Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Mot so kinh nghiem huong dan lam bai tap trong phanmon luyen tu va cau cho hoc sinh lop 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Mét sè kinh nghiƯm híng dÉn lµm bµi tËp</b>


<b>cho học sinh lớp 4 trong phân mơn luyện từ và câu</b>
<b>A. Đặt vấn đề</b>


Nhiệm vụ của ngòi giáo viên tiểu học là cung cấp những kiến thức một cách
tồn diện cho học sinh. Mỗi mơn học đều góp phần hình thành và phát triển nhân
cách của trẻ, cung cấp cho các em những tri thức cần thiết để phục vục cho cuộc
sống, học tập và sinh hoạt sao cho thống nhất, có hiệu quả cao.


Đợc phân cơng dạy lớp 4, qua một thời gian giảng dạy tôi thấy học sinh của
mình rất cố gắng học tập, đặc biệt là môn tiếng việt.


Qua thực tế dạy học tôi đã gặp phải khơng ít những khó khăn. Bởi đây là
ch-ơng trình thay sách lớp 4 mới. Cùng tồn tại với nó là từ ngữ và ngữ pháp của ch ch-ơng
trình cải cách đều đảm nhiệm cung cấp vốn từ cho học sinh, việc hớng dẫn làm các
bài tập Luyện từ và câu mang tính chất máy móc, khơng mở rộng cho học sinh nắm
sâu kiến thức của bài. Về phía học sinh, làm các bài tập chỉ biết làm mà không
hiểu tại sao làm nh vậy, học sinh khơng có hứng thú trong việc giải quyết kiến thức.
Do vậy việc tổ chức cho học sinh trong các giờ giải quyết các bài tập Luyện từ và
câu là vấn đề trăn trở cho các giáo viên và ngay bản thân tơi.


Trong q trình dạy học cũng nh việc phát hiện học sinh năng khiếu, tôi
cũng nh một số giáo viên khác khi dạy đến tiết Luyện từ và câu, đặc biệt các khái
niệm về từ đơn, từ ghép, các kiểu từ ghép...bộc lộ khơng ít hạn chế. Về nội dung
chơng trình dạy phần đó trong sách giáo khoa rất ít. Chính vì vậy học sinh rất khó
xác định, dẫn đến tiết học trở nên nhàm chán không thu hút học sinh vào hoạt động
này. Để tháo gỡ khó khăn đó rất cần có một phơng pháp tổ chức tốt nhất, có hiệu
quả nhất cho tiết dạy các dạng bài tập Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4.


Từ những lý do khách quan và chủ quan đã nêu trên, thông qua việc học tập,


giảng dạy trong những năm qua, tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu sâu hơn về
phơng pháp tổ chức dạy các dạng bài tập Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4, nhằm
tìm ra cách hớng dẫn học sinh làm bài tập, hình thức tổ chức thích hợp nhất, vận
dụng tốt nhất trong quá trình giảng dạy của mình. Vì điều kiện, khả năng nghiên
cứu có hạn tơi xin mạnh dạn trình bày kết quả nghiên cứu của mình thông qua đề
tài “<b>Một số kinh nghiệm hớng dẫn học sinh lớp 4 làm bài tập trong phân môn</b>
<b>luyện từ và câu ”</b>


<b>B. Néi dung</b>
<b>I. Thùc tr¹ng hiƯn nay</b>


<b>+ Đối với chơng trình sách giáo khoa.</b>


S tit Luyn t và câu của sách giáo khoa lớp 4 gồm 2 tiết / tuần. Sau mỗi
tiết hình thành kiến thức là các bài tập củng cố bài.Việc xác định phơng pháp tổ
chức cho một tiết dạy nh vậy là hết sức cần thiết. Việc xác định yêu cầu của bài và
hớng giải quyết cịn mang tính thụ động, cha phát huy triệt để vốn kiến thức khi
luyện tập, thực hành.


<b>+ Đối với giáo viên.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

s dng Ting Vit của học sinh. Giáo viên là một trong 3 nhân tố cần đợc xem xét
của quá trình dạy học “Luyện từ và câu”, là nhân tố quyết định sự thành cơng của
q trình dạy học này. Khi nghiên cứu q trình dạy hớng dẫn học sinh làm các
dạng bài tập “Luyện từ và câu” cho học sinh lớp 4, tôi thấy thực trạng của giáo viên
nh sau:


- Phân môn “Luyện từ và câu” là phần kiến thức khó trong khi hớng dẫn học
sinh nắm đợc yêu cầu và vận dụng vào việc làm các bài tập nên dẫn đến tâm lý giáo
viên ngại bởi việc vận dụng của giáo viên cịn lúng túng gặp khó khăn.



- Giáo viên một số ít không chịu đầu t thời gian cho việc nghiên cứu để khai
thác kiến thức và tìm ra phơng pháp phù hợp với học sinh, lệ thuộc vào đáp án, gợi
ý dẫn đến học sinh ngại học phân môn này.


- Cách dạy của một số giáo viên còn đơn điệu, lệ thuộc máy móc vào sách
giáo khoa, hầu nh ít sáng tạo, cha thu hút lôi cuốn học sinh.


- Nhiều giáo viên cha quan tâm đến việc mở rộng vốn từ, phát triển vốn từ
cho học sinh, giúp học sinh làm giàu vốn hiểu biết phong phú về Tiếng Việt.


- Thực tế trong trờng tôi công tác, chúng tôi thờng rất tích cực đổi mới phơng
pháp dạy sao cho có hiệu quả nhất ở môn học này. Đồng thời là tiền đề trong việc
phát triển bồi dỡng những em có năng khiếu. Nhng kết quả giảng dạy và hiệu quả
cịn bộc lộ khơng ít những hạn chế.


+ §èi víi häc sinh.


Hầu hết học sinh cha hiểu hết vị trí, tầm quan trọng, tác dụng của phân môn
“Luyện từ và câu” nên cha dành thời gian thích đáng để học mơn này.


Học sinh khơng có hứng thú học phân mơn này. Các em đều cho đây là phân
môn vừa “khô” vừa “khó”.


Nhiều học sinh cha nắm rõ khái niệm của từ, câu...Từ đó dẫn đến việc nhận
diện phân loại, xác định hớng làm bài lệch lạc. Việc xác định còn nhầm lẫn nhiều.


Học sinh cha có thói quen phân tích dữ kiện của đầu bài, thờng hay bỏ sót,
làm sai hoặc không làm hết yêu cầu của đề bài.



Thực tế cho thấy nhiều học sinh khi hỏi đến lý thuyết thì trả lời rất trơi chảy,
chính xác, nhng khi làm bài tập thực hành thì lúng túng và làm bài khơng đạt u
cầu. Điều đó thể hiện học sinh nắm kiến thức một cách máy móc, thụ động và tỏ ra
yếu kém thiếu chắc chắn.


Do vậy ngay khi dạy tới phần từ ghép, từ láy...Tôi đã tiến hành khảo sát học
sinh lớp 4 bằng bài tập sau.


<b>Đề bài: Xác định từ ghép và từ láy trong đoạn văn sau.</b>


“D¸ng tre vơn mộc mạc, màu tre tơi nhũn nhạn. Rồi tre lớn lên cứng cáp, dẻo
dai, vững chắc. Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí nh ngời.


Qua khảo sát ở lớp tôi có học sinh, kết quả khảo sát nh sau:


Tổng số học sinh Giỏi Khá Trung bình Yếu


17


SL % SL % SL % SL %


1 0,58 3 17,6 9 52,9 4 23,5


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Qua giảng dạy tôi nhận thấy kết quả cha cao là do nguyên nhân cả hai phía;
Ngời dạy và ngời học. Do vậy tơi rất cần phải trau dồi kiến thức tìm ra phơng pháp
đổi mới trong hớng dẫn giảng dạy để khắc phục thực trạng trên để kết quả dạy học
đợc nâng lên, thu hút sự chú ý của học sinh vào hoạt động hc.


<b>+ Sơ lợc một số dạng bài tập Luyện từ và câu điển hình.</b>
+ Phân tích cấu t¹o cđa tiÕng.



+ Tìm các từ ngữ nói về chủ đề.


+ Tìm lời khuyên trong các câu tục ngữ, ca dao.
+ Đặt dấu chấm phẩy vào đoạn văn cho phù hợp.
+ Tìm từ đơn, từ phức và đặt câu với từ tìm đợc
+ Tìm từ ghép, từ láy và đặt câu với từ đó.


+ Phân biệt động từ, danh từ, tính từ trong đoạn văn.


+ Phân biệt các kiểu câu chia theo mục đích nói, tác dụng của nó.
+ Viết thêm trạng ngữ cho câu...


<b> II. Các giải pháp</b>


Vi c trng ca mụn Luyn từ và câu” cùng với thực trạng giảng dạy của
giáo viên, và việc học của học sinh trờng tôi, đồng thời để củng cố nâng cao kiến
thức, kỹ năng làm các bài tập “Luyện từ và câu” cho học sinh lớp 4. Tôi đã nghiên
cứu và rút ra đợc nhiều kinh nghiệm thông qua các bài học trên lớp, trớc hết tôi
yêu cầu học sinh thực hiện theo các bớc sau.


<b>1. Đọc kỹ đề bài, nắm chắc yêu cầu của đề bài, Phân tích mối quan hệ</b>
<b>giữa yếu tố đã cho và yếu tố phải tìm.</b>


Đặc biệt tơi cũng mạnh dạn đa ra từng bớc hớng dẫn các phơng pháp rèn
luyện kỹ năng làm các dạng bài tập “Luyện từ và câu”. Muốn học sinh làm bài một
cách có hiệu quả, trớc hết các em phải nắm chắc yêu cầu của đề bài, phân tích mối
quan hệ cái đã cho và cái phải tìm, nắm chắc kiến thức, vì đó là bớc quan trọng cho
cả giáo viên và học sinh.



Mỗi một dạng bài tập cụ thể, bài tập riêng đều có một hình thức tổ chức
riêng. Có thể theo nhóm, làm việc cả lớp hoặc làm việc cá nhân. Song song với các
hình thức đó là phơng pháp hình thành giải quyết vấn đề cho học sinh.


Muốn làm đợc việc đó trớc tiên học sinh phải hiểu rõ đặc điểm của nội dung
các chủ điểm mà phân môn “ Luyện từ và câu” cần cung cấp.


- Qua các bài mở rộng vốn từ học sinh đợc:


Cung cấp thêm các từ ngữ mới theo chủ điểm hoặc nghĩa, các yếu tố hán
việt; rèn luyện khả năng huy động vốn từ theo chủ điểm ; rèn luyện sử dụng từ, sử
dụng thành ngữ tục ngữ.


<b>2. Vận dụng các kiến thức đã học để thực hiện lần lợt từng yờu cu ca</b>
<b> bi. </b>


- Thông qua các bài tập cÊu t¹o cđa tiÕng.


Tìm hiểu về cấu tạo của tiếng, nhận diện đợc hiện tợng bắt đầu từ vấn đề
trong thơ, tìm hiểu phơng thức tạo từ mới để phục vụ cho nhu cầu giao tiếp. Học
sinh cần tìm hiểu đợc:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>+ Có 2 cách để tạo từ phc:</b>


*. Ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau là tõ ghÐp.


*. Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống
nhau đó là từ láy.


- Thông qua các bài tập về từ loại: Học sinh đợc cung cấp kiến thức sơ giản


về danh từ, động từ, tính từ gắn bó với các tình huống sử dụng. Cần lu ý:


+ Tạo ra các từ ghép hoặc từ láy với tính từ đã cho.


+ Thªm vào các từ rất, quá, lắm...vào trớc hoặc sau tính từ.
+ Tạo ra phép so sánh.


Thụng qua cỏc bi tập về câu, học sinh đợc rèn luyện năng lực sử dụng các kiểu câu
tuỳ theo nhu cầu, lĩnh vực giao tiếp.


Nhiều khi ta có thể sử dụng câu hỏi để thực hiện:
*. Thái độ khen, chê.


*. Sự khẳng định, phủ định
*. Yêu cầu, mong muốn...


- Đặc biệt rất chú trọng đến việc dạy học sinh biết giữ phép lịch sự trong giao
tiếp. Cụ thể: Khi hỏi chuyện ngời khác cần giữ phép lịch sự.


<b>+ C©u hái:</b>


*. Cần tha gửi, xng hơ cho phù hợp với quan hệ giữa mình với ngời đợc hỏi.
*. Cần tránh những câu hỏi làm phiền lịng ngời khác.


<b>+ C©u khiÕn:</b>


<b>*. Khi u cầu, đề nghị phải giữ phép lịch sự</b>


*. Muốn cho lời yêu cầu, đợc đề nghị lịch sự, cần có cách xng hô cho phù hợp và
thêm vào trớc hoặc sau động từ: Làm ơn, giùm, giúp...



*. Có thể dùng câu hi, kiu cõu nu yờu cu ngh.


<b>3. Phơng pháp tổ chức dạy cho học sinh làm bài tập Luyện từ và câu .</b>


Cỏc kiu hỡnh thc v kĩ năng cần học trong phân môn “Luyện từ và câu” đợc rèn
luyện thông qua nhiều bài tập với các tỡnh hung giao tip t nhiờn.


<b>a. Đối với các dạng bài tập mở rộng vốn từ.</b>
<b>Ví dụ: Tìm các tõ ng÷:</b>


- Thể hiện lịng nhân hậu, tình cảm u thơng đồng loại.
- Trái nghĩa với nhân hậu hoặc yêu thơng.


- Thể hiện tinh thần đùm bọc, giúp đỡ đồng loại.
- Trái nghĩa với với đùm bọc hoặc giúp đỡ.


Ngoài việc sử dụng hớng dẫn mẫu trong sách giáo khoa. Giáo viên yêu cầu
học sinh làm việc theo nhóm (4 nhóm). Mỗi nhóm một yêu cầu, sau khi đại diện
nhóm trả lời cho học sinh làm việc ở lớp.


Nhóm 1: Lịng thơng ngời, đùm bọc, giúp đỡ...


Nêu ý nghĩa của các từ em tìm đợc. Các nhóm cùng bổ sung, giáo viên chốt
lại ý kiến đúng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Ví dụ: Tìm từ láy, từ ghép chứa các tiếng sau đây.</b>
- Ngay


- Thẳng


- Thật


i vi cỏc dng bi tp này tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm trong
phiếu. Giáo viên có thể sử dụng phơng pháp động não thu nạp rất nhiều từ, từ quá
trình học sinh, mỗi nhóm hoạt động một nhiệm vụ với từ (Ngay, thng, tht).


<b>Từ</b> <b>Từ láy</b> <b>Từ ghép</b>


Ngay Ngay ngáy Ngay thẳng, ngay ngắn...


Thẳng Thẳng thắn Ngay thẳng, thẳng tắp...


Thật Thật thà Sù thËt, th¼ng thËt...


Cùng yêu cầu của bài đã cho học sinh chọn từ để đặt câu với từ đó. Giáo viên
cho học sinh làm việc cá nhân.


<b>* Cho häc sinh so sánh từ láy, từ ghép:</b>
Giáo viên chốt:


T bao giờ cũng có nghĩa vì nó là đơn vị nhỏ nhất để đặt câu.


Từ láy, từ ghép đều là từ có nghĩa. Từ láy là phối hợp những tiếng có phụ âm đầu,
vần hoặc cả âm đầu và giống nhau gọi là từ láy. Từ ghép là ghép những tiếng có
nghĩa lại với nhau, đó là từ ghép. Dựa vào cấu tạo trên mà học sinh có thể xỏc nh
t ghộp v t lỏy.


Giáo viên có thể lấy thêm ví dụ:


+ Từ ghép: Cơn ma, nhà cửa, bông hoa...


+ Từ láy: Luộm thuộm, chăm chỉ...


<b>c. Luyn tp cỏc bài có dạng về tính từ, động từ, danh từ.</b>


Trong đó chơng trình sách giáo khoa cũng lựa chọn những tình huống giao
tiếp gắn bó với cuộc sống gần gũi ca hc sinh.


<b>Ví dụ1: Viết họ và tên 3 bạn nam, 3 bạn nữ trong lớp em. Họ và tên các bạn</b>
ấy là danh từ chung hay danh từ riêng? v× sao?


Với bài này tơi đã gợi ý cho học sinh: Xác định tên của bạn mình, viết, ghi
rõ họ, tên. Lu ý đó là danh từ chung hay danh t riờng.


Cho học sinh làm việc cá nhân, nêu miệng. Phần học này học sinh thờng hay
mắc lỗi ở vạch danh tõ chung.


Tôi yêu cầu các em nêu lại danh từ chung là gì? Dùng phép “suy” để học
sinh áp dụng vào bài của mình.


<b>Ví dụ 2: Gạch dới các động từ trong đoạn văn sau:</b>
Yiết Kiêu đến kinh đô yết kiến vua Trần Nhân Tông
Nhà vua: Trẫm cho nhà ngơi nhận một loại binh khí
Yết Kiêu: Thần chỉ xin mt chic dựi st


Nhà vua: Để làm gì ?


Yết Kiêu: Để dùi những chiếc thuyền của giặc vì thần có thể lặn hàng giờ
d-ới nớc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>Vớ d 3: Tìm những từ ngữ biểu thị mức độ của đặc điểm, tính chất đợc gạch</b>


chân trong đoạn văn sau:


Hoa cà phê thơm đậm và ngọt nên mùi hơng thờng theo gió bay đi rất xa.
Nhà thơ Xuân Diệu chỉ có một lần đến đây ngắm nhìn của cà phê đã phải thốt lên.


Hoa cµ phê thơm lắm em ơi
Hoa cùng một điệu với hoa nhài
Trong ngà trắng ngọc, xinh và sáng.
Nh miệng em cời đâu đây thôi...


õy l bi tp rốn luyn v tính từ và bài này hơi trừu tợng với học sinh
Cho các em phân tích đề bài trớc vì yều cầu của bài không quen thuộc với học
sinh ;các em đã hiểu .


Tìm những từ biểu thị mức độ của đặc điểm tính chất của cá từ gạng chân cụ
thể : Hoà cà phê thơm nh thế nào ? (thơm đậm và ngọt ) nên mùi hơng bay đi rất
xa. Lần lợt học sinh tìm (trả lời cá nhân theo phơng pháp động nóo):


Thơm lắm
Trong ngà
Trắng ngọc


Nh vậy các em thấy quen thuộc với cách làm của bài này.
<b>d. Củng cố khắc sâu mở rộng luyện các dạng bài tËp vỊ c©u.</b>


Với dạng bài này cũng đợc lựa chọn với thực tiễn sinh động hàng ngày để
học sinh biết đặt câu đúng, phù hợp với tình huống giao tiếp, đảm bảo lịch sự khi
đặt câu.


<b>1. C©u kĨ.</b>



<b>Ví dụ 1: Đặt một vài câu kể để:</b>


a) KĨ viƯc lµm hµng ngày sau khi đi học về.
b) Tả chiếc bút em đang dùng.


c) Trình bày ý kiến của em về tình b¹n.


d) Nói lên niềm vui của em khi nhận đợc im tt.


Tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân. KĨ vỊ viƯc em lµm...


Lu ý học sinh khi viết hết câu phải có dấu chấm. Học sinh viết và đọc cho
học sinh trong lớp nhận xét bổ sung.


Nội dung của các yêu cầu trên khác nhau: Tả, bày tỏ ý kiến, nói lên niềm vui...
<b>Giáo viên hớng dẫn mẫu:</b>


+ Tả kết hợp với dùng từ ngữ gợi tả, biện pháp nghệ thuật
+ Bày tỏ ý kiến yêu mến, gắn bó nh thế nµo?


+ Nói lên niềm vui – vui sớng nh thế nào khi đợc điểm tốt.


<b>VÝ dơ 2: Khi mn mỵn bạn cái bút, em có thể chọn những cách nói nào?</b>
a) Cho mợn cái bút!


b) Lan ơi, cho tớ mợn cái bút!


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Cho học sinh trả lời cá nhân, học sinh chọn trờng hợp c, vì nó thể hiƯn sù
lÞch sù trong giao tiÕp.



Giáo viên u cầu học sinh hoạt động tiếp nối. Trao đổi theo cặp, thực hành
lời yêu cầu lịch sự.


<b>2. C©u hái:</b>


Đối với việc giữ lịch sự khi đặt câu hỏi, dạng bài tập cho phn ny cng rt
c th:


<b>Ví dụ: So sánh các câu hỏi trong đoạn văn sau: Em thấy câu các bạn nhỏ hỏi</b>
cụ già có thích hợp hơn những câu hỏi khác không? Vì sao?


Sau mt cuc do chi, đám trẻ ra về. Tiếng nói cời ríu rít. Bỗng các bạn
dừng lại khi thấy một cụ già đang ngồi ở vệ đờng. Trông cụ thật mệt mỏi, cặp mắt
lộ rõ vẻ u sầu.


- Chuyện gì đã xảy ra với ông cụ thế nhỉ? Một em trai hỏi, - Đám tr tip li
bn tỏn sụi ni:


- Chắc là cụ bị èm?


- Hay là cụ đánh mất cái gì?
- Chúng mình thử hỏi xem đi?
Các em tới chỗ ông cụ, lễ phộp hi:


- Tha cụ, chúng cháu có thể giúp gì cho cơ kh«ng?


Giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân. Trớc hết học sinh phải xác
định câu nào là câu hỏi, câu nào là câu các bạn phng oỏn vi nhau: cho hc sinh
so sỏnh.



Các câu các em hỏi nhau:- Chuyện gì xảy ra với ông cụ thế nhỉ?
- Chắc là cụ bị ốm


- Hay c ỏnh mất cái gì?
Câu hỏi các bạn nhỏ hỏi cụ già:


- Tha cụ, chúng cháu có thể giúp gì cụ khơng?
Hớng dẫn học sinh nhận xét về câu hỏi của các bạn nhỏ với cụ già là rất phù
hợp trong trờng hợp đó vì: Nếu khơng biết ngun nhân của ông cụ nh thế nào mà
hỏi cụ bị ốm hay cụ đánh mất cái gì... sẽ làm tổn thơng đến ông cụ (chẳng may ông
cụ rơi vào hoàn cảnh nh vậy). Qua bài tập này củng cố khắc sâu cho học sinh về
cần đặt những câu hỏi lịch sự, tránh những câu hỏi làm phiền lòng ngời khác.


Học sinh cịn bỡ ngỡ trong việc phân tích các câu hỏi. Tơi đã dớng dẫn các
em phải đặt nó trong văn cảnh cụ thể.


Hoạt động liên hệ: Cho học sinh đặt câu hỏi phù hợp khi gặp tình huống nh
trong bi tp trờn ngoi thc t.


<b>3.Câu khiến</b>


- Dạng bài tập cho mảng kiến thức này gồm:
- Chuyển các câu kể thành câu khiến.


- Đặt câu khiến phù hợp với các tình huống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

i hoc no sau động từ
“xin” hoặc “mong” trớc chủ ngữ
- Nêu tình huống có thể dùng câu khiến nói trên.



<b>VÝ dơ 1: Chuyển các câu kể thành câu khiến</b>
- Nam đi häc


- Thanh đi lao động
- Ngân chăm chỉ


- Giang phấn u hc gii.


Với bài tập này trớc hết tôi cho học sinh phân tích mẫu: - Nam đi học!


-Nam phải ®i häc!
- Nam h·y ®i häc!
Cho häc sinh nhËn xÐt mẫu so với câu ban đầu: Thêm các từ đi, phải,
hÃy ứng với lời yêu cầu ở mức nặng nhẹ tuỳ thuộc vào mỗi lời yêu cầu.


- Nam đi học đi ! (yêu cầu nhẹ nhàng)
- Nam phải đi học! ( yêu cầu bắt buộc)


- Nam hÃy đi học đi! ( yêu cầu mang tính ra lệnh)


Sau ú tơi tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm ( 3 nhóm ứng với 3 tổ),
mỗi tổ một câu rồi nêu miệng nhận xét.


Tôi chốt lại học sinh: Muốn đặt câu khiến có thể dùng một trong các cách
sau: Thêm các từ hãy, đừng, chớ, nên, phải vào trớc động từ... và cuối câu dùng dấu
chấm than (!).


Cïng phơng pháp tổ chức này tôi cho học sinh làm ví dụ 2.
<b>Ví dụ 2: Đặt câu khiến cho những yêu cầu dới đây:</b>



a. Cõu khin cú hóy trc động từ.


b. Câu khiến có đi hoặc nào ở trớc động từ.
c. Câu khiến có xin hoặc mong ở trớc chủ ngữ.


Phần này học sinh khơng cịn bỡ ngỡ về cách đặt câu khiến.
a. Bạn hãy làm bài tập đi!


b. Mong các em làm bài tập thật tốt!
<b>4. Câu cảm: (câu cảm thán)</b>


Yờu cu hc sinh hiu cõu cm l câu dùng để bộc lộ cảm xúc (vui mừng,
thán phục, đau xót, ngạc nhiên...) của ngời nói.


Lu ý trong câu cảm thêng cã c¸c từ ngữ: ôi, chao, chà, trời, quá, lắm,
thật...Khi viết câu cảm cuối câu thờng có dấu chấm than (!).


<b>Ví dụ 1: Đặt câu cảm cho các t×nh hng sau:</b>


a. Cơ giáo ra một bài tốn khó, cả lớp chỉ một bạn làm đợc. Hãy đặt câu cảm
để bày tỏ sự thán phục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Tôi đã tổ chức cho học sinh làm việc cặp đôi và đóng vai trị trong tình
huống, một bạn nêu, một bạn tr li, c lp nhn xột b sung.


a. Ôi, bạn giỏi quá!


b. Ôi, bất ngờ quá, tớ cảm ơn bạn!



Tụi cho học sinh suy nghĩ tìm thêm các tình huống khác đặt câu cảm, nêu cá
nhận để các bạn nhận xét.


<b>Ví dụ 2: Những câu cảm sau đây bộ lộ cảm xúc gì? </b>
a. Ơi, bạn Nam đến kìa!


b. å, bạn Nam thông minh quá!
c. Trời, thật là kinh khủng!


Theo tôi phần này tôi cho học sinh làm việc cá nhân:
- B1: Nhận xét ý nghĩa của câu cảm.


- B2: Tìm cảm xúc của mỗi câu.


- B3: Rút ra kết luận chung về câu cảm.


<b>e. Mở rộng khắc sâu cách dùng trạng ngữ trong câu.</b>
<b>Dạng bài tập:</b>


- Thờm trng ng chỉ nơi chốn cho câu.
- Thêm trạng ngữ chỉ thời gian cho câu.
- Thêm trạng ngữ chỉ nguyên nhân cho câu.
- Thêm trạng ngữ chỉ mục đích cho câu.
- Thêm trạng ngữ chỉ phơng tiện cho câu.
<b>Ví dụ 1: Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:</b>


a..., em giúp bố mẹ làm những cơng việc gia đình
b..., em rất chăm chú nghe giảng và hăng hái phát biểu.
c..., hoa ó n.



Học sinh rất dễ phát hiện vì đây là các tình huống rất quen thuộc với học
sinh nên cũng không nhất thiết phải hớng dẫn cụ thể.


Tng t nh vậy là trạng ngữ chỉ thời gian cũng rất đơn giản.
Với trạng ngữ chỉ mục đích học sinh có thể mắc.


<b>Ví dụ 2: Tìm các trạng ngữ thích hợp chỉ mục đích để điền vào chỗ trống:</b>
a)..., xã em vừa đào một con mơng.


b)..., chóng em qut t©m häc tËp và rèn luyện thật tốt.
c)..., em phải năng tập thể dôc.


Giáo viên cần hớng dẫn hhọc sinh đến việc hiểu: Mục đích của đào mơng để
làm gì?


Quyết tâm...tốt để dành đợc gì?
Tập thể dục có lợi gì?


<b>VÝ dơ 3: Tr¹ng ngữ chỉ phơng tiện có dạng bài tập:</b>
Tìm trạng ngữ chỉ thời gian trong các câu sau


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Với óc quan sát tinh tế và đơi bàn tay khéo léo, ngời hoạ sĩ đã sáng tạo nên
những bức tranh làng Hồ nổi tiếng.


Học sinh đã biết: Trạng ngữ chỉ phơng tiện thờng mở đầu bằng các từ “bằng,
với” và trả lời cho các câu hỏi: bằng cỏi gỡ, vi cỏi gỡ?


Nên bài này tôi chỉ cho học sinh dùng bút chì gạch chân trạng ngữ cá nhân
và nêu miệng trớc lớp, theo tôi học sinh sẽ không khó khăn gì?.



Nh vy mc khú ca bi tập không phụ thuộc vào các loại, các dạng bài
tập mà phụ thuộc vào chính ngữ liệu đa ra cho học sinh. Với các bài tập Luyện từ
và câu của học sinh lớp 4. Nhiều yêu cầu trong sách giáo khoa tơi cũng cần phân
tích cho nhiều đối tợng học sinh. Đối với học sinh khá, giỏi tôi thờng gài thêm hoạt
động tiếp nối. Với học sinh trung bình, học sinh yếu chọn những ngữ liệu cụ thể rõ
ràng để hc sinh d xỏc nhn.


<b>Ví dụ: Với dạng bài mở réng vèn tõ ý chÝ – nghÞ lùc.</b>


Viết một đoạn văn ngắn nói về một ngời có ý chí, nghị lực nên đã vợt qua
nhiều thử thách, đạt đợc thành công.


Với học sinh khá, giỏi tôi cho học sinh phân tích u cầu đề bài sau đó viết
ngay vào nháp.


Với học sinh trung bình và yếu tơi hớng dẫn học sinh sử dụng các từ ngữ
thuộc chủ đề ý chí – nghị lực đã học để viết. Hỏi học sinh về ngời em định viết
(học sinh yếu tơi cịn hỏi về ngời em định viết có những phẩm chất gì).


Quan tâm đến đối tợng học sinh trong giảng dạy chính là chú ý đến việc
nâng cao chất lợng học sinh giỏi để bồi dỡng và nâng cao chất lợng đại trà. Đó là
việc làm quan trọng và khơng thể thiếu trong q trình giảng dạy.


Một điều tơi cũng rất quan tâm đó là việc trình bày của học sinh. Các em làm
bài có thể tốt nhng cách trình bày bố cục bài làm của học sinh còn là cả một vấn đề
cần chấn chỉnh.


Trong quá trình nghiên cứu, thử nghiệm và tích cực tìm tịi phơng pháp tổ
chức cho học sinh làm các dạng bài tập Luyện từ và câu. Trải qua một học kỳ ôn
tập cùng thời gian áp dụng phơng pháp nghiên cứu tôi đã tiến hành khảo sát để xem


sự chuyển biến của học sinh sau khi đã đợc hoạt động sôi nổi trong giờ luyện từ và
câu giải quyết các bài tập với lớp tôi chủ nhim.


<b>Đề bài:</b>


Đọc thầm bài Về thăm bà và trả lời câu hỏi sau:


1) Trong bài Về thăm bà từ nào cïng nghÜa víi tõ “hiỊn”


2) Câu “Lần nào trở về với bà, Thanh cũng thấy bình yên và thong thả nh
thế” có mấy động từ, tính từ?


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

a. Dùng đề hỏi.


b. Dùng để yêu cầu, đề nghị.
c. Dùng thay lời chào.


4) Trong câu “ Sự im lặng làm Thanh mãi mới cất đợc tiếng gọi khẽ” bộ phận
nào l ch ng?


a. Thanh
b. Sự yên lặng


c. Sự yên lặng làm Thanh.
<b> III . Kết quả thùc hiƯn:</b>


Trong q trình giảng dạy, tơi đã áp dụng các giải pháp trên và nhận thấy học
sinh có tiến bộ rõ rệt. Học sinh hứng thú, trong giờ học luyện từ và câu khơng cịn
“sợ” làm bài tập nh trớc đây. Tỷ lệ học sinh làm sai giảm đáng kể, học sinh làm bài
nhanh không phải suy nghĩ lâu. Tôi đã ra một bài kiểm tra 40 phút và thu c kt


qu nh sau:


TS HọcSinh Giỏi Khá Trung bình YÕu


17


SL % SL % SL % SL %


4 23,5 4 23,5 9 52,0 0 0


Qua việc cung cấp kiến thức cơ bản cho học sinh các bài tập LTVC rất quan
trọng, nó quyết định rất nhiều đến kết quả học tập của học sinh,cùng với việc
nghiên cứu của mình,tổ chức cho các em đợc hoạt động có hiệu quả,học sinh đợc
hớng dẫn thực hành phù hợp với nội dụng từng bài.Dần dần các em đã hình thành
đợc thói quen làm việc có kế hoạch, linh hoạt với từng dạng bài.


<b>C. KÕt luËn</b>


Thực hiện đề tài này, khi học sinh đã đợc củng cố, khắc sâu, mở rộng và rèn
kĩ năng luyện tập thực hành về các dạng bài tập “Luyện từ và câu” lớp 4 tơi thấy
kết quả của việc làm đó nh sau:


- Học sinh đợc tổ chức hoạt động một cách độc lập, tìm tịi kiến thức, tầm
nhận thức đối với mọi đối tợng học sinh là phù hợp, nên học sinh tiếp thu một cách
có hiệu quả.


- Các em biết dựa vào kiến thức lý thuyết để vận dụng làm các bài tập một
cách chủ động.


- Với phơng pháp tổ chức này học sinh nắm kiến thức một cách sâu sắc có cơ


sở, đợc đối chứng qua nhận xét của bạn, của giáo viên.


- Các em đã hình thành đợc thói quen đọc kỹ bài, xác định yêu cầu của bài.
Khơng cịn tình trạng bỏ sót u cầu của đề bài.


- Học sinh có ý thức rèn cách trình bày sạch sẽ, khoa học, biết dùng từ đặt
câu hợp lý. Ngồi ra học sinh cịn có thêm thói quen kiểm tra, sốt lại bài của
mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

và câu” bất kỳ lúc nào. Đó cũng nói lên học sinh đã bắt đầu u thích mơn học,
mạnh dạn nêu ý kiến của mình.


Tuy kết quả tơi nêu trên hết sức sơ lợc và ở phạm vi nhỏ, song nó cũng góp
phần động viên tơi trong cơng tác giảng dạy học sinh nói chung, phát hiện bồi dỡng
những học sinh khá, giỏi, phụ đạo học sinh yếu nói riêng. Bé nhỏ nh vậy nhng vô
cùng quan trọng đối với một giáo viên trực tiếp giảng dạy trong việc tháo gỡ khó
khăn, trong việc tìm ra phơng pháp tổ chức dạy các dạng bài tập “Luyện từ và câu”
cho học sinh của mình.


Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong công tác giảng dạy
môn tiếng việt. Rất mong sự góp ý của các đồng nghiệp để chúng ta có hớng giải
quyết tiếp theo cho việc nâng cao chất lợng dạy và học phân môn “Luyện từ và
câu” nói riêng và phân mơn Tiếng Việt nói chung, góp phần giáo dục học sinh trở
thành con ngời phát triển toàn diện.


</div>

<!--links-->

×