Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu mặt hàng dệt may sang thị trường Hoa kỳ của công ty cổ phần dệt nhuộm Sunrise Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.62 KB, 52 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỒN THIỆN QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG DỆT MAY
SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DỆT NHUỘM SUNRISE VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

THS.BÙI ĐỨC DŨNG

TRẦN THỊ HUYỀN
Lớp: K52E5
Mã sinh viên: 16D130349

HÀ NỘI – 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, em đã tìm hiểu, nghiên cứu thực
tế quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu của công ty CP Sunrise Việt Nam dựa
trên những kiến thức được học tại trường Đại học Thương Mại và nhận được sự
hướng dẫn giúp đỡ và góp ý tận tình của các thầy cô trong trường Đại học Thương
mại.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo Th.S Bùi Đức Dũng giảng viên
của trường Đại học Thương Mại đã có những lời khun, chia sẻ để em có thể hồn


thành bài khóa luận này.
Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn các anh, chị là cán bộ phòng xuất
nhập khẩu của Công ty Cổ phần Dệt nhuộm Sunrise Việt Nam đã giúp đỡ, bảo ban
tận tình trong quá trình thực tập.
Do hạn chế về kiến thức cũng như tài liệu, khóa luận tốt nghiệp của em khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được những ý kiến đóng góp và lời
khun bổ ích từ thầy cơ để khóa luận tốt nghiệp hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Huyền

2


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

ST
T
1
2
3
4
5
6

7
8


Tên

Tran
g

Bảng 1.1: Các ngành kinh doanh của Công ty Cổ phần dệt
nhuộm Sunrise
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần dệt nhuộm
Sunrise (Việt Nam)
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2017 –
2019 của Công ty Cổ phần Dệt nhuộm Sunrise
Bảng 3.2: Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của công ty
Giai đoạn năm 2017 – 2019
Bảng 3.3: Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của công
ty
giai đoạn năm 2017 – 2019
Bảng 3.4: Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng dệt may sang thị
trường Hoa Kỳ của Công ty Cổ phần dệt nhuộm Sunrise
Việt Nam giai đoạn 2017 – 2019
Hình 3.1: Quy trình xuất khẩu mặt hàng dệt may sang thị
trường Hoa Kỳ của Công ty CP dệt nhuộm Sunrise Việt
Nam.
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp phiếu điều tra trắc nghiệm về
nghiệp vụ xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ
của Công ty cổ phần dệt nhuộm Sunrise Việt Nam.

3

24
24

26
26
28
31
27
37


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Công ty
CP
KNNK
TMQT
XK
XNK
VND
TNHH
L/C
USD
EU

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt
Công ty Cổ phần Dệt nhuộm
Sunrise (Việt Nam)
Cổ phần
Kim ngạch nhập khẩu
Thương mại quốc tế

Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu
Việt Nam Đồng
Trách nhiệm hữu hạn
Thư tín dụng
Đồng đơ la Mỹ
Liên minh châu Âu

Letter of Credit
United States Dollar
European Union

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, ngành dệt may là ngành công nghiệp xuất khẩu mũi nhọn của nước
ta nhằm xây dựng nền kinh tế hướng ra xuất khẩu. Trong những năm gần khi thị
trường thế giới ngày càng “mở cửa” đó chính là cơ hội lớn đối với các doanh nghiệp
xuất khẩu Việt Nam trong đó có Công ty CP Dệt nhuộm Sunrise Việt Nam. Nhưng
cơ hội cũng chính là thách thức, thách thức đến từ phía quốc gia, doanh nghiệp nhập
khẩu nước ngoài, thách thức đến từ các đối thủ cạnh tranh và đồng thời là những
thách thức chủ quan từ phía chính cơng ty xuất khẩu. Vì vậy, để đạt được mục tiêu
kinh tế bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải “khôn ngoan” trong chính chiến lược
phát triển xuất khẩu của mình, đáp ứng đầy đủ những u cầu khó tính của thị
trường.
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO vào ngày
07/11/2006. Điều này đã tạo điều kiện cho các mặt hàng xuất khẩu có nhiều cơ hội
để phát triển, trong đó có ngành dệt may cũng có cơ hội cạnh tranh với những

những đối thủ khác trong ngành dệt may thế giới. Công ty CP Dệt nhuộm Sunrise
Việt Nam đã góp phần tạo nên sự sơi động trong thị trường xuất khẩu với một
nguồn hàng tương đối lớn với nhiều mẫu mã và chất lượng. Đề các sản phẩm đó
đến với thị trường quốc tế, về đến tận tay người tiêu dùng đòi hỏi phải trải qua một
quy trình. Quy trình xuất khẩu được diễn ra qua rất nhiều bước nghiệp vụ, để thúc
đẩy xuất khẩu thì cần cải tiến, nâng cao, hoàn thiện các bước nghiệp vụ đó.
Trong thời gian thực tập tại Cơng ty CP Dệt nhuộm Sunrise Việt Nam, em đã
nhận thấy được những mặt còn hạn chế trong hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của
công ty sang thị trường Hoa Kỳ và cần có biện pháp khắc phục. Vì vậy, việc tìm
hiểu, nghiên cứu và giải quyết vấn đề này tại công ty là rất ý nghĩa để thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam nói chung và của cơng ty CP Dệt
nhuộm Sunrise Việt Nam nói riêng trong thời gian tới. Từ đó em xác định đề tài
nghiên cứu là: “Hồn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu mặt hàng dệt
may sang thị trường Hoa kỳ của công ty cổ phần dệt nhuộm Sunrise Việt Nam.”

5


1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Mở rộng thị trường xuất khẩu là một trong những vấn đề mà nhà nước nói
chung và các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam riêng nói hết sức quan tâm. Chính
vì vậy, để đạt được những mục tiêu đề ra doanh nghiệp cần phải chú trọng và thực
hiện tốt trong quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Khi lựa chọn đề tài này, em đã tìm hiểu một số bài khóa luận của các sinh viên
khóa trước và thấy có nhiều đề tài liên quan đến vấn đề hồn thiện quy trình thực
hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hóa như:
-

Lê Hồng Anh (2015), “Nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng dệt may của
công ty TNHH BK GLOBAL sang thị trường Hàn Quốc”, khóa luận trường

Đại học Thương Mại. Đề tài đã tập trung làm rõ được tính cấp thiết của việc nâng
cao hoạt động xuất khẩu, thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng dệt may của
cơng ty, từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể bám sát với hoạt động của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, do đề tài được thực hiện vào năm 2015 tương đối cũ, do đó chưa có sự
cập nhật với tình hình hoạt động kinh doanh hiện nay của doanh nghiệp.

-

Phạm Thị Duyên (2016), “Hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng
xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Trung Quốc tại công ty TNHH Maritime
Việt Nam. Đề tài chú trọng nghiên cứu về quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng
xuất khẩu và phân tích những ưu điểm nhược điểm trong q trong trình tổ chức
thực hiện hợp đồng xuất khẩu của Công ty TNHH Maritime Việt Nam. Từ đó tìm ra
những giải pháp để hồn thiện quy trình cho cơng ty.

-

Hà Minh Phương (2009), “Giải pháp đẩy mạnh hàng may mặc xuất khẩu vào thị
trường Mỹ của công ty may Bắc Giang”, Luận văn tốt nghiệp, khoa Kinh Tế
Quốc Tế, Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Đề tài này, tác giả mới đưa ra được thực
trạng xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ, đặc điểm của thị trường Mỹ, các
chính sách ảnh hưởng đến dệt may từ đó đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu hàng dệt may của công ty sang thị trường Mỹ.
Dựa trên những nghiên cứu và tìm hiểu, hiện tại với Cơng ty CP Dệt nhuộm
Sunrise (Việt Nam) tại trường Đại Học Thương Mại chưa có đề tài nghiên cứu về:
“Hồn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu mặt hàng dệt may sang thị
trường Hoa kỳ của công ty cổ phần dệt nhuộm Sunrise Việt Nam”. Rút kinh nghiệm

6



từ những đề tài nghiên cứu trước, đề tài nghiên cứu này sẽ tập trung nghiên cứu về
thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ của công
ty trong giai đoạn từ năm 2017 - 2019, thông qua việc sử dụng phương pháp thu
thập dữ liệu thứ cấp, quan sát đánh giá đúng thực trạng, từ đó tìm ra những hạn chế
cịn tồn tại và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu cụ thể nhất, đặc biệt là
sang thị trường Hoa Kỳ.
-

1.3. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hợp động TMQT
Đề tài nghiên cứu nhằm khảo sát thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
mặt hàng dệt may sang thị trường Hoa kỳ của cơng ty cổ phần dệt nhuộm Sunrise

-

Việt Nam, từ đó đánh giá tìm ra tồn tại và nguyên nhân cần khắc phục.
Từ những tồn tại, đề xuất một số giải pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả hoạt
động quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu mặt hàng dệt may sang thị trường Hoa
kỳ của công ty cổ phần dệt nhuộm Sunrise Việt Nam.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu quy trình thực hiện
hợp đồng xuất khẩu mặt hàng dệt may sang thị trường Hoa kỳ của công ty cổ phần
dệt nhuộm Sunrise Việt Nam giai đoạn từ năm 2017 – 2019.
1.5. Phạm vi nghiên cứu

-

Phạm vi nghiên cứu về khơng gian: Phịng xuất nhập khẩu tại Cơng ty CP Dệt


-

nhuộm Sunrise Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Giai đoạn 2017 – 2019. Giá trị đề xuất của đề tài
tới năm 2025.
1.6. Phương pháp nghiên cứu

-

Phương pháp thu thập cơ sở dữ liệu:
Thu thập dữ liệu sơ cấp: Thông qua phương pháp quan sát và tổng kết thực
tiễn được thực hiện trong q trình thực tập tại cơng ty, qua đó em nắm bắt
được một cách đầy đủ về thông tin công ty, các lĩnh vực kinh doanh, tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất khẩu mặt hàng giày dép sang thị trường
Hoa Kỳ của Công ty CP Dệt nhuộm Sunrise Việt Nam.

7


Thu thập dữ liệu thứ cấp:
+ Nguồn dữ liệu nội bộ của doanh nghiệp: Thu thập dữ liệu nội bộ của doanh
nghiệp như: Báo cáo tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuât kinh doanh qua
các năm 2017, 2018, 2019.
+ Nguồn dữ liệu bên ngoài: Bao gồm các tạp chí, sách báo chuyên ngành
thương mại quốc tế, Internet để tìm kiếm thơng tin về các quy định của cơ quan nhà
nước về xuất khẩu, website của công ty...
-

Phương pháp tổng hợp và phân tích: Tiến hành tổng hợp, phân tích và xử lí từ các
dữ liệu thu thập được.

1.7. Kết cấu của khóa luận
Bài khóa luận được chia làm bốn chương với các nội dung như sau:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về hợp đồng xuất khẩu
Chương 3: Thực trạng quy trình thực hợp đồng xuất khẩu mặt hàng dệt may
sang thị trường hoa kỳ của công ty dệt nhuộm Sunrise Việt Nam
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả về quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu mặt hàng dệt may sang thị
Trường hoa kỳ của công ty dệt nhuộm Sunrise Việt Nam.

8


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU
2.1. Khái quát chung về hợp đồng thương mại quốc tế
2.1.1. Khái niệm
Hợp đồng thương mại quốc tế là sự thỏa thuận giữa các đương sự có trụ sở
kinh doanh tại quốc gia khác nhau, theo đó một bên gọi là bên bán (bên xuất khẩu)
có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu cho một bên khác gọi là bên mua (bên nhập
khẩu)
một tài sản nhất định gọi là hàng hố.bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền
hàng.
Như vậy, chủ thể của hợp đồng là bên bán (bên xuất khẩu) và bên mua (bên
nhập khẩu) các bên coá trụ sở kinh doanh ở nhữung quốc gia khác nhau. Đối tương
của hoạt động xuất khẩu là hang hoá hoặc dịch vụ, bên bán phải giao hàng cho bên
mua, bên mua phải trả cho bên bán một đối giá cân xứng với giá trị
hàng hố đã giao.
2.1.2. Vai trị
Hợp đồng TMQT giữ một vai trị quan trọng trong kinh doanh TMQT, có xác

nhận những nội dung giao dịch mà các bên đã thỏa thuận và cam kêt thực hiện
những nội dung đó. Hợp đồng là cơ sở để các bên thực hiện các nghĩa vụ của mình
và đồng thời yêu cầu bên đối tác thực hiện các nghĩa vụ của họ. Hợp đồng còn là cơ
sở đánh giá mức độ thực hiện nghĩa vụ của các bên và là cơ sở pháp lý quan trọng
để khiếu lại khi bên đối tác không thực hiện tồn bộ hay từng nghĩa vụ của mình đã
thỏa thuận trong hợp đồng. Hợp đồng càng quy định chặt chẽ chi tiết, rõ ràng, dễ
hiểu càng dễ thực hiện và càng ít xảy ra tranh chấp.
2.1.3. Phân loại hợp đồng thương mại quốc tế
Hợp đồng thương mại quốc tế có thể phân loại như sau:
- Xét theo thời gian thực hiện hợp đồng có hai loại: ngắn hạn và dài hạn. Hợp
đồng ngắn hạn thường được ký kết trong một thời gian tương đối ngắn và sau khi
hai bên đã hồn thành nghĩa vụ của mình thì quan hệ pháp lý giữa hai bên về hợp
đồng đó cũng kết thúc. Hợp đồng dài hạn có thời gian thực hiện tương đối dài mà
trong thời gian đó việc giao hàng được thực hiện làm nhiều lần.
9


-

Căn cứ vào nội dung quan hệ kinh doanh có hợp đồng xuất khẩu và hợp

đồng nhập khẩu: Hợp đồng xuất khẩu là hợp đồng bán hàng cho tổ chức hoặc
thương nhân nước ngoài, thực hiện quyền chuyển giao quyền sử dụng hàng hóa
sang cho một tổ chức hoặc thương nhân nước ngoài và nhận hàng. Hợp đồng nhập
khẩu là hợp đồng mua hàng của một tổ chức hoặc thương nhân nước ngồi, thực
hiện q trình nhận quyền sở hữu hàng hóa và thanh tốn tiền hàng.
- Theo hình thức thành lập hợp đồng: Bao gồm hợp đồng một văn bản và hợp
đồng nhiều văn bản. Hợp đồng một văn bản là hợp đồng trong đó ghi rõ nội dung
mua bán, các điều kiện giao dịch đã thỏa thuận và chữ ký của các bên. Hợp đồng gồm
nhiều văn bản: đơn chào hàng cố định của người bán và chấp nhận của người mua;

đơn đặt hàng của người mua và chấp nhận của người bán; văn bản hợp đồng giữa các
bên.
2.2. Nội dung hợp đồng thương mại quốc tế
Một hợp đồng thương mại quốc tế thường gồm có hai phần chính: những nội
dung trình bày chung và các điều khoản của hợp đồng.
-

2.2.1. Phần trình bày chung bao gồm:
Số liệu của hợp đồng (Contract No): Đây không phải nội dung pháp lý bắt
buộc của hợp đồng nhưng nó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kiểm tra, giám
sát điều hành và thực hiện hợp đồng của các bên.

-

Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng: Nội dung này có thể để ở cuối của
hợp đồng. Nếu tong hợp đồng khơng có thỏa thuận gì thêm thì hợp đồng sẽ có hiệu
lực pháp lý kể từ ngày kí kết.

-

Tên và địa chỉ của các bên tham gia ký kết hợp đồng: Đây là phần chỉ rõ các chủ thể
của hợp đồng, cho nên phải nêu rõ ràng, đầy đủ, chính xác (tên, địa chỉ, người đại

-

diện, chức vụ của các bên tham gia ký kết hợp đồng).
Các định nghĩa dùng trong hợp đồng( General definition): Trong hợp đồng
có thể sử dụng các thuật ngữ mà thuật ngữ này ở các quốc gia khác nhau có thể hiểu
theo các cách khác nhau. Để tránh hiểu nhầm, những loại thuật ngữ hay những vấn
đề quan trọng phải được định nghĩa.


-

Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng: Đây có thể là các hiệp định chính phủ đã
ký kết, hoặc là các Nghị định ký kết giữa các Bộ ở các quốc gia hoặc nêu ra sự tự
nguyện thực sự của hai bên kí kết hợp đồng.
10


-

2.2.2. Nội dung cơ bản các điều khoản hợp đồng thương mại quốc tế
Điều khoản về tên hàng (Commodity): Điều khoản này chỉ rõ đối tượng cần giao
dịch, cần phải dùng các phương pháp quy định chính xác tên hàng. Nếu gồm nhiều
mặt hàng chia thành nhiều loại với các đặc điểm khác nhau thì phải lập bảng liệt kê
và phải ghi rõ trong hợp đồng để phụ lục thành một bộ phận của điều khoản tên

-

hàng.
Điều khoản chất lượng hàng hoá (Quality): Trong điều khoản này quy định chất
lượng của hàng hóa giao nhận và là cơ sở để giao nhận chất lượng hàng hóa, đặc
biệt khi có tranh chấp về chất lượng sẽ là cơ sở để kiểm tra, so sánh và giải quyết
tranh chấp chất lượng, cho nên tùy vào từng loại hàng hóa mà có phương pháp quy
định chất lượng sao cho chính xác phù hợp và tối ưu. Nếu dùng tiêu chuẩn hóa, tài
liệu, kỹ thuật, mẫu hàng để quy định chất lượng thì phải đợi xác nhận và trở thành

-

một bộ phận không thể tách rời hợp đồng.

Điều khoản số lượng hàng hoá (Quantity): Quy định về số lượng hàng hóa
giao nhận, đơn vị tính, phương pháp xác định trọng lượng.

-

Điều khoản về giá cả (Price): Quy định mức giá cụ thể cùng đồng tiền tính
giá, phương thức quy định giá và quy tắc giảm giá (nếu có).

-

Điều khoản về thanh tốn (Payment): Quy định phương thức thanh toán, các loại
tiền thanh toán, địa điểm thanh toán, bộ chứng từ dùng cho thanh toán. Đây là điều
khoản rất quan trọng được các bên quan tâm, nếu lựa chọn được các điều kiện thanh

-

tốn thích hợp sẽ giảm được chi phí và rủi ro cho mỗi bên.
Điều khoản về bao bì, ký mã hiệu (Packing and marking): Trong điều khoản này
phải quy định loại bao bì, hình dáng, kích thước, số lớp bao bì, chất lượng bao bì,
phương thức cung cấp bao bì, giá bao bì. Quy định về nội dung và chất lượng của

-

ký mã hiệu.
Điều khoản giao hàng (Shipment/ Delivery): Quy định số lần giao hàng, thời gian,

-

địa điểm giao hàng, phương thức giao nhận.
Điều khoản bảo hành (Warranty): Quy định thời hạn bảo hành, nội dung và trách


-

nhiệm của mỗi bên trong mỗi nội dung bảo hành.
Phạt và bồi thường thiệt hại (Penalty): Trong điều khoản này quy định các trường
hợp phạt và bồi thường, cách thức phạt và bồi thường, giá trị phạt và bồi thường.
Tùy theo từng trường hợp cụ thể có thể có riêng điều khoản phạt và bồi thường hoặc
được kết hợp với các điều khoản giao hàng, thanh toán

11


-

Bất khả kháng hay điều khoản về trường hợp miễn trách (Force majeure acts of
god): Trong điều khoản này quy định các trường hợp miễn trách, liệt kê các điều

-

kiện được coi là trường hợp miễn trách và các trường hợp không miễn trách.
Điều khoản trọng tài (Arbitration): Quy định các nội dung: ai là người đứng ra phân
xử, luật áp dụng vào việc xét xử và địa điểm tiến hành trọng tài, cam kết chấp hành

-

tài quyết và phân định chi phí trọng tài.
Điều khoản bảo hành (Warranty): Quy định thời hạn bảo hành, nội dung và trách

-


nhiệm của mỗi bên trong mỗi nội dung bảo hành.
Điều khoản khiếu nại (Claim): Quy định thời hạn khiếu nại, thể thức khiếu nại và
nghĩa vụ của các bên khi khiếu nại.
Trên đây là các điều khoản chủ yếu cơ bản nhất của hợp đồng. Tuy nhiên trong
thực tế tùy vào từng hợp đồng cụ thể có thể thêm một số điều khoản khác như: Điều
khoản bảo hiểm, vận tải, cấm chuyển bán và các điều khoản khác nữa.
2.3. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
2.3.1. Ý nghĩa của việc tổ chức thực hiện Hợp đồng TMQT
Hợp đồng TMQT là hệ quả của một quá trình nghiên cứu thị trường, tiến hành
giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng. Thực hiện hợp đồng TMQT là tự nguyện
thực hiện các điều mà các bên đã thỏa thuận và cam kết, có nghĩa là thực hiện các
nghĩa vụ và quyền lợi của các bên. Thực hiện hợp đồng TMQT là thực hiện một
chuỗi các công việc kế tiếp được liên kết chặt chẽ với nhau. Thực hiện tốt một công
việc là cơ sở để thực hiện các việc tiếp theo và thực hiện cả hợp đồng. Mỗi bên
tham gia cần thực hiện tốt các nghĩa vụ của họ. Trong quá trình thực hiện hợp đồng,
có thể nảy sinh nhiều tình huống, các tình huống phát sinh có thể làm tăng chi phí
hoặc gây ra các tổn thất cho mỗi bên. Vì thế, các bên tham gia phải cùng nhau tìm
ra các giải pháp để giải quyết nhằm hạn chế các chi phí và tổn thất nhằm thực hiện
hợp đồng có hiệu quả nhất.
Thực hiện Hợp đồng TMQT là một quá trình phức tạp, các bên đều phải có kế
hoạch tổ chức thực hiện, đặc biệt là các hệ thống giám sát, điều hành chặt chẽ tối ưu
hóa q trình thực hiện.
2.3.2. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Chuẩn bị hàng xuất khẩu, kiểm tra hàng xuất khẩu, thuê phương tiện vận tải, mua

12


bảo hiểm cho hàng hóa, làm thủ tục hải quan, giao hàng lên phương tiện vận tải,

làm thủ tục thanh tốn, khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có).
a. Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Chuẩn bị hàng xuất khẩu là chuẩn bị hàng theo đúng tên hàng, số lượng, phù
hợp với chất lượng, bao bì, ký mã hiệu và có thể giao hàng đúng thời gian quy định
trong hợp đồng đã ký kết. Q trình tập trung hàng hóa xuất khẩu gồm các nội dung
sau:
Tập trung hàng xuất khẩu
Tập trung thành lô hàng đủ về số lượng phù hợp về chất lượng và đúng thời
điểm, tối ưu hóa được chi phí là một hoạt động rất quan trọng của các doanh nghiệp
kinh doanh hàng xuất khẩu. Nhưng tùy vào từng loại hàng với các đặc trưng khác
nhau mà quá trình tập trung hàng xuất khẩu cũng khác nhau để đảm bảo được hiệu
quả của quá trình xuất khẩu.
Để hệ thống tập trung hàng xuất khẩu có hiệu quả, cần phải thiết kế và chỉ đạo
các bộ phận của hệ thống thực hiện theo kế hoạch, cụ thể là:
-

Thiết lập hệ thống các kênh thu mua (các chi nhánh, các đại lý) hợp lý và chỉ đạo
thu mua theo từng mặt hàng, từng nhóm hàng hoặc theo từng khu vực đại lý khác

-

nhau.
Tổ chức hệ thống kho hàng tại các điểm nút của kênh đảm bảo dòng vận chuyển của

-

hàng cũng như bảo quản tốt chất lượng hàng hóa.
Tổ chức hệ thống vận chuyển, bốc dỡ phù hợp với từng loại hàng hóa, với số lượng

-


thu mua, tối ưu hóa dịng vận chuyển hàng hóa với chi phí thấp nhất.
Sắp xếp hệ thống quản lý, cán bộ cơng nhân viên có năng lực trình độ, có trách
nhiệm và sáng tạo trong cơng việc phù hợp với từng vị trí cơng tác để phát huy

-

được hiệu lực của hệ thống.
Phát huy cao độ hệ thống thông tin: thu thập, phân loại, phân tích xử lý và đưa ra
các quyết định kịp thời, kiểm tra, giám sát và điều hành hệ thống, kịp thời phát hiện
những tình huống phát sinh để có biện pháp xử lý kịp thời đạt hiệu quả cao.
Bao gói hàng xuất khẩu
Để đóng gói cho hàng xuất khẩu cần phải kế hoạch hóa nhu cầu bao bì. Nghĩa
là cần phải xác định được nhu cầu về bao bì tương thích với số lượng hàng hóa cần
bao gói và có kế hoạch để cung ứng bao bì phù hợp về chất lượng, đủ về số lượng
và đúng thời điểm.
13


-

Yêu cầu với bao bì hàng xuất khẩu: Phải đảm bảo an tồn cho hàng hóa trong q
trình vận chuyển; phải phù hợp với các điều kiện bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản;
phải phù hợp với các tiêu chuẩn, luật lệ, quy định, tập quán và thị hiếu tiêu dùng của
hàng xuất khẩu cũng như tập quán của ngành hàng; cần hấp dẫn thu hút khách hàng,
hướng dẫn tiêu dùng, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm; cân đối giữa chi phí
sản xuất với bao bì đóng gói, giữa chi phí bao bì với giá cả hàng hóa, giữa khối

-


lượng bao bì với khối lượng hàng hóa.
Căn cứ để lựa chọn bao bì đóng gói:
+ Căn cứ vào hợp đồng đã kí kết
+ Căn cứ vào loại hàng cần bao gói
+ Căn cứ vào điều kiện vận tải
+ Căn cứ vào các điều kiện pháp luật và tập quán ngành hàng
Kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu

-

Ký mã hiệu là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc hình vẽ được ghi trên các bao
bì bên ngồi nhằm cung cấp các thơng tin cần thiết cho q trình giao nhận, bốc dỡ,

-

-

vận chuyển và bảo quản hàng hóa.
Nội dung thông tin của ký mã hiệu phải đáp ứng được mục đích đề ra:
+ Phải kẻ ký mã hiệu ở chỗ dễ phát hiện và nhận ra ngay từ xa
+ Phải dùng vật liệu và kỹ thuật kẻ ký mã hiệu đảm bảo được chất lượng
củacác ký mã hiệu nhưng khơng ảnh hưởng đến chất lượng của hàng hóa
Nội dung của ký mã hiệu bao gồm:
+ Những nội dung cần thiết đối với người nhận hàng: tên người gửi, người
nhận, trọng lượng, số hợp đồng, số hiệu chuyến hàng, số hiệu kiện hàng.
+ Những thông tin cần thiết cho việc vận chuyển: Tên nước và địa chỉ hàng
đến, tên nước và địa chỉ hàng đi, hành trình chuyên chở, số vận tải, tên tàu, số hiệu
của chuyến hàng đi.
+ Những thông tin hướng dẫn cách sắp đặt, bốc dỡ, bảo quản hàng hóa.
+ Mã số, mã vạch của hàng hóa

b. Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu
Trước khi giao hàng người xuất có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng hóa về số
lượng, chất lượng, trọng lượng, bao bì. Nếu hàng xuất khẩu là động vật, thực vật thì
kiểm tra thêm khả năng lây bệnh, nếu là hàng thực phẩm thì phải kiểm tra vệ sinh.
Việc kiểm tra hàng hóa được thực hiện ở hai cấp:

14


-

Cấp cở sở: đơn vị sản xuất, trạm thu mua chế biến…kiểm tra số lượng, chất lượng,
trọng lượng. Kiểm tra ở cơ sở giữ vai trò quan trọng quyết định và có tác dụng triệt

-

để nhất.
Ở các cửa khẩu: Có tác dụng thẩm tra lại kết quả kiểm tra cơ sở
Trong nhiều trường hợp theo quy định của nhà nước hoặc theo yêu cầu của
người mua, việc giám định hàng hóa địi hỏi phải được thực hiện bởi các tổ chức
giám định độc lập như Vinacontrol, Cafecontrol hoặc các tiêu chuẩn của Việt Nam
và quốc tế. Việc giám định căn cứ vào hợp đồng và L/C.
c. Thuê phương tiện vận tải
Trong quá trình thực hiện hợp đồng TMQT việc thuê phương tiện vận tải phải
dựa trên các căn cứ sau:

-

Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng TMQT. Nếu điều kiện cở sở
giao hàng của hợp đồng là điều kiện CFR, CIF, CPT, CIP, DES, DEQ, DDU, DDP

thì người xuất khẩu phải tiến hành thuê phương tiện vận tải. Còn nếu điều kiện cơ
sở giao hàng là EXW, FCA, FAS, FOB thì người nhập khẩu phải tiến hành thuê

-

phương tiện vận tải.
Căn cứ vào khối lượng hàng hóa và đặc điểm hàng hóa. Khi thuê phương tiện vận
tải phải căn cứ vào khối lượng hàng hóa để tối ưu hóa trọng tải của phương tiện, từ
đó tối ưu hóa được chi phí đồng thời phải căn cứ vào đặc điểm của hàng hóa để lựa

-

chọn phương tiện đảm bảo an tồn cho hàng hóa trong q trình vận chuyển.
Căn cứ vào điều kiện vận tải: Đó là hàng rời hay là hàng đóng container, là hàng
hóa thơng dụng hay hàng hóa đặc biệt, vận tải một chiều hay vận tải hai chiều,

-

chuyên chở theo chuyến hay chun chở liên tục…
Ngồi ra cịn phải căn cứ vào các điều kiện khác trong hợp đồng TMQT như: Quy
định mức tải trọng tối đa của phương tiện, mức bốc dỡ, thưởng phạt bốc dỡ…
Để thuê tàu, doanh nghiệp XNK cần có đủ thơng tin về các hãng tàu trên thế
giới, về giá cước vận tải, các loại hợp đồng vận tải, các Công ước và Luật lệ quốc tế
và quốc gia vân tải…Có thể áp dụng hình thức trực tiếp đi thuê tàu hoặc ủy thác
việc thuê tàu cho một công ty hàng hải.
Tùy vào các trường hợp cụ thể, người XK có thể lựa chọn thuê tàu thợ hay tàu
chuyến
Phương thức thuê tàu chợ (Liner)

15



-

Xác định số lượng hàng cần chuyên chở, tuyến đường chuyên chở, thời điểm giao

-

hàng và tập trung hàng hóa cho đủ số lượng quy định cảu hợp đồng.
Nghiên cứu các hãng tàu về các mặt: Lịch trình tàu chạy (hành trình của tàu, dự
kiến ngày khởi hành, dự kiến tàu đến, cước phí, uy tín của hãng tàu và các quy định

-

khác).
Lựa chọn hãng tàu vận tải
Lập bảng kê khai hàng hóa và ký đơn xin lưu khoang sau khi hãng tàu đồng ý nhận

-

chuyên chở đồng thời trả trước phí vận chuyển.
Tập kết hàng để giao cho tàu và nhận vận đơn.
Phương thức thuê tàu chuyến:
Xác định nhu cầu vận tải gồm: hành trình, lịch trình của tàu, tải trọng cần thiết của

-

tàu, chất lượng tàu, đặc điểm của tàu.
Xác định hình thức thuê tàu: Thuê một chuyến, thuê khứ hồi, thuê nhiều chuyến liên


-

tục, thuê bao cả tàu.
Nghiên cứu các hãng tàu trên các nội dung: Chất lượng tàu, chất lượng và điều kiện
phục vụ, mức độ đáp ứng nhu cầu về vận tải, giá cước, uy tín… để lựa chọn những

-

hãng tàu có tiềm năng nhất.
Đàm phán và ký hợp đồng thuê tàu với hãng tàu.
Nội dung chủ yếu của một hợp đồng thuê tàu chuyến bao gồm:
+ Tên chủ tàu và người thuê tàu
+ Quy định về con tàu (tuổi tàu, khả năng vận tải)
+ Thời gian tàu đến cảng xếp hàng
+ Quy định về hàng hóa
+ Quy định cảng xếp cảng dỡ
+ Quy định về chi phí xếp dỡ hàng
+ Cước phí và thanh tốn cước phí
+ Quy định về thời gian xếp dỡ
+ Thưởng phạt xếp dỡ
+ Trách nhiệm và miễn trách nhiệm của người chuyên chở
d. Mua bảo hiểm cho hàng hóa
Trong kinh doanh TMQT gặp phải nhiều rủi ro mang lại nhiều tổn thất nặng nề,
do đó những người kinh doanh TMQT thường mua bảo hiểm cho hàng hóa để giảm
bớt rủi ro có thể xảy ra. Khi mua bảo hiểm cho hàng hóa cần dựa vào những căn cứ
sau:

-

Căn cứ vào điều kiện cở sở giao hàng trong hợp đồng TMQT. Theo đó thì người

bán phỉa mua bảo hiểm trong các trường hợp nếu điều kiện cơ sở giao hàng của hợp
đồng là điều kiện DAF, DES, DEQ, DDU ngoài ra người bán còn phải mua bảo

16


hiểm cho hàng hóa ở điều kiện tối thiểu (điều kiện C) trong trường hợp điều kiện cở
-

sở giao hàng của hợp đồng là điều kiện CIF và CIP.
Căn cứ vào tính chất hàng hóa vân chuyển: Nếu lơ hàng có giá trị lớn lại dễ chịu tác
động q trình bốc xếp vận chuyển làm hư hỏng, hao hụt để tránh rủi ro cần bảo
hiểm ở điều kiện A mới đáp ứng nhu cầu. Những hàng hóa khó có thể bị hư hỏng,
mất mát cho dù có những tác động từ bên ngoaifthif có thể bảo hiểm ở điều kiện

-

thấp hơn hoặc không cần bảo hiểm.
Căn cứ vào điều kiện vận chuyển: Các yếu tố tác động trong quá trình bốc dỡ, vận
chuyển, chuyển tải,… là các yếu tố tạo nên rủi ro cho hàng hóa mà chúng ta cần

-

xem xét, phân tích để quyết định lựa chọn loại hình bảo hiểm cho thích hợp.
Có nhiều điều kiện bảo hiểm khác nhau, trên thế giới và Việt Nam hiện nay thường
áp dụng ba điều kiện bảo hiểm chính sau:
+ Điều kiện bảo hiểm A (institute cargo clause A): Bảo hiểm mọi rủi ro
+ Điều kiện bảo hiểm B (institute cargo clause B): Bảo hiểm có bồi thường tổn
thất riêng
+ Điều kiện bảo hiểm C (institute cargo clause C): Bảo hiểm không bồi thường


-

tổn thất riềng
Nghiệp vụ mua bảo hiểm:
+ Xác định nhu cầu bảo hiểm: Doanh nghiệp phải phân tích để xác định nhu
cầu bảo hiểm cho hàng hóa bao gồm xác định giá trị bảo hiểm và điều kiện bảo
hiểm.
+ Xác định loại hình bảo hiểm: Các doanh nghiệp thường sử dụng hai loại
hình bảo hiểm chính là hợp đồng bảo hiểm chuyến (Voyage Policy) và hợp đồng
bảo hiểm bao (Open Policy)
+Lựa chọn công ty bảo hiểm
+ Đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm, thanh tốn phí bảo hiểm, nhận đơn
bảo hiểm hoặc giấy tờ chứng nhận bảo hiểm.
e. Làm thủ tục hải quan
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, hàng hóa khi đi qua cửa khẩu Việt Nam
(XK hay NK) đều phải làm thủ tục hải quan. Quy trình làm thủ tục hải quan đối với
hàng xuất nhập khẩu bao gồm những bước chính sau:

-

Khai và nộp tờ khai hải quan: Đối với hàng hóa xuất khẩu người khai hỉa quan phải
khai và nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa chậm nhất 8 giờ trước khi phương
tiện vận tải xuất cảnh cùng với các chứng từ khác tạo thành hồ sơ hải quan…Người

17


khai hải quan có thể trực tiếp đến cơ quan hải quan để khai hoặc sử dụng hình thức
khai điện tử.

Hồ sơ hải quan bao gồm: Tờ khai hải quan, hóa đơn thương mại, B/L, P/L,
C/O, hợp đồng mua bán hàng hóa, giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đối với hàng hóa xuất khẩu mà theo quy định củ pháp luật phải có giấy phép, các
chứng từ khác đối với những mặt hàng theo quy định của pháp luật phải nộp hoặc
-

xuất trình cho cơ quan hải quan.
Xuất trình hàng hóa: Người xuất khẩu hàng hóa đến địa điểm quy định để kiểm tra
thực tế hàng hóa. Miễn kiểm tra thực tế đối với hàng hóa của chủ hàng có q trình
chấp hành tốt pháp luật hải quan, với các trường hợp mặt hàng xuất khẩu thường
xuyên, hàng nông sản, hải sản xuất khẩu…Kiểm tra đại diện không quá 10% đối với
lô hàng xuất khẩu là nguyên liệu sản xuấ, hàng xuất khẩu và gia công xuất khẩu,
hàng cùng chủng loại, hàng đóng gói đồng nhất…Trong quá trình kiểm tra thực tế
hàng hóa, nếu doanh nghiệp khơng nhất trí với các kết luận của cơ quan hải quan thì
có thể u cầu giám định và dựa vào kết quả giám định để xác định đúng mã số và

-

chất lượng hàng hóa.
Nộp thuế và thực hiện các quyết định của hải quan: Sau khi kiểm tra hồ sơ hải quan
và thực tế hàng hóa, hải quan sẽ có quyết định cho thơng quan hay khơng hay có
điều kiện gì khác. Trách nhiệm của chủ hàng là phải nghiêm chỉnh thực hiện các
quyết định trên. Trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu đã được phép thơng quan, trong thời hạn 5 năm cơ quan
hải quan được pháp áp dụng biện pháp kiểm tra sau thông quan.
f. Giao hàng với phương tiện vận tải
Trong kinh doanh TMQT có nhiều phương tiện vận tải. Mỗi phương thức có
quy trình giao nhận hàng hóa khác nhau. Đối với xuất khẩu có các phương thức
giao hàng sau:
Giao hàng với tàu biển: Đây là phương thức rất quan trọng bởi hàng xuất khẩu

của nước ta chủ yếu giao bằng đường biển. Khi giao hàng người xuất khẩu phải tiến
hành những bước sau:

-

Căn cứ vào các chi tiết hàng xuất khẩu, lập bảng kê hàng hóa chuyên chở cho người

-

vận tải để đổi lấy cơ sở xếp hàng.
Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững kê hoạch giao hàng.
Lập kế hoạch và tổ chức vận chuyển hàng vào cảng.
18


-

Khi hàng được bốc dỡ lên tàu cần thường xuyên giám sát nắm chắc số lượng hàng

-

giao và giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh.
Sau khi giao nhận hàng xong lấy biên lai thuyền phó để xác nhận hàng đã giao xong

-

trong đó xác nhận: số lượng hàng hóa, tình trạng hàng hóa, cảng đến…
Trên cơ sở hóa đơn thuyền phó đổi lấy vận đơn đường biển.
Giao hàng khi chuyên chở bằng Container:


-

Nếu hàng hóa đóng đủ một cotainer thì người xuất khẩu tiến hành theo các bước
sau:
Căn cứ vào số lượng hàng giao, đăng ký mượn hoặc thuê container tương
thích với số lượng hàng giao vận chuyển container rỗng về địa điểm đóng hàng.
Làm thủ tục hải quan, mời hải quan kiểm hóa đến xếp hàng vịa container,

-

niêm phong kẹp chì cho container.
Giao hàng cho bãi hoặc trạm container để nhận biên lai xếp hàng.
Đổi biên lai xếp hàng lấy vận đơn.
Nếu hàng hóa khơng đủ một container thì người xuất khẩu vận chuyển hàng hóa
đến bãi container do người chuyên chở chỉ định để giao cho người chuyên chở. Việc
giao hàng được coi là hoàn thành khi hàng được giao cho người chuyên chở hoặc
người đại diện cho người chuyên chở.
Giao hàng cho người vận tải đường sắt: Tương tự như giao hàng khi chuyên
chở bằng Container.
Giao hàng cho người vận tải đường bộ:

-

Nếu giao tại cơ sở người bán thì người bán phải chịu trách nhiệm bốc và xếp hàng

-

lên xe do người mua chỉ định bến.
Nếu hàng được giao tại cơ sở người chuyên chở việc giao hàng được coi là hoàn
thành sau khi hàng đã được giao cho người chuyên chở hoặc người đại diện.

Giao hàng cho người vận tải đường hàng không: Người xuất khẩu liên hệ với
bộ phận giao nhận, vận chuyển hàng hóa đến trạm giao nhận chỉ định làm thủ tục
hải quan giao cho người vận tải hàng không và nhận vận đơn.
g. Thủ tục thanh tốn
Có nhiều phương thức thanh toán trong TMQT, sau đây là một số phương thức
thanh toán mà các doanh nghiệp Việt Nam thường áp dụng:

-

Thanh toán bằng phương thức trả tiền mặt: Người mua thanh toán cho người bán
bằng tiền mặt khi đã ký hợp đồng hoặc đặt hàng (CWD) hoặc trước khi giao (CBD)
hoặc khi người bán giao hàng (COD) hoặc khi người bán xuất trình chứng từ
19


(CAD). Phương thức này tuy đơn giản nhưng trong thanh tốn quốc tế hiện nay ít
-

dùng vì rủi ro cao và hiệu quả thấp.
Thanh toán bằng phương thức nhờ thu: Khi người bán hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền người mua, ủy thác cho ngân hàng thu hộ số tiền

-

ghi trên tờ hối phiếu đó.
Thanh tốn bằng phương thức tín dụng thư:
Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng phương thức tín dụng
chứng từ. Doanh nghiệp xuất khẩu phải nhắc nhở, đơn đốc người mua mở thư tín
dụng (L/C) đúng hạn. Khi được thông báo về việc mở L/C cần kiểm tra kỹ lưỡng
L/C về nội dung. Cở sở để kiểm tra là các điều khoản của hợp đồng mà các bên đã

ký kết. Nội dung của L/C phải phù hợp với nội dung của hợp đồng. Nếu nội dung
không phù hợp với hợp đồng mà người xuất khẩu vẫn cứ chấp nhận và thực hiện
giao hàng theo hợp đồng thì người xuất khẩu sẽ khơng thanh tốn được tiền. Ngược
lại nếu thực hiện theo yêu cầu của L/C thì vi phạm hợp đồng. Do đó khi phát hiện
thấy nội dung của L/C không phù hợp với hợp đồng hoặc trái với luật lệ, tạp qn
của các bên hoặc khơng có khả năng thực hiện, người xuất khẩu phải đề nghị người
nhập khẩu và ngân hàng mở L/C sửa đổi L/C. Chỉ khi L/C được sửa đổi cho phù
hợp người xuất khẩu mới có thể tiến hành các hoạt động tiếp theo được. Sau khi đã
kiểm tra L/C và L/C hoàn tồn phù hợp thì người xuất khẩu tiến hành giao hàng và
thành lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C xuất trình cho ngân hàng mở L/C thơng
qua ngân hàng thơng báo để địi tiền.
h. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Trong quá trình thực hiện hợp đồng rất dễ xả ra các tranh chấp, khiếu nại sẽ
giúp các bên giải quyết nhằm thỏa mãn các nhu cầu của nhau. Đồng thời qua khiếu
nại các tranh chấp được giải quyết, đảm bảo quyền lợi của các bên mà không làm
mất uy tín của nhau cũng như chi phí của mỗi bên. Việc khiếu nại có thể xảy ra giữa
hai bên mua bán, cũng có thể giữa người mua hoặc người bán với người chuyên chở
hoặc công ty bảo hiểm. Để khiếu nại, người khiếu nại phải nộp hồ sơ khiếu nại bao
gồm: đơn khiếu nại, bằng chứng về sợ vi phạm và các bằng chứng khác có liên
quan. Khi nhận được hồ sơ khiếu nại, bên bị khiếu nại cần nghiêm túc, nhanh chóng
nghiên cứu hồ sơ tìm các giải pháp để giải quyết một cách thỏa đáng nhất.
2.3.3. Các chứng từ thường sử dụng trong thực hiện hợp đồng
20


- Hóa đơn thương mại: Là chứng từ cơ bản phục vụ cho cơng tác thanh tốn.
Nó là u cầu của người bán đòi hỏi người mua phải trả trị giá tiền hàng đã được
ghi trên hóa đơn. Hóa đơn nói rõ đặc điểm hàng hóa, phương thức thanh tốn,
phương thức chuyên chở hàng. Hóa đơn thương mại thường được lập làm nhiều bản
và được dùng để xuất trình cho ngân hàng, cho công ty bảo hiểm, hải quan.

- Bảng kê chi tiết và phiếu đóng gói bảng kê chi tiết hàng hóa trong kiện hàng
đảm bảo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra hàng hóa.

21


- Phiếu chứng nhận số lượng, trọng lượng
- Giấy chứng nhận phẩm chất
- Các giấy chứng nhận kiểm dịch và giấy chứng nhận vệ sinh
- Giấy chứng nhận xuất xứ
- Chứng từ vận tải
- Chứng từ bảo hiểm (nếu có)

22


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THỰC HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU
MẶT HÀNG DỆT MAY SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ CỦA CÔNG TY CP
DỆT NHUỘM SUNRISE (VIỆT NAM)
3.1. Tổng quan về Công ty CP dệt nhuộm Sunrise Việt Nam
3.1.1. Khái quát q trình hình thành và phát triển của cơng ty
Cơng ty CP Dệt nhuộm Sunrise (Việt Nam) được thành lập vào ngày
27/12/2012 là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư Trung Quốc, chuyên sản xuất và kinh
doanh các sản phẩm sợi, dệt, nhuộm xuất khẩu chất lượng cao. Ở giai đoạn đầu mới
thành lập cơng ty cịn gặp nhiều khó khăn về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, vốn đầu
tư, và đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp trong nước và nước
ngoài.
Trải qua gần 8 năm thành lập công ty ngày càng phát triển và mở rộng ngành
hàng kinh doanh của mình ở trong nước cũng như nước ngồi. Giai đoạn 2012
-2014: Cơng ty chủ yếu tập trung sản xuất và xuất khẩu sợi cho một số nước ở khu

vực châu Á và châu Âu như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ,…Giai đoạn
2015 – 2018 : Trên đà phát triển, công ty tiếp tục mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang
các ngành sản xuất vải dệt thoi, vải dệt kim, vải đan móc, và các loại hàng dệt khác.
Năm 2019 công ty mở rộng thị trường xuất khẩu sang nhiều thị trường mới. Điều đó
đã giúp doanh nghiệp có thêm nhiều đối tác, bạn hàng mới và đồng thời góp phần
gia tăng đáng kể về doanh thu và lợi nhuận .
Thị trường của Công ty CP Dệt nhuộm Sunrise (Việt Nam) hiện nay ngày càng
được mở rộng. Đó là các cơng ty may mặc xuất khẩu, thương mại dệt may trong
nước và xuất khẩu trực tiếp cho thị trường nước ngoài như: Trung Quốc, Hàn Quốc,
Mỹ, Canada, Nhật, Thái Lan, Philippin, Đông Âu, …
Với mục tiêu lớn là phát triển thương hiệu và nâng cao năng lực cạnh tranh,
trong những năm tiếp theo Công ty Cổ phần dệt nhuộm Sunrise khẳng định sẽ cố
gắng ngày càng hoàn thiện, đáp ứng một cách toàn diện về cả chất lượng, năng suất,
giá cả, công nghệ, và đa dạng hơn nữa trong hoạt động kinh doanh.

23


3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Công ty CP dệt nhuộm Sunrise hoạt động tập trung chủ yếu vào các ngành
nghề sau:
Bảng 1.1 : Các ngành kinh doanh của Công ty CP dệt nhuộm Sunrise
STT
1
2
3
4
5
6


Tên ngành
Mã ngành
Khai thác, xử lý và cung cấp nước
Sản xuất sợi
C13110 (Chính)
Sản xuất vải dệt thoi
C13120
Hồn thiện sản phẩm dệt
C13130
Sản xuất vải dệt kim, vải đan móc và vải không dệt khác
C13210
Sản xuất các loại hàng dệt khác chưa được phân vào đâu
C13290
Trong đó ngành Sản xuất sợi ln là điểm tựa, giữ vai trị chủ đạo và đem lại

nguồn thu lớn cho doanh nghiệp. Hoạt động xuất khẩu của Cơng ty đóng vai trị
quan trọng, góp phần lớn nhất giúp công ty ổn định và ngày một phát triển tới ngày
nay. Các mặt hàng mà Công ty tập trung xuất khẩu hầu hết là các loại sợi đã qua chế
biến, chưa thành các sản phẩm hoàn thiện. Các đối tác của Công ty hầu hết là các
doanh nghiệp lớn. Nhờ thế đem tới cho Công ty một lợi thế cạnh tranh lớn trên thị
trường hiện nay.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức
Tổng giám đốc

Tổng giám đốc

Phịng hành
chính nhân sự

Phịng kế tốn


Phịng kinh
doanh

Phịng xuất
nhập khẩu

Phịng dịch
dịch vụ

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức Công ty CP dệt nhuộm Sunrise (Việt Nam)
Bộ máy tổ chức của Công ty CP dệt nhuộm Sunrise có kết cấu đơn giản, gọn
nhẹ, phân chia nhiệm vụ, chức năng rõ ràng qua các phòng ban. Trong đó:
24


 Giám đốc: Người có quyền lực lớn nhất, chịu trách nhiệm lãnh đạo, tổ chức, điều
hành và phối hợp mọi hoạt động kinh doanh của cơng ty.
 Phó giám đốc: Chịu trách nhiệm trước giám đốc giải quyết mọi vấn đề liên quan
đến hoạt động kinh doanh cuả công ty; chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch ngắn
hạn và dài hạn về hoạt động kinh doanh của công ty...
 Phòng xuất nhập khẩu thực hiện các giao dịch thƣơng mại quốc tế, các nghiệp vụ
xuất nhập khẩu; mở rộng thị trƣờng, thúc đẩy các hoạt động mua và bán hàng hóa;
nhanh chóng đưa các hàng hóa vào nội địa lƣu thơng; hồn thiện hồ sơ và các thủ
tục hải quan thuận lợi tạo tiền đề cho việc lƣu thông hàng hóa, tránh bị tồn vốn và
các tổn hại về tài chính trong thời gian hàng lưu kho tại cảng, cửa khẩu.
 Phịng hành chính nhân sự: Lập kế hoạch và tổ chức tuyển dụng nguồn nhân lực cho
công ty; hỗ trợ Ban lãnh đạo trong việc đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ đội ngũ nhân
viên một cách hợp lý và hiệu quả; quản lý, bố trí nhân sự phù hợp với cơ cấu tổ
chức bộ máy của công ty, quản lí cơng văn, tài liệu, chứng từ đi và đến...

 Phịng kế tốn: Thực hiện các quyết định tài chính của ban giám đốc, tổ chức thực hiện
cơng tác kế toán hiệu quả, tiết kiệm; xây dựng kế hoạch tài chính; kiểm tra, đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của cơng ty; tổ chức hạch tốn, thống kê kế tốn, phối
hợp với các phịng ban trong cơng ty để cùng hồn thành cơng việc được giao...
 Phịng kinh doanh: Thực hiện xây dựng chiến lược, kế hoạch ngân sách hàng năm,
kế hoạch cơng việc của phịng từng tháng để trình giám đốc phê duyệt; tổ chức bộ
máy nhân sự, phân cơng cơng việc trong phịng để hồn thành ngân sách năm; xây
dựng các quy trình, quy định nghiệp vụ thuộc lĩnh vực của phòng; đánh giá hiệu quả
các quy trình, quy định này trong thực tế để liên tục cải tiến...
 Phòng dịch vụ khách hàng: Cung cấp, tư vấn, giải đáp các thắc mắc của khách hàng
về các thơng tin liên quan đến tồn bộ mặt hàng của công ty trước và trong khi bán.
Giải quyết các khiếu nại, chăm sóc khách hàng sau bán.
Việc phân chia này góp phần làm gia tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và đồng thời tạo nên sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các phòng ban, bộ
phận trong công ty.
3.2. Khái quát hoạt động kinh doanh Công ty CP dệt
nhuộm Sunrise (Việt Nam)
3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

25


×