ thống các văn bản pháp quy về tài chính, kế tốn đối với các đơn
vị hành chính sự nghiệp cũng chưa đầy đủ, tồn diện, cịn bộc lộ nhiều hạn chế, do
vậy ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các đơn vị nói chung và đến việc thực
hiện các hoạt động kế tốn nói riêng.
Chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính đã có nhiều sửa đổi bổ sung và cập nhật các
yêu cầu mới nhất của nền kinh tế thị trường.
Mặc dù, Nhà nước đã giao quyền tự chủ cho các đơn vị trong hoạt động tài
chính và tự chịu trách nhiệm đối với các hoạt động của đơn vị mình, nhưng hệ
thống kế tốn theo QĐ 19/2006 đã khơng đáp ứng được u cầu đáp ứng thơng tin.
Q trình triển khai thực hiện, áp dụng vào thực tế hoạt động của các đơn vị hành
chính vẫn gặp nhiều khó khăn cần được hướng dẫn.
Hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ra đời là hồn tồn phù hợp
với sự phát triển của đất nước thời kỳ đổi mới, đã phần nào đáp ứng được yêu cầu


2

quản lý chi và kiểm soát chi của Luật ngân sách Nhà nước; đồng thời, giúp các đơn
vị quản lý tốt nguồn kinh phí được ngân sách Nhà nước cấp phát, phát huy được vai
trị quan trọng của cơng cụ hạch toán kế toán đối với việc tăng cường quản lý thống
nhất nền tài chính đất nước. Tuy nhiên, hệ thống chế độ kế tốn hiện hành chỉ có
phạm vi áp dụng cho đối tượng là các đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt động bằng
nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp hoặc các nguồn kinh phí khác mà chưa
đưa ra hệ thống kế toán áp dụng cho từng lĩnh vực, từng loại hình sao cho phù hợp
với đặc điểm, tính chất hoạt động và trình độ kế tốn của từng đơn vị.

Trong các đơn vị hành chính sự nghiệp việc nắm vững cơng tác kế tốn thu, chi
hoạt động cũng như quá trình tiến hành thu, chi có vai trị đặc biệt quan trọng, nhằm
đảm bảo cơng tác kế toán được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, đúng các
chỉ tiêu, định mức cho phép và dự toán được giao. Đồng thời, việc hạch toán kế toán
thu, chi hoạt động phải đảm bảo thống nhất cơng tác lập dự tốn và đảm bảo sự khớp
đúng, thống nhất giữa sổ kế toán với chứng từ và báo cáo tài chính.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác kế tốn thu, chi hoạt động trong
các đơn vị hành chính; đồng thời, qua thực tế tìm hiểu nghiên cứu thực trạng cơng
tác kế tốn hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi, tác giả nhận thấy tuy
có những đổi mới nhất định song vẫn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập cần tiếp tục
hoàn thiện. Chính vì vậy, đề tài “Kế tốn hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh
Quảng Ngãi” đã được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của tác giả.
2. Tổng quan các nghiên cứu về kế toán hoạt động thu chi tại các đơn vị hành
chính sự nghiệp
Trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ quan Nhà nước sử dụng
nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu là từ ngân sách Nhà nước. Chính vì thế, để đảm
bảo cho q trình hoạt động thường xuyên, liên tục của các đơn vị hành chính sự
nghiệp thì cơng tác kế tốn thu, chi hoạt động đóng một vai trị rất quan trọng.
Để hồn thiện kế tốn cơng nói chung và kế tốn đơn vị hành chính sự nghiệp
nói riêng, có khơng ít tác giả đã nghiên cứu về đề tài này. Tác giả đã tìm hiểu một
số nghiên cứu trước đây về đề tài như:


3

Luận văn “ Hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách Nhà nước cho hoạt
động giáo dục và đào tạo tại trường đại học, cao đẳng tài nguyên và môi trường
miền Trung” của Lê Thanh Hải (2012). Luận văn hệ thống hóa các lý luận cần
nghiên cứu về cơ chế quản lý chi NSNN cho GD&ĐT, vai trò của cơ chế quản lý
chi NSNN cho GD&ĐT trong nền kinh tế, nghiên cứu kinh nghiệm phát triển cơ

chế quản lý chi NSNN cho GD&ĐT ở một số quốc gia trên thế giới. Đánh giá được
thực trạng cơ chế quản lý chi NSNN cho GD&ĐT ở trường Cao đẳng Tài nguyên
và Mơi trường miền Trung.
Luận văn thạc sĩ: “Kế tốn hoạt động thu chi tại các trường đại học, cao đẳng
công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên” của Đào Thị Thu Vân (2014). Trong luận văn,
tác giả đã tìm hiểu và nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán thu, chi trong
các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung. Sau đó, tìm hiểu thực tế để phân tích, đánh giá
đúng thực trạng kế tốn thu, chi tại các trường đại học, cao đẳng công lập chỉ rõ những
kết quả và những hạn chế. Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn thu, chi tại
các trường đại học, cao đẳng công lập.
Luận văn thạc sĩ: “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt nội bộ các khoản thu chi tại
Nhà khách số 8 Bạch Đằng Văn phòng Trung ương Đảng” của Bùi Đỗ Như Hạnh
(2011). Trên cơ sở khảo sát thực tế luận văn đã phân tích thực trạng kế tốn hoạt động
thu - chi và kết quả tài chính trong chế độ kế tốn áp dụng tại một số đơn vị sự nghiệp
có thu hoạt động trong lĩnh vực khách sạn, nhà khách. Từ đó, rút ra những tồn tại và
đưa ra đề xuất để hồn thiện chế độ tài chính. Tuy nhiên, số liệu phân tích của đề tài
chủ yếu tập trung vào lĩnh vực thu - chi tại nhà khách, do đó có những nghiệp vụ đặc
trưng riêng và cịn bỏ sót nhiều khía cạnh khác của kiểm sốt nội bộ các khoản thu, chi
cũng như kết quả tài chính tại các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Các cơng trình khoa học đã góp phần cụ thể hóa những vấn đề lý luận cơ bản,
phân tích, đánh giá thực trạng kế tốn hoạt động thu chi ở từng đơn vị. Từ đó, có
những quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm góp phần hồn thiện kế tốn hoạt
động thu chi ở đơn vị đó. Đề ra một số giải pháp hồn thiện chế độ kế tốn Nhà
nước Việt Nam nói chung, chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp nói riêng. Đồng
thời, qua đó cố gắng khắc phục những điểm yếu và phát huy những điểm mạnh của
các tác giả để luận văn được hoàn thiện hơn.


4


Tuy vậy, kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi cịn có một
số đặc thù riêng khơng trùng hợp với các cơng trình nghiên cứu trên và một số cơng
trình khác được cơng bố gần đây.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về kế toán hoạt động thu –
chi tại các đơn vị hành chính.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thu – chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng
Ngãi, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện hơn nữa cơng tác kế tốn
hoạt động thu – chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận, liên quan đến kế
toán hoạt động thu chi tại các đơn vị hành chính và nghiên cứu thực trạng về kế
toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi.
Về không gian: tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi.
Về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán hoạt
động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi qua các năm từ năm 2013 đến 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Với đề tài vừa mang tính lý luận, vừa mang tính ứng dụng nên trong q trình
nghiên cứu đề tài luận văn, tác giả có vận dụng các phương pháp khác nhau để thu
thập dữ liệu. Thu thập dữ liệu là khâu rất quan trọng trong quá trình thực hiện đề tài,
vì vậy để có được các dữ liệu cần thiết, tác giả đã tiến hành điều tra, phỏng vấn
nghiên cứu hiện trường, từ đó thu được các thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp.
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Thu thập dữ liệu sơ cấp là việc áp dụng các phương pháp điều tra, trắc
nghiệm, phỏng vấn quan sát, thu thập những số liệu đã thống kê, tích luỹ. Để thu
thập các dữ liệu sơ cấp, đề tài đã sử dụng các phương pháp đó là:



5

Phương pháp điều tra:
Được sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn cũng như tham khảo một số mẫu
và ý kiến của một số cơng chức kế tốn chun ngành, tôi đã thiết kế mẫu phiếu
khảo sát (phụ lục số 01) gồm 10 câu hỏi về nhiều vấn đề khác nhau liên quan đến kế
toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế. Phiếu khảo sát được chia thành 02 phần chính
là những vấn đề chung về Cục Thuế, những vấn đề về nội dung kế toán hoạt động
thu chi và các thơng tin về cá nhân. Q trình điều tra được tiến hành trong vòng
một tháng tại Cục Thuế. Tổng số bảng câu hỏi điều tra phát ra 30. Kết quả thu được
với 30 bảng câu hỏi đã trả lời phản hồi 100%. Phiếu điều tra được phát cho trưởng
phòng Hành chính Quản trị Tài vụ Ấn chỉ, kế tốn tổng hợp, kế tốn viên, cơng
chức các đội Hành chính Tài vụ Ấn chỉ ở các Chi cục Thuế và công chức lâu năm
trong phạm vi nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:
Bên cạnh việc phát phiếu điều tra, tôi cịn gặp gỡ, tiếp xúc, phỏng vấn các
chun viên, cơng chức phụ trách phịng Hành chính Quản trị Tài vụ Ấn chỉ và các
đội Hành chính Tài vụ Ấn chỉ của các Chi cục Thuế.
5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Tài liệu thứ cấp là những thông tin đã có sẵn đã được thu thập và xử lý để sử
dụng cho các mục đích khác. Các nguồn tài liệu này là nguồn rẻ tiền và dễ chấp
nhận nhưng phải đề phịng có thể bị cũ, khơng chính xác, khơng đầy đủ và độ tin
cậy thấp. Vì thế, khi thu thập tài liệu thứ cấp cần có sự chọn lọc và so sánh đối
chiếu với tài liệu sơ cấp.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Các khái niệm, định nghĩa, lý thuyết cơ bản về vấn đề nghiên cứu và các tài
liệu nghiên cứu độc lập về kế toán hoạt động thu chi ở các đơn vị hành chính. Đồng
thời, nghiên cứu tài liệu của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi như quy chế chi tiêu nội bộ,
báo cáo tài chính cùng số liệu thống kê, các tài liệu kế toán..., bên cạnh đó cịn có

một số tài liệu như luật kế toán, chuẩn mực kế toán quốc tế, chế độ kế tốn hành
chính sự nghiệp, giáo trình kế tốn hành chính sự nghiêp....


6

Phương pháp nghiên cứu hiện trường:
Để hoàn thành luận văn, ngồi phương pháp điều tra, phỏng vấn, tơi cịn thu
thập dữ liệu và đã có những thơng tin liên quan đến kế toán hoạt động thu chi tại
Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi. Từ đó, tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích hiện
tượng và q trình kinh tế để làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng, chỉ ra những
vấn đề tồn tại và nguyên nhân làm căn cứ đề xuất các giải pháp hoàn thiện mục tiêu
của đề tài.
6. Kết cấu của Luận văn
Xuất phát từ mục tiêu và phương pháp nghiên cứu nói trên, đề tài có bố cục 3
chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán hoạt động thu chi trong các đơn vị hành
chính.
Chương 2: Thực trạng kế tốn hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Các kết luận nghiên cứu và giải pháp hồn thiện kế tốn hoạt
động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi.


7

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU CHI
TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị hành chính nhà nước
1.1.1. Khái niệm và phân loại đơn vị hành chính

1.1.1.1. Khái niệm
Hành chính là hoạt động chấp hành và điều hành trong quản lý một hệ thống
theo những quy định định trước nhằm đạt mục tiêu của hệ thống. Các hoạt động này
được thực hiện bởi các cơ quan hành chính nhà nước. Đó là những cơ quan thực
hiện các hoạt động chấp hành, điều hành các mặt hoạt động của đời sống xã hội. Hệ
thống các cơ quan hành chính nhà nước cũng chính là hệ thống các cơ quan quản lý
nhà nước.
Hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nước,
đó là hoạt động chấp hành và điều hành của hệ thống hành chính nhà nước trong
quản lý xã hội theo khuôn khổ pháp luật nhà nước nhằm phục vụ nhân dân, duy trì
sự ổn định và phát triển của xã hội.
Đơn vị hành chính là một cơ quan trong bộ máy Nhà nước được thành lập
theo hiến pháp và pháp luật để thực hiện quyền lực nhà nước, có chức năng quản lý
hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Cơ quan hành chính nhà nước là các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội, an ninh quốc phịng v.v., bao gồm ba hệ
thống tổ chức từ Trung ương đến địa phương: Cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp
và cơ quan tư pháp.
Cơ quan lập pháp là Quốc hội sẽ đặt ra luật pháp của quốc gia hay thông qua
các đạo luật của các tổ chức khác trình lên. Ngồi ra, cịn quyết định tăng giảm thuế
và thơng qua việc tiêu dùng ngân sách.
Cơ quan hành pháp là ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, cịn
có thẩm quyền ban hành các văn bản dưới luật (nghị định, quyết định, quy chế) để
tổ chức việc thi hành luật (chủ thể chủ yếu của quyền hành pháp là Chính phủ). Các


8

nghị định của Chính phủ, thơng tư của các Bộ chỉ là văn bản hướng dẫn để chấp
hành và thi hành luật nên phải căn cứ vào Luật và nội dung quy định phải trong

phạm vi luật cho phép.
Cơ quan tư pháp (hay hệ thống tư pháp) là một hệ thống tòa án để xử lý
những hành vi vi phạm pháp luật và giải quyết các tranh chấp. Cơ quan tư pháp phụ
trách xử mọi vụ án cho đất nước, nhân dân… bao gồm 1 hệ thống Tòa án từ cấp nhỏ
nhất cho đến Tòa án tối cao Quốc gia.
Cục thuế là tổ chức trong hệ thống hành chính nhà nước trực thuộc Tổng cục
Thuế Nhà nước có tư cách pháp nhân cơng quyền. Hoạt động bằng nguồn kinh phí
do ngân sách nhà nước cấp để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Đảng và Nhà
nước giao (điều 2, quyết định số 314/TC/QĐ-TCCB ngày 21/8/1990).
1.1.1.2. Phân loại đơn vị hành chính
Theo căn cứ pháp lý để thành lập đơn vị hành chính được chia thành hai loại
là cơ quan hiến định và cơ quan luật định.
Các cơ quan hiến định là loại cơ quan hành chính nhà nước do Hiến pháp quy
định việc thành lập và được thành lập trên cơ sở các đạo luật và văn bản dưới luật.
Ðây là các cơ quan hành chính nhà nước mà việc tổ chức, hoạt động của cơ
quan này do hiến pháp quy định bao gồm các cơ quan như Chính phủ, các Bộ, các
cơ quan ngang Bộ, UBND các cấp. Ðây là những cơ quan hành chính nhà nước
quan trọng nhất, có vị trí ổn định, tồn tại lâu dài.
Các cơ quan luật định là cơ quan hành chính nhà nước do luật, các văn bản
dưới luật quy định việc thành lập.
Ðây là các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chun mơn kể cả ở
Trung ương và địa phương. Bao gồm các tổng cục, các cục, sở, phịng, ban... các cơ
quan này là cơ quan chun mơn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chung.
Ðược thành lập trên cơ sở Hiến pháp, nhưng có tính năng động hơn, phù hợp
với những thay đổi của hoạt động quản lý nhà nước.


9

Xét trên góc độ phân cấp quản lý tài chính các đơn vị hành chính trong cùng

một ngành theo hệ thống dọc thì các đơn vị dự tốn được chia thành ba cấp (đơn vị
dự toán cấp I, cấp II và cấp III)
Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị hạch toán độc lập trực tiếp nhận dự toán ngân
sách hàng năm do các cấp chính quyền giao, xét duyệt, phân bổ dự toán ngân sách,
xét duyệt quyết toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới, chịu trách nhiệm về việc tổ
chức, thực hiện quản lý kinh phí của cấp mình và của đơn vị trực thuộc. Thuộc đơn
vị cấp I là các Bộ ở Trung ương và các sở ở thành phố, tỉnh, các phòng ở cấp huyện.
Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I, là đơn vị
hạch toán độc lập có nhiệm vụ nhận dự tốn ngân sách của đơn vị dự toán cấp I và
phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị dự toán cấp III. Có trách nhiệm tổ chức thực
hiện cơng tác quản lý kinh phí của cấp mình và đơn vị dự tốn cấp dưới trực thuộc.
Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị dự tốn trực tiếp sử dụng kinh phí, nhận dự
toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp trên, có trách nhiệm tổ chức thực hiện quản
lý kinh phí của đơn vị mình là đơn vị hạch tốn phụ thuộc hay báo sổ.
Việc phân chia các đơn vị dự tốn trong một ngành chỉ có tính chất tương đối
nghĩa là thứ bậc của các đơn vị dự toán không cố định mà tùy thuộc vào cơ chế
phân cấp quản lý ngân sách. Do vậy, xác định một đơn vị hành chính thuộc đơn vị
dự tốn nào là tùy thuộc vào mối quan hệ giữa nó với các đơn vị dự toán khác trong
cùng ngành hoặc với cơ quan tài chính.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của đơn vị hành chính
Đơn vị hành chính là đơn vị do Nhà nước quyết định thành lập nhằm thực
hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định. Đặc trưng cơ bản nhất của đơn vị hành
chính là được trang trải các chi phí hoạt động và thực hiện nhiệm vụ chính trị được
giao bằng nguồn kinh phí từ quỹ ngân sách nhà nước hoặc từ quỹ cơng theo ngun
tắc khơng bồi hồn trực tiếp. Điều đó địi hỏi việc quản lý chi tiêu phải đúng mục
đích, đúng dự tốn đã phê duyệt theo từng nguồn kinh phí, từng nội dung chi tiêu
theo tiêu chuẩn, định mức của nhà nước. Hoạt động của loại hình đơn vị này có các
đặc điểm nổi bật sau:



10

Thứ nhất, cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan quản lý hành chính nhà
nước. Các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành – điều hành
(đó là những hoạt động được tiến hành trên cơ sở luật và để thi hành luật) nhằm
thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước.
Thứ hai, hệ thống cơ quan hành chính nhà nước được thành lập từ Trung
ương đến cơ sở, đứng đầu là Chính phủ, tạo thành một chỉnh thể thống nhất, được tổ
chức theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết phụ thuộc nhau về tổ chức và
hoạt động nhằm thực thi quyền quản lý hành chính nhà nước.
Thứ ba, thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước được pháp luật quy
định trên cơ sở lãnh thổ, ngành hoặc lĩnh vực chun mơn mang tính tổng hợp. Đó
là những quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt
động chấp hành – điều hành.
Thứ tư, cơ quan hành chính nhà nước đều trực tiếp hay gián tiếp trực thuộc
cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, chịu sự giám sát và báo cáo công tác trước
cơ quan quyền lực nhà nước.
Thứ năm, cơ quan hành chính nhà nước có hệ thống đơn vị cơ sở trực thuộc.
Các đơn vị cơ sở của bộ máy hành chính nhà nước là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật
chất và tinh thần cho xã hội. Hầu hết các cơ quan có chức năng quản lý hành chính
đều có các đơn vị cơ sở trực thuộc.
1.2. Nội dung hoạt động thu, chi và cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị
hành chính
1.2.1. Nội dung thu, chi trong đơn vị hành chính
1.2.1.1. Nội dung thu tại các đơn vị hành chính
Các đơn vị hành chính nhận kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cấp vì các
đơn vị hành chính thuộc cấp quản lý của Nhà nước, được thành lập và hoạt động
khơng vì mục tiêu lợi nhuận mà để thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước giao cho,
nên hoạt động chủ yếu nhờ nguồn ngân sách nhà nước cấp. Nguồn tài chính này
được cấp dưới các hình thức:



11

Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
đối với đơn vị hành chính được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm
vi dự tốn được cấp có thẩm quyền giao.
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và cơng nghệ).
Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, các nhiệm vụ khác).
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước
quy định (nếu có).
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngồi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Kinh phí khác (nếu có).
1.2.1.2. Nội dung chi cuả các đơn vị hành chính
Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước giao cho các đơn vị
hành chính đều phát sinh các khoản chi liên quan đến đơn vị bao gồm:
Chi thường xuyên là khoản chi mang tính thường xun, ổn định để duy trì
bộ máy và thực hiện những nhiệm vụ trong kế hoạch gồm: chi hoạt động thường
xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, gồm tiền lương, tiền
cơng, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí cơng đồn theo quy định hiện hành, dịch vụ công cộng, văn phòng phẩm,

các khoản chi nghiệp vụ, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi
khác theo chế độ quy định.


12

Chi hoạt động không thường xuyên là những khoản chi khơng mang tính
thường xun, ổn định thường là những khoản chi liên quan đến các chức năng,
nhiệm vụ được cấp trên giao cho, bao gồm:
Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, Ngành
là các khoản chi để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, thực hiện các
nhiệm vụ đặt hàng của Nhà nước, chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn đầu tư
của nước ngồi theo quy định.
Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định căn cứ
vào Nghị định 132 ngày 8/8/2007 của Chính phủ về chính sách tinh giảm biên chế
và Thông tư số 02 ngày 24/9/2007 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định 132.
Đối với người nghỉ hưu trước tuổi có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20
năm trở lên được nghỉ hưu khơng bị trừ tỷ lệ. Ngồi ra, được hưởng 03 tháng tiền
lương cho mỗi năm nghỉ trước tuổi, 05 tháng tiền lương và 1/2 tháng tiền lương cho
mỗi năm cơng tác có đóng BHXH kể từ năm thứ 21 trở đi.
Đối với những người thuộc đối tượng tinh giảm biên chế chuyển sang làm
việc tại các đơn vị khác thì được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng và 1/2
tháng tiền lương cho mỗi năm làm việc có đóng BHXH.
Đối với những người thơi việc ngay được trợ cấp 03 tháng tiền lương, 1,5
tháng tiền lương cho mỗi năm đóng BHXH, đối với đối tượng tinh giảm biên chế có
tuổi đời dưới 45 tuổi, có nguyện vọng đi học nghề thì được hưởng nguyên tiền
lương tháng hiện hưởng, được đóng BHXH, BHYT tối đa là 06 tháng, được trợ cấp
chi phí khố học nghề tối đa là 06 tháng tiền lương, được trợ cấp 03 tháng tiền
lương để tìm việc và 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm đóng BHXH.

Chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Chi đầu tư phát triển là các khoản chi cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản, chi thực hiện các dự án đầu tư theo
quy định.
Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
Các khoản chi không thường xuyên khác.


13

1.2.2. Hoạt động thu chi trong đơn vị hành chính
1.2.2.1. Hoạt động thu chi kinh phí ngân sách nhà nước cấp
Trong các đơn vị hành chính hoạt động thu chi kinh phí ngân sách nhà nước
cấp là q trình trực tiếp nhận nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp để duy trì
các hoạt động theo chức năng nhiệm vụ mà nhà nước giao và quá trình sử dụng các
nguồn kinh phí phục vụ cho các hoạt động theo quy định của cơ chế tài chính.
Hoạt động thu chi kinh phí ngân sách nhà nước cấp bao gồm hoạt động thu chi
kinh phí thường xuyên và hoạt động thu chi kinh phí khơng thường xun.
Hoạt động thu chi kinh phí thường xun là q trình tiếp nhận nguồn kinh
phí thường xun theo dự tốn được giao và q trình sử dụng nguồn kinh phí để
thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng nhiệm vụ chính, bao gồm: chi thanh tốn cá
nhân, chi hoạt động chun mơn, chi mua sắm….
Hoạt động thu chi kinh phí khơng thường xun và kinh phí dự án là q
trình tiếp nhận nguồn kinh phí khơng thường xun và kinh phí dự án để chi cho
các nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng như chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia,
đào tạo lại cán bộ, viên chức, chi khoa học công nghệ, chi đầu tư phát triển, chi tinh
giảm biên chế, chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất, chi dự án đặt hàng của Nhà
nước và chi khác.
1.2.2.2. Hoạt động thu chi khác

Hoạt động thu chi khác tại đơn vị hành chính bao gồm các hoạt động thu liên
quan đến thanh lý và nhượng bán vật tư, tài sản cố định, các khoản thu bắt bồi
thường liên quan đến kiểm kê phát hiện thiếu tài sản…. Như vậy, các khoản chi phí
phát sinh liên quan đến các hoạt động trên bao gồm:
- Chi phí kiểm kê tài sản.
- Chi phí phá dỡ, hủy bỏ tài sản.
- Chi phí định giá và thẩm định giá tài sản.
- Chi phí tổ chức bán đấu giá....
1.2.3.Cơ chế quản lý hoạt động thu chi tại đơn vị hành chính
Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị hành chính là tổng thể các phương
pháp, các hình thức và công cụ được vận dụng trong suốt quá trình hoạt động tài


14

chính của đơn vị nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Nó là nhân tố có ảnh
hưởng quan trọng tới cơng tác tổ chức kế tốn, được thể hiện thơng qua các hình thức
văn bản, chế độ chi tiêu và quy chế tài chính trong các đơn vị hành chính.
Cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan quản lý Nhà nước có thể được thay
đổi qua các thời kỳ và giữa các quốc gia. Hiện nay ở Việt Nam, cơ chế quản lý tài
chính đối với cơ quan quản lý Nhà nước là cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính (theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005).
Mục tiêu của cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý
hành chính:
Tạo điều kiện cho các cơ quan chủ động hơn trong việc sử dụng kinh phí
quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành các chức năng và nhiệm vụ
được giao.
Thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong việc sử dụng kinh phí quản lý hành chính.

Nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính,
tăng thu nhập cho cán bộ, cơng chức.
Thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ trưởng đơn
vị và cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của
pháp luật.
Nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí:
Bảo đảm hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Khơng tăng kinh phí quản lý hành chính được giao.
Thực hiện cơng khai, dân chủ và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ,
công chức.
Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính
được giao bao gồm các nội dung sau:
- Về kinh phí quản lý hành chính: Kinh phí quản lý hành chính giao cho các
cơ quan thực hiện chế độ tự chủ từ các nguồn sau:
+ Ngân sách nhà nước cấp.


15

+ Các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định.
+ Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Các khoản kinh phí được giao thực hiện chế độ tự chủ trong cơ quan hành
chính gồm: Những khoản chi thanh tốn cho cá nhân (tiền lương, tiền cơng, phụ cấp
lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi….); Chi thanh toán
dịch vụ cơng cộng, chi phí th mướn, chi vật tư văn phịng, thơng tin tun truyền
liên lạc; Chi hội nghị, cơng tác phí trong nước, chi đồn đi cơng tác và đón các đồn;
Các khoản chi nghiệp vụ chun mơn; Các khoản chi đặc thù của ngành, chi mua
sắm trang phục; Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư, sửa chữa
thường xuyên TSCĐ (ngoại trừ nguồn kinh phí mua sắm và sửa chữa lớn TSCĐ);
Các khoản chi có tính chất thường xun khác.

Ngồi kinh phí quản lý hành chính được giao để thực hiện chế độ tự chủ trên,
hàng năm cơ quan hành chính cịn được NSNN bố trí kinh phí để thực hiện các
nhiệm vụ nhưng không thực hiện chế độ tự chủ như: Chi mua sắm sửa chữa lớn
TSCĐ; Chi đóng niên liễm, vốn đối ứng các dự án theo hiệp định với các tổ chức
quốc tế; Chi thực hiện các nhiệm vụ có tính chất đột xuất được cấp có thẩm quyền
giao; Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Kinh phí thực hiện
tinh giản biên chế (nếu có); Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà
nước; Kinh phí nghiên cứu khoa học; Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản theo dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khơng thường
xuyên khác.
- Quản lý và sử dụng kinh phí được giao: Trong q trình quản lý tài chính,
bắt đầu từ khâu lập dự toán, căn cứ vào văn bản hướng dẫn lập dự tốn của Bộ tài
chính, cơ quan quản lý cấp trên và tình hình thực hiện nhiệm vụ năm trước và năm
kế hoạch, cơ quan hành chính thực hiện chế độ tự chủ phải lập dự toán trong đó
phân ra chi ngân sách quản lý hành chính đề nghị giao thực hiện chế độ tự chủ và
dự toán chi ngân sách giao không thực hiện chế độ tự chủ dự toán. Đồng thời, phải
thuyết minh chi tiết theo từng nội dung công việc gửi cơ quan chủ quản cấp trên
(cơ quan chủ quản tổng hợp gửi cơ quan tài chính đồng cấp) hoặc cơ quan tài
chính cùng cấp.


16

Căn cứ dự tốn chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan chủ quản
cấp trên (đơn vị dự toán cấp I) phân bổ và giao dự toán chi NSNN, cơ quan thực hiện
chế độ tự chủ chi tiết theo hai phần: Phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao thực
hiện chế độ tự chủ và phần dự tốn chi ngân sách nhà nước giao khơng thực hiện chế
độ tự chủ. Đối với cơ quan khơng có đơn vị dự toán trực thuộc, căn cứ vào dự tốn
chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ phân bổ
dự toán được giao theo hai phần: Phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao thực hiện

chế độ tự chủ và phần dự tốn chi ngân sách nhà nước giao khơng thực hiện chế độ tự
chủ, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm tra theo quy định.
Căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng cơ quan thực
hiện chế độ tự chủ chủ động bố trí sử dụng kinh phí theo nội dung, yêu cầu các cơng
việc được giao cho phù hợp để hồn thành nhiệm vụ đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
- Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được vận dụng các chế độ chi tiêu tài
chính hiện hành để thực hiện các nhiệm vụ, nhưng không được vượt quá mức chi tối
đa do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Việc quyết định mức chi được
quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ và thực hiện quản lý giám sát chi tiêu theo Quy
chế chi tiêu nội bộ.
- Sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được:
+ Khi kết thúc năm ngân sách, sau khi đã hồn thành các nhiệm vụ, cơng việc
được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thực tế thấp hơn dự tốn kinh
phí quản lý hành chính được giao thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này
được xác định là kinh phí quản lý hành chính tiết kệm được. Tuy nhiên, với khoản
kinh phí đã được giao nhưng chưa hồn thành cơng việc trong năm phải chuyển
sang năm sau để hồn thành cơng việc đó thì khơng được xác định là kinh phí quản
lý hành chính tiết kiệm được.
+ Phạm vi sử dụng kinh phí tiết kiệm được: Bổ sung thu nhập cho cán bộ,
công chức theo cơ chế cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được áp dụng hệ số tăng
thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1 lần so với mức tiền lương cấp bậc, chức vụ
do Nhà nước quy định để chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức.


17

Trên cơ sở tổng nguồn kinh phí được phép chi trên đây, cơ quan thực hiện
chế độ tự chủ quyết định phương án chi trả thu nhập tăng thêm cho từng cán bộ,
công chức (hoặc cho từng bộ phận trực thuộc) theo nguyên tắc phải gắn với hiệu
quả, kết quả công việc của từng người (hoặc của từng bộ phận trực thuộc).

Chi khen thưởng và phúc lợi: Chi khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho tập
thể, cá nhân theo kết quả cơng tác và thành tích đóng góp; Chi cho các hoạt động
phúc lợi tập thể của cán bộ, cơng chức; Trợ cấp khó khăn đột xuất cho cán bộ, công
chức, kể cả đối với những trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; Chi thêm cho người
lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế.
Khi xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí khơng ổn định, cơ quan thực hiện chế
độ tự chủ có thể trích lập quỹ dự phòng để ổn định thu nhập cho cán bộ, cơng chức.
Số kinh phí tiết kiệm được, cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang
năm sau tiếp tục sử dụng. Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định
phương án sử dụng kinh phí tiết kiệm nêu trên sau khi thống nhất ý kiến bằng văn
bản với tổ chức Cơng đồn cơ quan.
1.2.4. Quy trình quản lý thu chi
1.2.4.1. Lập dự tốn:
Lập dự tốn là q trình phân tích, đánh giá, tổng hợp. Lập dự toán nhằm xác
lập các chỉ tiêu thu chi của cơ quan, đơn vị dự kiến có thể đạt được trong năm kế
hoạch, đồng thời xác lập các biện pháp chủ yếu về kinh tế - tài chính để đảm bảo
thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra.
Ý nghĩa của việc lập dự toán:
Lập dự toán là khâu mở đầu, bắt buộc phải thực hiện trong quá trình quản lý
tài chính của các cơ quan Nhà nước, nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng, cụ thể:
Thứ nhất, thông qua việc lập dự toán để đánh giá khả năng và nhu cầu về tài
chính của các cơ quan, đơn vị. Từ đó, phát huy tính hiệu quả đồng thời hạn chế
những trở ngại trong quá trình sử dụng tài chính của các cơ quan, đơn vị.
Thứ hai, theo nguyên tắc quản lý tài chính, chi phải dựa trên thu mà thu và chi
trong các cơ quan Nhà nước không phải là đồng nhất với nhau về mặt thời gian, có


18

những lúc có nhu cầu chi nhưng chưa có thu và ngược lại. Do đó, cần có kế hoạch thu

và chi để các nhà quản lý có thể chủ động điều hành cơ quan, đơn vị.
Thứ ba, dự toán là cơ sở để cơ quan, đơn vị thực hiện. Lập dự toán là hoạt
động thiết lập kim chỉ nam cho q trình thực hiện dự tốn. Do đó, lập dự tốn có
vai trị quan trọng trong hoạt động tổ chức của một đơn vị, nó là cơ sở dẫn dắt q
trình thực hiện dự tốn của đơn vị sau này. Việc lập dự tốn cũng là tiêu chí để đánh
giá hiệu quả việc thực hiện dự toán trong các cơ quan Nhà nước.
Yêu cầu của việc lập dự toán
Mục tiêu cơ bản của việc lập dự toán trong một cơ quan, đơn vị là nhằm phân
tích, đánh giá các khoản thu, chi tài chính trên cơ sở khoa học và thực tiễn, đưa ra
các chỉ tiêu thu, chi tài chính sát với thực tế sao cho có hiệu quả nhất.
Điều đó địi hỏi việc lập dự tốn phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản thu, chi dự kiến theo đúng chế
độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước.
- Việc lập dự toán phải theo từng lĩnh vực thu và lĩnh vực chi.
- Phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi phải có nguồn đảm bảo.
- Lập dự tốn phải đúng theo nội dung, biểu mẫu quy định, đúng thời gian,
phải thể hiện đầy đủ các khoản thu chi theo Mục lục NSNN và hướng dẫn của Bộ
Tài chính gửi kịp thời cho các cơ quan chức năng của Nhà nước xét duyệt.
- Dự toán được lập phải kèm theo các báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ
tính tốn.
Các bước lập dự tốn
Q trình lập dự tốn được tiến hành theo các bước cơ bản sau:
Bước 1: Thông báo số kiểm tra
Bước 2: Lập dự tốn
Bước 3: Hồn chỉnh dự tốn và trình cấp trên
- Thơng báo số kiểm tra:
Hàng năm, để lập dự toán trong các cơ quan Nhà nước cần địi hỏi phải có
cơng tác hướng dẫn lập dự tốn của cơ quan tài chính cấp trên và thơng báo số kiểm
tra dự tốn.



×