Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của tổng công ty 319 – bộ quốc phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.86 KB, 111 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN

CÙ QUANG HUY

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA TỔNG CƠNG TY 319 – BỘ QUỐC PHỊNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 834 01 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ XUÂN SINH

HÀ NỘI, NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Nâng cao năng lực cạnh tranh
của Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phịng” là cơng trình nghiên cứu độc lập do
tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Xuân Sinh. Luận văn chưa
được công bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung
được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và
đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tồn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
Tác giả

Cù Quang Huy


LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên nhành quản trị kinh doanh của tơi
được hồn thành tại Trường Đại học Cơng đồn vào tháng 01 năm 2021. Có


được kết quả này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Khoa
đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Cơng đồn và đặc biệt là Tiến sỹ Lê
Xuân Sinh, người thày đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi với những chỉ dẫn
khoa học quý giá trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Nâng
cao năng lực cạnh tranh của Tổng cơng ty 319 – Bộ Quốc phịng”.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thày giáo, cô giáo, các nhà khoa học đã
trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành quản
trị kinh doanh cho tôi trong thời gian học tập tại Trường Đại học Cơng đồn.
Tơi xin gửi tới Ban lãnh đạo, các phòng ban của Tổng cơng ty 319 –
Bộ Quốc phịng lời cảm ơn sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi
thu thập số liệu cũng như những tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan tới đề
tài tốt nghiệp. Xin được cảm ơn cơng sức, những đóng góp q báu nhiệt tình
của các bạn học viên lớp Cao học chuyên ngành Quản trị kinh doanh khóa 12
và hơn nữa là sự quan tâm động viên khuyến khích cũng như sự thơng cảm
sâu sắc của gia đình đã giúp đỡ tơi hồn thiện luận văn tốt nghiệp này.
Dù rất cố gắng để có kết quả này, song với năng lực cịn hạn chế, cá
nhân tơi rất mong nhận được sự đóng góp, phê bình của q thày, cơ giáo, các
nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp./.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ
Mục lục
MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu ...................................................................... 2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
6. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................. 5
7. Kết cấu nội dung luận văn ............................................................................... 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP ...................................................................................... 7

1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 7
1.1.1. Cạnh tranh ................................................................................................. 7
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ..................................................... 8
1.1.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ..................................... 9
1.2. Nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................. 10
1.2.1. Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm .................................................. 10
1.2.2. Mở rộng thị phần và kênh phân phối ...................................................... 15
1.2.3. Nâng cao sức cạnh tranh của các nguồn lực ........................................... 18
1.2.4. Củng cố và phát triển thương hiệu .......................................................... 21
1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............. 22
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng ....................................................................... 23
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu định tính........................................................................... 25
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp ............................................................................................................... 25


1.4.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp....................................................... 25
1.4.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ...................................................... 30
1.5. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp
và bài học rút ra cho Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng .......................... 34
1.5.1. Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp................................................... 34
1.5.2. Bài học rút ra cho Tổng cơng ty 319 – Bộ Quốc phịng ......................... 38

Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................... 40
Chương 2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
TỔNG CÔNG TY 319 – BỘ QUỐC PHỊNG ................................................... 41

2.1. Khái qt về Tổng cơng ty 319 – Bộ Quốc Phịng................................. 41
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển .......................................................... 41
2.1.2. Các nhân tố có ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh ................ 43
2.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2017-2019 ................................. 49
2.2. Phân tích thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng cơng ty
319 – Bộ Quốc phịng ...................................................................................... 49
2.2.1. Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm ........................ 49
2.2.2. Thực trạng mở rộng thị phần và kênh phân phối .................................... 57
2.2.3. Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của các nguồn lực ................. 61
2.2.4. Thực trạng củng cố và phát triển thương hiệu ........................................ 66
2.3. Đánh giá thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh tại Tổng cơng ty
319 – Bộ Quốc phịng ...................................................................................... 69
2.3.1. Những điểm mạnh ................................................................................... 69
2.3.2. Những điểm hạn chế và nguyên nhân ..................................................... 71
Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................... 76
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
TỔNG CÔNG TY 319 – BỘ QUỐC PHÒNG ................................................... 77

3.1. Mục tiêu và phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh tại Tổng
cơng ty 319 – Bộ Quốc phịng ......................................................................... 77
3.1.1. Mục tiêu................................................................................................... 77


3.1.2. Phương hướng ......................................................................................... 78
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Tổng công ty 319
– Bộ Quốc phòng ............................................................................................. 80

3.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm ............................................................... 80
3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..................................................... 83
3.2.3. Nâng cao năng lực quản lý ...................................................................... 87
3.2.4. Nâng cao năng lực tài chính .................................................................... 88
3.2.5. Sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị, kỹ thuật và cơng
nghệ hiện có ...................................................................................................... 91
3.2.6. Củng cố và phát triển thương hiệu .......................................................... 93
Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 100


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty 319 (2017-2019) ... 49
Bảng 2.2: Thống kê Doanh thu và Lợi nhận của Tổng công ty so với các
doanh nghiệp cạnh tranh .................................................................. 52
Bảng 2.3: Thị phần trong lĩnh vực bất động sản (2017 -2019) ......................... 58
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động của Tổng công ty 319 năm 2017 -2019................. 62
Bảng 2.5: Kết quả đánh giá và phân loại đảng viên năm 2017-2019 ............... 67
Bảng 2.6: Chỉ tiêu tài chính của Tổng cơng ty 319 (2017-2019) ..................... 64
Bảng 2.7: Lựa chọn sản phẩm theo thương hiệu và uy tín .............................. 67
Bảng 2.8: Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của Tổng công ty 319 trực thuộc Bộ
Quốc phịng...................................................................................... 67
Bảng 2.9: Các kênh thơng tin để khách hàng biết đến thương hiệu của Tổng
công ty 319 ...................................................................................... 68
Biểu đồ 2.1: Doanh thu của Tổng công ty 319 so với đối thủ canh tranh ........ 53
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng................ 44


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và trong điều kiện phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng mạnh mẽ. Để tồn tại và phát triển bền vững, địi hỏi
các doanh nghiệp phải vươn lên và thích ứng trong môi trường kinh doanh.
Một trong những điều kiện khơng thể thiếu của doanh nghiệp đó là phải có
năng lực cạnh tranh. Nói cách khác là phải có khả năng giành và chiếm được
lợi thế cạnh tranh, tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ trên mọi
phương diện. Chính vì vậy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh đã và đang trở
thành một vấn đề vô cùng quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải
quan tâm.
Cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh từ lâu đã được quan tâm
nghiên cứu một cách rộng rãi. Đã có nhiều cơng trình đề cập đến cấp độ cạnh
cạnh tranh từ quốc gia, quốc tế, vùng, khu vực, địa phương cho đến ngành,
doanh nghiệp và sản phẩm. Song dù ở cấp độ nào hay ở khía cạnh nào chăng
nữa, cạnh tranh được hiểu là quá trình kinh tế mà ở đó các chủ thể (quốc gia,
ngành hay doanh nghiệp) ganh đua với nhau để chiếm lĩnh thị trường, giành
lấy khách hàng cùng các điều kiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có lợi nhất
nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Ngày nay, thuật ngữ cạnh tranh và năng
lực cạnh tranh đã dần trở nên phổ biến, đã và đang thâm nhập vào đời sống
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp Việt Nam.
Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng là doanh nghiệp kinh tế Quốc
phòng kinh doanh đa ngành, bao gồm lĩnh vực xây dựng, sản xuất các cấu
kiện kim loại, kinh doanh bất động sản, vận tải, nhập khẩu các loại vật tư,
máy móc, phương tiện vận tải phục vụ xây dựng các cơng trình cơng nghiệp,
quốc phịng, dân dụng, giao thơng, thủy lợi, thủy điên, truyền tải điện, các
cơng trình ngầm dân sinh khác…Với ưu thế là doanh nghiệp trực thuộc Bộ
Quốc phòng, trong những năm qua, Tổng công ty 319 đã đạt được những



2

thành tựu to lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, với xu
hướng hội nhập quốc tế, cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý, sắp xếp, đổi
mới lại các doanh nghiệp quốc phòng, đòi hỏi Tổng cơng ty 319 – Bộ Quốc
phịng phải có sự chuyển đổi căn bản trong mơ hình kinh doanh và quản lý
kinh tế, nói cách khác là Tổng cơng ty 319 sẽ phải chuyển đổi cơ chế sang mơ
hình tự hoạch tốn kinh tế… Trong bối cảnh đó, dù muốn hay không muốn,
Tổng công ty 319 buộc phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, trước hết
là trong chính các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng và sau nữa là các
doanh nghiệp dân doanh, bao gồm cả các tập đoàn, tổng cơng ty trong và
ngồi nước, trong đó có nhiều doanh nghiệp có tiềm lực tài chính, cơng nghệ,
kỹ thuật và nguồn nhân lực hùng hậu.
Trường hợp của Tổng công ty 319, cũng nằm trong tình trạng chung
của nhiều Tổng cơng ty trực thuộc Bộ Quốc phịng trong q trình đổi mới cơ
chế quản lý và hoạt động, chuyển từ trạng thái từ thực hiện đồng thời hai
nhiệm vụ (phục vụ chiến đấu và hoạt động kinh tế) sang một nhiệm vụ chinh
là sản xuất kinh doanh là chủ đạo theo mơ hình hoạch tốn kinh tế. Việc
nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty 319 khơng chỉ có
ý nghĩa lý luận và cịn có ý nghĩa thực tiễn đối với các doanh nghiệp quốc
phòng trong q trình chuyển đổi mơ hình kinh tế.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao
năng lực cạnh tranh của Tổng công ty 319 – Bộ Quốc Phòng” làm đề tài
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh.
2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Cạnh tranh là một chủ đề nghiên cứu khơng phải là mới. Nó đã được
nhiều cá nhân và tổ chức nghiên cứu về những vấn đề chung, bao quát cho
một Quốc gia cho đến một lĩnh vực, một ngành, một doanh nghiệp cụ thể.

Tuy nhiên, việc nghiên cứu này ở mỗi thời kỳ khác nhau có những đóng góp
khác nhau và có các ý nghĩa thực tiễn khác nhau. Kể từ khi chuyển sang cơ
chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì cạnh tranh đang diễn ra mạnh


3

mẽ đối với từng doanh nghiệp, từng sản phẩm, đồng thời nó diễn ra ở mọi mặt
trong xã hội. Một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp mà tác giả được tiếp cận:
1. Tác giả Trần Sửu (2005), trong cuốn Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập, Nhà xuất bản Lao động - Hà Nội đã
làm rõ một số lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường, trình bày kinh nghiệm trong nước và quốc tế về nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp và đánh giá thực trạng, năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp Việt Nam, qua đó đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam.
2. Tác giả Nguyễn Hữu Thắng (2008), Năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế Quốc tế hiện nay, tác
giả đã phân tích những vấn đề lý luận và thực trạng năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp Việt Nam, đề ra một số phương hướng và các giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Những giải pháp mà
tác giả đưa ra có 4 nội dung lớn, đó là: Nâng cao năng lực hoạt động của các
doanh nghiệp; Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp; Cải
thiện môi trường và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp; Phát triển các
định chế hỗ trợ doanh nghiệp.
3. Bài Báo (2015), “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam
sau 5 năm gia nhập tổ chức Thương mại thế giới”, đăng trên cổng thông tin
Bộ ngoại giao, đã đánh giá kết quả thực trạng năng lực canh tranh của các loại
hình doanh nghiệp Việt Nam sau 5 năm chính thức trở thành thành viên của

Tổ chức thương mại thế giới, từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của các loại hình doanh nghiệp trong quá tình phát triển kinh tế.
4. Nguyễn Vĩnh Thanh (2005). “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế” nhà
xuất bản Lao động - Xã hội. Nội dung cuốn sách đã khái quát bối cảnh Việt
Nam gia nhập các hiệp định thương mại quốc tế, sự cần thiết phải nâng cao


4

năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam, đề xuất các
giải pháp mang tính chiến lược trong việc định hướng hỗ trợ để nâng cao
năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp thương mại Việt Nam
5. Luận án tiến sỹ Kinh tế “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế” năm 2005 của tác giả Lê Đình Hạc – Trường Đại học Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh. Luận án đã hệ thống cõ sở lý luận về cạnh tranh và năng
lực cạnh tranh, phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại Việt Nam, đông thời đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Tổng cơng ty 319 – Bộ Quốc phịng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
- Phân tích làm rõ thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng cơng ty
319 – Bộ Quốc phịng.

- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng công ty 319 – Bộ
Quốc phòng trên 2 phương diện ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế về năng lực cạnh tranh của Tổng công ty.
- Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty
319 – Bộ Quốc phòng trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
*Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.


5

*Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng
- Về thời gian: Giai đoạn 2017 - 2019 và giải pháp đến năm 2025
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học
sau đây:
- Phương pháp thống kê: là thống kê những thông tin, số liệu thu thập
được để từ đó tập hợp những thơng tin và số liệu cần thiết cho đề tài.
- Phương pháp phân tích: là việc dựa trên những dữ liệu sẵn có để
thực hiện phân tích.
- Phương pháp so sánh đánh giá: là việc dựa vào những dữ liệu sẵn có
để tiến hành so sánh, đối chiều về số tương đối, số tuyệt đối, sự tăng giảm các
giá trị cần nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp, khái quát hóa.
- Phương pháp điều tra xã hội học: tác giả sử dụng 100 phiếu điều tra
khảo sát về năng lực cạnh tranh của Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng. Đối
tượng khảo sát là khách hàng của Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phịng.

6. Đóng góp mới của đề tài
*Về lý luận
Luận văn hệ thống được những lý luận về lý luận về cạnh tranh, năng
lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
*Về thực tiễn
Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng
công ty 319 – Bộ Quốc phịng, qua đó đưa ra kết luận về những kết quả đạt
được và những tồn tại cần khắc phục. Đề xuất các giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh của Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng, cụ thể:
- Đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học để phân tích làm
rõ năng lực cạnh tranh cũng như các hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh


6

của Tổng cơng ty 319 - Bộ Quốc phịng, đưa ra mơ hình nghiên cứu có thể áp
dụng cho các doanh nghiệp có cùng quy mơ và tính chất.
- Các kết quả và giải pháp đề xuất có thể áp dụng cho Tổng cơng ty
319 – Bộ Quốc phịng để xây dựng các chính sách, chiến lược nâng cao năng
lực cạnh tranh. Đồng thời có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu cho sinh
viên các trường đại học, cao đẳng cũng như các doanh nghiệp xây dựng của
Bộ Quốc phịng.
7. Kết cấu nội dung luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng cơng
ty 319 – Bộ Quốc phịng
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng cơng ty
319 – Bộ Quốc phịng



7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Cạnh tranh
Cạnh tranh là một thuật ngữ đã được sử dụng từ khá lâu trong nền
kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, song ở Việt Nam nó chỉ mới xuất hiện từ
cuối thập niên 80 của thế kỷ XX, khi công cuộc đổi mới nền kinh tế của nước
ta từ kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Trước đây, các doanh nghiệp của chúng ta, chủ yếu chỉ dụng thật
ngữ “thi đua” thay cho “cạnh tranh”. Vậy “cạnh tranh là gì”?
Theo tác giả Nguyễn Văn Khơn: "Cạnh tranh là ganh đua hơn thua"[9; tr.5].
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế: “Cạnh tranh là khả năng
các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng tạo ra việc làm và thu nhập cao
hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế” [7; tr.31]. Khái niệm trên đề cập đến
cấp độ cạnh tranh quốc gia, vùng, doanh nghiệp. Như vậy nếu phân loại có
thể có cạnh tranh quốc gia, cạnh tranh vùng, tỉnh thành phố và cạnh tranh
doanh nghiệp.
Khi nghiên cứu về cạnh tranh tư bản chủ nghĩa, Các Mác cũng đã đưa
ra khái niệm về cạnh tranh: “Cạnh tranh tư bản là sự ganh đua, sự đấu tranh
gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong
sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch” [13; tr.153].
Như vậy cạnh tranh là hoạt động của các doanh nghiệp trong nền sản xuất
hàng hóa với mục đích ganh đua, giành giật những điều kiện thuận lợi trong
sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận cao.
Với góc độ thị trường, cạnh tranh được hiểu là một quá trình kinh tế

mà ở đó các chủ thể kinh tế (tổ chức hoặc cá nhân) ganh đua với nhau để
chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cùng các điều kiện sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm có lợi nhất nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận [16; tr.76]


8

Từ các khái niệm trên, theo tác giả luận văn: Cạnh tranh dưới góc độ
kinh doanh được hiểu là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất,
nhà kinh tế, nhà phân phối, bán lẻ, người tiêu dùng, thương nhân…) nhằm
giành lấy vị thế tương đối trong sản xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hay các
lợi ích về kinh tế, thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực canh tranh hay sức cạnh tranh là phạm trù rộng được sử
dụng trong cạnh tranh, có thể tiếp cận từ các góc độ khác nhau.
Theo chủ thể cạnh tranh có thể là có năng lực cạnh tranh của các tổ chức,
doanh nghiệp, của ngành, của các lĩnh vực, của sản phẩm hoặc của quốc gia.
Theo Từ điển các thuật ngữ kinh tế thương mại Anh - Việt: “Năng lực
cạnh tranh được hiểu là năng lực của một doanh nghiệp hoặc một ngành, một
quốc gia không bị doanh nghiệp khác, ngành khác hoặc quốc gia khác đánh
bại về năng lực kinh tế”[14;tr. 154].
Còn theo Từ điển thuật ngữ kinh tế học cho rằng năng lực cạnh tranh
là: “Khả năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị
trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng
nghiệp” [13;tr.48]. Hàm ý của định nghĩa này liên quan đến mở rộng thị phần,
giành giật lợi nhuận thông qua việc gia tăng lượng hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường trước những đối thủ cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi
thế cạnh tranh (sản phẩm, kênh phân phối, các nguồn lực, thương hiệu, uy tín
với khách hàng..) của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh để có được lợi

nhuận ngày càng cao nhờ việc biết khai thác, sử dụng thực lực, lợi thế cả bên
trong và bên ngoài. Trong điều kiện cạnh tranh địi hỏi các doanh nghiệp phải
khơng ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, cải tiến vị thế của mình trên
thương trường.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất phát từ chính thực lực của
doanh nghiệp là yếu tố nội hàm của doanh nghiệp, nó bao hàm từ trình độ


9

cơng nghệ, nguồn nhân lực, tiềm lực tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật để tạo
ra sản phẩm có chất lượng, thỏa mãn đáp ứng tốt cho khách hàng, từ đó có
được thị phần lớn, tăng uy tín, thương hiệu cho doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh còn được hiểu là khả năng tồn tại trong kinh
doanh và đạt được các kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, lợi tức và các
lợi ích khác lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Đồng tình với các khái niệm trên, theo tác giả luận văn: Năng lực
cạnh tranh là khả năng một doanh nghiệp, một ngành hay một quốc gia có
khả năng giành được thị phần, lợi thế trước các đối thủ cạnh tranh để tạo ra
lợi ích và lợi nhuận cao hơn trong điều kiện cạnh tranh.
1.1.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Nâng cao năng lực cạnh tranh được hiểu là nâng cao khả năng giành
được thị phần trước các đối thủ cạnh tranh để tạo ra thu nhập, lợi ích cao hơn
trong điều kiện cạnh tranh quốc tế, khu vực, lĩnh vực hay phạm vi kinh doanh
nhất định. Nó bao gồm tất cả các biện pháp, cách thức mà các tổ chức (doanh
nghiệp, quốc gia) sử dụng để tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường, được
thể hiện thông qua các hành vi sau đây[9; tr.15]:
- Nắm được năng lực cốt lõi chính trong chuỗi giá trị để khai thác, tối
đa hóa giá trị và giá trị gia tăng của sản phẩm dịch vụ thông qua tính khác biệt
của sản phẩm dịch vụ so với đối thủ cạnh tranh hay các doanh nghiệp kinh

doanh cùng ngành khác nhằm tạo lợi thế cạnh tranh.
- Nâng cao sức cạnh tranh của mình bằng việc xây dựng các giải pháp,
biện pháp với quy trình, lộ trình cụ thể làm tăng hiệu quả của từng yếu tố trực
tiếp cũng như các yếu tố bổ trợ trong chuỗi giá trị như sản phẩm, hệ thống
phân phối, tài chính, nguồn nhân lực, cơng nghệ, kỹ thuật, thương hiệu, uy
tín, mối quan hệ với khách hàng, vị trí kinh doanh...
- Xác định điểm mạnh, điểm yếu và vị thế của doanh nghiệp cũng như
những cơ hội, thách thức của môi trường kinh doanh để thiết kế, xây dựng,
hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp nhất.


10

Để nâng cao năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp phải có chiến lược
cạnh tranh, phân tích thị trường làm rõ những cơ hội, thách thức, điểm mạnh,
điểm yếu của doanh nghiệp từ đó lựa chọn phương án, giải pháp tăng cường
năng lực chiếm lĩnh lợi thế trước đối thủ của mình.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm nhiều biện
pháp, giải pháp, hoạt động, trong phạm vi đề tài, tác giả luận văn chỉ tập trung
đề cập đến những giải pháp lớn, mang tính phổ biến mà các doanh nghiệp
thường sử dụng để nâng cao năng lực cạnh tranh là: Nâng cao năng lực cạnh
tranh của sản phẩm; Mở rộng thị phần và kênh phân phối; Nâng cao năng lực
cạnh tranh của các nguồn lực (tài chính, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, kỹ
thuật và công nghệ); Củng cố và phát triển thương hiệu.
1.2. Nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm: Là việc huy động toàn
bộ lợi thế, ưu thế, các nguồn lực tạo nên các lợi thế của sản phẩm đó như chất
lượng, giá cả, dịch vụ, khuyến mại kèm theo để có thể duy trì vị trí của sản
phẩm, hàng hóa đó trên thị trường cạnh tranh đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu

của người tiêu dùng. Mấu chốt của vấn đề là sản phẩm đó được người tiêu
dùng tiếp nhận như thế nào? Sức tiêu thụ có nhanh hơn so với các đối thủ
không? Lợi nhuận thu được từ sản phẩm ra sao? Vì vậy, để nâng cao sức hay
năng lực cạnh tranh sản phẩm các doanh nghiệp phải quan tâm đến các biện
pháp như: năng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng giá cả hợp lý, mở rộng hệ
thống phân phối và quảng bá thương hiệu sản phẩm.
1.2.1.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm
Chất lượng là khả năng đáp ứng nhu cầu của sản phẩm, dịch vụ đối
với người tiêu dùng. Đây là yếu tố quan trọng và là điều kiện tiên quyết đầu
tiên giúp cho doanh nghiệp tiêu thụ được sản phẩm.
Đối với khách hàng hoặc người tiêu dùng chất lượng sản phẩm được
xem là sự phù hợp và thỏa mãn nhu cầu hoặc mục đính sử dụng mà sản phẩm


11

hay dịch vụ mang lại cho họ. Vì vậy, một sản phẩm được xem là có chất
lượng khi đáp ứng và thỏa mãn được mong muốn, kỳ vong của khách hàng.
Điều đó được thể hiện ở mức độ hài lịng của khách hàng đối với sản phẩm.
Về phía Doanh nghiệp hoặc nhà sản xuất thì chất lượng sản phẩm là
sự hồn hảo, tiện ích và sự phù hợp của sản phẩm với một tập hợp các yêu
cầu hoặc tiêu chuẩn, quy phạm, quy cách đã được quy định trước. Nói cách
khác, chất lượng sản phẩm làm ra đạt được yêu cầu, tiêu chuẩn, điều kiện mà
doanh nghiệp đặt ra.
Nếu xét từng loại sản phẩm một cách tách biệt, thì chất lượng sản
phẩm là các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó. Chất lượng sản phẩm phụ
thuộc vào số lượng và chất lượng các thuộc tính được các nhà nghiên cứu
thiết kế đưa vào sản phẩm đó trước khi sản xuất. Nó phản ánh cơng năng hoặc
giá trị sử dụng của sản phẩm và được biểu hiện ở những chỉ tiêu chất lượng
cụ thể.

Xét ở góc độ giá trị, chất lượng sản phẩm được hiểu là đại lượng đo
lường giữa tỷ số lợi ích thu được từ tiêu dùng của sản phẩm với chi phí phải
bỏ ra để người sử dụng có được lợi ích đó. Nghĩa là giá cả phù hợp với chất
lượng từng sản phẩm. Bao gồm cả sự so sánh tương quan với các sản phẩm
của các doanh nghiệp khác.
Qua nghiên cứu và dựa trên các định nghĩa về chất lượng, tổ chức
quốc tế về tiêu chuẩn hóa gọi tắt là ISO đã đưa ra định nghĩa cụ thể về chất
lượng sản phẩm trong bộ tiêu chuẩn ISO-9000 như sau: “Chất lượng sản
phẩm là một tập hợp các thuộc tính của sản phẩm, tạo cho sản phẩm đó khả
năng thỏa mãn yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”. Nội hàm của khái niệm nhấn
mạnh đến khả năng đáp ứng yêu cầu của sản phẩm, dịch vụ đối với từng đối
tượng khác nhau. Nó có thể xuất phát từ góc độ của nhà sản xuất, khi đó vấn
đề sản phẩm ở đây có đạt được các tiêu chí đặt ra theo sự kỳ vọng của họ hay
khơng, hoặc ở góc độ người tiêu dùng thì sản phẩm đó có thể đưa lại cho họ
những giá trị sử dụng ra sao, các tiện ích có làm hài lịng họ hay không.


12

Chất lượng sản phẩm đóng vai trị quan trọng trong nâng cao năng lực
cạnh tranh của sản phẩm. Một trong các căn cứ quan trọng khi người tiêu
dùng quyết định lựa chọn và sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp là chất
lượng của sản phẩm đó như thế nào. Theo M.Porter thì năng lực cạnh tranh
của mỗi doanh nghiệp được thể hiện thơng qua hai chiến lược cơ bản đó là sự
khác biệt của sản phẩm (chất lượng) và chi phí thấp. Hai sản phẩm cùng loại
thì sản phẩm nào có chất lượng cao hơn hay giá bán thấp hơn sẽ là điều mà
khách hàng lựa chọn và khi đó sức tiêu thụ của sản phẩm đó sẽ cao hơn so với
sản phẩm, hàng hóa có giá cao hơn và kém chất lượng hơn.
Chất lượng sản phẩm thể hiện khả năng đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu
khách hàng, tốc độ tiêu thụ sản phẩm sẽ gia tăng cùng với sự gia tăng mức độ

sản phẩm đó thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt là hiện nay khi nhu
cầu của khách hàng ngày càng cao, người tiêu dùng địi hỏi những sản phẩm
có chất lượng cao về mọi mặt chứ không chỉ đơn thuần là Tốt – Bền – Đẹp
như trước kia nữa.
Như vậy, chất lượng và cạnh tranh là hai phạm trù ln đi cùng và có
mối quan hệ hữu cơ với nhau. Chất lượng càng cao thì năng lực cạnh tranh của
sản phẩm càng cao và ngược lại. Chất lượng sẽ làm gia tăng năng lực cạnh
tranh cho sản phẩm. Nói cách khác, một khi năng lực cạnh tranh của sản phẩm
cao hơn, nghĩa là sản phẩm đó sẽ có khả năng tiêu thụ nhiều và nhanh hơn.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa các doanh nghiệp phải
đầu tư công nghệ, cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
nghiên cứu cải tiến quy trình cơng nghệ, nghiên cứu gia tăng các tiện ích,
cơng dụng của sản phẩm, tn thủ các yếu đặt ra về tiêu chuẩn chất lượng.
Trong nền kinh tế thị trường và trong điều kiện hội nhập quốc tế là cơ
hội lớn để hàng hóa có chất lượng, rõ nguồn gốc, xuất xứ thâm nhập vào thị
trường quốc tế.
Để sản phẩm bảo đảm chất lượng, các doanh nghiệp cần làm tốt công
tác quản lý chất lượng sản phẩm, kiểm sốt nghiêm ngặt, chặt chẽ quy trình


13

kỹ thuật, các yêu cầu,điều kiện và tiêu chuẩn đặt ra.
1.2.1.2. Hạ giá thành giá cả sản phẩm.
Giá cả của hàng hóa là một phạm trù kinh tế khách quan phát sinh,
phát triển cùng với lịch sử ra đời và phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng
hóa. Ngày nay, giá cả hiện diện trong tất cả các khâu của quá trình tái sản
xuất xã hội, các ngành, các khu vực của nền kinh tế, các lĩnh vực của đời sống
xã hội. Giá cả hình thành thơng qua quan hệ cung – cầu hàng hóa, thơng qua
sự thỏa thuận giữa người mua và người bán, khi giá được chấp thuận là giá

mà cả người mua và người bán đều thấy có lợi.
Giá sản phẩm là một trong những cơng cụ quan trọng trong cạnh
tranh, là một trong những điều kiện mà người tiêu dùng quan tâm để đưa ra
quyết định mua sản phẩm hay không. Nếu hai sản phẩm, hàng hóa có cùng
cơng dụng và có chất lượng tương đương nhau, khách hàng sẽ lựa chọn hàng
hóa nào có giá bán thấp hơn để mua. Trong thực tế có nhiều chính sách giá
khác nhau được doanh nghiệp sử dụng nhằm đáp ứng và phù hợp với sản
phẩm, mục tiêu, tình hình thị trường và khả năng thanh tốn của khách hàng,
cụ thể có các chính sách giá sản phẩm như sau:
+ Chính sách xây dựng giá thấp, là chính sách mà doanh nghiệp xây
dựng giá bán sản phẩm thấp hơn giá cả thị trường, có hai cách áp dụng chính
sách này.
- Một là, doanh nghiệp xây dựng giá thấp hơn giá thị trường đối với sản
phẩm cùng loại, nhưng vẫn cao hơn giá thành sản xuất. Chính sách giá này
thường áp dụng khi sản phẩm mới thâm nhập thị trường, doanh nghiệp cần thu
hút khách hàng, cạnh tranh với sản phẩm cùng loại để chiếm lĩnh thị phần.
Hai là, doanh nghiệp xây dựng giá sản phẩm thấp hơn giá thị trường
và thấp hơn giá thành sản xuất, đây là trường hợp mà doanh nghiệp chấp nhận
thua lỗ tạm thời để phát triển thị trường, chiếm lĩnh thị phần, đẩy nhanh tốc
độ tiêu thụ hàng hóa, tăng nhanh vịng quay của ðồng vốn, tạo tiền đề cho
chiến lược xây dựng giá bán cao cho sản phẩm sau này.


14

+ Chính sách xây dựng giá bán cao, là chính sách mà doanh nghiệp
định giá bán sản phẩm của mình cao hơn giá thị trường và cao hơn giá thành
sản phẩm. Thường áp dụng cho những sản phẩm mới, độc quyền, sản phẩm
lần đầu được tung ra thị trường, chưa có sản phẩm cạnh tranh, người tiêu
dùng chưa biết rõ về sản phẩm và chưa có điều kiện để so sánh về giá cả và

chất lượng. Mục tiêu chính sách là tranh thủ chiếm lĩnh thị trường trong lúc
chưa có đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm còn mới, sau đó sẽ dần giảm giá để
tương đương với giá thị trường, nhưng vẫn đảm bảo cao hơn giá thành sản
phẩm, bảo đảm doanh nghiệp vẫn thu được lợi nhuận như mong muốn.
- Chính sách ổn định giá, theo đó doanh nghiệp sẽ xây dựng và đưa ra
một mức giá phù hợp và sẽ được áp dụng trong một thời gian dài nhằm tạo uy
tín và củng cố niềm tin của khách hàng về sự ổn định của thị trường đối với
sản phẩm. Nó giúp sản phẩm có những nét độc đáo, khác biệt, nhằm phân biệt
với những sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh, từ đó có điều kiện mở
rộng thị trường và chiếm lĩnh thị phần của sản phẩm.
- Chính sách bán phá giá, là chính sách mà doanh nghiệp dùng biện
pháp hạ giá bán ở mức rất thấp, doanh nghiệp chấp nhận thua lỗ trong một
thời gian nhất định, nhằm làm cho đối thủ cạnh tranh không thể bán sản phẩm
cùng loại trong một thời gian, từ chỗ thua lỗ do không cạnh tranh được về giá
đối thủ cạnh tranh buộc phải rút khỏi thị trường. Khi đó doanh nghiệp độc
chiếm thị trường, độc quyền với sản phẩm và lúc đó doanh nghiệp sẽ chủ
động nâng giá lên cao và thu lại lợi nhuận. Chính sách bán phá giá được coi là
rất mạo hiểm, nó là con dao hai lưỡi mang lại rủi ro cho doanh nghiệp. Vì
vậy, hiện nay rất ít doanh nghiệp sử dụng, bởi nó vi phạm các quy định về
cạnh tranh lành mạnh, bị cấm ở nhiều quốc gia trên thế giới.
- Chính sách phân biệt giá, đó là đưa ra những mức giá khác nhau đối
với cùng một loại sản phẩm khi bán cho các đối tượng khách hàng khác nhau,
tại các thị trường khác nhau, khách hàng mua với số lượng hàng hóa khác
nhau hoặc trong những thời điểm khác nhau. Với chính sách này sẽ làm thỏa


15

mãn được nhiều đối tượng khách hàng có nhu cầu, điều kiện tài chính khác
nhau, tạo nên sự linh hoạt về giá nhằm khuyến khích khách hàng mua số

lượng lớn sản phẩm, hàng hóa, hay khi cần giải phóng hàng hóa để đầu tư vào
các lĩnh vực có lợi hơn.
Tóm lại, việc xác định giá phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh
của sản phẩm, dịch vụ là cần thiết. Có nhiều cách để xác định giá bán cho phù
hợp bảo đảm người tiêu dùng có thể chấp nhận mua. Song bền vững nhất vẫn
là việc đổi mới sản xuất, công nghệ, kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động,
tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành vẫn là yếu tố cốt lõi cần được doanh
nghiệp quan tâm thỏa đáng.
1.2.2. Mở rộng thị phần và kênh phân phối
1.2.2.1. Mở rộng thị phần
Thị phần được hiểu là tỷ trọng hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp
chiếm lĩnh trong một thời điểm hay thị trường nhất định. Thị phần càng lớn
càng chứng tỏ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh.
Chỉ tiêu về thị phần của một doanh nghiệp thể hiện phần thị trường, số
lượng khách hàng mà doanh nghiệp phân phối sản phẩm hay chiếm lĩnh được
bao nhiêu phần trăm trong tồn hệ thống, nó thể hiện ở mạng lưới phân phối,
số lượng sản phẩm cung cấp cho thị trường hay doanh thu, lợi nhuận chiếm
bao nhiêu phần trăm trên thị trường.
Thị phần là tiêu chí để đánh giá sức mạnh cạnh tranh của một doanh
nghiệp. Nếu trên một thị trường và ở một thời điểm nhất định thị phần của
một doanh nghiệp thấp hơn thị phần của đối thủ cạnh tranh nghĩa là lợi thế
cạnh tranh thuộc về đối thủ và ngược lại.
Thông qua thị phần của doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các khách hàng
có thể đánh giá được quy mô hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá được chất
lượng sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp để từ đó quyết định có đầu tư với
doanh nghiệp hay không. Một doanh nghiệp được đánh giá là có sức cạnh
tranh cao khi nó có thị phần hoạt động lớn và đang được mở rộng. Nếu doanh


16


nghiệp nào đó chiểm tuyệt đại thị phần có nghĩa là doanh nghiệp đó đang có
lợi thế thơn tính và độc quyền đối với thị trường đó.
1.2.2.2. Mở rộng kênh phân phối
Kênh phân phối là một tập hợp các cá nhân hoặc tổ chức tham gia vào
quá trình tiêu thụ sản phẩm. Kênh phân phối rộng, được tổ chức khoa học,
hợp lý, cho phép giảm thiểu được các chi phí lưu thông, tồn kho, bảo đảm
phục vụ khách hàng một cách nhanh nhất có thể, giúp cho hàng hóa lưu thơng
một cách dễ dàng nhất. Có hai loại kênh phân phối là: kênh phân phối trực tiếp
và kệnh phân phối gián tiếp (hay qua trung gian).
Việc lựa chọn kênh phân phối có ý nghĩa to lớn đối với tiêu thụ sản
phẩm, lợi nhuận của doanh nghiệp, bởi vì nó chịu chi phối bởi các yếu tố sau:
Một là, chi phí vận chuyển thường tăng lên sau mỗi lần biến động giá
nhiên liệu, điều đó đặt ra cho mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn những phương thức
vận chuyển hợp lý nhất, tiết kiệm nhất trong lưu thông cho sản phẩm, bảo đảm an
tồn, nhanh nhất với chi phí hợp lý có thể.
Hai là, sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ nhanh như hiện
nay những doanh nghiệp chỉ dựa vào lợi thế về cơng nghệ để cạnh tranh thì
khó tồn tại lâu, bởi đối thủ rất dễ bắt trước hoặc họ đầu tư những công nghệ
thế hệ sau sẽ hiện đại hơn. Điểm mấu chốt là chất lượng nguồn nhân lực như
thái độ phục vụ, năng lực sáng tạo, trình độ chun nghiệp, hiệu quả sản xuất,
tính thích ứng cao với môi trường cạnh tranh của nguồn lực này. Hơn nữa,
hiệu quả sản xuất là có hạn, nó gần như đã đạt điểm tối đa, các doanh nghiệp
khó có thể hy vọng vượt trội ở mặt này. Do vậy, các doanh nghiệp khi cạnh
tranh phần lớn đặt nhiều hy vọng vào củng cố, mở rộng, hoàn thiện kênh phân
phối của minh.
Ba là, các sản phẩm ngày càng đa dạng, phong phú về mẫu mã, chất
lượng, kích cỡ, chính vì vậy các doanh nghiệp sẽ rất dễ gặp khó khăn trong
thời hạn giao sản phẩm có chất lượng của mình cho khách hàng đúng hẹn, và
nhiệm vụ quan trọng này doanh nghiệp lại tin tưởng đặt lên vai của những nhà



17

phân phối.
Bốn là, trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, các
doanh nghiệp sản xuất đã có nhiều thay đổi lớn trong phương pháp quản lý
hàng tồn kho. Nếu để số lượng hàng hóa tồn kho lớn sẽ làm tăng chi phí bảo
quản, lưu kho và làm giảm chất lượng của sản phẩm. Khi đó các doanh
nghiệp có xu hướng giảm hàng tồn kho xuống mức cần thiết thấp nhất để
giảm chi phí giá thành. Việc lựa chọn địa điểm đặt kho hàng, cửa hàng, các
đại lý phân phối kết hợp với hệ thống vận tải, logistics để giảm chi phí sản
xuất, lưu thơng đang là vấn đề cấp bách đặt ra trong phân phối, tiêu thụ sản
phẩm. Chưa kể các dịch vụ và hệ thống chăm sóc, hậu mãi khách hàng cần
phải đồng bộ, hệ thống, thống nhất. Xu thế hiện nay là thay đổi cách thức
phân phối, chuyển dần sang thương mạng điện tử, giảm bớt chi phí cất giữ,
lưu kho, tiết giảm các chi phí vận chuyển.
+ Trên thực tế để xây dựng hoặc thay đổi được một kênh phân phối
cần rất nhiều thời gian và cơng sức bởi nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khách
quan khác chứ không đơn thuần là mong muốn chủ quan của doanh nghiệp sản
xuất. Để lựa chọn và tiến hành xây dựng một kênh phân phối vận hành một
cách trơn tru có khi doanh nghiệp phải mất nhiều năm, chính vì vậy nếu doanh
nghiệp chọn được kênh phân phối có chất lượng tốt sẽ đảm bảo khả năng tiêu
thụ sản phẩm, duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc
hình thành các chuỗi giá trị, chun nghiệp hóa trong cơng đoạn lưu chuyển,
phân phối, chăm sóc khách hàng, hậu mãi… là điều kiện để tiết giảm chi phí
sản xuất, hạ giá thành để nâng cao sức canh tranh.
1.2.2.3. Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ
Sự đa dạng hóa các sản phẩm thể hiện khả năng của doanh nghiệp có
thể thực hiện và tham gia trong nhiều lĩnh vực hoạt động, thể hiện sự đa năng,

cho phép phân tán rủi ro và tăng tính linh hoạt của doanh nghiệp. Đa dạng hóa
sản phẩm, dịch vụ giúp doanh nghiệp đáp ứng được các phân khúc thị trường,
đáp ứng và thỏa mãn được nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng. Sự


18

đa dạng hóa sản phẩm có thể theo một chủng loại hàng hóa hay nhiều chủng
loại hàng hóa tùy theo nhu cầu của khách hàng, theo phân khúc khách hàng hay
thị trường. Trong nhiều trường hợp, các sản phẩm, hàng hóa phục vụ cho thị
trường ngách lại là sản phẩm mạng lại hiệu quả kinh doanh cao nhờ khoảng
trống và sự khác biệt, độc đáo mà doanh nghiệp mang lại cho khách hàng.
Năng lực cạnh tranh sản phẩm dựa trên chất lượng sản phẩm xét trên
đặc tính của sản phẩm có thể có được theo 2 cách:
Thứ nhất, đa dạng hóa sản phẩm: Mức độ đa dạng hóa sản phẩm thể
hiện ở việc phát triển các sản phẩm mới của doanh nghiệp. Để có thể theo kịp
nhu cầu của thị trường, bên cạnh việc duy trì và cải tiến các sản phẩm đang là thế
mạnh, doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu các sản phẩm mới nhằm phát triển và
mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa. Đa dạng hóa sản phẩm không chỉ để dáp
ứng nhu cầu thị trường, thu nhiều lợi nhuận mà còn là biện pháp phân tán sự rủi
ro trong kinh doanh khi cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt và quyết liệt.
Thứ hai, song song với việc thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, để đảm
bảo đứng vững trong cuộc cạnh tranh, doanh nghiệp có thể thực hiện chiến
lược khác biệt hóa sản phẩm bằng cách tạo ra sản phẩm và dịch vị mà khách
hàng cho là có những tiện ích, tính năng, đặc điểm, thuộc tính độc đáo của sản
phẩm và từ đó hấp dẫn khách hàng vì sự độc đáo đó. Ưu điểm của chiến lược
này là doanh nghiệp không bị cạnh tranh từ các đối thủ, lòng trung thành của
khách hàng về nhãn hiệu doanh nghiệp xây dựng được. Tuy nhiên, doanh nghiệp
rất khó giữ được thị phần của mình vì khó có thể duy trì sự khác biệt trong thời
gian dài do bị đối thủ bắt chước rất nhanh và khó duy trì được giá cao.

1.2.3. Nâng cao sức cạnh tranh của các nguồn lực
1.2.3.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trong quyết định sự thành bại của
tổ chức. Một doanh nghiệp dù có tiềm lực về kinh tế, tài chính đến đâu nếu
khơng có nguồn nhân lực chất lương cao cũng khó có thể thành công và mang
lại hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nguồn nhân lực chất lượng sẽ cho phép sử


×