Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Đánh giá rủi ro và đề xuất giải pháp đảm bảo an toàn vệ sinh lao động trong phân xưởng sản xuất ván sàn gỗ tại công ty trách nhiệm hữu hạn eidai việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 141 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

BÙI VĂN Q

ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN
VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG PHÂN
XƯỞNG SẢN XUẤT VÁN SÀN GỖ
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN EIDAI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ AN TOÀN
VÀ SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP
MÃ SỐ: 834 04 17

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. LÊ VÂN TRÌNH

HÀ NỘI, NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Đánh giá rủi ro và đề xuất giải
pháp đảm bảo an toàn vệ sinh lao động trong phân xưởng sản xuất ván
sàn gỗ tại công ty trách nhiệm hữu hạn Eidai Việt Nam” là cơng trình
nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Lê
Vân Trình. Luận văn chưa được cơng bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu
nào. Các số liệu nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về quyền sở hữu
trí tuệ.
Tơi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
Tác giả luận văn



Bùi Văn Quý


LỜI CẢM ƠN
Những kết quả thành công của luận văn theo hướng chăm sóc sức khỏe cho
lực lượng lao động trong các ngành nghề ở Việt Nam trong quá trình cơng nghiệp
hóa và hiện đại hóa; ngồi sự nổ lực của bản thân, là nhờ sự hỗ trợ của các cơ quan,
tổ chức và cá nhân.
Trước hết tôi xin cảm ơn Trường Đại học Cơng đồn đã tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi được học tập và nghiên cứu. Trong thời gian được đào tạo, tôi xin hết
sức biết ơn các giáo sư, phó giáo và tiến sĩ đã truyền đạt những kiến thức và kinh
nghiệm cho tôi; đặc biệt các cán bộ Khoa sau Đại học đã hết lòng giúp đỡ và tạo các
điều kiện để tơi có thể triển khai các mục tiêu của đề tài trong thời gian sớm nhất.
Tơi bày tỏ lịng biết ơn GS.TS. Lê Vân Trình đã động viên và trực tiếp
hướng dẫn cho tôi cụ thể các bước thực hiện luận văn và tạo mọi điều kiện thuận lợi
để luận văn của tôi được tốt nhất.
Luận văn này không thể thành công nếu khơng được sự ủng hộ tích cực và
nhiệt tình của Ban Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn Eidai Việt Nam đã tạo
điều kiện cho tôi khảo sát, triển khai và thực hiện. Vì vậy tơi rất cảm ơn và coi đây
là thành quả chung đã đạt được.
Các số liệu và tư liệu trong luận văn tôi đã thu thập từ rất nhiều nguồn tư liệu
trong và ngoài nước. Tôi xin cảm ơn các tác giả, các cơ quan đã cho tơi cơ hội được
trích dẫn trong luận văn.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia đình và bạn bè thân thiết đã
động viên giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện Luận văn.
Tơi mong rằng kết quả của nghiên cứu này sẽ đóng góp một phần vào công
cuộc nâng cao sức khỏe người lao động nói chung; đặc biệt là ngành sản xuất và chế
biến gỗ nói riêng.



MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu đồ, sơ đồ
MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 3
3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 3
4. Tính mới của đề tài......................................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................. 3
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG 4
1.1. Khái niệm chung về đánh giá rủi ro ........................................................ 4
1.1.1. Mục đích của đánh giá rủi ro ................................................................... 4
1.1.2. Thuật ngữ ................................................................................................. 4
1.1.3. Tầm quan trọng của việc đánh giá rủi ro ................................................. 5
1.1.4. Thời điểm thực hiện đánh giá rủi ro......................................................... 5
1.1.5. Những điều cần lưu ý khi đánh giá rủi ro ................................................ 5
1.2. Các bước đánh giá rủi ro .......................................................................... 6
1.3. Đánh giá rủi ro trong sản xuất theo nhóm các yếu tố nguy hiểm ........ 9
1.3.1. Khái niệm chung ...................................................................................... 9
1.3.2. Nhận dạng và kiểm soát rủi ro trong sản xuất - nhóm có các yếu tố nguy
hiểm cơ học ...................................................................................................... 11
1.3.3. Nhận dạng và kiểm soát rủi ro trong sản xuất - nhóm có các yếu tố nguy
hiểm điện .......................................................................................................... 11
1.3.4. Nhận dạng và kiểm soát rủi ro trong sản xuất - nhóm có các yếu tố nguy
hiểm nổ ............................................................................................................. 12

1.3.5. Nhận dạng và kiểm soát rủi ro trong sản xuất - nhóm có các yếu tố nguy
hiểm nhiệt ......................................................................................................... 13


1.3.6. Nhận dạng và kiểm soát rủi ro trong sản xuất - nhóm có các yếu tố nguy
hiểm hóa chất ................................................................................................... 13
1.4. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý rủi ro trong sản xuất .............. 16
1.4.1. Đặt vấn đề............................................................................................... 16
1.4.2. Tổng quan các nghiên cứu của nước ngoài ............................................ 16
1.4.3. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ................................................... 33
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................... 36
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC AN TỒN VỆ SINH LAO ĐỘNG
TẠI CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN EIDAI VIỆT NAM ....................37

2.1. Vài nét về về Công ty trách nhiệm hữu hạn Eidai Việt Nam.............. 37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ......................................................... 37
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn Eidai Việt Nam ... 39
2.2. Thực trạng công tác tổ chức quản lý an toàn vệ sinh tại công ty trách
nhiệm hữu hạn EIDAI Việt Nam ................................................................. 40
2.2.1 Bộ máy tổ chức cơng tác an tồn, vệ sinh lao động................................ 40
2.2.2 Tình hình lao động tại cơ sở.................................................................... 42
2.2.3. Chế độ chính sách của cơng ty về An toàn, vệ sinh lao động................ 45
2.2.4. Lập kế hoạch An tồn, vệ sinh lao động hàng năm ............................... 47
2.2.5. Cơng tác tự kiểm tra An toàn vệ sinh lao động...................................... 48
2.2.6. Thực trạng kiểm sốt rủi ro An tồn, vệ sinh lao động tại Công ty....... 52
2.2.7. Thực trạng công tác về trang bị bảo vệ cho người lao động.................. 53
2.2.8. Thực trạng công tác tuyên truyền, huấn luyện An tồn vệ sinh lao động .... 54
2.2.9. Thực trạng cơng tác văn hóa An tồn, vệ sinh lao động tại Cơng ty ..... 55
2.3. Tình hình mơi trường, điều kiện làm việc, tai nạn lao động và bệnh tật
tại Xưởng sản xuất Ván sàn gỗ tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Eidai Việt

Nam .................................................................................................................. 57
2.3.1. Thông tin chung về Xưởng sản xuất ván sàn Gỗ ................................... 57
2.3.2. Tình hình tai nạn lao động tại Phân xưởng sản xuất ván sàn gỗ ........... 58
2.3.3. Tình hình vệ sinh lao động tại Phân xưởng sản xuất ván sàn gỗ ........... 59
2.3.4. Cơ sở vật chất và các trang thiết bị tại phân xưởng sản xuất................. 63


2.3.5. Xác định các nguy cơ rủi ro tại phân xưởng sản xuất ván sàn gỗ ......... 64
2.3.6. Đánh giá nguy cơ rủi ro cho phân xưởng sản xuất ván sàn gỗ .............. 66
2.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 92
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................... 95
Chương 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN VỆ SINH LAO
ĐỘNG TRONG PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT VÁN SÀN GỖ TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN EIDAI VIỆT NAM ............................................ 96

3.1. Các giải pháp kỹ thuật cải thiện điều kiện làm việc cho phân xưởng
sản xuất ván sàn gỗ ........................................................................................ 96
3.1.1. Giải pháp kỹ thuật giảm thiểu nguy cơ tại các vị trí rủi ro mức độ IV .. 96
3.1.2. Giải pháp kỹ thuật giảm thiểu nguy cơ tại các vị trí rủi ro mức độ III 110
3.1.3. Giải pháp đối với các mối nguy có mức rủi ro rất thấp và cực thấp .... 115
3.2. Giải pháp nâng cao tổ chức các phong trào quần chúng .................. 116
3.3. Các giải pháp khác ................................................................................ 119
Tiểu kết chương 3 ......................................................................................... 120
KÊT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................. 121
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... 124
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATVSLĐ


An toàn, vệ sinh lao động

HĐ ATVSLĐ

Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động

BHLĐ

Bảo hộ lao động

BNN

Bệnh nghề nghiệp

BPKS

Biện pháp kiểm soát

ĐKLĐ

Điều kiện lao động

ĐBNNĐHNH

Đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm

MTKK

Mơi trường khơng khí


MTLĐ

Mơi trường lao động

NLĐ

Người lao động

NNĐHNH

Nặng nhọc độc hại nguy hiểm

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

PTBVCN

Phương tiện bảo vệ cá nhân

TNLĐ

Tai nạn lao động

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn



DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng

Bảng 1.1. Bậc điểm chỉ số an toàn theo nguy cơ gây tai nạn lao động ........... 10
Bảng 1.2. Phân loại an toàn sản xuất (G) theo mức (L)................................... 11
Bảng 1.3. Bảng xác định độc cấp tính của hóa chất theo GHS ....................... 15
Bảng 1.4. Phân loại mức nguy hiểm của hóa chất tiếp xúc ............................. 15
Hình 2.1. Tồn cảnh cơng ty và một số vị trí làm việc .................................... 37
Bảng 2.1. Số liệu lực lượng Cơ cấu lao động của công ty ............................... 42
Bảng 2.2. Số liệu về lao động phân theo độ tuổi năm 2018 ............................ 43
Bảng 2.3. Số liệu về lực lượng lao động phân theo trình độ chun mơn năm
2018 .................................................................................................... 44
Bảng 2.4. Chế độ trợ cấp .................................................................................. 46
Bảng 2.5.Thống kê kết quả quan trắc môi trường lao động năm 2018............ 60
Bảng 2.6. Xác định tần suất xuất hiện rủi ro .................................................... 66
Bảng 2.7. Xác định khả năng thương tích ........................................................ 66
Bảng 2.8. Xác định mức độ thương tích ......................................................... 67
Bảng 2.9. Xác định mức độ rủi ro ................................................................... 68
Bảng 2.10. Áp dụng đánh giá rủi ro cho các công đoạncủa phân xưởng sản
xuất ván sàn gỗ Công ty trách nhiệm hữu hạn Eidai Việt Nam ....... 69
Bảng 2.11. Các vị trí có mức rủi ro cao (Mức độ IV)..................................... 92
Bảng 2.12. Các vị trí có mức rủi ro trung bình (Mức độ III) .......................... 93
Bảng 2.13. Các vị trí có mức rủi ro thấp (Mức độ II) ..................................... 94
Bảng 3.1. Giải pháp kinh tế-kỹ thuật giảm thiểu nguy cơ tại các vị trí rủi ro
mức độ IV .......................................................................................... 97
Bảng 3.2. Giải pháp kinh tế kỹ thuật giảm thiểu nguy cơ tại các vị trí rủi ro
mức độ III......................................................................................... 110


Biểu đồ


Biểu đồ 2.1. Lực lượng lao động phân theo giới tính năm 2018 ..................... 42
Biểu đồ 2.2. Lực lượng lao động phân theo tuổi năm 2018 ............................ 43
Biểu đồ 2.3. Lực lượng lao động phân theo trình độ chuyên môn năm 2018 . 44
Biểu đồ 2.4. Tai nạn lao động tại Phân xưởng sản xuất ván sàn gỗ giai đoạn
2012 – 2018........................................................................................ 58
Biểu đồ 2.5. Thống kê kết quả quan trắc môi trường lao động năm 2018 ...... 61

Sơ đồ

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty ............................................................ 39
Sơ đồ 2.2. Hội đồng an toàn vệ sinh lao động Công ty trách nhiệm hữu hạn
Eidai Việt Nam .................................................................................. 40
Sơ đồ 2.3. Mơ hình tác động kinh tế của văn hóa an tồn đến hoạt động của
tổ chức ................................................................................................ 56
Sơ đồ 2.4. Tổ chức sản xuất Phân xưởng sản xuất ván sàn gỗ ........................ 57
Sơ đồ 2.5. Quy trình cơng nghệ sản xuất ván sàn gỗ ....................................... 65


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình lao động, con người phải tiếp cận và chịu sự ràng buộc bởi
nhiều yếu tố của điều kiện lao động. Chính những điều kiện lao động đã tạo nên
một phần tính cách và có ảnh hưởng nhất định đến đời sống của mỗi người lao
động. Vì vậy, mỗi người sử dụng lao động đều có nhiệm vụ chung là đảm bảo sự an
toàn và sức khỏe cho người lao động trong mọi khía cạnh liên quan đến cơng việc
của họ. Để thực hiện được các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo an toàn và bảo vệ
sức khỏe cho người lao động thì người sử dụng lao động cần thiết phải kiểm tra

đánh giá những điều gì có thể gây hại tới người lao động. Q trình đó giúp người
sử dụng lao động ước lượng mức độ của rủi ro có từ các mối nguy, có xem xét các
biện pháp kiểm sốt hiện có và quyết định xem rủi ro đó có thể chấp nhận được hay
khơng.
Đánh giá rủi ro rất quan trọng và là một phần không thể thiếu của kế hoạch
nhằm đảm bảo sức khỏe cho người lao động của doanh nghiệp. Công tác kiểm tra,
đánh giá nguy cơ gây ra rủi ro giúp người lao động và người sử dụng lao động nhận
thức được các mối nguy và mức độ rủi ro của những mối nguy ấy đồng thời cũng
định hướng những hành động, chương trình cần thiết để kiểm sốt mối nguy. Mục
tiêu của q trình đánh giá để kiểm soát mối nguy dẫn đến rủi ro, sau đó loại bỏ mối
nguy đó hoặc giảm thiểu mức độ rủi ro của nó bằng cách bổ sung các biện pháp
kiểm soát nhằm tạo ra một nơi làm việc an tồn và lành mạnh hơn.
Đánh giá rủi ro đó là một q trình có hệ thống nhằm xác minh các mối nguy
và đánh giá mọi rủi ro liên quan tại nơi làm việc, sau đó thực hiện các biện pháp
kiểm soát hợp lý để loại bỏ hoặc giảm thiểu chúng.
Đánh giá rủi ro tại nơi làm việc là một quá trình diễn ra liên tục cần được
thực hiện thường xuyên để xác định các mối nguy về sức khỏe và an tồn đồng thời
xem xét tính hiệu quả và phù hợp của các biện pháp kiểm sốt hiện có, bổ sung các
biện pháp mới nhằm giảm các tổn thất về tài chính (tiền phạt, hành động dân sự,
v.v.), thời gian sản xuất, hư hỏng thiết bị, thời gian đào tạo nhân viên thay thế và dư
luận tiêu cực.
Hiện nay, Luật an toàn vệ sinh lao động yêu cầu các doanh nghiệp sử dụng
lao động bắt buộc cần nghiên cứu, xây dựng kế hoạch để để kiểm tra, đánh giá nguy


2

cơ gây ra rủi ro dẫn tới tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở vị trí làm việc của
người lao động, để kiểm soát các mối nguy bằng biện pháp kỹ thuật để cái tiến,
bảo hộ lao động, tuyên truyền, đào tạo, huấn luyện để kiểm sốt, phịng ngừa,

loại bỏ, thay thế với mục đích khơng gây nguy hiểm, khơng gây hại, đe dọa đến
tính mạng người lao động. Muốn thực hiện được quy định này, tại mỗi doanh
nghiệp phải thực hiện đánh giá rủi ro nhằm phân tích, phát hiện nguy cơ và đề ra
các biện pháp kiểm soát. Nội dung này được quy định rất rõ trong điều 77 của
luật An toàn, vệ sinh lao động.
Với những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Đánh giá rủi ro và đề xuất giải
pháp đảm bảo an toàn vệ sinh lao động trong phân xưởng sản xuất ván sàn gỗ tại
công ty trách nhiệm hữu hạn Eidai Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành
Quản lý an toàn và Sức khoẻ nghề nghiệp. Bởi mỗi con người với giá trị không thể
thay thế là một con người với nhân cách riêng, khơng có ai lại đương nhiên phải
chịu tai nạn, chịu hy sinh bản thân rồi phải chịu nỗi đau về thể xác, tâm hồn trong
cuộc sống hàng ngày. Để không cho phép tai nạn với bất cứ ai tại nơi làm việc, hoạt
động công tác an toàn, vệ sinh lao động cần phải đẩy mạnh phong trào phịng chống
tai nạn để tồn thể cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp được đảm bảo sức
khỏe bởi sức khoẻ là linh hồn, là gốc rễ của sự phát triển bền vững của mỗi doanh
nghiệp Việt Nam hay mọi quốc gia trên thế giới.
Đánh giá rủi ro gắn liền với mỗi cơng việc để nhằm phịng ngừa, xóa bỏ tai
nạn đề cao “lý tưởng” tơn trọng con người khơng chỉ đơn thuần là lý tưởng tinh
thần. Đó còn là “phương pháp” thực thi và triển khai lý tưởng đó một cách cụ thể, là
“thực hành” vận dụng phương pháp đó trong thực tế nhằm đáp ứng mong muốn của
mỗi người lao động hay chính bản thân của chúng ta cảm thấy vui vẻ khi làm việc
hướng tới một tương lai giữa người lao động và người sử dụng lao động ln ln
hịa hợp xích lại gần gũi với nhau cùng phát triển. Văn hóa an tồn của người sử
dụng lao động luôn luôn quan tâm, chăm lo sức khỏe cho người lao động, cải thiện
môi trường làm việc, đảm bảo môi trường làm việc đảm bảo sức khỏe cho người lao
động thì đáp lại người lao động muốn làm việc lâu dài và có nhiều đóng góp cải tiến
chất lượng và năng xuất trong quá trình sản xuất luôn được đảm bảo một cách bền
vững, người lao động luôn cảm thấy được thỏa mãn.



3

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng cơng tác an tồn vệ sinh lao động và các nguy cơ rủi ro
của ảnh hưởng đến người lao động làm việc tại Phân xưởng sản xuất ván sàn gỗ
công ty trách nhiệm hữu hạn Eidai Việt Nam.
- Đề xuất được một số giải pháp giảm thiểu rủi ro nhằm đảm bảo an toàn cho
người lao động.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp hồi cứu tài liệu: các cơng trình nghiên cứu trong nước và các
tài liệu có liên quan.
+ Khảo sát môi trường và điều kiện làm việc của NLĐ tại công ty.
+ Sử dụng bảng hỏi để phỏng vấn người lao động tại Phân xưởng ngẫu nhiên.
- Phương pháp phân tích tổng hợp
4. Tính mới của đề tài
- Góp phần đánh giá được thực trạng cơng tác an toàn vệ sinh lao động của
một số doanh nghiệp chế biến và gia công vật liệu xây dựng ván sàn gỗ ở Việt Nam
trong thời gian vừa qua;
- Giúp các cơ quan quản lý Nhà nước và các cấp Cơng đồn xây dựng chương
trình quản lý cơng tác đảm bảo an tồn vệ sinh lao động, phịng chống TNLĐ,
BNN và đảm bảo an toàn cho người lao động; Là tài liệu tham khảo cho cán bộ làm
công tác ATVSLĐ trong lĩnh vực chế biến và gia công vật liệu xây dựng ván sàn gỗ
ở Việt Nam.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về cơng tác an tồn, vệ sinh lao động
Chương 2: Thực trạng công tác an tồn, vệ sinh lao động tại cơng ty trách
nhiệm hữu hạn Eidai Việt Nam
Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm hạn chế tác hại đến người lao động
trong phân xưởng sản xuất ván sàn gỗ công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Nam



4

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CƠNG TÁC AN TỒN VỆ SINH LAO ĐỘNG
1.1. Khái niệm chung về đánh giá rủi ro
1.1.1. Mục đích của đánh giá rủi ro
Mục đích của việc đánh giá rủi ro là cung cấp các số liệu kỹ thuật để xây
dựng một hệ thống đánh giá rủi ro nhằm kiểm sốt mức độ nguy hiểm có thể chấp
nhận, từ đó phịng ngừa các thảm hoạ cơng nghiệp.
1.1.2. Thuật ngữ
- Biến cố: Một sự kiện không mong muốn làm cho một rủi ro có thể, hoặc đã
trở thành một tai nạn gây thiệt hại về vật chất và/hoặc con người như chấn thương,
bệnh tật, và thiệt hại về tài sản. Sự kiện này bao gồm cả những tình huống gần như
là tai nạn nhưng không gây mất mát về người hoặc vật chất.
- Tai nạn: Hình thành do khơng thể xóa bỏ hồn tồn một mối nguy hiểm và
tạo ra một nguy cơ có thể dẫn đến những hậu quả không mong muốn. Đây là một sự
việc, sự kiện bất ngờ, có thể gây ra tử vong, chấn thương, bệnh tật, hoặc các thiệt
hại về tài chính khác.
- Mối nguy hiểm: Tác nhân gây hại/nguy hiểm tiềm tàng, có thể là một hoặc
một tổ hợp các nhân tố (yếu tố), gây ra các thương tổn cho con người, thiệt hại về
vật chất, hoặc hư hại môi trường. Cần có một tác nhân kích thích để trở thành một
vụ tai nạn. Các tác nhân này bao gồm các sự cố về máy móc, điều kiện hệ thống
hoặc tác nhân con người, và do các nguyên nhân về vật lý, hoá học, sinh học, tâm lý
và hành vi.
- Xác định mối nguy hiểm: Việc xác định các tác nhân vật lý và hoá học
nguy hiểm tiềm tàng trong một hệ thống gây ra các tổn thương cho con người, các
thiệt hại về mơi trường hoặc tài sản.
- Nguy cơ: Tình trạng lâm vào một mối nguy hiểm

- Rủi ro: Xét sự trầm trọng hoặc mức độ nguy hiểm. Khi một mối nguy hiểm
xuất hiện trong một tình huống nguy hiểm, khả năng (xác suất) mối nguy hiểm đó
trở thành mộbiến cố kết hợp với mức độ nghiêm trọng của hậu quả của nó (mức độ
thiệt hại) được gọi là một rủi ro.


5

- Đánh giá Rủi ro: Là phương thức đánh giá nguy cơ một cách khoa học và
hệ thống, cho phép đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng của một mối nguy hiểm trở
thành một vụ tai nạn (tức là, xác suất xảy ra và mức độ thiệt hại). Khi một rủi ro
vượt quá mức có thể chấp nhận, các phương pháp giảm rủi ro sẽ được tính tốn và
mức rủi ro sẽ được giảm xuống ở mức có thể chấp nhận.
- Rủi ro có thể chấp nhận: Là một rủi ro nằm dưới mức có thể chấp nhận như
quy định từ trước theo các yêu cầu về an toàn của luật pháp và hệ thống.
- An toàn: Mặc dù thuật ngữ này có thể được hiểu là "khơng cịn mối nguy
hiểm" nhưng trên thực tế, đây là điều không thể thực hiện được trong một hệ thống
xây dựng và trên cơng trường. Do vậy, thuật ngữ "An tồn" được định nghĩa một
cách thực tế là việc quản lý rủi ro tiềm tàng của một mối nguy hiểm ở mức có thể
chấp nhận.
1.1.3. Tầm quan trọng của việc đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro nhằm:
- Phòng ngừa tai nạn và tổn hại sức khoẻ
- Dự đoán được các tai nạn và thảm hoạ tiềm tàng
- Quản lý an toàn lao động một cách hiệu quả
- Xây dựng hệ thống quản lý an toàn lao động tại nơi sản xuất.
1.1.4. Thời điểm thực hiện đánh giá rủi ro
- Trước khi bắt đầu một công việc mới
- Khi cần thay đổi hoạt động xây dựng
- Khi sử dụng phương thức xây dựng hoặc vật liệu mới

- Khi đánh giá định kỳ mức độ rủi ro của một loại hình cơng việc trước đó
- Khi xảy ra tai nạn hoặc thảm hoạ nghiêm trọng.
1.1.5. Những điều cần lưu ý khi đánh giá rủi ro
Để tính tốn mọi rủi ro tại nơi sản xuất, cần thiết lập trước một danh sách
mục tiêu đánh giá, và mọi điều kiện khơng an tồn, các hoạt động và việc thực hiện
quản lý của mỗi mục tiêu đều phải được đánh giá.
Việc đánh giá do những người giám sát thực hiện có thể khơng đầy đủ. Do
đó, nhóm đánh giá phải bao gồm cả người lao động tiếp xúc trực tiếp với các nguy
hiểm tại các vị trí sản xuất.


6

Quy trình xác định mối nguy hiểm có thể được thực hiện thông qua một
phiên thảo luận lấy ý kiến giữa các thành viên trong nhóm. Tuy nhiên, để đưa ra
những kinh nghiệm thực tế về một tình huống gần như là tai nạn hoặc một tình
huống nguy hiểm, đặc biệt là từ một người lao động tiếp xúc trực tiếp với nguy cơ
này thì cần có một báo cáo về một tình huống gần như là tai nạn thực sự.
Xác xuất (khả năng xảy ra) và cường độ (mức độ nghiêm trọng của tai nạn
hoặc mức độ thiệt hại) cũng như mức rủi ro có thể chấp nhận phải được nhóm đánh
giá rủi ro quyết định trước phù hợp với quy mơ sản xuất và loại hình cơng việc
được thực hiện.
Tất cả các dữ liệu liên quan đến nguy cơ của quá trình tổ chức phải được
cung cấp cho những người đánh giá. Nếu không thu thập đủ dữ liệu cho việc đánh
giá thì cần phải có sự tư vấn của chuyên gia.
Các phương pháp giảm rủi ro phải được tính tốn trên cơ sở đảm bảo tiêu
chuẩn hợp lý thấp nhất có thể sau khi đã tính đến hiệu quả kinh tế và kỹ thuật.
1.2. Các bước đánh giá rủi ro
Chia công việc thành từng bước tiến hành.
Phải chia nhỏ công việc sẽ tiến hành thành những bước thực hiện nhỏ hơn,

theo trình tự trước sau. Các bước chia không nên quá chi tiết mà bỏ qua những bước
chính, những bước cần thiết hoặc các hành động phát sinh.Các bước tiến hành thực
sự rành rọt và liên quan cụ thể trực tiếp tới từng diễn biến cũng như mức độ nguy
hiểm đang, sẽ và có thể xảy ra khi tiến hành công việc.
Nhận diện những mối nguy hiểm, xác định mức độ rủi ro
+ Mối nguy: Bất cứ cái gì, điều gì có thể gây thương tích cho con người, làm
hư hỏng tài sản và hủy hoại môi trường đều là mối nguy hiểm. Các mối nguy hiểm
có thể hiện hữu hoặc không hiện hữu. Thông thường các vật dụng, đồ dùng, dụng
cụ, máy móc..vv chúng đều là những mối nguy hiểm.
+ Phân loại mối nguy: Để tiện phân tích, người ta chia mối nguy thành ba
loại - mối nguy vật chất, mối nguy đạo đức và mối nguy tinh thần.
 Mối nguy vật chất: Tình trạng vật chất yếu kém làm tăng khả năng xảy ra
mất mát


7

Tình trạng đường giao thơng ở Việt Nam ta là ví dụ sống động về mối nguy
vật chất. Một số nơi đèn đường khơng đủ sáng, có ổ gà, việc phân luồng phân
tuyến cho xe chạy không hợp lý là những mối nguy làm cho tai nạn xảy ra thường
xuyên hơn.
 Mối nguy đạo đức: Sự không trung thực của một cá nhân nào đó làm tăng
khả năng xảy ra mất mát
Ví dụ có người mua bảo hiểm cho căn nhà của mình rồi gây hỏa hoạn để lấy
tiền bồi thường, hay một người biết mình bị ung thư nhưng vẫn khai là sức khỏe của
mình tốt để mua bảo hiểm và được bồi thường.
 Mối nguy tinh thần: Sự bất cẩn hay thờ ơ của một cá nhân dẫn đến mất mát
vì người này chủ quan cho rằng mình đã mua bảo hiểm.
Ví dụ, một người cứ nghĩ mình đã có bảo hiểm nên cứ phóng xe ào ào giữa
phố đơng người mặc dù thỉnh thoảng trong người có hơi men.

+ Mức độ nguy hiểm: Nếu so sánh giữa một chiếc xe máy chạy trên đường
với vận tốc 50km một giờ và một chiếc ô tô cùng vận tốc thì rõ ràng chiếc ơ tơ gây
ra một mức độ nguy hiểm cao hơn chiếc xe máy. Hoặc so sánh cùng một chiếc ô tô
ở 2 vận tốc khác nhau thì ta thấy chiếc xe nào chạy nhanh hơn sẽ có mức độ nguy
hiểm cao hơn. Mặt khác nếu một chiếc xe chở nhiều người gây ra tai nạn thì mức độ
thiệt hại sẽ cao hơn so với chiếc xe đó gây tai nạn khi chỉ chở ít người.
Mức độ nguy hiểm chính là hậu quả gây ra bởi một sự cố hoặc tai nạn nào đó.
+ Tần suất nguy hiểm: Khi tơi đi qua một đoạn đường vắng thì chắc chắn tơi
sẽ an tồn hơn đi qua một đoạn đường đầy xe lưu thơng. Lượng xe càng nhiều thì
khả năng va chạm của tôi càng cao. Cũng như thế nếu như tơi làm việc gì đó nhiều
lần trong một khoảng thời gian nhất định, khả năng gặp nguy hiểm sẽ tăng lên.
Tần suất nguy hiểm tỷ lệ thuận với những lần tiếp xúc với các thiết bị làm
việc hoặc những mối nguy hiểm trong cơng việc đó.
+ Rủi ro: Rủi ro chính là sự kết hợp giữa mức độ nguy hiểm và tần xuất xảy
ra hoặc có thể xảy ra.
Rủi ro = Mức độ nguy hiểm x Tần suất có thể xảy ra
Theo nhiều nhà phân tích, rủi ro chỉ phát sinh khi có một sự khơng chắc chắn
về mất mát sẽ xảy ra.Với khái niệm về rủi ro này, nếu xác suất mất mát là 0 hoặc 1,
thì khơng có rủi ro.


8

Nói đến rủi ro khơng thể bỏ qua khái niệm về xác suất hay là khả năng xảy ra
mất mát. Xác suất khách quan - còn gọi là xác suất tiên nghiệm được xác định bằng
phương pháp diễn dịch.
Ví dụ như đồng tiền sấp hay ngửa thì xác suất của nó là 50%.
Ngồi xác suất khách quan, có thể kể thêm xác suất chủ quan là ước tính của
từng cá nhân đối với khả năng xảy ra mất mát.
Trong khi đó, mối nguy được xem là tác nhân làm tăng khả năng xảy ra mất

mát.Nếu như hỏa hoạn được xem là hiểm họa thì dầu lửa trong khu vực hỏa hoạn
được xem là mối nguy.
Những câu hỏi thường dùng trong quá trình đánh giá rủi ro:
Một quy tắc rất chung là xác định các thơng tin: Ai? Làm gì ? Ở đâu ? Khi
nào? và Làm như thế nào ?
- Có thực sự cần thiết tiến hành cơng việc này hay không?
- Công việc này đã từng được thực hiện hay chưa?
- Có cách nào khác thực hiện cơng việc này hay khơng?
- Ai tham gia làm việc này?
- Có yêu cầu đặc biệt gì về thể chất, điều kiện sức khỏe cho người tiến hành
công việc không?
- Dụng cụ và thiết bị nào sẽ liên quan tới quá trình thực hiện?
- Khi nào bắt đầu công việc, và khi nào kết thúc công việc?
- Điều kiện thời gian và thời tiết có ảnh hưởng gì đến q trình thực hiện
hay khơng?
- Có cơng việc nào cùng thực hiện tại địa điểm đó?
- u cầu kỹ thuật nào cho cơng việc này?
- Các cách liên lạc cũng như trao đổi thơng tin?
- Điều gì sẽ xảy ra nếu thay đổi tiến trình cơng việc?
- Những mối nguy hiểm nào đang hiện hữu tại khu vực sẽ tiến hành
công việc?
- Những mối nguy hiểm nào có thể xảy ra khi cơng việc đang tiến hành?
- Những mối nguy hiểm tiềm ẩn nào có thể xuất hiện khi bị tác động bởi
những hành vi có thể liên quan?


9

- Mức độ tác động của các mối nguy hiểm tới công việc, người thực hiện
công việc và môi trường làm việc?

- Làm thế nào để cách ly những mối nguy hiểm đã được nhận diện?
- Làm thế nào để ngăn ngừa hoặc giảm thiểu tối đa những rủi ro cho người
thực hiện cũng như môi trường làm việc?
- Trách nhiệm thực thi thuộc về ai?
- Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân nào? Cụ thể và chi tiết yêu cầu kỹ thuật.
1.3. Đánh giá rủi ro trong sản xuất theo nhóm các yếu tố nguy hiểm
1.3.1. Khái niệm chung
An toàn và tai nạn lao động là hai mặt đối lập của q trình sản xuất, chúng
ln ln song song tồn tại và tác động qua lại lẫn nhau, khi tai nạn lao động cao thì
mức độ an tồn của sản xuất là thấp và ngược lại. Chính vì vậy đánh giá rủi ro chính
là để quản lý an tồn cho một đối tượng trong sản xuất (máy móc thiết bị và q
trình cơng nghệ), có thể hoặc là thơng qua đánh giá, kiểm sốt tình hình TNLĐ xảy
ra ở đối tượng, hoặc đánh giá, kiểm soát mức độ an toàn của đối tượng.
Tuy nhiên việc đánh giá, kiểm sốt tình hình TNLĐ xảy ra ở đối tượng
thường có hạn chế lớn là những số liệu đánh giá chỉ thuần túy mang tính thống kê,
khơng xét tới q trình tích lũy tiềm tàng dẫn tới các tai nạn và đặc biệt khó khăn
trong việc lượng hóa các nguyên nhân gây ra tai nạn.Từ những phân tích trên, cũng
như dựa trên quan điểm hiện nay về an toàn, một phương pháp khác để đánh giá an
toàn sản xuất phù hợp hơn đã được nghiên cứu đưa ra và đó là phương pháp "Đánh
giá rủi ro trong sản xuất theo nhóm các yếu tố nguy hiểm".
Trước hết cơ sở phương pháp luận của phương pháp "Đánh giá rủi ro trong
sản xuất theo nhóm các yếu tố nguy hiểm" là dựa trên việc giám sát an tồn của đối
tượng, thơng qua đánh giá trực tiếp chỉ thị an toàn với nguyên tắc: Nguy cơ sự cố
TNLĐ tối thiểu - An toàn sản xuất tối đa và như vậy là hoàn toàn phù hợp với quan
điểm về an toàn hiện nay. Hơn nữa đây còn là một xu thế chung và khá phổ biến nhằm
phát hiện sớm các trạng thái nguy hiểm gây TNLĐ và đặc biệt thực sự có ý nghĩa tích
cực trong việc góp phần ngăn ngừa TNLĐ trong sản xuất ở nước ta hiện nay khi mà
nền sản xuất ở nước ta cịn ở trình độ thấp, máy móc thiết bị cũ mới đan xen.



10

Bảng 1.1. Bậc điểm chỉ số an toàn theo nguy cơ gây tai nạn lao động
Bậc điểm
chỉ số AT
1

2

Nguy cơ xuất hiện và tác động của các yếu tố nguy hiểm
Rất nguy hiểm, nguy cơ xảy ra tai nạn rất cao: Tồn tại vùng nguy hiểm với
sự tác động thường xuyên, liên tục của các yếu tố nguy hiểm.
Không an tồn, có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động: Tồn tại vùng nguy
hiểm và các yếu tố nguy hiểm có thể tác động một cách bất kỳ.
An tồn, song cần phải có biện pháp bổ sung, hồn thiện: Có thể xuất hiện

3

vùng và tác động của các yếu tố nguy hiểm nếu như khơng có các biện
pháp an tồn bổ sung thích hợp.
Bảo đảm an tồn: Có thể xuất hiện yếu tố nguy hiểm nhưng không tồn tại
vùng nguy hiểm. Ví dụ:
- Có thể xuất hiện yếu tố nguy hiểm về điện như: Chạm mát điện ra vỏ
máy, thiết bị sản xuất, nhưng do đã xử lý nối đất, nối "0" thiết bị, nên

4

khơng cịn tồn tại vùng nguy hiểm.
- Có thể xuất hiện yếu tố nguy hiểm gây chấn thương cơ học như: Kẹp hay
đứt ngón tay khi thao tác cấp phôi thủ công trên máy đột dập, nhưng do có

lắp đặt cơ cấu bảo vệ (an tồn) như: Tay gạt, tế bào quang điện v.v... máy
sẽ tự động dừng khi đưa tay vào và như vậy sẽ khơng cịn vùng nguy hiểm.
Rất an tồn: Khơng xuất hiện những yếu tố nguy hiểm cũng như tồn tại
vùng nguy hiểm. Ví dụ:

5

- Các thiết bị, máy móc hoặc q trình cơng nghệ được khép kín và tự
động hồn tồn.
- Khơng tồn tại nhóm yếu tố nguy hiểm nào đó.
Nguồn: Tác giả


11

Bảng 1.2. Phân loại an toàn sản xuất (G) theo mức (L)
Loại an toàn

Yêu cầu mức AT (L)

sản xuất (G)
Rất kém

Có 1 trong 5 nhóm yếu tố nguy hiểm ở mức an tồn I

Kém

Có 1 trong 5 nhóm yếu tố nguy hiểm ở mức an tồn II
Tối thiểu 3/5 nhóm yếu tố nguy hiểm ở mức an toàn III và khơng


Đạt

có nhóm nào ở mức II hoặc I
Tối thiểu 3/5 nhóm yếu tố nguy hiểm ở mức an tồn IV và hoặc
V và khơng có nhóm nào ở mức II hoặc I

Tốt

4/5 nhóm yếu tố nguy hiểm ở mức an tồn V và khơng có nhóm
Rất tốt

nào ở mức III, II hoặc I
Nguồn: Tác giả

1.3.2. Nhận dạng và kiểm soát rủi ro trong sản xuất - nhóm có các yếu tố
nguy hiểm cơ học
Nơi có yếu tố nguy hiểm cơ học:
- Các bộ phận, cơ cấu truyền động (đai truyền, bánh răng, trục khuỷu...).
- Các bộ phận chuyển động quay với vận tốc lớn (đá mài, cưa đĩa, bánh đà,
máy li tâm, trục máy tiện, máy khoan, trục cán ép...).
- Các bộ phận chuyển động tịnh tiến (búa máy, máy đột dập, đầu máy bào,
máy xọc, máy phay...).
- Các mảnh dụng cụ, vật liệu gia công văng bắn (phoi, bụi vật liệu gia công
hoặc các mảnh dụng cụ gẫy vỡ như: đá mài, dao cắt gọt, lưỡi cưa v.v...).
- Vật rơi từ trên cao, gãy sập đổ các kết cấu cơng trình.
- Trơn, trượt, ngã v.v...
Nguy cơ nguy hiểm
- Gây chấn thương do cắt, cuốn kẹp, va đập ở các cơ cấu truyền động;
- Gây chấn thương do văng bắn các mảnh dụng cụ hoặc vật liệu gia công.
- Gây chấn thương do trơn trượt ngã, hoặc do sập đổ kết cấu.

1.3.3. Nhận dạng và kiểm soát rủi ro trong sản xuất - nhóm có các yếu tố
nguy hiểm điện
Nơi có yếu tố nguy hiểm điện:


12

- Tiếp xúc với các bộ phận kim loại của máy móc, thiết bị đã bị rị điện chạm vỏ.
- Tiếp xúc va chạm vào các vật mang điện như: dây trần, mối nối dây điện,
cầu dao, cầu chì, các bộ phận dẫn điện của thiết bị để hở v.v...
- Do điện áp bước, người đi vào vùng có dịng điện loang tản trong đất như
khi dây điện đứt một đầu rơi chạm đất, dây cáp điện ngầm bị hở v.v...
- Do phóng điện hồ quang khi người và dụng cụ máy móc làm việc ở gần
nguồn cao áp.
Nguy cơ nguy hiểm
- Điện giật gây tổn thương cơ thể, thậm chí chết người.
- Chập điện gây cháy nổ tổn thất lớn về người và tài sản.
- Bỏng do phóng điện hồ quang.
- Sét đánh trục tiếp, sét đánh lan truyền gây tổn thất cho cơng trình và thiết bị.
1.3.4. Nhận dạng và kiểm soát rủi ro trong sản xuất - nhóm có các yếu tố
nguy hiểm nổ
Nơi có yếu tố nguy hiểm nổ:
- Các cơ sở sản xuất, cung ứng và sử dụng các thiết bị áp lực như nồi hơi,
nồi hấp, nồi chưng cất; bình chai khí nén; máy nén khí. Các hệ thống ống dẫn mơi
chất có áp suất cao như ống dẫn hơi, khí đốt...
- Các đơn vị sản xuất và sử dụng các loại vật liệu nổ cơng nghiệp: thuốc nổ,
kíp nổ, dây cháy v.v...
- Ngành cơng nghiệp xăng dầu, khí đốt (kho tàng, cửa hàng, phương tiện vận
tải vận chuyển...)
Nguy cơ nguy hiểm

- Nguy cơ nổ: do xu thế cân bằng áp suất của các thiết bị chịu áp lực kèm
theo sự giải phóng năng lượng lớn, khi điều kiện độ bền của thiết bị không đảm bảo
đã dẫn đến hiện tượng nổ. Hiện tượng nổ TBAL có thể đơn thuần là nổ vật lý nhưng
cũng có khi là sự kết hợp giữa hai hiện tượng nổ xảy ra liên tiếp đó là nổ hố học và
nổ vật lý (công sinh ra tăng hàng chục lần).
- Nguy cơ bỏng: do những nguyên nhân khác nhau như xì hở mơi chất, nổ vỡ
thiết bị, tiếp xúc với các bộ phận có nhiệt độ cao khơng được bọc hoặc hư hỏng
cách nhiệt, hoặc do vi phạm chế độ vận hành, vi phạm quy trình xử lý sự cố v.v...
đều có thể dẫn tới hiện tượng bỏng (nóng hoặc lạnh).


13

Cả hai nguy cơ nổ và bỏng không chỉ dẫn tới những sự cố, tai nạn trầm trọng
đối với con người, mà cịn có thể gây ra những tổn thất to lớn về của cải, vật chất
(máy móc, thiết bị; cơng trình xây dựng và mơi trường...).
1.3.5. Nhận dạng và kiểm sốt rủi ro trong sản xuất - nhóm có các yếu tố
nguy hiểm nhiệt
Nơi có yếu tố nguy hiểm nhiệt:
- Làm việc trong môi trường nhiệt độ cao, hoặc thấp như thi công xây dựng
cầu, đường; làm việc trong các buồng kho đông lạnh bảo quản và chế biến thực phẩm.
- Các khu vực sản xuất gia nhiệt ở các lị cơng nghiệp như lị nung, lị nhiệt
luyện, lị nấu kim loại...
- Hệ thống đường ống dẫn hơi khí nóng hoặc lạnh; hố chất cháy ở điều kiện
tự nhiên, các bộ phận sinh hơi và chứa hơi, các buồng đốt (than, dầu, ga...).
- Các công đoạn và nguyên công trong cơng nghệ hàn điện, hàn hơi, hàn
plasma, rèn nóng, đúc kim loại nấu chảy v.v...
Nguy cơ nguy hiểm
Xì hở, rị rỉ các mơi chất truyền thể hơi, khí, lỏng gây bỏng nóng hoặc lạnh
đối với cơ thể.

Văng bắn ngọn lửa, tia lửa vật nung nóng hoặc nấu chảy... gây cháy đối với
môi trường xung quanh và gây bỏng cho con người.
Sốc nhiệt đối với cơ thể gây choáng hoặc ngất.
1.3.6. Nhận dạng và kiểm soát rủi ro trong sản xuất - nhóm có các yếu tố
nguy hiểm hóa chất
Các con đường hóa chất xâm nhập vào con người: hóa chất chỉ có thể gây
nguy hiểm và ảnh hưởng đến sức khỏe con người khi chúng xâm nhập vào cơ thể.
Có ba con đường chính hóa chất có thể xâm nhập vào cơ thể con người.
- Hóa chất xâm nhập vào cơ thể con người qua con đường hô hấp: là con
đường khí,hơi, bụi hóa chất bị phổi hấp thu.
- Hóa chất xâm nhập vào cơ thể khi con người tiếp xúc hóa chất qua da và
mắt: Khi hóa chất dạng rắn – lỏng – khí tiếp xúc cơ thể qua da hoặc mắt, hóa chất
có thể làm tổn thương da tại nơi tiếp xúc hoặc hấp thu qua da thấm vào máu gây
nguy hiểm cho cơ thể.
- Hóa chất xâm nhập vào cơ thể con người qua con đường tiêu hóa: điều này
có thể xảy ra khi hóa chất bị đổ vào thức ăn, đồ uống, hoặc hóa chất bị dính vào râu,


14

tay hay thuốc lá. Cũng có thể xảy ra trường hợp hóa chất xâm nhập qua đường tiêu
hóa khi hít phải các bụi hóa chất vào họng và nuốt nó. Khi hóa chất đi vào cơ thể
qua đường tiêu hóa, một số hóa chất sẽ ngấm vào máu rồi đi khắp cơ thể ảnh hưởng
đến cơ quan nội tạng như gan, thận … hoặc hệ thần kinh.
Các dạng hóa chất xâm nhập vào cơ thể: trong quá trình lao động, người
lao động thường xuyên phải tiếp xúc với các loại hóa chất dạng chất rắn, lỏng, bụi,
hơi, khí, sợi, khói và sương. Đối với những hóa chất dạng rắn và lỏng, người lao
động có thể nhận biết được. Nhưng đối với các hóa chất dạng bụi và sương người
lao động chỉ phát hiện được khi chúng có kích thước hạt lớn, nồng độ cao. Các hóa
chất dạng hơi và khí, người lao động thường không nhận biết được, trừ một số loại

có mùi.
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ rủi ro khi tiếp xúc hóa chất:
Mức độ độc của hóa chất: hóa chất càng độc, càng có nhiều khả năng gây ra
các vấn đề về sức khỏe, ngay cả với một lượng nhỏ. Tổ chức GHS đã phân loại mức
độ độc của hóa chất thành 5 cấp độ (bảng 1.1)
Khối lượng của hóa chất tiếp xúc: hóa chất xâm nhập vào cơ thể khối lượng
càng lớn, mức độ nguy hiểm càng cao.
Thời gian tiếp xúc hóa chất: thời gian tiếp xúc dai, mức độ nguy hiểm càng
lớn. Thời gian tiếp xúc phải được xem xét cả thời gian tiếp xúc hàng ngày và thời
gian thời gian lặp lại hàng tháng, hàng năm.
Phản ứng hoặc tương tác với các hóa chất khác: một số hóa chất có thể kết
hợp với nhau tạo thành một chất khác nguy hiểm hơn so với chất gốc ban đầu. Hoặc
một số hóa chất xâm nhập vào cơ thể có thể kết hợp với một số thói quen của người
lao động (ví dụ hút thuốc) mà làm tăng mức độ nguy hiểm.
Cá nhân người lao động (sức khỏe hiện tại, tuổi, giới tính, phụ nữ mang thai
hoặc cho con bú): do khả năng chịu đựng của người già và trẻ em hoặc phụ nữ
mang thai thường yếu hơn so với người trưởng thành, nên mức độ nguy hiểm của
hóa chất đối với đối tượng này thường cao hơn.
Trên đây là những dữ liệu cơ bản cho việc đánh giá rủi ro tiếp xúc hóa chất.
Nhưng trên thực tế, các dữ liệu này khơng phải có sẵn hoặc dễ dàng thu thập
được.Trong thực tiễn xây dựng các ma trận xác định rủi ro liên quan đến tính mạng
con người, một cách định tính, có thể được xác định dựa trên mức độ độc hại của


15

hóa chất, khối lượng hóa chất người lao động tiếp xúc, đặc tính hóa lý như dạng rắn,
lỏng hay khí, khả năng bay hơi… và cường độ tiếp xúc.
Nguy cơ nguy hiểm
Hệ thống hài hoà toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hoá chất - Globally

Harmonized System of Classification and Labeling of Chemicals (viết tắt GHS) là
hệ thống toàn cầu được xây đựng và thừa nhận bởi Liên Hợp Quốc.Hệ thống này
được xây dựng để thay thế cho các hệ thống phân loại và ghi nhãn hoá chất khác
nhau giữa các quốc gia nhằm mục đích thống nhất phù hợp trên phạm vi toàn cầu.
Việc phân loại sự nguy hiểm hóa chất theo tính độc, khả năng phản ứng cũng như
tính chất vật lý của hóa chất theo GHS được phổ biến trên tồn cầu. Các dữ liệu về
hóa chất được rất nhiều nước sử dụng trong quá trình đánh giá rủi ro liên quan đến
hóa chất.
Bảng 1.3. Bảng xác định độc cấp tính của hóa chất theo GHS
Độc cấp tính
Miệng ( mgkg)
Da ( mgkg)
Các chất khí
(ppm)
Hơi (mgl)
Bụi và xương
mù (mgl)

Cấp
1
5

Cấp
2
50

Cấp
3
300


50

200

1000 2000

100

500

0.5

2,0

Cấp
4
2000

2500 5000
10

20

Cấp 5
Tiêu chí
Qua miệng được thấy trước LD50
giữa 2000 và 5000 mgkg
Chỉ dẫn về ảnh hưởng nghiêm trọng
đến con người
Bất kỳ tỉ lệ tử vong nào trong cấp 4


0.05

0,5

1,0

5,0

Những dấu hiệu từ những nghiên
cứu khác
Nguồn: Tác giả

Bảng 1.4. Phân loại mức nguy hiểm của hóa chất tiếp xúc
Mức nguy hiểm

Độc cấp tính

5

Cấp 1

4

Cấp 2

3

Cấp 3


2

Cấp 4

1

Cấp 5
Nguồn: Tác giả


16

1.4. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý rủi ro trong sản xuất
1.4.1. Đặt vấn đề
Vào giữa thế kỷ XVII, khái niệm “risk/rủi ro” lần đầu tiên xuất hiện ở Vương
Quốc Anh với nghĩa được hiểu là sự không chắc chắn có thể xuất hiện trong các kế
hoạch hay dự định ban đầu, dẫn đến khả năng xuất hiện một số điều đó có tác động
(tích cực hay tiêu cực) tới các khía cạnh của q trình sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ. Tổng kết từ nhiều nghiên cứu của các tác giả trên thế giới, khái niệm về quản lý
rủi ro có thể được định nghĩa như sau: “Quản lý rủi ro là một quá trình xác định,
đánh giá và xếp hạng các rủi ro có thể xảy ra mà qua đó thì các biện pháp hữu hiệu
và nguồn tài nguyên cần thiết được lựa chọn và áp dụng vào thực tế để hạn chế,
theo dõi và kiểm soát các khả năng xuất hiện và/hoặc các tác động của các sự kiện
không dự báo trước”.
Trên thế giới đã có nhiều khoa học như Martin Barnes, D.F. Cooper, D.H.
MacDonald và C.B.Chapman, H.Ren, He Zhi,… đóng góp thành tựu to lớn trong
quá trình nghiên cứu về rủi ro và quản lý rủi ro (QLRR). Đồng thời, theo quan điểm
nghiên cứu về rủi ro khi xảy ra, QLRR được xem xét trên khía cạnh dự báo và có
khả năng đề phịng được.
1.4.2. Tổng quan các nghiên cứu của nước ngoài

1.4.2.1. Tại Hoa Kỳ
Ovidi Cretu và các tác giả, trong cuốn sách 285 trang, nghiên cứu về QLRR cho
thiết kế và xây dựng trình bày khái niệm về sự khơng chắc chắn và rủi ro của dự án;
phân tích rủi ro qua việc tác động của nó đến kết quả của việc thực hiện dự án và giúp
nhà quản lý dự án có thể lên kế hoạch chuẩn bị để đối phó rủi ro dự án.
Nigel J.Smith và các tác giả, nghiên cứu về rủi ro, QLRR trong các dự án
xây dựng. Theo tác giả, QLRR là quá trình hiểu rõ về dự án và đưa ra một quyết
định tốt nhất cho QLDA trong tương lai và q trình liên tục phịng tránh, giảm
thiểu, chấp nhận hoặc chuyển giao rủi ro và phát hiện ra các cơ hội tiềm năng…
Cục an toàn lao động Mỹ đã đề xuất đánh giá cácyếu tố nguy hại phát sinh
trong q trình khai thác dầu khí như sau:
- Va chạm giữa các phương tiện di chuyển: người lao động (NLĐ) và thiết bị
thường xuyên di chuyển vào và ra từ các giàn khoan. Các giàn khoan thường nằm ở
những nơi xa nên quãng đường mà người và phương tiện phải di chuyển khá dài


×