Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính doanh nghiệp, áp dụng cho công ty cổ phần xi măng và xây dựng quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.99 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

DƯƠNG ĐỨC LONG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP, ÁP DỤNG CHO
CÔNG TY
CỔ PHẦN XI MĂNG VÀ XÂY DỰNG QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Kinh tế Công nghiệp
Mã số: 60.31.09

LUÂN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh

HÀ NỘI – 2010


LỜI CẢM ƠN

Trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này cho phép tôi
được gửi lời cảm ơn trân trọng đến:
TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh người đã hướng dẫn khoa học của luận
văn, giúp tơi hình thành lý tưởng các nội dung nghiên cứu từ thực tiễn để
hoàn thành đề tài này.
Quý Thầy, Cô khoa kinh tế, khoa sau đại học trường Đại học Mỏ địa
chất đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi để hồn thành luận văn này
Lãnh đạo và tập thể người lao động Công ty Cổ phần Xi măng và xây


dựng Quảng Ninh đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác trong quá trình
thực hiện luận văn này. Đặc biệt một lần nữa cảm ơn những nhân viên đã
dành chút thời gian quý báu để tơi có được giữ liệu để phân tích đánh giá.
Để có được những kiến thức như ngày hơm nay, cho phép em gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến quý thày cô trường Đại học Mỏ địa chất trong thời gian
qua đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu.


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn này hồn tồn được
hình thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh. Các số liệu và kết quả
có được trong Luận Văn tốt nghiệp là hoàn toàn trung thực, kết quả nghiên
cứu chưa được ai công bố trong các công trình trước đó.

Tác giả

Dương Đức Long


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
CHƯƠNG I . CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP .................................... 4
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp .................................................. 4
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp ........................................................ 4
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp ................................................. 5
1.1.3. Các mối quan hệ trong tài chính doanh nghiệp ..................................... 6
1.2. Quản lý tài chính trong doanh nghiệp.................................................. 9

1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính trong doanh nghiệp................................... 9
1.2.2.Vai trị của quản lý tài chính trong doanh nghiệp................................. 10
1.2.3. Nội dung cơ bản về quản lý tài chính trong doanh nghiệp ................. 11
1.2.4. Các nguyên tắc trong quản lý tài chính ............................................... 25
1.3. Quản lý tài chính trong cơng ty cổ phần ............................................ 27
1.3.1. Đặc điểm của công ty cổ phần ............................................................ 27
1.3.2. Nguyên tắc, mục tiêu và nội dung của hoạt động tài chính trong cơng
ty cổ phần..................................................................................................... 28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ
PHẦN XI MĂNG VÀ XÂY DỰNG QUẢNG NINH .................................. 33
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty cổ phần xi măng và
xây dựng Quảng Ninh ................................................................................ 33
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty ...................................................... 34
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ........... 34
2.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty xi măng và xây dựng
Quảng Ninh.................................................................................................. 39
2.1.4. Quy trình sản xuất .............................................................................. 40
2.1.5. Sản phẩm, dịch vụ .............................................................................. 41
2.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính của cơng ty cổ phần xi măng
và xây dựng Quảng Ninh ........................................................................... 43


2.2.1. Phân tích tình hình tài chính Cơng ty.................................................. 50
2.2.2. Cơng tác quản lý tài chính của Cơng ty............................................... 50
2.3. Đánh giá hiệu quả quản lý tài chính tại cơng ty Xi măng và xây
dựng Quảng Ninh ....................................................................................... 55
2.3.1. Về việc thực hiện mục tiêu kế hoạch .................................................. 56
2.3.2. Về việc quản lý các nguồn lực tài chính.............................................. 56
2.3.3. Về cơng tác kiểm tra tài chính ............................................................ 58
2.3.4. Về bộ máy quản lý tài chính và hệ thống thơng tin quản lý tài chính .. 58

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VÀ XÂY DỰNG QUẢNG NINH.......... 60
3.1. Mục tiêu chiến lược tài chính của cơng ty .......................................... 60
3.1.1. Tình hình biến động của thị trường trong tương lai ............................ 60
3.1.2. Mục tiêu chiến lược tài chính của Cơng ty.......................................... 63
3.2. Một số giải pháp nâng cao quản lý tài chính trong cơng ty............... 63
3.2.1. Hồn thiện cơng tác hoạch định tài chính của Cơng ty........................ 64
3.2.2. Tăng tốc độ ln chuyển vốn lưu động và kiểm tra tình hình sử dụng
vốn lưu động ................................................................................................ 66
3.2.3. Củng cố các mối quan hệ của Công ty ................................................ 72
3.3. Một số kiến nghị .................................................................................. 76
3.3.1. Đối với Nhà nước ............................................................................... 76
3.3.2. Đối với cơ quan chủ quản................................................................... 80
KẾT LUẬN.................................................................................................. 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 86


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

DN

Doanh nghiệp

HĐSXKD

Hoạt động sản xuất kinh
doanh


SXKD

Sản xuất kinh doanh

DT

Doanh thu

TS

Tài sản

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

CPH

Cổ phần hoá

CSH

Chủ sở hữu

CP


Cổ phần

CNV

Cơng nhân viên

VCĐ

Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động

TCKT

Tài chính kế tốn

CCDC

Cơng cụ dụng cụ


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Nội dung

Trang


Bảng 2.1.

Tổng hợp Bảng cân đối kế tốn của Cơng ty xi măng và

43

xây dựng Quảng Ninh năm 2007-2009 (Phần Tài sản)
Bảng 2.2

Sơ đồ bộ máy quản lý tài chính trong Cơng ty

44

Bảng 2.3

Tình hình hàng tồn kho

44

Bảng 2.4.

Tổng hợp Bảng cân đối kế toán của công ty xi măng

45

và xây dựng Quảng Ninh năm 2007-2009 (Phần
Nguồn vốn)
Bảng 2.5.


Tình hình nợ của Cơng ty trong ba năm 2007-2009

46

Bảng 2.6.

Tổng hợp Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty xi

48

măng và xây dựng Quảng Ninh năm 2006-2009
Bảng 2.7.

Tổng hợp các tỷ số tài chính của cơng ty xi măng và

49

xây dựng Quảng Ninh trong ba năm 2007-2009
Bảng 2.8.

Tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận

56


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
NỘI DUNG

Trang


Hình 1.1. Q trình hoạch định tài chính của doanh nghiệp

11

Hình 1.2. Sơ đồ quản lý vốn của doanh nghiệp

14

Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của cơng ty

35

Hình 2.2. Sơ đồ bộ máy quản lý tài chính trong Cơng ty

52


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ gắn
trực tiếp với việc tổ chức, huy động vốn, phân phối và quản lý vốn trong quá
trình kinh doanh. Quản lý tài chính là q trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và
so sánh số liệu tài chính hiện hành với q khứ, thơng qua việc quản lý tài
chính, người sử dụng thơng tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh
doanh cũng như rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp giúp
cho họ có nhưng quyết định cần thiết, phù hợp với lợi ích kinh tế khác nhau.
Trong hoạt động kinh doanh có nhiều vấn đề tài chinh nẩy sinh đòi hỏi

các nhà quản lý phải đưa ra những quyết định đúng đắn và tổ chức thực hiện
những quyết định đó một cách chính xác và khoa học, các quyết định chiến
lược trong hoạt động tài chính thường có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển
lâu dài và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chính vì vậy để các quyết
định về tài chính có tính khả thi cao địi hỏi các doanh nghiệp phải phân tích
và quản lý tài chính có hiệu quả.
Nguồn lực tài chính là một nguồn lực khơng thể thiếu cho sự tồn tại và
phát triển của một doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải có cách thức
quản lý phù hợp để sử dụng nguồn lực này một cách có hiệu quả nhất.
Công ty Cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh là một doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đây là một lĩnh vực địi hỏi
tiềm lực về tài chính lớn. Hoạt động của Công ty lại chủ yếu gắn với các dự
án đầu tư với số vốn lớn, thời gian thi công và thu hồi vốn lại kéo dài nên sẽ
có nhiều mối quan hệ tài chính phát sinh. Cơng ty cổ phần xi măng và xây
dựng Quảng Ninh. với nhiều đơn vị thành viên, vì vậy cần thiết phải có một


2
cách thức quản lý tài chính khoa học và hiệu quả, nhất là trong mơi trường tài
chính phát triển sơi động nhưng cũng đầy biến động hiện nay.
Nền kinh tế thị trường hiện nay phát sinh rất nhiều các mối quan hệ tài
chính phức tạp địi hỏi cơng việc quản lý tài chính cần được chun nghiệp và
chun mơn hóa. Đặc biệt khơng nên có sự nhầm lẫn giữa cơng việc tài chính
và cơng việc kế tốn.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Nội dung luận văn tập trung nghiên cứu cơng tác quản lý tài chính tại
Cơng ty , phân tích sơ bộ tình hình tài chính của Cơng ty để từ đó thấy được
hiệu quả của cơng tác quản lý tài chính; những điểm mạnh, điểm yếu đồng
thời đưa ra những kiến nghị góp phần hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại
Cơng ty.

3. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Cơng việc quản lý tài chính là một cơng việc phức tạp, địi hỏi cả kiến
thức kỹ năng quản lý lẫn kiến thức chuyên ngành tài chính. Do hạn chế về kiến
thức chuyên ngành nên chuyên đề của tác giả khơng đi sâu vào phân tích khía
cạnh tài chính dưới góc độ chun ngành mà chỉ tập trung vào khía cạnh quản
lý tài chính như quản lý một nguồn lực của doanh nghiệp. Thời kỳ nghiên cứu
của chuyên đề cũng chỉ giới hạn trong ba năm trở lại đây (2007-2009).
4. Nhiệm vụ nghiên cứu luận văn
Để đạt được các mục đích trên nhiệm vụ của luận văn sẽ là:
Nghiên cứu các phương pháp đánh giá tài chính được áp dụng tại Việt
Nam và chỉ ra ný nghĩa sử dụng, phù hợp với đối tượng nghiên cứu
Lựa chọn các chỉ tiêm thơng tin kế tốn phân tích tài chính phù hợp
với mcơng ty cổ phân xi măng và xây dựng Quảng Ninh


3
Đưa ra những kiến nghị cần thiết với công ty cũng như nhà nước trong
việc quản lý tài chính.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn được thực hiện chủ yếu dựa trên việc thu thập, tổng hợp các
số liệu từ Phịng Tài chính – Kế tốn của Cơng ty và tài liệu về cơ sở lý
thuyết từ các sách, giáo trình và internet. Các phương pháp chủ yếu được sử
dụng để phân tích là phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ.
6. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Góp phần làm sáng tỏ tính hệ thống, tính phù hợp của hệ thống các chỉ
tiêu đánh giá tài chính, quản lý tài chính vào từng loại doanh nghiệp cụ thể
Quản lý tài chính của doanh nghiệp giúp cho các nhà quản lý đánh giá
đúng đắn việc quyết định phương án tài chính đảm bảo hiệu quả trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, tránh được rủi ro ở mức độ cao nhất có thể
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, Tài liệu tham khảo và 3 chương luận
văn được trình bầy trong 85 trang, 8 bảng và 4 hình vẽ.
Chương 1: Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và quản lý tài chính trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính của Cơng ty cổ phần xi măng và xây
dựng Quảng Ninh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao quản lý tài chính tại Cơng ty cổ phần xi
măng và xây dựng Quảng Ninh.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một mắt xích quan trọng của hệ thống tài
chính trong nền kinh tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra
đời của nền kinh tế hàng hố tiền tệ. Để có thể tiến hành hoạt động kinh
doanh thì bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng tiền tệ nhất
định, đó là tiền đề cần thiết và quan trọng. Quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp cũng đồng thời là quá trình hình thành, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ. Trong q trình đó đã phát sinh các luồng tiền tệ gắn
liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt động đầu tư cũng như
mọi hoạt động khác của doanh nghiệp. Các luồng tiền bao gồm các luồng tiền
tệ đến và ra khỏi doanh nghiệp tạo thành sự vận động của các luồng tài chính
trong doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống những mối quan hệ kinh tế diễn ra
dưới hình thức giá trị giữa doanh nghiệp và mơi trường xung quanh, nó phát
sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.

Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một trong những hoạt động cơ bản
nhất đối với mỗi doanh nghiệp. Hoạt động tài chính doanh nghiệp nếu được
duy trì và phát triển một cách ổn định thì sẽ tạo tiền đề và nền tảng vững chắc
cho mọi hoạt động khác của doanh nghiệp vận động và phát triển. Hoạt động
tài chính doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu như huy
động, khai thác vốn, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn cũng như phân bổ và sử
dụng các nguồn vốn một cách hợp lý và hiệu quả.


5
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Chức năng phân phối
Đối với mỗi doanh nghiệp thì vấn đề tài chính là vơ cùng quan trọng.
Để q trình sản xuất kinh doanh có thể diễn ra thì vốn của doanh nghiệp phải
được phân phối cho các mục đích khác nhau và các mục đích này đều hướng
tới một mục tiêu chung của doanh nghiệp. Quá trình phân phối vốn cho các
mục đích đó được thể hiện theo các tiêu chuẩn và định mức được xây dựng
dựa trên các mối quan hệ kinh tế của doanh nghiệp với môi trường kinh
doanh. Tiêu chuẩn và định mức phân phối đó khơng phải cố định trong suốt
quá trình phát triển của doanh nghiệp mà nó thường xuyên được điều chỉnh
cho phù hợp với tình hình từng giai đoạn hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Chức năng giám đốc bằng tiền
Bên cạnh chức năng phân phối thì tài chính doanh nghiệp cịn có chức
năng giám đốc bằng tiền. Chức năng này không thể tách khỏi chức năng phân
phối, nó giúp cho chức năng phân phối diễn ra có hiệu quả nhất. Kết quả của
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được thể hiện thơng
qua các chỉ tiêu tài chính như thu, chi, lãi, lỗ… Các chỉ tiêu tài chính này tự
thân nó đã phản ánh được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
tình hình thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của doanh nghiệp và còn giúp
các nhà quản lý đánh giá được mức độ hợp lý và hiệu quả của quá trình phân

phối, để từ đó có thể tìm ra được phương hướng và biện pháp điều chỉnh để
đạt được hiệu quả cao hơn trong kỳ kinh doanh tiếp theo.
1.1.2.3. Mối quan hệ giữa hai chức năng của tài chính doanh nghiệp
Chức năng phân phối và chức năng giám đốc bằng tiền của tài chính
doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chức năng phân phối là tiền
đề của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó xảy ra trước và sau một chu trình
sản xuất kinh doanh. Chức năng giám đốc bằng tiền luôn theo sát chức năng


6
phân phối, ở đâu có sự phân phối thì ở đó có giám đốc bằng tiền và có tác
dụng điều chỉnh quá trình phân phối cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Hai chức năng này cùng tồn tại và hỗ trợ
cho nhau để hoạt động tài chính doanh nghiệp diễn ra thuận lợi và
đạt hiệu quả cao nhất.
1.1.3. Các mối quan hệ trong tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1. Các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước
Đây là mối quan hệ phát sinh đầu tiên đối với mỗi doanh nghiệp.
Doanh nghiệp muốn xuất hiện trên thị trường thì trước tiên doanh nghiệp phải
có được giấy phép hoạt động do Nhà nước cấp và doanh nghiệp muốn tồn tại
thì mọi hoạt động của doanh nghiệp phải diễn ra trên khuôn khổ của hiến
pháp, pháp luật do Nhà nước quy định. Doanh nghiệp vừa nhận được các lợi
ích từ Nhà nước vừa phải chịu các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Doanh nghiệp
có thể nhận được những khoản trợ cấp của Nhà nước, sự hỗ trợ về cơ sở vật
chất, cơ sở hạ tầng, nguồn vốn thông qua các khoản cho vay ưu đãi và doanh
nghiệp cũng có thể nhận được sự bảo trợ của Nhà nước trên thị trường trong
nước và quốc tế… Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải đảm bảo thực hiện
các nghĩa vụ đối với Nhà nước mà biểu hiện cụ thể nhất là các khoản thuế
phải nộp Nhà nước. Doanh nghiệp cũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trên thị trường. Bên cạnh đó,

Nhà nước cũng phải ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo hướng
ngày càng hỗ trợ và khuyến khích cho các doanh nghiệp phát triển cũng như
bảo hộ cho quyền lợi cho các doanh nghiệp khi gia nhập thị trường quốc tế.
Trong điều kiện kinh tế hội nhập hiện nay thì Nhà nước cịn có một vai trị vơ
cùng quan trọng là phát hiện ra và có những điều chỉnh kịp thời các văn bản
pháp luật cho phù hợp với tình hình và nhu cầu mới của thị trường và doanh
nghiệp để tạo ra một môi trường ngày càng thơng thống để doanh nghiệp có


7
thể gia nhập thị trường cũng như tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một
cách hiệu quả nhất.
1.1.3.2. Các mối quan hệ của doanh nghiệp với các cơ quan, đơn vị liên quan
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn diễn ra trên thị
trường thông qua việc trao đổi, mua bán các loại sản phẩm. Trong quá trình
này doanh nghiệp ln tiếp xúc với các loại thị trường để thoả mãn các nhu
cầu của mình bao gồm thị trường tài chính, thị trường hàng hố, thị trường
lao động…
- Mối quan hệ với thị trường tài chính: Thị trường tài chính đóng một
vai trị quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Vì vốn là điều kiện tiên quyềt
đối với mỗi doanh nghiệp khi xuất hiện trên thị trường, nó quyết định đến q
trình thành lập, quy mơ và tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. Và thị
trường tài chính là một kênh cung cấp tài chính cho nhu cầu của các doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp có thể tạo được nguồn vốn thích hợp bằng cách
phát hành các giấy tờ có giá trị như chứng khốn, cổ phiếu, trái phiếu… Bên
cạnh đó, doanh nghiệp cũng có thể tiến hành kinh doanh các mặt hàng này
trên thị trường tài chính để thu lợi nhuận, góp phần giải quyết một phần nhu
cầu về vốn của doanh nghiệp. Đồng thời thông qua các hệ thống tài chínhngân hàng, doanh nghiệp có thể huy động được vốn, đầu tư vào thị trường tài
chính hay thực hiện các quan hệ vay trả, tiền gửi, thanh toán…
- Mối quan hệ với thị trường hàng hoá: Thị trường hàng hố là một thị

trường vơ cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh. Đây chính là nơi diễn ra hoạt động trao đổi các sản phẩm
giữa các doanh nghiệp và kết quả của q trình này có ảnh hưởng rất lớn đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường. Thông qua thị trường
này doanh nghiệp có thể tiêu thụ được các sản phẩm mà mình sản xuất ra
cũng như mua các sản phẩm của các doanh nghiệp khác mà mình có nhu cầu.


8
Q trình này giúp cho thị trường hàng hố vơ cùng đa dạng và luôn luôn
phát triển.
- Mối quan hệ với thị trường lao động: Các sản phẩm được tạo ra trên
thị trường chính là kết tinh của sức lao động. Chính vì vậy mà thị trường lao
động có mối quan hệ rất mật thiết với các doanh nghiệp. Doanh nghiệp là nơi
thu hút và giải quyết công ăn việc làm cho một số không nhỏ người lao động.
Ngược lại, thị ttrường lao động lại là nơi cung cấp cho doanh nghiệp những
doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp, là cầu nối giữa người
lao động và doanh nghiệp.
- Mối quan hệ với các thị trường khác: Bên cạnh các thị trường trên thì
doanh nghiệp cịn có mối quan hệ với rất nhiều thị trường khác như thị trường
khoa học công nghệ, thị trường tư liệu sản xuất, thị trường bất động sản, thị
trường thông tin… Đối với các thị trường này, doanh nghiệp vừa đóng vai trị
là nhà cung ứng các dịch vụ đầu vào vừa đóng vai trò là khách hàng tiêu thụ
các sản phẩm đầu ra.
Duy trì và phát triển được các mối quan hệ với các thị
trường này sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn trong mọi hoạt
động của mình trên thị trường.
1.1.3.3. Các mối quan hệ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp
Trong nội bộ doanh nghiệp cũng phát sinh rất nhiều mối quan hệ như
mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất- kinh doanh trong doanh nghiệp, quan

hệ giữa các phòng ban, quan hệ giữa người lao động với người lao động trong
quá trình làm việc, quan hệ giữa doanh nghiệp với người lao động, quan hệ
giữa doanh nghiệp với người quản lý doanh nghiệp, quan hệ giữa quyền sở
hữu vốn và quyền sử dụng vốn…
Các mối quan hệ này đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp và
doanh nghiệp có thể kiểm sốt được. Nếu doanh nghiệp giải quyết tốt các mối


9
quan hệ này thì sẽ tạo được động lực rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, khi đó hoạt động của doanh nghiệp sẽ diễn ra trơi
chảy, các thành viên đều có trách nhiệm đối với hoạt động của doanh nghiệp
và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra hiệu quả hơn. Chính vì
vậy, các nhà quản lý cần phải nắm vững tầm quan trọng của các mối quan hệ
này để có thể có những biện pháp hữu hiệu và phù hợp với tình hình của
doanh nghiệp mình để có thể duy trì và củng cố được các mối quan hệ này và
tạo ra một mơi trường làm việc tích cực cho mọi thành viên trong doanh
nghiệp, tạo cơ hội và khuyến khích sự địng góp của mọi thành viên trong q
trình phát triển doanh nghiệp.
1.2. Quản lý tài chính trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính trong doanh nghiệp
Khái niệm quản lý tài chính hiểu một cách đơn giản là cơng tác quản lý
các vấn đề trong doanh nghiệp có liên quan đến việc tổ chức thực hiện các
biện pháp đảm bảo sự cân đối, hài hoà các mối quan hệ tài chính của doanh
nghiệp nhằm đảm bảo q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt
năng suất, chất lượng và hiệu quả ngày càng cao.
Quản lý tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết
định tài chính, tổ chức và thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục
tiêu hoạt động tài chính của doanh nghiệp, mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, phát
triển ổn định, không ngừng gia tăng giá trị của doanh nghiệp và tăng khả năng

cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Như vậy có thể thấy rằng quản lý tài chính doanh nghiệp là một q
trình, từ việc phân tích tình hình của doanh nghiệp cũng như mơi trường hoạt
động của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định tài chính hợp lý, phù hợp với
tình hình của doanh nghiệp, đến đảm bảo các quyết định tài chính được thực


10
hiện và phù hợp với mục tiêu của hoạt động tài chính doanh nghiệp cũng như
mục tiêu phát triển chung của doanh nghiệp. Hiểu theo một cách đơn giản thì
quản lý tài chính là việc các nhà quản lý làm cách nào để huy động vốn nhanh
và ổn định nhất, phân bổ và sử dụng nguồn vốn ấy có hiệu quả nhất, đưa lại
lợi nhuận cao và ổn định cho doanh nghiệp và đảm bảo cho hoạt động tài
chính và hoạt động của doanh nghiệp phát triển ổn định.
1.2.2. Vai trị của quản lý tài chính trong doanh nghiệp
Quản lý tài chính có mối quan hệ chặt chẽ với quản lý doanh nghiệp và
giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quản lý doanh nghiệp. Hầu hết các quyết
định quản lý khác đều được dựa trên kết quả rút ra từ những đánh giá tài
chính trong quản lý tài chính doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp có
nhiều vấn đề tài chính nảy sinh, đòi hỏi các nhà quản lý phải nhạy bén và
năng động để đưa ra các quyết định kịp thời và khoa học để giải quyết các vấn
đề đó, có như vậy mới đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Để tồn
tại và phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được
đặt trên cơ sở công tác hoạch định cả về mặt chiến lược và chiến thuật. Về
mặt chiến lược phải xác định rõ mục tiêu kinh doanh, các hoạt động dài hạn
và các chính sách tài chính của doanh nghiệp. Về mặt chiến thuật phải xác
định những công việc trong thời hạn ngắn, cụ thể để phục vụ cho kế hoạch
chiến lược của doanh nghiệp. Các quyết định về mặt chiến lược và chiến thuật
của doanh nghiệp được lựa chọn chủ yếu trên cơ sở của sự phân tích, cân

nhắc về mặt tài chính.
Quản lý tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của quản lý doanh
nghiệp, thực hiện các nội dụng cơ bản của quản lý tài chính đối với các quan
hệ phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện các mục
tiêu doanh nghiệp đã đề ra.


11
Quản lý tài chính doanh nghiệp được hình thành để nghiên cứu, phân
tích và xử lý mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, hình thành những
cơng cụ tài chính giúp các nhà quản lý đưa ra được những quyết định tài
chính đúng đắn và mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
1.2.3. Nội dung cơ bản về quản lý tài chính trong doanh nghiệp
1.2.3.1. Hoạch định tài chính
Hoạch định tài chính là khâu đầu tiên và có ý nghĩa quyết định đến tồn
bộ các khâu khác trong q trình quản lý tài chính. Khâu này sẽ là cơ sở cho
việc lựa chọn các phương án hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong
tương lai và cũng đồng thời là căn cứ để tiến hành kiểm tra, kiểm soát các bộ
phận trong tổ chức.
Quy trình hoạch định tài chính của doanh nghiệp được thực hiện theo 5
bước theo sơ đồ sau:
Nghiên cứu và dự báo môi trường KD

Thiết lập các mục tiêu
Không
khả thi
Xây dựng các phương án
thực hiện mục tiêu
Khả thi
Đánh giá các phương án


Lựa chọn phương án tối ưu
Hình 1.1. Q trình hoạch định tài chính của doanh nghiệp


12
Bước 1: Nghiên cứu và dự báo môi trường kinh doanh
Để xây dựng kế hoạch tài chính, doanh nghiệp cần tiến hành nghiên
cứu các nhân tố tác động trực tiếp và gián tiếp đến sự phát triển của hoạt động
tài chính của doanh nghiệp. Các nhà quản lý phải nghiên cứu mơi trường bên
ngồi để có thể xác định được các cơ hội, thách thức hiện có và tiềm ẩn ảnh
hưởng đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp; nghiên cứu môi trường bên
trong tổ chức để thấy được những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp để
có thể có những giải pháp hữu hiệu khắc phục những điểm yếu và phát huy
cao độ những điểm mạnh.
Bước 2: Thiết lập các mục tiêu
Mục tiêu tài chính của doanh nghiệp bao gồm các mục tiêu về lợi
nhuận, mục tiêu doanh số và mục tiêu hiệu quả. Các mục tiêu tài chính cần
xác định một cách rõ ràng, có thể đo lường được và phải mang tính khả thi.
Do đó các mục tiêu này phải được đặt ra dựa trên cơ sở là tình hình của doanh
nghiệp hay nói cách khác là dựa trên kết quả của quá trình nghiên cứu và dự
báo môi trường. Đồng thời, cùng với việc đặt ra các mục tiêu thì nhà quản lý
cần phải xác định rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận trong
doanh nghiệp trong việc thực hiện các mục tiêu này.
Bước 3: Xây dựng các phương án thực hiện mục tiêu
Căn cứ vào các mục tiêu đã đề ra, dựa trên cơ sở tình hình hoạt động
của doanh nghiệp, các nhà quản lý xây dựng các phương án để thực hiện các
mục tiêu này. Các phương án phải được xây dựng dựa trên cơ sở khoa học và
chỉ những phương án triển vọng nhất mới được đưa ra phân tích.
Bước 4: Đánh giá các phương án

Các nhà quản lý tiến hành phân tích, tính tốn các chỉ tiêu tài chính của
từng phương án để có thể so sánh, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của từng
phương án cũng như khả năng hiện thực hoá như thế nào, tiềm năng phát triển
đến đâu…


13
Bước 5: Lựa chọn phương án tối ưu
Sau khi đánh giá các phương án, phương án tối ưu sẽ được lựa chọn.
Phương án này sẽ được phổ biến tới những cá nhân, bộ phận có thẩm quyền
và tiến hành phân bổ nguồn nhân lực và tài lực cho việc thực hiện kế hoạch.
1.2.3.2. Kiểm tra tài chính
Kiểm tra là hoạt động theo dõi và giám sát một hoạt động nào đó dựa
trên căn cứ là các mục tiêu chiến lược đã đề ra và trên cơ sở đó phát hiện ra
những sai sót và có những sửa chữa kịp thời. Do đó, kiểm tra là một hoạt
động có ý nghĩa vô cùng quan trọng và không thể thiếu trong mọi lĩnh vực
hoạt động của mọi tổ chức. Tài chính là một vấn đề phức tạp có ý nghĩa quan
trọng quyết định đến mọi hoạt động của tổ nên hoạt động kiểm tra tài chính
lại càng trở nên quan trọng và cần được tổ chức đúng quy trình và nghiêm túc.
Kiểm tra tài chính giúp cho cơ quan quản lý theo dõi thực hiện các quyết định
tài chính được ban hành và giúp ngăn chặn, sửa chữa kịp thời những sai sót
trong việc thực hiện quyết định của cấp trên.
Nội dung của kiểm tra tài chính gồm 3 giai đoạn:
- Kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính
- Kiểm tra thường xuyên quá trình thực hiện kế hoạch đã
được phê duyệt
- Kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính
1.2.3.3. Quản lý vốn
Quản lý vốn luân chuyển bao gồm 3 nội dung quan trọng là: quản lý
vốn cố định, quản lý vốn lưu động và quản lý vốn đầu tư tài chính. Q trình

đó được thể hiện qua sơ đồ sau:


14

Quản lý vốn

Quản lý
vốn cố
định

Quản lý
vốn lưu
động

Quản lý
vốn đầu
tư tài
chính

Hình 1.2. Sơ đồ quản lý vốn của doanh nghiệp
- Quản lý vốn cố định:
Vốn cố định là tổng lượng tiền khi tiến hành định giá tài sản cố định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị sử dụng trong thời gian
dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, hình thái vật chất không
thay đổi từ khi đưa vào sản xuất cho đến khi thanh lý. Để quản lý vốn cố định
một cách có hiệu quả, tổ chức cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
+ Doanh nghiệp phải tiến hành đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định
theo chu kỳ và phải đảm bảo chính xác.
+ Dựa vào đặc điểm của tài sản cố định và căn cứ theo khung quy định

về tài sản của Bộ Tài chính để lựa chọn phương án tính khấu hao phù hợp,
đảm bảo thu hồi vốn nhanh, khấu hao vào giá cả sản phẩm hợp lý.
+ Thường xuyên đổi mới, nâng cấp để không ngừng nâng cao hiệu suất
sản xuất của tài sản cố định.
+ Sau mỗi kỳ hoạt động, doanh nghiệp sử dụng các tiêu chí để tính
tốn, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. Từ đó tìm ra các ngun nhân để
tìm biện pháp khắc phục những hạn chế và tiếp tục tăng cường những điểm
mạnh của tài sản cố định.


15
- Quản lý vốn lưu động:
Để quản lý vốn lưu động một cách có hiệu quả thì cơng tác quản lý vốn
lưu động cần đảm bảo các nội dung sau:
+ Thực hiện việc phân tích và tính tốn để xác định một cách chính xác
lượng vốn lưu động cần thiết cho một chu kỳ kinh doanh.
+ Khai thác hợp lý các nguồn tài trợ vốn lưu đông.
+ Thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động, tìm hiểu và phát hiện xem vốn lưu động bị ứ đọng ở mặt nào, khâu
nào để kịp tìm kiếm những biện pháp xử lý hữu hiệu.
Trong cơng tác quản lý vốn lưu động cần quán triệt các nguyên tắc sau:
- Bảo đảm thoả mãn nhu cầu vốn cho sản xuất đồng thời bảo đảm sử
dụng vốn có hiệu quả. Trong công tác quản lý vốn lưu động thường xuất hiện
những mâu thuẫn giữa khả năng vốn lưu động thì có hạn mà phải đảm bảo
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh rất lớn. Giải quyết mâu thuẫn này, doanh
nghiệp phải cải tiến quản lý, tăng cường hạch tốn kinh doanh, đề ra những
biện pháp thích hợp để hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất, mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
- Sử dụng vốn lưu động phải kết hợp với sự vận động của vật tư, hàng
hoá. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của vật tư hàng hoá. Luân chuyển

vốn lưu động và vận động của vật tư kết hợp chặt chẽ với nhau. Cho nên quản
lý tốt vốn lưu động phải đảm bảo sử dụng vốn trong sự kết hợp với sự vận
động của vật tư, nghĩa là tiền chi ra phải có một lượng vật tư nhập vào theo
một tỷ lệ cân đối, hoặc số lượng sản phẩm được tiêu thụ phải đi kèm số tiền
thu được về nhằm bù đắp lại phần vốn đã chi ra.
- Tự cấp phát vốn và bảo toàn vốn: Doanh nghiệp tự mình tính tốn nhu
cầu vốn để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và tổ chức thực hiện bằng
các nguồn vốn được huy động. Nguyên tắc này đề cao tinh thần trách nhiệm


16
của doanh nghiệp trong quá trình tái sản xuất trong khuôn khổ các nhiệm vụ
đã đề ra của mục tiêu kế hoạch. Doanh nghiệp phải tổ chức những nguồn vốn
mình cần đến trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó những kết
quả hoạt động của bản thân doanh nghiệp là tiền đề để tiến hành tái sản xuất
mở rộng theo kế hoạch. Chính vì thế khả năng phát triển trong tương lai của
mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào chỗ hoạt động trong năm nay kết quả như
thế nào. Tuy nhiên khơng thể xuất phát một chiều hồn tồn từ những khả
năng tài chính hiện có để kế hoạch hoá mở rộng sản xuất. Điểm xuất phát của
kế hoạch hoá tái sản xuất mở rộng là việc tiến hành những dự đoán: Sự phát
triển nhu cầu, những thay đổi trong quy trình cơng nghệ của sản xuất để nâng
cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và ngồi nước, những sự
hồn thiện nhằm mục đích tăng khối lượng sản xuất sản phẩm đang có ưu thế
trên thị trường và tổng lợi nhuận. Quán triệt quan điểm này, doanh nghiệp
phải một mặt chủ động khai thác và sử dụng các nguồn vốn tự có, mặt khác
huy động các nguồn vốn khác bằng các hình thức linh hoạt và sử dụng vốn
vay một cách thận trọng và hợp lý.
- Quản lý vốn đầu tư tài chính
Các doanh nghiệp có thể đầu tư vào các tài sản tài chính như mua cổ
phiếu, trái phiếu hoặc tham gia vào góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp

khác để góp phần đảm bảo cho nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp cũng
như tăng thu nhập cho doanh nghiệp. Trong xu thế phát triển của nền kinh tế
hiện đại thì đầu tư tài chính ngày càng phát triển và mang lại lợi ích ngày
càng lớn cho các doanh nghiệp. Chính vì thế hoạt động quản lý vốn đầu tư tài
chính ngày càng có vai trị quan trọng đối với các doanh nghiệp.
1.2.3.4. Phân tích tài chính
Phân tích tài chính là “một tập hợp các khái niệm, phương pháp và
công cụ cho phép thu thập và xử lý các thơng tin kế tốn và các thông tin khác


17
trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và
tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết
định tài chính, quyết định quản lý phù hợp”.
Từ khái niệm phân tích tài chính như vậy, ta có thể thấy rằng phân tích
tài chính là một vấn đề vơ cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp và cũng
đòi hỏi cả một quá trình nghiên cứu và đánh giá một cách khoa học và kỹ
lưỡng. Để hoạt động phân tích tài chính đạt được hiệu quả thì u cầu nguồn
dữ liệu cung cấp phải chính xác, người tiến hành phân tích phải có trình độ
chun mơn nghiệp vụ và kỹ năng làm việc nhất định. Phân tích tài chính là
một hoạt động vơ cùng quan trọng vì kết quả của nó được sử dụng cho rất
nhiều mục đích khác nhau. Phân tích tài chính giúp cho nhà quản lý nắm được
tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình, đồng thời có thể phat hiện ra
những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp mình thơng qua việc so sánh
các kết quả của phân tích tài chính. Từ đó nhà quản lý có thể đề ra những biện
pháp hữu hiệu kịp thời khắc phục những khó khăn cũng như phát triển hơn
nữa các điểm mạnh của mình. Kết quả phân tích tài chính cũng là một căn cứ
để các chủ thể khác như ngân hàng, Nhà nước, các nhà đầu tư, các doanh
nghiệp khác… đành giá về tình hình hoạt động của doanh nghiệp để từ đó có
hướng đầu tư thích hợp và hiệu quả nhất.

a) Phương pháp phân tích
Có một hệ thống các công cụ và phương pháp mà người phân tích sử
dụng trong q trình phân tích tài chính, trong đó có hai phương pháp phân
tích được sử dụng phổ biến nhất là phương pháp so sánh và phân tích tỷ lệ.
Phương pháp so sánh: Khi sử dụng phương pháp này cần đảm bảo các
điều kiện có thể so sánh được như phải thống nhất về không gian, thời gian,
nội dung, tính chất, đơn vị tính… của các chỉ tiêu tài chính. Đồng thời căn cứ
theo mục đích nghiên cứu mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là


×