Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại công ty TNHH BLIV việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.95 KB, 82 trang )

LỜI CẢM ƠN
Quãng thời gian sinh viên 4 năm tưởng dài nhưng thực ra cũng thật ngắn ngủi.
Trong suốt 4 năm học tập tại trường Đại học Thương mại em đã nhận được sự chỉ
bảo, giảng dạy tận tụy, ân cần của các thầy, cô giáo trong trường, đặc biệt là sự theo
sát của các thầy, cô trong khoa Kế toán – Kiểm toán đã mang lại cho em nhiều kiến
thức khơng chỉ là kiến thức chun ngành mà cịn là những kiến thức thực tế giúp
em tự tin vững bước trên những chặng đường phía trước.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phịng kế tốn, tồn bộ nhân viên
trong Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) BLIV Việt Nam, đặc biệt là cơ giáo
PGS. TS Đồn Vân Anh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp em hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp này.
Do thời gian và kiến thức cịn hạn chế nên trong bài khơng tránh khỏi những
thiếu sót đáng có, kính mong thầy, cơ giáo góp ý để bài của em được hồn thiện và
đầy đủ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2020
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Diệu Thủy

MỤC LỤC

1

1
1


2

2
2




DANH MỤC SƠ ĐỒ

3

3
3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Diễn giải
Trách nhiệm hữu hạn
Cung cấp dịch vụ
Giá trị gia tăng
Chiết khấu thanh toán
Kế toán quản trị
Bất động sản đầu từ
Tài khoản
Sản xuất kinh doanh

4

Từ viết tắt
TNHH
CCDV
GTGT
CKTT
KTQT
BĐSĐT

TK
SXKD

4
4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài “Kế tốn doanh thu cung cấp dịch vụ tại
Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn BLIV Việt Nam”
 Về mặt lý luận.
Trong những năm gần đây, cùng với quá trình phát triển kinh tế, hệ thống kế
toán Việt Nam đã khơng ngừng được hồn thiện và phát triển, dần hội nhập với thế
giới, góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng quản lý tài chính quốc gia,
quản lý doanh nghiệp. Bên cạnh sự hồn thiện của kế tốn giúp các doanh nghiệp
quản lý tài chính, phát triển tốt hơn thì các doanh nghiệp cũng cần phải tạo dựng
được thị trường cũng như thương hiệu cho chính mình. Q trình cung cấp dịch vụ
trực tiếp tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp, đảm bảo chi phí bỏ ra đồng thời đem
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Cung cấp dịch vụ tốt, hiệu quả cũng góp phần giúp
doanh nghiệp mở rộng kinh doanh, nâng cao vị thế trên thị trường.
Mặc dù chế độ kế tốn, chính sách kế tốn và các thông tư kèm theo đã ban
hành, hướng dẫn về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ rất kỹ lưỡng nhưng những
văn bản pháp luật là hướng dẫn chung cho tất cả các doanh nghiệp mà mỗi doanh
nghiệp lại có những đặc điểm, cơ chế riêng nên trong quá trình áp dụng vào thực
tiễn vẫn nảy sinh một số vướng mắc khiến doanh nghiệp còn lúng túng trong xử lý
vấn đề, một số nghiệp vụ kinh tế xảy ra chưa được xử lý rõ ràng và triệt để. Với các
doanh nghiệp nói chung và BLIV nói riêng, có rất nhiều nghiệp vụ kinh tế xảy ra
mà vẫn chưa có cách giải quyết hợp lý. Điều này gây khó khăn trong q trình cung
cấp số liệu cho kế tốn quản trị, khiến những nhà quản trị không đưa ra được những
quyết định đúng đắn, ảnh hưởng đến sự phát triển của công ty.


 Về mặt thực tiễn.
Doanh thu cung cấp dịch vụ là một chỉ tiêu quan trọng đối với công ty thương
mại, dịch vụ. Chỉ tiêu doanh thu cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp những
căn cứ đánh giá một cách khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định để từ đó đưa ra quyết định đúng đắn. Do đó, kế tốn đầy đủ, kịp
thời, chính xác doanh thu theo đúng quy định được các doanh nghiệp đặc biệt quan
tâm. Với công ty TNHH BLIV Việt Nam, hoạt động cung cấp dịch vụ mang lại

5


doanh chủ yếu cho cả năm. Tuy nhiên hoạt động kế tốn doanh thu tại cơng ty
BLIV cịn có một số vấn đề mà em thấy chưa đúng, phù hợp theo qui định kế toán
hiện hành. Nghiệp vụ phát sinh nhưng kế toán lại hạch toán chưa hợp lý: với những
hợp đồng bán hàng bị hủy, kế toán ghi nhận Nợ TK511/ Có TK 521. Do vậy, em đã
thực hiện đề tài kế tốn doanh thu tại cơng ty, đưa ra nhận xét và các giải pháp góp
sức mình hồn thiện hơn kế tốn doanh thu, giúp cơng ty quản lý tốt hoạt động cung
cấp dịch vụ, quản lý tài chính.
Qua q trình thực tập và tìm hiểu cơng tác kế tốn tại Cơng ty TNHH BLIV
Việt Nam, được sự hướng dẫn của cơ giáo hướng dẫn PGS. TS Đồn Vân Anh,
cùng với sự giúp đỡ của cán bộ kế tốn phịng kế tốn tại Cơng ty, em đã hồn
thành báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình với đề tài: “Kế tốn doanh thu cung cấp
dịch vụ tại Cơng ty TNHH BLIV Việt Nam”.

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Về lý luận: Đề tài “Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH
BLIV Việt Nam ” giúp cho người thực hiện cũng như người nghiên cứu có thể nắm
rõ hơn q trình cung cấp dịch vụ, cách hạch toán, thời điểm ghi nhận và các chứng
từ kèm theo đối với phương thức cung cấp dịch vụ sao cho phù hợp với chuẩn mực,

chế độ và các thơng tư ban hành. Nắm được q trình đó sẽ giúp chúng ta có những
cách xử lý vấn đề một cách triệt để.
Về thực tiễn: Đối với doanh nghiệp được nghiên cứu, có thể nói, đề tài được
nghiên cứu sẽ giúp phịng kế tốn doanh nghiệp xem xét, đánh giá lại những ưu
điểm, nhược điểm, những thiếu sót của cơng tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
tại doanh nghiệp còn những điểm yếu nào cần khắc phục, từ đó có những giải pháp
kịp thời để hồn thiện, nâng cao hiệu quả trong công việc không chỉ ở bộ phận kế
tốn mà cịn ở bộ phận quản lý tài chính, quản lý chung của doanh nghiệp.
Đối với chế độ cũng như các quy định liên quan từ phía các Bộ ban ngành có
thể thấy được những điểm vướng mắc trong quy định kiến doanh nghiệp khó có thể
áp dụng thực tiễn được trong tất cả các doanh nghiệp. Từ đó có thể nghiên cứu, xem
xét và đưa ra những quyết định phù hợp hơn với từng loại hình doanh nghiệp, từng
hình thức kinh doanh cũng như hạch tốn sao cho tuân thủ 7 nguyên tắc của kế

6


toán. Dần dần tiến gần đến những quy chuẩn của thế giới để nước ta ngày càng phát
triển, hội nhập một cách dễ dàng hơn.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại Công ty
TNHH BLIV Việt Nam bao gồm các nghiệp vụ phát sinh, chứng từ, sổ sách đi kèm,
thời điểm ghi nhận và quy trình hạch toán.
- Phạm vị nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu và thực hiện tại phịng kế tốn,
Cơng ty TNHH BLIV Việt Nam
- Đề tài được thực hiện tại năm 2020 vì vậy việc phân tích được lấy số liệu
năm 2019 và đầu năm 2020. Số liệu gần ngày nghiên cứu sẽ có tính ứng dụng và
giúp ích cho những năm tiếp theo.


4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
+ Thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua việc đọc, nghiên cứu những tài liệu sẵn
có để thu thập dữ liệu cần thiết theo mục đích đề ra.
+ Đọc các tài liệu có liên quan đến kế tốn doanh thu cung cấp dịch vụ như:
Chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế tốn, thơng tư, các Giáo trình kế tốn có đề
cập đến kế tốn doanh thu cung cấp dịch vụ, các bài luận văn tốt nghiệp cùng đề tài.

Qua việc đọc và nghiên cứu các tài liệu trên, em đã có thể có được những
kiến thức nền tảng về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ, các khái niệm
cơ bản cũng như quy trình kế tốn theo đúng quy định mà chuẩn mực hay

-

chế độ quy định.
Phương pháp quan sát thực tế
+ Là phương pháp thu thập thơng tin trong đó người nghiên cứu tiến hành
quan sát đối tượng nghiên cứu.
+ Quan sát việc xử lý những nghiệp vụ kế toán phát sinh của nhân viên kế
tốn. Đồng thời quan sát số liệu và các thơng tin cần thiết từ những tài liệu được
cung cấp như Báo cáo tài chính, sổ sách kế tốn liên quan.
+ Quan sát bằng mắt thường các hoạt động thường ngày diễn ra tại phịng Kế
tốn của cơng ty. Đối với các tài liệu thu thập được thì quan sát số liệu được trình

7


bày đã phù hợp chưa, quan sát hóa đơn, chứng từ được ghi chép có đúng quy định
của Bộ tài chính hay khơng. Trình tự ln chuyển chứng từ, hóa đơn giữa các phịng

ban có đúng khơng.

 Từ việc quan sát trên, em đã có được những số liệu cần thiết cho bài làm của mình
cũng như học tập được tác phong của nhân viên kế toán. Cách xử lý những vấn đề

-

phát sinh.
Phương pháp phỏng vấn
+ Là một phương pháp thu thập thông tin thông qua việc tác động trực tiếp
giữa người đi phỏng vấn và người được phỏng vấn trên cơ sở mục tiêu của đề tài
nghiên cứu.
Đối tượng phỏng vấn và kế toán trưởng và nhân viên phịng kế tốn.
Nội dung phỏng vấn là những câu hỏi liên quan đến kế tốn nói chung và cụ
thể về cơng tác kế tốn doanh thu CCDV tại đơn vị:
+ Theo quan điểm của chị thì kế tốn doanh thu CCDV hay kế tốn doanh thu
bán hàng hóa có nhiều vấn đề phát sinh hơn?
+ Xin chị hãy cho biết các cơng việc chính của kế tốn doanh thu CCDV là gì?
+ Các cơng cụ, phương pháp được sử dụng trong kế tốn doanh thu CCDV là
gì? Chị vui lịng giải thích sử dụng chúng như thế nào?
+ Khi tổ chức sổ kế toán doanh thu CCDV cần lưu ý sử dụng đến những loại
sổ nào?
+ Doanh thu CCDV tại công ty được phân loại theo tiêu thức nào?
+ Chị có thể đưa ra một vài hạn chế cịn tồn tại ở công ty và hướng giải quyết
theo quan điểm cá nhân ( nếu có )?

4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Em đã lựa chọn và tiến hành phân tích dữ liệu để thấy được vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp phân tích dữ liệu chủ yếu dùng phương pháp so sánh và phương pháp
tổng hợp phân tích.

+ Phương pháp so sánh: là phương pháp phân tích được thực hiện thơng qua
đối chiếu các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác
nhau. Trong quá trình nghiên cứu kế toán doanh thu CCDV nội dung này được cụ
thể hóa bằng việc đối chiếu lý luận với thực tế tổ chức cơng tác kế tốn doanh thu

8


CCDV tại đơn vị, đối chiếu chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu
cuối kỳ giữa sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo
tài chính. Phương pháp so sánh em dùng là phương pháp so sánh tương đối và phương
pháp so sánh tuyệt đối.
+ Phương pháp tổng hợp phân tích được em sử dụng trong việc thu thập dữ
liệu và tổng hợp xem các trường hợp mà doanh nghiệp hạch toán sai, ghi nhận sai
hay chưa làm theo đúng chế độ, chuẩn mực kế tốn. Việc phân tích cũng đưa ra một
số quan điểm cá nhân về nội dung phân tích.
Cả hai phương pháp phân tích dữ liệu trên giúp em phần nào hiểu rõ hơn về
những số liệu thu thập được từ cơng ty, đồng thời có thể đưa ra nhận xét quan điểm
cá nhân về những số liệu đó.

5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Bài luận văn hồn thiện ngồi phần mở đầu và kết thúc gồm 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ trong doanh
nghiệp.
Chương này chủ yếu trình bày các khái niệm của doanh thu CCDV, yêu cầu
quản lý và nhiệm vụ kế toán doanh thu CCDV.
Nghiên cứu kế toán doanh thu CCDV theo chuẩn mực kế toán và theo chế độ
kế tốn mới ban hành theo Thơng tư 200/2014/TT- BTC.
Nghiên cứu phương pháp hạch toán kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.

Chương 2: Thực trạng kế tốn doanh thu cung cấp dịch vụ tài Cơng ty TNHH
BLIV Việt Nam
Chương này trình bày tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến kế tốn
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH BLIV Việt Nam
Trình bày quá trình hình thành và phát triển của công ty, đặc điểm quản lý kinh
doanh và bộ phận kế tốn.
Trình bày đến quy trình hạch toán, xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đến doanh
thu cung cấp dịch vụ: thời điểm ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ, xử lý hàng bán bị
trả lại và cách tính doanh thu trong từng kì;
Sổ sách liên quan đến kế tốn doanh thu cung cấp dịch vụ...

9


Chương 3: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện kế tốn doanh thu cung cấp
dịch vụ tại Cơng ty TNHH BLIV Việt Nam
Trình bày những ưu điểm và nhược điểm phát hiện được qua nghiên cứu.
Đưa ra giải pháp hồn thiện kế tốn doanh thu CCDV tại cơng ty
Điều kiện thực hiện giải pháp đấy.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU
CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Doanh thu, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán
1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh thu
1.1.1.1 Khái niệm doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam Chuẩn mực VAS 14 Doanh thu và thu nhập
khác (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày
31/12/2001 của bộ trưởng bộ tài chính) quy định về doanh thu như sau:

10



Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu
được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm
tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản
góp vốn của cổ đơng hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là
doanh thu.
Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản thu hoặc sẽ thu
được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, trị giá
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán hàng, sản
phẩm, cung cấp dịch vụ…
- Các khoản giảm trừ doanh thu: phản ánh các khoản làm giảm doanh thu
trong kỳ của doanh nghiệp.
- Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm
trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu).
- Doanh thu hoạt động tài chính: là các khoản thu từ tiền lãi gửi ngân hàng, cổ
tức, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác của
doanh nghiệp.
1.1.1.2 Phân loại doanh thu

• Theo nội dung, doanh thu bao gồm
- Doanh thu bán hàng: là doanh thu bán sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất
ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ: là doanh thu thực hiện công việc đã thỏa thuận
theo hợp đồng trong một hay nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch,
cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động…
- Doanh thu bán hàng nội bộ: là doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ

tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp, là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa,
sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch tốn phụ thuộc
trong cùng một cơng ty, tổng cơng ty tính theo giá bán nội bộ.
- Doanh thu hoạt động tài chính: là các khoản thu từ tiền lãi gửi ngân hàng, cổ
tức, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác của
doanh nghiệp.

11


• Ngồi ra cịn có các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: là khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp
giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua đã mua sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho
bên mua một khoản chiết khấu thương mại (đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán
hoặc các cam kết mua, bán hàng).
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do
các nguyên nhân như vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất
phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh, là khoản
giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa kém, mất phẩm chất hay không
đúng quy cách theo quy định hợp đồng kinh tế.

• Phân loại doanh thu theo số lượng tiêu thụ: doanh thu bán buôn, doanh thu bán lẻ
• Phân loại doanh thu theo tiêu thức thời gian: doanh thu thực hiện và doanh thu chưa
thực hiện
• Phân loại doanh thu theo nơi tiêu thụ: doanh thu nội bộ và doanh thu
xuất khẩu
Ngoài ra tùy theo từng doanh nghiệp mà doanh thu có thể phân chia theo
những tiêu thức khác để phục vụ nhu cầu quản lý.


12


1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ

1.1.2.1

Yêu cầu quản lý doanh thu cung cấp dịch vụ
Xuất phát từ sự cần thiết quản lý doanh thu CCDV vấn đề đặt ra là làm thế

nào để quản lý doanh thu CCDV một cách chặt chẽ và khoa học, muốn như vậy thì
doanh nghiệp cần phải đặt ra các yêu cầu, và thực hiện các yêu cầu sau:
+ Nắm chắc sự vận động của từng loại dịch vụ mà công ty cung cấp cho các
đối tượng khách hàng khác nhau.
+ Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức CCDV, từng cách thức thanh
toán, từng loại DV, từng khách hàng, đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền vốn.
+ Thường xuyên theo dõi những khách hàng có khoản phải thu khó địi và có
những biện pháp xử lý kịp thời.
+ Tính tốn đúng đắn và đầy đủ các khoản phải thu của khách hàng. Đồng thời
phải lập kế hoạch doanh thu CCDV cho từng tháng, quý, năm

1.1.2.2

Nhiệm vụ kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
Kế toán với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ thống các công cụ quản

lý kinh tế, tài chính là cơng cụ sắc bén và có hiệu lực nhất để phản ánh một cách
khách quan và toàn diện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để
phát huy thực sự vai trò của kế toán là quản lý kinh tế ở doanh nghiệp thì kế tốn doanh

thu phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Lập các chứng từ kế toán để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mở sổ kế
toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết để phản ánh tình hình khối lượng hàng hóa dịch vụ
được tiêu thụ, cung cấp, ghi nhận doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ và các chỉ
tiêu khác có liên quan.
+ Theo dõi và thanh tốn kịp thời các khoản cơng nợ với nhà cung cấp và
khách hàng.
+ Quản lý chặt chẽ tình hình biến động của hàng hóa, dịch vụ.
+ Phản ánh và tính tốn chính xác kết quả của từng hoạt động kinh doanh,
giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước của doanh nghiệp.
+ Cung cấp các thơng tin kế tốn phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh doanh liên quan đến doanh thu
1.2 Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo quy định của chuẩn mực và
chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành

13


1.2.1 Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo quy định của chuẩn mực kế
toán Việt Nam
 Nội dung đề tài này chịu chi phối bởi Chuẩn mực kế tốn số 01 “ Chuẩn mực

chung” ở các điểm sau:

• Tn thủ các ngun tắc kế tốn:
Trung thực
Các thơng tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các
bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội
dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.


 Các số liệu phản ánh chi phí bỏ ra và doanh thu mang lại cho việc cung cấp dịch vụ
vận chuyển cho khách hàng phải được ghi chép rõ ràng, minh bạch, phản ánh đúng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Khách quan
Các thơng tin và số liệu kế tốn phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực
tế, khơng bị xun tạc, khơng bị bóp méo.

 Các thơng tin mà kế toán ghi chép phải bám sát thực tế mà nghiệp vụ kinh tế xảy ra.
Số liệu được lưu lại phải khách quan, không được tu duy, phán đốn bừa.
Đầy đủ
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được
ghi chép và báo cáo đầy đủ, khơng bị bỏ sót.

 Kế toán phải ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ liên quan đến cung cấp dịch vụ vận
chuyển cho khách hàng đã phát sinh trong kỳ, nếu không cuối kỳ sẽ làm sai lệch
tổng doanh thu cung cấp dịch vụ như ghi thiếu chi phí xăng dầu, chi phí lái xe làm
giảm chi phí đầu vào, gây tăng lợi nhuận cuối kỳ nhận được.
Kịp thời
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng
hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.

 Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến cung cấp dịch vụ cho khách hàng, kế
toán phải cập nhật liên tục để kê khai, hạch toán đúng quy định, tránh dẫn tới việc
kê khai nộp thuế cuối quý, cuối tháng muộn.

14


Dễ hiểu
Các thơng tin và số liệu kế tốn trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng,

dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết
về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế tốn ở mức trung bình. Thông tin về những
vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết minh.

 Cần giải trình các thơng tin liên quan đến việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng dễ
hiểu để nhà quản lý, các nhà đầu tư quan tâm tới có thể hiểu được để nắm bắt tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp.
 Chuẩn mực số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” chi phối chủ yếu nội dung đề tài

-

này ở các điểm sau:
Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong chuẩn mực kế

-

toán số 14 cùng với các chuẩn mực khác có liên quan.
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến

-

việc tạo ra doanh thu đó.
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao
dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp
dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ kinh doanh thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ
theo kết quả phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập bảng cân đối kế tốn của
kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn đồng

thời 4 điều kiện sau:

• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
• Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
• Xác định được phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng cân đối
kế tốn.
• Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành giao dịch

-

cung cấp dịch vụ đó.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu và không được ghi nhận là doanh thu.

- Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt cho từng loại doanh thu: doanh thu bán
hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia.Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng khoản doanh

15


thu như : Doanh thu cung cấp dịch vụ nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ,
chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh

-

và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thì phải
được hạch tốn riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh
thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh

doanh của kỳ kế toán.
- Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán
được kết chuyển vào TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. Các TK thuộc TK
doanh thu khơng có số dư cuối kỳ.
1.2.2 Kế tốn doanh thu và cung cấp dịch vụ theo quy định của chế độ kế
toán doanh nghiệp hiện hành (TT200/2014/TT – BTC)
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo quy định của chế độ kế toán ban
hành theo TT 200/2014/TT – BTC của Bộ trưởng BTC có quy định đối với chứng
từ kế toán: “ Các chứng từ kế tốn đều thuộc loại hướng dẫn (khơng bắt buộc),
doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng theo mẫu ban hành kèm theo Phụ lục số 3
của Thông tư này hoặc được tự thiết kế phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu
quản lý của đơn vị nhưng phải đảm bảo cung cấp những thông tin theo quy định của
Luật kế toán và các căn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế. Dựa trên cơ sở đấy, doanh
nghiệp có thể sử dụng các biểu mẫu chứng từ sau:

• Hóa đơn GTGT ( Mẫu số 01GTKT3/001)
• Hóa đơn bán hàng thơng thường ( Mẫu số 02 GTKT-3LL)
• Hợp đồng kinh tế, bảng kê hóa đơn.
• Bảng thanh tốn hàng đại lý, ký gửi ( Mẫu số 01 – BH)
• Phiếu thu ( Mẫu số 01 – TT)
• Giấy báo có, sổ phụ kèm theo
• ...
16


Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể tự tạo cho mình các chứng từ đi kèm khác
cho phù hợp với hoạt động kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp mình




1.2.2.2 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng & cung cấp

dịch vụ thực tế của doanh nghiệp và các khoản ghi giảm doanh thu.
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, VAT trực
tiếp) tính trên doanh số bán và được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
- Số giảm giá hàng bán, số chiết khấu thương mại, trị giá hàng bán bị trả lại
kết chuyển vào cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh
doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Bên Có:

- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã thực
hiện trong kỳ.

- Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ”, có 5 tài khoản cấp 2 :
Tài khoản 5111 : Doanh thu bán hàng hóa
Tài khoản 5112 : Doanh thu bán thành phẩm
Tài khoản 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Tài khoản 5117 : Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Nguyên tắc hạch toán TK 511

- Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh

nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và

-

cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập đoàn.
Tài khoản này phản ánh doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ các giao
dịch và các nghiệp vụ sau:

17


+ Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào và
bán bất động sản đầu tư;
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ,
hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo

-

phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu hợp đồng xây dựng....
Các khoản giảm trừ doanh thu
Dựa theo theo thông tư 200/2014/TT - BTC, kế toán các khoản giảm trừ doanh

thu cần tuân theo một số nguyên tắc sau:
• Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào
doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản
ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp
tính theo phương pháp trực tiếp.

• Việc điều chỉnh giảm doanh thu được thực hiện như sau:

 Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát
sinh cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm doanh
thu của kỳ phát sinh;

 Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến
kỳ sau mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán
bị trả lại thì doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:

 Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau
phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước
thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế tốn phải coi đây là một sự kiện cần điều
chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu, trên Báo
cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước).

 Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết khấu thương
mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì doanh nghiệp ghi giảm
doanh thu của kỳ phát sinh (kỳ sau).
 Chiết khấu thương mại phải trả là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Bên bán hàng thực hiện kế toán chiết
khấu thương mại theo những nguyên tắc sau:

18


 Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản chiết
khấu thương mại cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải
thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã trừ chiết khấu thương mại) thì
doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng
phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại (doanh thu thuần).
 Kế toán phải theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp chi trả

cho người mua nhưng chưa được phản ánh là khoản giảm trừ số tiền phải thanh tốn
trên hóa đơn. Trường hợp này, bên bán ghi nhận doanh thu ban đầu theo giá chưa trừ
chiết khấu thương mại (doanh thu gộp). Khoản chiết khấu thương mại cần phải theo
dõi riêng trên tài khoản này thường phát sinh trong các trường hợp như:
 Số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được
ghi trên hoá đơn lần cuối cùng. Trường hợp này có thể phát sinh do người mua hàng
nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu và khoản chiết khấu
thương mại chỉ được xác định trong lần mua cuối cùng;
+ Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hố kém,
mất phẩm chất hay khơng đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Bên
bán hàng thực hiện kế toán giảm giá hàng bán theo những nguyên tắc sau:
 Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản giảm
giá hàng bán cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh
toán (giá bán phản ánh trên hố đơn là giá đã giảm) thì doanh nghiệp (bên bán
hàng) không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã giảm
(doanh thu thuần).
 Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau
khi đã bán hàng (đã ghi nhận doanh thu) và phát hành hố đơn (giảm giá ngồi hố
đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất...
+ Đối với hàng bán bị trả lại, tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm,
hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp
đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
+ Kế toán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại cho từng khách hàng và từng loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm,
hàng hoá), cung cấp dịch vụ. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 511 -

19


"Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" để xác định doanh thu thuần của khối


-

lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh
thu
Bên Nợ:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng;
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ
vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán
Bên Có: Cuối kỳ kế tốn, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 “Doanh thu bán

hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
+ Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu khơng có số dư cuối kỳ.
+ Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại:Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản chiết khấu thương mại cho người mua do khách hàng mua hàng với khối
lượng lớn nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa,
cung cấp dịch vụ trong kỳ
- Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại:Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ.
- Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản giảm giá hàng bán cho người mua do sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung cấp
kém quy cách nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa,
cung cấp dịch vụ trong kỳ

Phương pháp hạch tốn kế toán doanh thu dịch vụ
Cách hạch toán TK 511


- Doanh thu dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán:
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ mơi trường, kế
tốn phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế,
các khoản thuế gián thu phải nộp (chi tiết từng loại thuế) được tách riêng ngay khi
ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,… (tổng giá thanh tốn)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)

20


Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
+ Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi
nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế
phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh bằng ngoại tệ:
+ Ngoài việc ghi sổ kế toán chi tiết số nguyên tệ đã thu hoặc phải thu, kế toán
phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh
tế để quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán để hạch toán vào tài khoản 511 “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
+ Trường hợp có nhận tiền ứng trước của khách hàng bằng ngoại tệ thì doanh
thu tương ứng với số tiền ứng trước được quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận ứng trước.

- Khi bán hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp:

+ Khi bán hàng trả chậm, trả góp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo
giá bán trả tiền ngay chưa có thuế, ghi :
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán trả tiền
ngay chưa có thuế)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331, 3332).
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa tổng số tiền
theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay).
+ Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm, trả góp).

- Trả lương cho cơng nhân viên và người lao động khác bằng sản phẩm, hàng hoá: Kế
toán phải ghi nhận doanh thu đối với sản phẩm, hàng hóa như đối với giao dịch bán
hàng thông thường, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (tổng giá thanh toán)

21


Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).

- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng
bán và chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ trừ vào doanh thu thực tế trong kỳ
để xác định doanh thu thuần, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu.

- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 “Xác định kết quả kinh

doanh”, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Cách hạch toán TK 521

- Phản ánh số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ,
ghi:
+ Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương
mại cho người mua thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu
trừ, và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5213)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT đầu ra được giảm)
Có các TK 111, 112, 131, ...
+ Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương
mại cho người mua không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì khoản giảm giá hàng bán cho
người mua, ghi:
Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5213)
Có các TK 111, 112, 131, ...
-

Kế toán hàng bán bị trả lại

22


+ Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại:
Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ, ghi:

Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại (giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311) (thuế GTGT hàng bị trả lại)
Có các TK 111, 112, 131, ...
Đối với sản phẩm, hàng hóa khơng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, số tiền thanh toán
với người mua về hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại
Có các TK 111, 112, 131, ...
Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có), ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có các TK 111, 112, 141, 334, ...
-

Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ sang tài
khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu

23


Sơ đồ 1.1 Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ

24


Sơ đồ 1.2 Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ không chịu thuế GTGT

25



×