Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khai thác than sau cổ phần hoá áp dụng cho công ty cổ phần than đèo nai thuộc tkv

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 116 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học mỏ - địa chất
----------------------

Phạm thị Nga

Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp khai thác than sau cổ phần hoá
áp dụng cho Công ty cổ phần than đèo nai thuộc TKV

Chuyên ngành: Kinh tế công nghiệp.
MÃ số: 60.31.09

Luận văn thạc sĩ kinh tế

ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. Ngô ThÕ BÝnh

Hµ néi 2008


Mục lục
Lời cam đoan
Mục lục
Mở đầu ............................................................................................................................ 1

Chơng 1. Tổng quan lý luận và thực tiễn về phơng pháp đánh giá
hiệu quả của doanh nghiệp................................................................................ 4

1.1. Tổng quan lý luận về phơng pháp đánh giá hiệu quả ................................ 4
1.1.1. Khái niệm hiệu quả .................................................................................. 4


1.1.2. Phân loại hiệu quả đầu t ......................................................................... 7
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ................... 11
1.2. Tổng quan thực tiễn về phơng pháp đánh giá hiệu quả ............................. 23
1.2.1. Phơng pháp đánh giá hiệu quả hoạt động thực tế doanh nghiệp Nhà
nớc. .............................................................................................................................. 23
1.2.2. Phơng pháp đánh giá hiệu quả theo dự án đầu t xây dựng công trình
dùng cho sản xuất kinh doanh ....................................................................................... 32
Chơng 2: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
than Đèo Nai TKV sau cổ phần hoá. ................................................................ 33

2.1. Khái quát quá trình cổ phần hoá ở Công ty than Đèo Nai ......................... 33
2.2. Kế hoạch phát triển cổ phần hoá ở Công ty than Đèo Nai .......................... 36
2.3.Đánh giá hiệu quả tổng hợp hoạt động của Công ty than Đèo Nai năm
2007 ....................................................................................................... 39
2.3.1. Đánh giá thực hiện chỉ tiêu tổng lợi nhuận .............................................. 39
2.3.2. Đánh giá thực hiện chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh.......... 42
2.3.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nớc ........................................................ 43
2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động từng mặt của Công ty than Đèo Nai năm
2007 ............................................................................................................................... 46
2.4.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định .............................................. 47
2.4.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lu động ............................................ 55
2.4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động tiỊn l−¬ng ....................................... 60


Chơng 3: nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh,
của công ty cổ phần than đèo nai - tkv ....................................................... 67

3.1. La chọn các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Công than Đèo
Nai sau cổ phần hoá. ..................................................................................................... 67
3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty cổ phần than Đèo Nai thông

qua giải pháp Cải tạo, nâng cấp và mở rộng các khu vực khai thác .............................. 70
3.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty cổ phần than Đèo Nai theo giải
pháp cải tạo tuyến đờng mức + 200 vào b i thải +250 Bắc Cao Sơn. ......................... 86
3.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty cổ phần than Đèo Nai theo giải
pháp làm giảm chi phí nhiên liệu, vật liệu trong khâu vận tải bằng cách lắp đặt các
nhà ăn di động trên khu vực khai trờng. ...................................................................... 92
Kết luận ................................................................................................................... 96
Tài liệu tham khảo ............................................................................................. 98


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các tài liệu, kết quả cuối cùng nêu trong luận văn này
là trung thực. Kết quả cuối cùng cha đợc công bố trong bất
cứ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2008
Học viên

Phạm ThÞ Nga


1

Mở đầu
1. Tính cấp thiết cuả đề tài
Trong nền kinh tế thị trờng có nhiều thành phần kinh tế với sự cạnh tranh
khốc liệt, vì vậy để thắng trong cạnh tranh thì việc tổ chức nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp là một trong những mục tiêu phấn đấu hàng đầu nhằm tăng
khả năng tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.

Căn cứ nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của chính phủ về
việc chuyển công ty nhà nớc thành công ty cổ phần, Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam đ có các công văn về việc cổ phần hoá các đơn vị, hiện tại
các đơn vị trong TKV đ và đang thực hiện tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp
mình. Trong đó Công ty than Đèo Nai cũng là một trong các đơn vị thuộc TKV, đ
nhận đợc Quyết định về việc cổ phần hoá công ty của Bộ công nghiệp vào ngày
28/12/2005. Ngay sau khi nhận đợc quyết định cổ phần hoá công ty than Đèo Nai,
toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, đ khẩn trơng thực hiện tiến trình cổ
phần hóa. Tiến trình cổ phần hoá của Công ty đợc thực hiện trong vòng 6 tháng từ
ngày 01/01/2006 đến ngày 24/7/2006, ngày 27/7/2006 Bộ công nghiệp đ có quyết
định về việc phê duyệt phơng án và chuyển Công ty than Đèo Nai thành Công ty cổ
phần than Đèo Nai nh hiện nay. Hoạt động ngay sau cổ phần hoá của Công ty than
Đèo Nai hiện cha có gì thay đổi, vì cổ phần hoá mới chỉ bớc đầu thay đổi cơ cấu
nguồn vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp nhà nớc nói chung và trong Công ty than
Đèo Nai nói riêng, đây chỉ là cơ sở tạo tiền đề cho việc sắp xếp nâng cao hiệu quả
của Công ty than Đèo Nai. Thực trạng về hiệu quả của Công ty than Đèo Nai sau cổ
phần hoá ra sao, Công ty cần áp dụng những giải pháp gì để nâng cao hiệu quả hơn
nữa, đây chính là những điều mà nhà nớc và những lao động sau cổ phần hoá rất
quan tâm. Chính vì vậy vấn đề cấp bách đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp thành viên
nói chung và đối với Công ty than Đèo nói riêng thuộc Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam (TKV) trong giai đoạn sau cổ phần hoá là làm thế nào để
nâng cao đợc hiệu quả của doanh nghiệp.
Vì vậy đề tài "Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp khai thác than sau cổ phần hoá áp dụng cho công ty Cổ phần than Đèo


2

Nai - TKV đ đợc lựa chọn nhằm đáp ứng những yêu cầu cả về lý luận và thực
tiễn nh đ nêu trên.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng những căn cứ khoa học cho những biện pháp nâng cao hiệu quả

kinh doanh của Công ty than Đèo Nai thuộc TKV trong giai đoạn sau cổ phần hoá.
3. Đối tợng và phạm vị nghiên cứu.
Giải pháp về đầu t mở rộng sản xuất và tổ chức sản xuất kinh doanh của
Công ty cổ phần than Đèo Nai trong điều kiện Công ty than Đèo Nai đ kết thúc giai
đoạn cổ phần hoá.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quan về lý luận và thực tiễn về phơng pháp đánh giá hiệu
quả kinh doanh ở doanh nghiệp công nghiệp.
Nghiên cứu thực trạng về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty than Đèo Nai TKV sau cổ phần hoá.
Đề xuất và đánh giá hiệu quả, tác dụng của một số giải pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp than sau cổ phần hoá, áp dụng cho Công ty cổ
phần than Đèo Nai thuộc TKV.
5. Nội dung nghiên cứu
Chơng 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về phơng pháp đánh giá hiệu quả
hoạt động doanh nghiệp.
Chơng 2: Thực trạng về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty than Đèo Nai TKV sau cổ phần hoá.
Chơng 3: Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
cổ phần than Đèo Nai TKV.
6. Phơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nhiệm vụ trên, luận văn đ sử dụng các phơng pháp sau:
+ Phơng pháp thống kê kinh tế, khảo sát, thu thập các tài liệu có liên quan
tới tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần than Đèo Nai để
đa ra các đánh giá về hiệu quả kinh doanh của công ty.
+ Các phơng pháp tính toán hiệu quả kinh tế đ đợc nêu trong lý thuyết và
quy định của nhà nớc về giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Nhà n−íc.



3

7. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn nghiên cứu đa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của các Doanh nghiệp than sau cổ phần hoá áp dụng cụ thể cho Công ty cổ
phần than Đèo Nai thuộc Tập đoàn đoàn công nghiệp than khoáng sản Việt nam
Những kết quả nghiên cứu là nguồn tài liệu tham khảo cho công tác sản xuất
kinh doanh của các Doanh nghiệp than thuộc TKV.
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn đ hoàn thành với 105 trang đánh máy, 21 bảng biểu và danh mục
20 tài liệu tham khảo.
Tác giả đề nghị đợc bảo vệ luận văn này trớc Hội đồng chấm luận văn
Thạc sỹ kinh tế Trờng Đại học Mỏ Địa chất.
Luận văn tốt nghiệp đợc hoàn thành tại Khoa Kinh tế và Quản trị kinh
doanh, dới sự hớng dẫn tận tình của PGS. TS. Ngô Thế Bính. Trong quá trình làm
luận văn, tác giả đ nhận đợc sự góp ý và hớng dẫn quý báu của PGS. TS. Ngô
Thế Bính, qua đây, tác giả xin đợc gửi tới PGS. TS lời cảm ơn sâu sắc.
Để hoàn thành luận văn này, tác giả nhận đợc rất nhiều những ý kiến đóng
góp của các PGS, TS, NCS cịng nh− nhiỊu nhµ khoa häc kinh tÕ khác. Nhân dịp này
tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới các nhà khoa học và những cán
bộ giảng dậy của Khoa Kinh tế - Trờng Đại học Mỏ - Địa chất, xin cảm ơn Tập
đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Công ty cổ phần than Đèo Nai đ
giúp tác giả hoàn thành luận văn này.


4

Chơng 1
Tổng quan lý luận và thực tiễn về phơng pháp
đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp


1.1. Tổng quan lý luận về phơng pháp đánh giá hiệu quả.
1.1.1. Khái niệm hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là mong muốn cđa mäi doanh nghiƯp trong nỊn kinh tÕ
thÞ tr−êng. VËy hiệu quả kinh doanh là gì, câu trả lời không hoàn toàn đơn giản vì
hiện nay còn có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp nh:
Theo [13] Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế,
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài vật lực sẵn có của doanh nghiƯp nh−
lao ®éng, vËt t−, tiỊn vèn, ®Êt ®ai, kinh nghiệm, để đạt đợc kết quả kinh doanh
cao nhất, víi chi phÝ thÊp nhÊt.
Theo [1] HiƯu qu¶ kinh doanh là đại lợng so sánh giữa đầu ra và đầu vào,
giữa kết quả kinh doanh thu đợc với chi phí kinh doanh đ bỏ ra. Chi phí ở đây
đợc hiểu với nghĩa là chi phí lao động x hội, là sự kết hợp giữa các yếu tố lao
động, t liệu lao động, đối tợng lao động với một tơng quan hợp lý trong quá trình
kinh doanh để tạo ra kết quả. Kết quả có thể là một đại lợng vật chất hoặc mức độ
thoả m n nhu cầu và có phạm vi xác định.
Theo [2] Hiệu quả kinh tế là mục tiêu đề ra của quá trình sản xuất kinh
doanh, đợc đặc trng bằng các chỉ tiêu định lợng, thể hiện quan hệ giữa chi phí bỏ
ra và kết quả mà doanh nghiệp đạt đợc sau quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo [1] cho biÕt hiƯu qu¶ kinh doanh cđa doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh
giữa chỉ tiêu đầu ra và chỉ tiêu đầu vào của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu phản ánh
về số tơng đối, số tuyệt đối giữa toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đ bỏ ra để phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh với tổng gía trị (tổng doanh thu) mà doanh
nghiệp thu đợc trong kỳ sản xuất kinh doanh đó.
Ta thấy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp còn có nhiều quan điểm khác
nhau, song nhìn chung đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng của
doanh nghiệp sau quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhất ®Þnh.



5

Để quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng tốt hơn thì
hàng quí, hàng năm các đơn vị hoạt động phải tổ chức, phân tích, đánh gía toàn diện
hoạt động kinh doanh, công tác quản lý của doanh nghiệp và ngời quản lý điều
hành doanh nghiệp. để tìm ra biện pháp khắc phục những vấn đề tồn tại và đề ra
phơng hớng sản xuất kinh doanh tốt hơn trong kỳ sản xuất tới, nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời tổng hợp kết quả đánh
giá hoạt động của doanh nghiệp trực thuộc và báo cáo với các cơ quan chức năng
của Nhà nớc có liên quan. Nội dung báo cáo cần bao gồm tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình hình thực hiện nhiệm vụ
của bộ máy quản lý điều hành doanh nghiệp và những kiến nghị xử lý về các vấn đề
còn tồn tại.
Mặc dù còn có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh song có
thể khẳng định trong nỊn kinh tÕ thÞ tr−êng ë n−íc ta hiƯn nay mọi doanh nghiệp
đều có mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu này
doanh nghiệp phải xác định chiến lợc kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển
phù hợp với những thay đổi của môi trờng kinh doanh, phải phân bổ và quản trị
hiệu quả các nguồn lực và luôn kiểm tra quá trình đang hoạt động đang diễn ra của
doanh nghiệp là có hiệu quả hay không. Muốn kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh phải đánh giá đợc hiệu quả kinh doanh ở phạm vi cđa toµn bé
phËn cịng nh− ë tõng bé phËn cđa nã.
Cã thĨ nãi r»ng mỈc dï cã sù thèng nhÊt quan điểm cho rằng phạm trù hiệu
quả kinh doanh phản ánh mặt chất lợng của hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp song lại khó tìm thấy sự thống nhất trong quan niƯm vỊ hiƯu qu¶ kinh doanh.
Theo [13] HiƯu qu¶ sản xuất diễn ra khi x hội không thể tăng sản lợng một loại
hàng hóa mà không cắt giảm sản lợng của một loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế
có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó. Thực chất khái niệm này đ
đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực kinh tế sao cho đạt đợc
việc sử dụng mọi nguồn lực trên đờng giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền

kinh tế có hiệu quả, xét trên phơng diện lý thuyết thì đây là mức hiệu quả cao nhất
mà mỗi nền kinh tế có thể đạt đợc. Tuy nhiên để đạt đợc mức hiệu quả kinh
doanh này sẽ cần rất nhiều điều kiện, trong đó đòi hỏi phải dự báo và quyết định
đầu t sản xuất theo qui mô phù hợp với cầu thị trờng.


6

Theo [15] Hiệu quả kinh doanh đợc xác định bởi tỷ số giữa giữa kết quả đạt
đợc và chi phí phải bỏ ra để đạt đợc kết quả đó.
Theo [14] kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lợng các hoạt động sản
xuất kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc, thiết
bị, nguyên liệu, nhiên liệu, tiền vốn,....) trong qúa trình kinh doanh để đạt đợc mục
tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể đánh giá trong mối quan
hệ với kết quả tạo ra để xem xét với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra
kết quả ở mức độ nào.
Khi đó hiệu quả kinh doanh có thể đợc xác định bằng công thức.
H=
Trong đó:

K
C

(1.1)

H Hiệu quả kinh doanh.
K Kết quả đạt đợc.
C Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.

Theo [15] Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu đợc sau một quá

trình hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu
của doanh nghiệp, có thể đợc biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị.
Các đơn vị hiện vật cụ thể đợc sử dụng tùy thuộc vào đặc trng của sản phẩm mà
quá trình kinh doanh tạo ra, nó có thể là tấn, tạ, kg,.... Các đơn vị giá trị có thể là
đồng, triệu đồng, ngoại tệ,... Kết quả cũng có thể phản ánh mặt chất lợng của sản
xuất kinh doanh hoàn toàn định tính nh uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp, chất
lợng sản phẩm,.... Kết quả định tính và kết quả định lợng của một thời kỳ kinh
doanh nào đó, thờng là rất khó xác định bởi nhiều lý do nh kết quả không chỉ là
sản phẩm hoàn chỉnh mà còn là sản phẩm dở dang, bán thàng phẩm,... Hơn nữa hầu
nh quá trình sản xuất lại tách rời quá trình tiêu thụ nên ngay khi sản phẩm đ đợc
sản xuất ở một thời kỳ nào đó cũng cha thể khẳng định đợc liệu sản phẩm đó có
tiêu thụ đợc không và bao giờ thì tiêu thụ đợc và thu tiền về.
Hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất. Trình
độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị hiện vật hay gía trị mà là
một phạm trù tơng đối. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể đợc phản ánh
bằng số tơng đối là tỷ số so sánh giữa kết quả và hao phí nguồn lực. Nếu kết quả là


7

mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phơng tiện để có thể đạt
đợc mục tiêu đó.
Hiệu quả kinh doanh còn có nhiều quan điểm khác nhau, cách tính toán về
hiệu quả của doanh nghiệp, song nhìn chung tất cả khái niệm về hiệu quả đều gắn
liền với kết quả mà doanh nghiệp thu đợc sau quá trình kinh doanh nhất định. Và
thờng đợc phản ánh thông qua chỉ tiêu tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Qua phân tích những định nghĩa trên ta thấy mặc dù có những nét không hoàn
toàn giống nhau, thậm chí có những chi tiết không chính xác, song theo ý kiến học
viên có thể nêu khái niệm hiệu quả nh sau:
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế biểu thị quan hệ giữa kết quả lợi ích thu đợc

và chi phí đ bỏ ra. Với định nghĩa đó cần đợc chú ý:
+ Chi phí đợc hiểu là chi phí các nguồn lực, tài nguyên, vật t, máy móc thiết
bị, lao động, tài chính...
+ Hiệu quả luôn là một phạm trù định lợng, không thể coi là một phạm trù
định tính và đợc đo bằng một hệ thống chỉ tiêu; công thức xác định chỉ tiêu không
nhất thiết phải biểu hiện bằng phép chia của kết quả và hao phí.
+ Kết quả quan trọng nhất, tổng hợp nhất đối đồng thời trực tiếp biểu thị hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp chính là chỉ tiêu lợi nhuận.
1.1.2. Phân loại hiệu quả
Phân loại hiệu quả là việc chia tổng thể khái niệm hiệu quả ra thành các loại
phục vụ cho các mục đích nghiên cứu cụ thể. Căn cứ vào các tài liệu lý thuyết
[1],[2],[7],[8],[9], và mục đích nghiên cứu trong luận văn cần chia hiệu quả ra các
loại theo sơ đồ hình 1.1
1.1.2.1. Theo căn cứ đánh giá hiệu quả
a, Hiệu quả theo dự án đầu t:
Hiệu quả theo dự án đầu t là hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đợc
đánh giá căn cứ vào số liệu của dự án đầu t.
Hiệu quả theo dự án đầu t thờng xét cho cả quá trình từ lúc bỏ vốn để xây
dựng công trình cho đến khi doanh nghiệp kết thúc hoạt ®éng.


8

Hiệu quả theo dự án là cơ sở để phân tích kinh tế dự án đầu t xây dựng công
trình, giúp cho việc thông qua của dự án đầu t của nhà đầu t. Trong luận văn học
viên sẽ sử dụng khái niệm hiệu quả theo dự án đầu t để phân tích hiệu quả của các
giải pháp đợc đề xuất ở chơng 3.
b, Hiệu quả thực tế:
Hiệu quả thực tế là hiệu quả hoạt đợc đánh giá căn cứ vào báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh đợc lập ra hàng năm của doanh nghiệp

đang hoạt động,
Hiệu quả thực tế là cơ sở để kiểm tra hiệu quả đ đợc nêu trong dự án đầu t
xây dựng công trình, điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong ngắn hạn.
Trong luận văn học viên sẽ sử dụng khái niệm hiệu quả thực tế để đánh giá thực
trạng hiệu quả hoạt động của Công ty than Đèo Nai sau cổ phần hoá ở chơng 2.
1.1.2.2. Theo tính chất lợi ích.
Theo tính chất lợi ích hiệu quả đợc chia ra thành hai loại đó là hiệu quả
doanh nghiệp và hiệu quả x hội
a, Hiệu quả doanh nghiệp:
Là hiệu quả trong đó lợi ích đợc hiểu là lợi ích kinh tế, tức lợi nhuận mà nhà
đầu t nhận đợc. Hiệu quả doanh nghiệp thờng đợc gọi là hiệu quả kinh tế .
Trong luận văn học viên chủ yếu sử dụng khải niệm hiệu quả doanh nghiệp để đánh
giá thực trạng hiệu quả hoạt động của công ty, cũng nh đánh giá hiệu quả của giải
pháp đề xuất.
b, Hiệu quả x hội:
Là hiệu quả trong đó lợi ích đợc hiểu là lợi ích x hội, tức việc làm cho
ngời lao động, góp phần tăng thu ngân sách nhà nớc, góp phần tăng thu ngoại tệ,
góp phần tăng trởng kinh tế đất nớc...
Hiệu quả doanh nghiệp và hiệu quả x hội có quan hệ tơng đối độc lập với
nhau, song cũng khó tách bạch nên ngời ta thờng gọi hiệu qu¶ kinh tÕ - x héi.


9


10

1.1.2.3. Theo phạm vi tính lợi ích và chi phí.
Theo phạm vi tính lợi ích và chi phí thì trong doanh nghiệp hiệu quả đợc

phân thành hiệu quả tổng hợp và hiệu quả từng mặt.
a, Hiệu quả tổng hợp:
Là hiệu quả phản ánh đầy đủ nhất mối quan hệ giữa lợi ích thu đợc và chi
phí sử dụng các nguồn lực của doannh nghiệp ở một thời kỳ nhất định.
b, Hiệu quả từng mặt:
Là hiệu quả phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích thu đợc và chi phí sử dơng
ngn lùc cđa doanh nghiƯp xÐt theo mét mỈt cơ thể nào đó của lợi ích hoặc chi phí
sử dụng nguồn lực.
Để đánh giá khái quát hiệu quả hoạt động của Công ty cổ phần than Đèo Nai về
thực trạng cũng nh giải pháp, trong luận văn sẽ sử dụng khái niệm hiệu quả tổng hợp.
Để đánh giá chi tiết và vạch ra những nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả tổng
hợp, trong luận văn học viên sẽ sử dụng khái niệm hiệu quả từng mặt.
1.1.2.4. Theo quan điểm đánh giá.
Theo phơng pháp đánh giá hiệu quả thì hiệu quả đợc chia thành hiệu quả
tĩnh và hiệu quả động.
a, Hiệu quả tĩnh:
Là hiệu quả trong đó các số liệu tính toán đợc xét với quan điểm tĩnh, tức là
chúng không bị biến động bởi nhân tố thời gian và những nhân tố ảnh hởng khác.
Chẳng hạn nếu xét theo quan điểm tĩnh thì một đồng vốn bỏ ra năm nay tơng
đơng với một đồng vốn bỏ ra 10 năm sau. Hiệu quả tĩnh thờng đợc dùng để tính
hiệu quả thực tế của doanh nghiệp trong thời gian ngắn hạn.
b, Hiệu quả động:
Là hiệu quả trong đó các số liệu tính toán đợc xem xét với quan điểm động,
tức là chúng có thể bị biến động bởi nhân tố thời gian và những nhân tố ảnh hởng
khác. Hiệu quả động thờng đợc dùng cho tính hiệu quả kinh tế của đầu t theo số
liệu của một dự án cho trớc, đặc biệt là dự án đầu t xây dựng công trình.


11


1.1.2.5. Theo ph¹m vi thêi gian.
Theo ph¹m vi thêi gian đợc chia thành hiệu quả ngắn hạn và hiệu quả dài hạn.
a, Hiệu quả ngắn hạn:
Hiệu quả ngắn hạn là hiệu quả đợc xem xét, đánh giá trong khoảng thời
gian ngắn thờng là 1 năm của 1 doanh nghiệp.
b, Hiệu quả dài hạn:
Hiệu quả dài hạn là hiệu quả đợc xem xét đánh giá trong khoảng thời gian
dài, gắn với các chiến lợc, các kế hoạch dài hạn hay một dự án đầu t.
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Trong lý luận đ hình thành khá nhiều chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp [1],[2]. Để thuận tiện cho việc sử dụng trong luận văn
học viên phân thành hai nhóm là các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động thực tế của doanh
nghiệp và các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động theo dự án đầu t.
1.1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thực tế của doanh nghiệp
A, Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp.
* Tổng lợi nhuận: Khái niệm kết quả kinh doanh đợc biểu hiện ở nhiều chỉ
tiêu nh doanh thu, sản lợng, giá trị gia tăng, thu nhập ngời lao động... song để
đánh giá hiệu quả đích thức ngời ta thống nhất dùng tổng lợi nhuận:
Mà theo [1] nêu: Tổng lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của một
doanh nghiệp. Là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh tế của mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổng lợi nhuận đơc hình thành từ các chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động sản
xuất kinh doanh chính, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh phụ, lợi nhuận từ
hoạt động tài chính, lợi nhuận thu đợc từ các khoản lợi nhuận bất thờng. Lợi
nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lợng khác, nhằm đánh giá hiệu quả của
các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả sử dụng các
yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghịêp.


12


Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là lợi nhuận thu đợc do tiêu thụ
hàng hoá, dịch vụ, lao vụ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh th−êng chiÕm mét tû träng lín trong
tỉng møc lỵi nhuận của doanh nghiệp. Đây cũng là điều kiện tiền đề để doanh
nghiệp thực hiện tích luỹ cho tái sản xuất kinh doanh mở rộng. đồng thời cũng là
điều kiện tiền đề để lập ra các quĩ của doanh nghiệp, nh quĩ dự phòng mất việc
làm, quĩ khen thởng, quĩ phúc lợilà điều kiện tiền đề để không ngừng nâng cao
đời sống vật chất tinh thần cho ngời lao động.
Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc
cấu thành từ các bộ phận sau:
-

Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp.

-

Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp.

-

Lợi nhuận thu đợc từ các hoạt động kinh tế khác, ngoài các hoạt động đ kể trên.
Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động tài chính: Chính là phần chênh lệch giữa

thu và chi về hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
-

Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động mua bán chứng khoán, kinh doanh bất động sản.

-


Lợi nhuận thu đợc do tham gia góp vốn liên doanh.

-

Lợi nhuận thu đợc từ các hoạt động đầu t, mua bán chứng khoán, kể cả dài
hạn và ngắn hạn.

-

Lợi nhuận thu đợc do hoạt động cho thuê tài sản, cho thuê cơ sở hạ tầng.

-

Lợi nhuận thu đợc từ các hoạt động đầu t cổ phiếu, trái phiếu.

-

Lợi nhuận chênh lệch giữa l i tiền gửi Ngân hàng và l i tiền vay Ngân hàng,
do cho vay vốn, do bán ngoại tệ,..
Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động khác: Là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp

thu đợc ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài dự tính hoặc có dự tính, nhng
ít có khả năng thực hiện, hoặc là những khoản lợi nhuận thu đợc không mang tính
chất thờng xuyên. Nhng khoản lợi nhuận này thu đợc có thể do những nguyên
nhân chủ quan hoặc khách quan đem lai. Lợi nhuận khác là khoản chênh lệch giữa
thu và chi từ các hoạt động khác của doanh nghiệp. Các khoản thu đợc từ các hoạt
động kh¸c bao gåm:



13

-

Lợi nhuận thu đợc từ khoản nhợng bán, thanh lý tài sản cố định.

-

Lợi nhuận thu đợc từ khoản đợc phạt vi phạm hợp đồng kinh tế.

-

Lợi nhuận thu đợc từ các khoản thuế đợc ngân sách Nhà nớc hoàn lại.

-

Lợi nhuận thu đợc từ quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức,
cá nhân tặng cho doanh nghiệp.

-

Lợi nhuận thu đợc từ khoản nợ khó đòi đ xử lý, xoá sổ.

-

Lợi nhuận thu đợc từ các khoản nợ không xác định đợc chủ.

-

Lợi nhuận thu đợc từ các khoản thu từ hoạt động kinh doanh của những năm

trớc bị bỏ sót, hoặc quên không ghi sổ kế toán, đến năm báo cáo mới phát
hiện ra, .
Các khoản thu trên, sau khi đ trừ đi các khoản tổn thất (thuế phải nộp, chi

phí khác) có liên quan sẽ là lợi nhuận khác của doanh nghiệp.
Tổng lợi nhuận là chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.
Để đánh giá đợc hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp qua chỉ tiêu lợi
nhuận ta cần phân tích đợc tình hình chung lợi nhuận của doanh nghiệp, phân tích
tổng mức lợi nhuận thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp.
- Trong đó lợi nhuận trớc thuế: là khoản lợi nhuận thu sau khi đ trừ đi
toàn bộ chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đợc xác
định bằng công thức.
Chỉ tiêu l i kinh doanh của doanh nghiệp đợc xác định bằng công thức
(1. 2)
L = qi ( pi − z i − f i − g i )
Trong đó:
L: Tổng mức lợi nhuận thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
qi: Khối lợng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ loại i tiêu thụ trong kỳ, tính
bằng đơn vị hiện vật.
pi: Giá bán đơn vị sản phẩm hàng hoá dịch vụ loại i.
Zi: Chi phí kinh doanh (giá thành sản phẩm ) đơn vị sản phẩm hàng hoá và
dịch vụ loại i.
fi: Chi phí bán hàng đơn vị sản phẩm hàng hoá và dịch vụ lo¹i i.


14

gi: Chi phí quản lý doanh nghiệp đơn vị sản phẩm hàng hoá và dịch vụ loại i.
i = 1 n: Số lợng mặt hàng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
- Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế: là khoản lợi nhuận sau khi đ trừ đi toàn bộ chi

phí trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn trừ đi khoản thuế thu
nhập doanh nghiệp 28% lợi nhuận trớc thuế. Khi đó lợi nhuận sau thế có thể đợc
xác định theo công thøc.
L=

∑q (p
i

i

− z i − f i − g i Ti )

(1. 3)

Ti: Thuế suất đơn vị sản phẩm hàng hoá và dịch vụ loại i.
* Tỷ suất lợi nhuận: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nớc là chỉ tiêu
dùng phân tích hiệu quả của doanh nghiệp nhà nớc sau cổ phần hoá.
Có thể xét tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh và tỷ suất lợi nhuận trên
vốn nhà nớc.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh. Là tỷ số % giữa tổng lợi nhuận và
tổng vốn kinh doanh.
D =

LN
x100(%)
VKD

(1.4)

Trong đó: LN: Lợi nhuận trong kú kinh doanh.

Vnn: Vèn kinh doanh cđa doanh nghiªp trong kỳ.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nớc. Là tỷ số % giữa Tổng lợi nhuận và
phần vốn riêng của nhà nớc trong các công ty cổ phần.
D =

LN
x100(%)
Vnn

(1. 5)

Trong đó: LN: Lợi nhuận trong kỳ kinh doanh.
Vnn: Vốn nhà nớc trong kỳ.
B, Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từng mặt
a, Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
- Trình độ tận dụng NLSX của tài sản cố định: Năng lực sản xuất của tài sản
cố định là khả năng sản xuất lớn nhất khi tận dụng một cách đầy đủ máy móc thiết
bị cả về cong suất và thời gian, trong điều kiện áp dụng các hình thức tổ chức sản


15

xuất và tổ chức lao động hợp lý trong điều kiện thực tế. Khi đi đánh giá trình độ tận
dụng năng lực sản xuất sẽ đánh gía đợc quy mô sản xuất hợp lý nhằm đạt tới hiệu
quả kinh tế về quy mô tốt nhất. Xác định mức độ tận dụng các nguồn tiềm năng và
khả năng tận dụng chúng. Làm cơ sở cho việc định hớng phát triển theo quy mô
của doanh nghiệp và là một trong những cơ sở để xác định sản lợng kế hoạch. Có
công thức để xác định năng lực sản xuất về mặt công suất nh sau:

H CS =

Trong đó:

Ptt
Pkn

(1. 6)

Ptt: Cờng độ sản xuất thực tế đạt đợc.
Pkn: Cờng độ sản xuất theo khả năng.

- Hiệu suất sử dụng của tài sản cố định: Hệ số này cho biết với một đơn vị
giá trị tài sản cố định trong một đơn vị thời gian đ tham gia làm ra bao nhiêu sản
phẩm, chỉ tiêu này đợc xác định cả bằng chỉ tiêu giá trị và chỉ tiêu sản lợng.

Trong đó :

Hhs =

Q
Vbq

(1.7)

Hhs =

G
Vbq

(1. 8)


Q_ khối lợng sản phẩm làm ra trong kỳ, (tấn)
Vbq_ giá trị bình quân của TSCĐ trong kỳ, tính theo giá trị còn lại (đồng)
G_ giá trị sản phẩm sản xuất ra trong kỳ (đồng)

- Sức sinh lời của tài sản cố định: Sức sinh lời của tài sản cố định cho biết
với một đồng tài sản cố định mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ đ thu lại đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận, hệ số sức sinh lời càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản
cố định trong Công ty càng tốt và ngợc lại.
Ssl =

LNT
GTSCD

(1.9)

b, Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lu động.
- Tốc độ luân chuyển của tài sản lu động: Số vòng luân chuyển của vốn lu
động trong kỳ cho biết số vòng mà TSLĐ luân chuyển đợc trong kỳ phân tích, số
vòng luân chuyển càng cao thì hiệu quả kinh doanh của đơn vị càng tốt và ngợc lại.


16

Klc =

DTT
TSLDbq

(1.10)


Tốc độ luân chuyển TSCĐ còn đợc gọi là sức sản xuất của TSCĐ
- Thời gian của 1 vòng luân chuyển: Thời gian của một vòng luân chuyển
cho biết số ngày mà TSLĐ luân chuyển đợc 1 vòng là bao lâu, khi đó ta có công
thức xác đinh:
Tlc =

Tnam
K lc

(1. 11)

- Hệ số đảm nhiệm tài sản lu động: Hệ số đảm nhiệm tài sản lu động cho
biết để tạo ra đợc một đồng vốn doanh thu thuần trong kỳ doanh nghiệp đ phải
huy động bao nhiêu đồng tài sản lu động.
Kđn =

TSLDbq
DTT

(đồng/đồng)

(1.12)

Trong đó :
TSLĐ: là tài sản lu động bình quân trong năm ( đồng)
DTT: Doanh thu thuần ( đồng)
- Số ngày của một kỳ luân chuyển: Chỉ số này cho biết hàng tồn kho quay 1
vòng hết bao nhiêu ngày, ta có công thức xác định là
Nhtk =


360
K htk

(1.13)

c, Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
* Năng suất lao động. Năng suất lao động là chỉ tiêu phản ánh rõ rệt nhất
chất lợng sử dụng lao động, mà trình độ sử dụng lao động càng cao càng thể hiện
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn. Phân tích năng suất lao động dựa
trên cơ sở lý luận là các doanh nghiệp phải phấn đấu không ngừng tăng năng suất
lao động, lấy đó là biện pháp chủ yếu phát triển sản xuất, tăng hiệu quả kinh tế và
tạo ra tích luỹ để vừa tăng cờng sản xuất, vừa đảm bảo thu nhập cho ngời lao
động. Khi phân tích biến động về năng suất lao động cho biết trong năm doanh
nghiệp doanh nghiệp sử dụng lao động, bố trí và phân công lao động tốt hay cha,
khi phân tích năng suất lao động cần xác định NSLĐ bình quân cho một công nhân
viên sản xuất công nghiệp, kết cấu lao động trong doanh nghiệp...


17

Để phân tích năng suất lao động cần tính năng suất lao động bình quân theo
từng cách phân loại lao động, cũng nh tính năng suất lao động cho từng loại lao
động cụ thể. Đối tợng phân tích chung chủ yếu là năng suất lao động bình quân
tích cho một công nhân viên toàn doanh nghiệp, một công nhân viên sản xuất công
nghiệp, một công nhân sản xuất và một công nhân sản xuất chính. Các chỉ tiêu về
năng suất lao động của doanh nghiệp càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp càng lớn và ngợc lại
-

Năng suất lao động theo chỉ tiêu hiện vật:

NSLDhv=
Trong đó:

Q
N

(1.14)

Q: Sản lợng sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh.
N: Có thể là tổng số cán bộ công nhân viên sản xuất công

nghiệp, tổng số cán bộ công nhân sản xuất, hoặc tổng số công nhân sản xuất chính.
-

Năng suất lao động theo chỉ tiêu giá trị:
NSLDgt=

GT
N

(1.15)

Trong đó:
GT: Giá trị sản lợng sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh.
* Đơn giá tiền lơng theo doanh thu: đợc xác định bởi công thức:
D=

Trong đó:

Vdt

DT

(1.16)

D: đơn gía tiền lơng.
Vđt: Tổng quỹ lơng theo doanh thu, đồng.
DT: Tổng doanh thu sản xuất cung ứng 1 loại hàng hoá nhất định, đồng

Đơn giá tiền lơng trong điều kiện chế độ tiền lơng và giá thành sản phẩm
không đổi phản ánh trình độ hiệu quả sử dụng lao động. Đơn giá càng giảm thì hiệu
quả sử dụng lao động càng tăng.
* Quan hệ giữa tốc độ tăng NSLĐ với tiền lơng bình quân: đợc xác định
bởi công thức:

K=

Iw
IL


18

Trong đó:

Iw: Chỉ số NSLĐ một CNV kỳ này so với kỳ trớc, %
IL: Chỉ số tiền lơng bình quân một CNV kỳ này so với kỳ trớc, %

Chỉ tiêu giữa tốc độ tăng NSLĐ với tiền lơng bình quân phản ánh trình độ
hiệu quả sử dụng nguồn lực lao ®éng trong mèi quan hƯ víi hiƯu qu¶ sư dơng nguồn
lực tài chính, tức là bảo đảm tích luỹ tái sản xuất. Hệ số này hợp lý khi K>1.

1.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp theo dự
án đầu t.
Theo tài liệu [1, 2, 3, 8] hiệu quả hoạt động doanh nghiệp theo dự án đầu t
đợc đánh giá chủ yếu theo các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp và xét theo dài hạn với
quan điểm động
a, Giá trị hiện tại thu nhập ròng: chỉ tiêu này đợc ký hiệu là NPV (Net
prisent value) và đợc xác định bằng công thức.
n

NPV =
t =1

n
Bt Ct
= ∑ ( Bt − Ct )at
i t
t =1
(1 +
)
100

(1.16)

Trong ®ã:
NPV: Giá trị thu nhập ròng (gọi tắt là hiện giá thu nhập ròng) từ hoạt động
đầu t theo dự án, đồng;
t = 1ữ n: Là chỉ số năm theo đời dự án;
n: Số năm hoạt động đầu t theo dự án (gọi tắt là đời dự án), năm;
i: L i suất thị trờng vốn (còn gọi là tỷ suất chiết khấu), % năm;


at: Hệ số chiết khấu tại năm t;
Bt: Khoản thu của nhà đầu t ở năm t, đồng;
Ct: Khoản thu chi của nhà đầu t ở năm t, đồng;
Nội dung khoản thu, khoản chi phụ thuộc vào tính chất dự án và các quy định
của Nhà nớc. Thực chất của hiện giá thu nhập ròng đối với đầu t xây dựng công
trình với mục đích sản xuất kinh doanh chính là hiện giá của tổng lợi nhuận và khấu
hao tài sản cố định trong đời dự án xét tại thời điểm đầu năm thứ nhất.


19

Với ý nghĩa đó, một hoạt động đầu t đợc đánh giá có hiệu quả theo chỉ tiêu
NPV khi NPV > 0, đó là khi mà doanh nghiệp thu đủ các khoản để bù đắp chi phí và
sinh lời. Nếu phải chọn một phơng án đầu t tốt nhất trong tập hợp nhiều phơng
án có thể so sánh xét theo NPV thì đó là phơng án có NPV lớn nhất.

NPVopt = max{NPVPACTSS > 0}
Khi tính NPV đối với dự án đầu t xây dựng công trình phục vụ sản xuất kinh
doanh thì khoản thu chi có thể xuất hiện ở nhng năm công trình xây dựng đi vào
khai thác cho mục đích kinh doanh, còn khoản chi lại có thể xuất hiện ngay từ năm
đầu tiên. Trong dự án đầu t thờng không chính xác ngày, tháng xuất hiện các
khoản chi cũng nh khoản thu nên trong công thức đ có sự quy ớc thời điểm đó
đều là ngày cuối năm, còn thời điểm hiện tại đợc hiểu là ngày đầu năm thứ nhất
của đời dự án.
b, Suất hiện giá thu nhập ròng: thơng ký hiệu là PVR (Net present value
rate) đợc xác định bằng công thức.

PVR =
Trong đó:


NPV
I

(1.17)

PVR: Suất hiện giá thu nhập ròng, đồng/ đồng;
NPV: Hiện giá thu nhập ròng, đồng.

I: Hiện giá của tổng mức đầu t, đồng.
Thực chất của PVR là chỉ tiêu tơng đối cho biết hiện giá thu nhập ròng đợc
tạo ra bởi 1 ®ång vèn chi ra cịng tÝnh theo hiƯn gi¸. PVR đợc dùng để so sánh hiệu
quả đầu t của những phơng án so sánh khác nhau về NPV. Một phơng án đầu t
tốt nhất xét theo chỉ tiêu này là phơng án có NPV>0 đồng thời là phơng án có
NPV lín nhÊt.

PVRopt = max{PVRPACTSS > 0}
c, Tû st hoµn vèn néi bé (IRR) ( Internal rate of return ):
Lµ tû suất lợi nhuận mà nếu đợc sử dụng để tính chuyển các khoản thu chi
của toàn bộ quá trình đầu t về mặt thời gian ở hiện tại thì tổng thu sẽ cân bằng với
tổng chi, hay nói cách khác hƯ sè hoµn vèn néi bé chÝnh lµ tû lƯ hiện đại hóa để sao
cho giá trị NPV = 0.


20

n

∑ CO j
j =0


n
1
1
=
CI j

j
(1 + IRR) j =0
(1 + IRR) j

(1.18)

Hoạt động đầu t đợc coi là có hiệu quả khi (NPV 0) và khi IRR IRRđịnh
mức.

Trong đó IRRđịnh mức là ngỡng l i suất quy định của doanh nghiệp khi đầu t vốn

cho hoạt động sản xuất kinh doanh. IRRđịnh mức có thể là l i suất đi vay vốn để đầu t,
có thể là tỷ suất lợi nhuận định mức do nhà nớc qui định, nếu sử dụng vốn đầu t
do Ngân sách cấp, hoặc là mức chi phí cơ hội nếu sử dụng vốn tự có để đầu t.
Khác với các chỉ tiêu khác, chỉ tiêu IRR không có một công thức toán học
nào cho phép tính trực tiếp, mà IRR đợc tính thông qua phơng pháp nội suy, tức là
phơng pháp xác định giá trị gần đúng giữa hai giá trị đ chọn.
Theo phơng pháp này cần tìm 2 tỷ suất chiết khấu i1 và i2 sao cho ứng với tỷ
suất nhỏ hơn giả sử là i1 ta có giá trị NPV1 tơng ứng, còn tỷ suất kia sẽ làm cho giá
trị NPV ©m. IRR cÇn tÝnh øng víi NPN = 0 sÏ nằm giữa hai tỷ suất i1 và i2.. việc nội
suy giá trị thứ 3 giữa hai tỷ suất trên đợc thùc hiƯn theo c«ng thøc.
IRR = i1+(i2 + i1)

NPVi1

NPVi2 + NPVi2

(1.19)

Trong đó:
i1: Tỷ suất chiết khấu thấp hơn. NPVi1>0
i2: Tỷ suất chiết khấu cao hơn. NPVi2>0
NPVi1: Giá trị hiện tại tơng ứng với i1
NPVi2: Giá trị hiện tại tơng ứng với i2
Nếu khoảng cách giữa giá trị IRR với i1 và i2 còn lớn thì tiếp tục nội suy với
IRR và i1với cặp IRR và i2 để xác định chính xác hơn IRR.
Khi sử dụng phơng pháp nội suy, không nên nội suy quá rộng, cụ thể là
khoảng cách giữa hai tỷ suất chiết khấu đợc chọn (i1 và i2) kkhông nên vợt quả
0,5%. ngoài ra cần thận trọng khi chọn tỷ suất ban đầu (i1 và i2). tỷ suất này càng
gần IRR bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu.
Nguyên tắc sử dụng phơng IRR trong phân tích hiệu quả: dự án đầu t có
lợi khi l i suất tính toán (itt) nhỏ hơn mức l i suất nội tại IRR. Có Itt < IRR. Tức là
cái chuẩn để chấp nhận hay gạt bỏ một dự án khi phân tích hiệu quả theo IRR là giá
trị itt. Trong số những dự án đầu t độc lâp, dự án nào có IRR cao hơn sẽ có vị trí
cao hơn về khả năng sinh lỵi.


21

Trong công thức tính toán tỷ suất hoàn vốn nội bộ cũng bộc lộ một số u
nhợc điểm nh sau:
u ®iĨm: ChØ tiªu IRR chØ râ møc ®é l i suất mà dự án có thể đạt đợc.
Qua đó cho phép xác định đợc mức l i suất tính toán ( itt) tối đa mà dự án có thể
chịu đựng đợc. Đây là u điểm đặc thù của phơng pháp. Việc sử dụng phơng
pháp này thích hợp với trờng hợp mà vì lý do nào đố ngời phân tích muốn

tránh hoặc kho xác định đợc chính xác tỷ suất chiết khấu ( itt) dùng trong
phơng pháp hiện giá.
Vì những u điểm này mà hiện nay ở các nớc chỉ tiêu IRR đợc dùng rất
phổ biến, ở nớc ta khi lập và đánh gía thì chỉ tiêu IRR cũng là một chỉ tiêu cơ bản.
Tuy nhiên so với các phơng pháp khác, phơng pháp IRR cũng còn những hạn chế
nhất định.
Nhợc điểm: Việc áp dụng nó có thể không chắc chắn nếu tồn tại các khoản
cân bằng thu chi thực âm đáng kể trong giai đoạn vận hành của dự án, tức là đầu t
thay thế lớn. trong trờng hợp ấy có thể xảy ra giá trị hiện tại thực của dự án đổi dấu
nhiều lần khi chiết khấu theo tỷ suất chiết khấu khác nhau. Khi tồn tại nhiều IRR và
khó xác định chính xác IRR nào làm chỉ tiêu đánh giá. Thứ 2 việc tính toán tỷ suất
IRR là một công việc phức tạp. Ngoài ra việc áp dụng IRR có thể dẫn đến quyết
định không chính xác khi lựa chọn các dự án loại trù lẫn nhau. Những dự án có IRR
cao nhng quy mô nhỏ, có thể có NPV nhỏ hơn một dự án khác tuy có IRR thấp
nhng NPV lại cao hơn. Bởi vậy khi lựa chän mét dù ¸n cã IRR cao rÊt cã thĨ đ bỏ
qua cơ hội thu một giá trị hiện tại lớn hơn, trong trờng nợp này cần sử dụng phơng
pháp NPV. Ngoài ra phơng pháp này cũng không cho phép xác định đợc những
thông tin về mức độ sinh lợi của một đồng vốn bỏ ra ban đầu, thời gian hoµn vèn.
d, Thêi gian hoµn vèn (T): Lµ thêi gian để các khoản thu nhập từ khấu hao và lợi
nhuận sau thuế đủ bù đắp chi phí đầu t ban đầu. Hay chính là thời gian cần thiết để
cho mức thu nhập vừa đủ để hoàn lại vốn đầu t ban đầu, đợc xác định bởi công thức.
T=

Trong đó:


LR + KH

T: Thời gian hoàn vốn;
LR: Lợi nhuận ròng hàng năm , ®ång;


(1 . 20)


×