Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Marketing – mix tại công ty TNHH Mỹ Thuật Hà Thái đối với nhóm dịch vụ quảng cáo ngoài trời

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.18 KB, 61 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Trong tình trạng cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay thì
Marketing thực sự là công cụ hữu hiệu trong việc giúp không chỉ các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh mà còn cả những doanh nghiệp quảng cáo đánh
bóng tên tuổi và nâng cao thương hiệu của mình. Marketing rút ngắn khoảng
cách giữa doanh nghiệp – khách hàng, là chiếc cầu nối giữa nhu cầu khách hàng
và sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Và nếu được đầu tư đúng mức thì
Marketing sẽ trở thành công cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp nắm bắt thời cơ, né
tránh rủi ro, tận dụng điểm mạnh và khắc phục điểm yếu nhằm xây dựng thương
hiệu và tăng thị phần của doanh nghiệp trên thì trường. Có thể thấy rằng,
Marketing có ảnh hưởng rất lớn tới các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản
phẩm, dịch vụ.
Với một doanh nghiệp chuyên kinh doanh các dịch vụ quảng cáo ngoài
trời như công ty TNHH Mỹ Thuật Hà Thái thì Marketing càng có vai trò quan
trọng. Thị trường quảng cáo Việt Nam có tiềm năng lớn với mỗi năm trung bình
có khoảng 10.000 doanh nghiệp mới được thành lập (số liệu của tổng cục thống kê
– xem bảng số 3 trang 11 ) đã thu hút rất nhiều công ty quảng cáo nước ngoài.
Hiện nay, tất cả những công ty quảng cáo lớn trên thế giới hiện đã có mặt tại Việt
Nam và họ sẽ còn đến nhiều hơn nữa tạo nên một thị trường sôi động và sẽ không
tránh khỏi sẽ có những cạnh tranh cam go. Vì vậy, áp lực cạnh tranh không chỉ là
các mặt của quá trình sản xuất kinh doanh mà còn đặt nặng vào hiệu quả của
những dự án đã thực hiện. Nhưng việc thể hiện khả năng với khách hàng cũng
như thuyết phục khách hàng tin tưởng vào sản phẩm, dịch vụ của công ty là rất
khó khăn và phụ thuộc rất lớn vào các hoạt động Marketing.
Nhận thức được tầm quan trọng của chiến lược Marketing, với đề tài
“Marketing – mix tại công ty TNHH Mỹ Thuật Hà Thái đối với nhóm dịch
vụ quảng cáo ngoài trời” chuyên đề đi vào phân tích việc thực hiện các chiến
lược marketing- mix cũng như kiến nghị một số giải pháp khắc phục những vấn
đề còn tồn tại trong hoạt động quảng cáo ngoài trời tại công ty TNHH Mỹ Thuật
Hà Thái


Mục đích của chuyên đề tốt nghiệp
Giúp sinh viên gắn lý thuyết với thực hành, làm quen với môi trường thực tế,
tăng cường hiểu biết về tình hình hoạt động marketing và hoạt động quảng cáo tại
cơ sở thực tập
1
Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiến thông qua việc nghiên cứu
giải quyết những vấn đề cụ thể tại cơ sở thực tập
Mục tiêu nghiên cứu
Chuyên đề hướng tới đánh giá những vấn đề marketing hỗn hợp trong hoạt
động quảng cáo ngoài trời tại công ty TNHH Mỹ Thuật Hà Thái qua đó phát hiện
những vấn đề còn tồn tại ảnh hưởng không tốt tới hoạt động kinh doanh của công
ty và kịp thời đưa ra những giải pháp giải quyết vấn đề.
Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề thực tập tổng hợp tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động
Marketing của công ty TNHH Mỹ Thuật Hà Thái từ các số liệu thống kê, báo cáo
trong 3 năm gần đây (2006 - 2008).
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận tư duy: duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Các phương pháp tổng hợp, phân tích, thực chứng, diễn giải, kết hợp với quy
nạp và diễn dịch.
Phương pháp thu thập thông tin thông qua quan sát và nghiên cứu những tài
liệu liên quan tại công ty TNHH Mỹ Thuật Hà Thái
Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề tốt nghiệp gồm
3 phần lớn:
Phần I: Thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ của công ty công ty TNHH
Mỹ Thuật Hà Thái
Phần II: Thực trạng marketing - mix trong hoạt động quảng cáo ngoài trời
của công ty công ty TNHH Mỹ Thuật Hà Thái
Phần III: Những vấn đề và giải pháp cho hoạt động marketing – mix đối

với dịch vụ quảng cáo ngoài trời của công ty TNHH Mỹ Thuật
Hà Thái
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ

2
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Mỹ Thuật Hà Thái
.......................................................................................................................
7
Sơ đồ 2: Mô hình hệ thống sản xuất, cung cấp dịch vụ
.......................................................................................................................
32
Sơ đồ 3: Kênh phân phối dịch vụ của công ty TNHH Mỹ Thuật
Hà Thái
.....................................................................................................................
35
Sơ đồ 4: Quá trình cung cấp dịch vụ của công ty TNHH Mỹ Thuật
Hà Thái
.....................................................................................................................
41
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng thực của GDP Việt Nam qua các năm
2003 – 2008
.....................................................................................................................
9
Bảng 2: Cơ cấu của GDP Việt Nam
.....................................................................................................................
10
Bảng 3: Số doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tại thị trường
Viêt Nam
.....................................................................................................................
11

Bảng 4: Quy trình dịch vụ khách hàng của công ty
.....................................................................................................................
44
3
Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Mỹ Thuật
Hà Thái trong 3 năm (2006 - 2008)
.....................................................................................................................
46
Bảng 6: Cơ cấu kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Mỹ
Thuật Hà Thái trong 3 năm (2006 – 2008)
.....................................................................................................................
48
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng của GDP Việt Nam qua các năm
2003-2008
.....................................................................................................................
10
Mẫu ma trận SWOT trong việc phân tích đối thủ cạnh tranh
.....................................................................................................................
23
Phần I:
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MỸ THUẬT HÀ THÁI
1. Giới thiệu về công ty
1.1. Những nét chính của công ty TNHH mỹ thuật Hà Thái
Được thành lập vào năm 2000, công ty TNHH Mỹ Thuật Hà Thái hoạt động
về lĩnh vực quảng cáo đặc biệt là lĩnh vực quảng cáo ngoài trời ngoài ra công ty
còn cung cấp các sản phẩm về in ấn, tư vấn thiết kế, trang trí nột thất.
Là một thành viên của Hiệp hội quảng cáo quốc tế IAA - một tổ chức đa
quốc gia về lĩnh vực quảng cáo, luôn cung cấp kịp thời những thông tin về ngành
quảng cáo trên thế giới và giúp đỡ các thành viên của mình nâng cao kiến thức về
nghề quảng cáo.

4
Là công ty quảng cáo đầu tiên tại Việt Nam áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất
lượng ISO 9001: 2000 - bộ tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý chất lượng do
tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) ban hành
Công ty TNHH Mỹ Thuật Hà Thái là một công ty tư nhân có nguồn trí tuệ và
khả năng cung cấp cho khách hàng những dịch vụ chất lượng cao.
• Địa chỉ công ty: Tầng 7, Toà nhà Seaprodex, Số 20 Láng Hạ, Quận Đống
Đa, thành phố Hà Nội, Việt Nam
• Điện thoại: 04.7 762 431/32 Fax: 04.8 359142
• Email:
• Website: www.hathaiart.com.vn
• Thành viên ban lãnh đạo:
Ông Hà Huy Mạnh - GĐ Phát triển kinh doanh
Ông Đỗ ngọc Khương - GĐ Ttruyền thông
Ông Phạm Văn Anh - GĐ Sáng tạo
• Số lượng nhân viên: 45 người
• Phân xưởng: Hiện tại, công ty có hai phân xưởng.
Xưởng sản xuất biển quảng cáo: Số 26A đường Đặng Tiến Đông,
quận Ba Đình, Hà Nội
Xưởng sản xuất nội thất: Số 445 đường Lạc Long quân, Quận Tây
Hồ, Hà Nội
1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh và sản phẩm
Công ty TNHH Mỹ Thuật Hà Thái kinh doanh trong lĩnh vực quảng cáo,
chuyên cung cấp các dịch vụ sau:
• Quảng cáo ngoài trời
• In ấn
5
• Trang trí nội thất, ngoại thất
Với sự hiểu biết sâu sắc về hành vi người tiêu dùng cũng như quá trình ra
quyết định của họ, công ty tin rằng có thể mang tới những sản phẩm và dịch vụ để

đáp ứng cho từng kiểu thị trường ở Việt Nam.
• Quảng cáo ngoài trời
Hiện nay, các loại hình quảng cáo ngoài trời xuất hiện rất đa dạng. Tùy theo
tính chất sản phẩm, dịch vụ cần quảng cáo, khách hàng chọn lựa hình thức quảng
cáo thích hợp.
Quảng cáo tấm lớn - billboard là quảng cáo tầm cao, thích hợp cho quảng cáo
nguyên vật liệu, hàng hóa công nghiệp, xây dựng, bưu chính viễn thông hoặc các
sản phẩm tiêu dùng lâu năm như ti vi, tủ lạnh, xe hơi…
Quảng cáo ở tầm thấp như nhà chờ xe buýt, kiốt hoặc các loại banner trên
đường phố, thích hợp với những sản phẩm tiêu dùng gần gũi hàng ngày như các
loại thực phẩm ăn nhanh, hóa mỹ phẩm…
Quảng cáo di động (transit) trên các phương tiện vận tải và các hình thức
quảng cáo dưới dạng trưng bày hình ảnh, truyền tải thông điệp ở những khu vực
thương mại dịch vụ đông người, thể hiện qua các poster, tờ rơi (leaflet) …được
gọi chung là POSM (points of sale materials).
Là một lĩnh vực hoạt động lâu năm của công ty, công ty tự tin trong việc
cung cấp cho khách hàng những biển quảng cáo có chất lượng, màu sắc chuẩn xác
và vị trí phù hợp nhất để đáp ứng tốt nhất mục tiêu truyền thông.
• In ấn
Công ty nhận in ấn tờ rơi, catalogue, poster, brochure (cuốn sách mỏng)…
với những thiết kế đẹp, cách thức thể hiện nội dung độc đáo
Các biểu mẫu in ấn công ty cung cấp:
* Hệ thống mẫu in cho văn phòng
- Cardvisit - Thẻ nhân viên
6
- Phong bì ( Các kích cỡ)
- Giấy mời
- Túi đựng tài liệu, sản phẩm,
quà tặng
- Vỏ hộp sản phẩm

- Tem nhãn sản phẩm
* Hệ thống mẫu in quảng cáo
- Tờ rơi ( Tờ đơn, gấp đôi, gấp ba…)
- Áp phích - quảng cáo
- Banner
• Trang trí nội thất, ngoại thất
Công ty đã tham gia và hoàn thành nhiều công trình nội thất có tầm cỡ trong
khu vực bởi vậy công ty có nhiều kinh nghiệm trong trang trí và thiết kế đảm bảo
cung cấp cho khách hàng sản phẩm bền, đẹp và một không gian kiến trúc hợp lý
1.3. Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Mỹ Thuật Hà Thái
7
Ban giám đốc
Phòng
kế toán
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kinh
doanh
Xưởng quảng
cáo
Xưởng nội thất
Phòng
hành
chính –
tổ chức
Nguồn: công ty TNHH Mỹ Thuật Hà Thái
Phần II:

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX ĐỐI VỚI
NHÓM DỊCH VỤ QUẢNG CÁO NGOÀI TRỜI CỦA
CÔNG TY TNHH MỸ THUẬT HÀ THÁI
1. Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động marketing – mix của công ty
TNHH Mỹ Thuật Hà Thái
1.1. Phân tích các yếu tố về môi trường vĩ mô
Những lực lượng thuộc môi trường vĩ mô là những lực lượng mà công ty
"không thể khống chế được" nhưng lại có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của mọi công ty. Do đó, các công ty phải luôn luôn theo dõi biến động
8
và kịp thời đối phó. Công ty phải theo dõi năm lực lượng chủ yếu tác động trực
tiếp và mạnh mẽ tới hoạt động marketing của Hà Thái, cụ thể là các lực lượng:
kinh tế, tự nhiên, công nghệ, chính trị và văn hóa.
1.1.1. Kinh tế
Kinh tế là một yếu tố quan trọng của môi trường vĩ mô. Tất cả mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh trên thị trường đều chịu ảnh hưởng của nhân tố này.
Trước hết, phân tích tốc độ tăng trưởng thực của GDP Việt Nam qua các năm
sẽ cho thấy mức sống, tính năng động của nền kinh tế Việt Nam qua các năm.
Trong kinh tế học, tổng sản phẩm quốc nội hay GDP (viết tắt của Gross
Domestic Product) là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối
cùng được sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ trong một khoảng thời gian nhất
định, thường là một năm. Khi áp dụng cho phạm vi toàn quốc gia, nó được gọi là
tổng sản phẩm quốc nội.
Tăng trưởng kinh tế được tính theo phần trăm thay đổi của tổng sản phẩm
quốc nội. Tăng trưởng kinh tế cao sẽ làm nâng cao mức sống và đẩy mạnh an ninh
quốc gia. Một nền kinh tế tăng trưởng sẽ tạo thuận lợi cho tính năng động về mặt
kinh tế, xã hội và nó cũng tạo nguồn vốn cho cộng đồng.
Tuy nhiên các nhà kinh tế phê phán sử dụng GDP ở nhiều điểm:
GDP, như một chỉ số về kích cỡ của nền kinh tế, nhưng lại không chuẩn xác
trong đánh giá mức sống.

GDP không tính đến kinh tế ngầm, kinh tế phi tiền tệ như kinh tế trao đổi,
các công việc tình nguyện, chăm sóc trẻ em miễn phí do các ông bố bà mẹ (không
làm việc) đảm nhiệm hay sản xuất hàng hóa tại gia đình, giá trị của thời gian nghỉ
ngơi và ô nhiễm môi trường. Vì vậy, tại các nước mà việc kinh doanh thực thi một
cách không chính thức chiếm phần lớn thì số liệu của GDP sẽ kém chính xác.
GDP không tính đến tính hài hòa của sự phát triển. Ví dụ một nước có thể có
tốc độ tăng trưởng GDP cao do khai thác khai thác quá mức tài nguyên thiên
nhiên.
GDP tính cả những công việc không đem lại lợi ích ròng và không tính đến
những hiệu ứng tiêu cực. Ví dụ, một xí nghiệp làm tăng GDP nhưng gây ô nhiễm
9
một con sông và người ta phải đầu tư để cải tạo lại môi trường. Việc này cũng làm
tăng GDP.
GDP cũng không cho ta sự phản ánh trung thực của sự phân chia lợi ích trong
phạm vi đất nước. Có thể có những nhóm người không thu được lợi ích gì từ lợi
ích kinh tế chung. GDP cao có thể là kết quả của một số người giàu có đem lại cho
nền kinh tế trong khi phần lớn dân chúng sống dưới mức nghèo khổ.
Mặc dù còn nhiều hạn chế nhưng việc tìm một chỉ số khác thay thế GDP
cũng rất khó khăn. Vì vậy, GDP vẫn được sử dụng rộng rãi trong kinh tế.
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng thực của GDP Việt Nam qua các năm 2003 – 2008
Đơn vị tính: %
Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008
GDP - tốc độ tăng
trưởng thực (%)
6.0 7.2 7.7 8.5 8.2 8.5
Tốc độ tăng trưởng thực của GDP Việt Nam: tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân hàng năm của Việt Nam trên cơ sở điều chỉnh theo lạm phát và tính theo
phần trăm
Nguồn: CIA World Factbook
Dựa vào bảng trên ta có biểu đồ sau:

Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng của GDP Việt Nam qua các năm 2003-2008
10
Tốc độ tăng trưởng thực của GDP Việt Nam qua
các năm 2003-2008
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
7%
8%
9%
2003 2004 2005 2006 2007 2008
Năm
Bảng 4 và biểu đồ 1 cho thấy Việt Nam có tốc độ tăng trưởng GDP cao như
vậy nền kinh tế Việt Nam khá năng động và phát triển nhanh tuy nhiên do quy mô
nhỏ nên lượng tăng thêm hàng năm không lớn không thể so sánh với những nền
kinh tế tăng trưởng thấp nhưng quy mô lớn như Mỹ, Nhật, …
Thứ hai: Phân tích cơ cấu của GDP Việt Nam sẽ đưa ra phần trăm đóng góp
của từng lĩnh vực kinh tế vào tổng sản phẩm quốc nội.
Bảng 2: Cơ cấu của GDP Việt Nam: đơn vị %
Năm Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
Công nghiệp
và xây dựng
Dịch vụ
2003 22.54 39.47 33.06
2004 21.81 40.21 31.08

2005 20.97 41.02 29.74
2006 20.40 41.54 34.99
2007 20.30 41.58 38.59
2008 19.50 42.30 38.20
Nguồn: CIA World Factbook
Nhìn vào bảng 2: cơ cấu của GDP Việt Nam ta thấy:
Công nghiệp và xây dựng đóng góp một phần lớn cho GDP.
11
Với dịch vụ, tuy có sụt giảm vào năm 2004 và 2005 nhưng tới năm 2006,
2007 đã tăng lên, năm 2008 do khủng hoảng kinh tế nên đóng góp của dịch vụ vào
GDP giảm 0.39%.
Sự phát triển của công nghiệp và dịch vụ là tín hiệu tốt cho các công ty quảng
cáo. Bởi vì, khi các công ty phát triển, lợi nhuận thu về cũng cao hơn, công ty sẽ
có lượng ngân sách lớn hơn. Hơn nữa, sự phát triển sẽ đi kèm cạnh tranh. Khi một
lĩnh vực nào đem lại nhiều lợi nhuận sẽ thu hút nhiều công ty tham gia kinh doanh,
do vậy, các công ty sẽ phải làm mình nổi bật hơn các công ty khác, được biết tới
nhiều hơn trên thị trường. Và với ngân sách đang dồi dào, họ sẽ chi mạnh tay hơn
cho marketing trong đó có quảng cáo.
Tiềm năng của thị trường quảng cáo Việt Nam là rất cao.
Bảng 3: Số doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tại thị trường Viêt Nam
2004 2005 2006 2007
DN nhà nước 4 596 4 086 3 720 3 312
DN tư nhân 84 003 105 169 123 392 172 501
DN có vôn đầu
tư nước ngoài
3 156 3 697 4 220 7 075
Tổng số doanh
nghiệp
91 755 112 952 131 332 182 888
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam

Hiện nay, mỗi năm trung bình có khoảng 10.000 doanh nghiệp mới được
thành lập, tầm quan trọng của quảng cáo lại ngày càng được biết tới rộng rãi do đó
cầu về quảng cáo có xu hướng tăng lên tạo nên một thị trường đầy tiềm năng thu
hút rất nhiều công ty quảng cáo nước ngoài. Hiện nay, tất cả những công ty quảng
cáo lớn trên thế giới hiện đã có mặt tại Việt Nam và họ sẽ còn đến nhiều hơn nữa
tạo nên một thị trường sôi động và sẽ không tránh khỏi sẽ có những cạnh tranh
cam go. Nhiều doanh nghiệp đang đầu tư để sẵn sàng cho làn sóng quảng cáo đang
12
lên tại Việt Nam. Các doanh nghiệp trong nước cũng cần tập trung mọi nguồn lực
để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài hơn chúng ta rất
nhiều về tuổi nghề và nguồn lực.
Khi đó, các công ty quảng cáo cũng sẽ phải làm mình nổi bật hơn các đối thủ
khác, để thu hút khách hàng tiềm năng. Tức là chính các công ty quảng cáo cũng
phải tự quảng cáo cho mình. Hà Thái cũng không phải là ngoại lệ. Hà Thái đã
chọn kênh quảng cáo trên mạng do mạng Internet đang ngày càng phát triển, là
công cụ không thể thiếu tại các công ty. Hiện nay, Việt Nam là một quốc gia có
lượng truy cập Internet rất lớn, khách hàng dần hình thàng thói quen tiến hành tìm
hiểu qua mạng internet để tham khảo trước khi ra quyết định sử dụng dịch vụ của
nhà cung cấp nào đó. Những mối quan hệ tốt được xây dựng trên cơ sở lòng tin.
Vì vậy, việc các khách hàng mong muốn biết nhiều nhất có thể về công ty về
những con người bên trong đó là điều hết sức tự nhiên. Và xây dựng trang web
công ty là cách thức thông minh và hiệu quả để truyền tải những thông tin sâu rộng
về hoạt động dịch vụ của công ty. Tuy nhiên, trang web của công ty còn sơ sài,
mới chỉ giới thiệu chung về công ty và lĩnh vực hoạt động (giúp khách hàng biết
về công ty) chưa đi sâu vào sản phẩm mà công ty đã thực hiện giúp khách hàng
nắm bắt được chất lượng sản phẩm của công ty cũng như hình ảnh của công ty
(hiểu về công ty). Ngoài ra, công ty còn thực hiện may đồng phục cho nhân viên
văn phòng và nhân viên phân xưởng. Đồng phục thiết kế đẹp, màu sắc phù hợp với
hình ảnh logo công ty. Đây là hướng đi đúng đắn.
Hiện nay, nền kinh tế thế giới đang rơi vào khủng hoảng. Nhà nước đã triển

khai gói kích cầu thứ 2 với hy vọng khắc phục các con số ảm đạm của nền kinh tế.
Trong tình hình này, các công ty sẽ đứng trước hai lựa chọn: cắt giảm cho phí
quảng cáo hoặc vẫn tiếp tục quảng cáo. Các công ty quảng cáo phải có những tác
động nhất định để các khách hàng nhận ra rằng, cắt giảm chi phí quảng cáo không
phải là phương pháp giải quyết khủng hoảng và công ty quảng cáo nên đưa ra các
điều kiện thuận lợi khuyến khích các công ty sử dụng dịch vụ quảng cáo. Với công
ty Hà Thái, tăng cường các cuộc nói chuyện với khách hàng là việc làm thích hợp
13
để biết được xem sản phẩm của công ty có thực sự làm thoả mãn nhu cầu của
khách hàng hay không.
1.1.2. Tự nhiên
Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng tới rất nhiều lĩnh vực kinh doanh nhất là
với lĩnh vực xây dựng. Việt Nam có khí hậu thuộc loại hình nhiệt đới gió mùa nên
nóng ẩm. Và các yếu tố khí hậu như độ ẩm, nhiệt độ không khí, gió, bức xạ mặt
trời, lượng mưa… tác động trực tiếp lên công trình, gây ra những loại hư hỏng
khác nhau như nứt kết cấu, thấm nước, rêu mốc mặt ngoài… Khi xây dựng một
công trình, các kỹ sư, kiến trúc sư luôn phải tính toán tới nhiều yếu tố thuộc tự
nhiên như địa chấn, sức gió, độ lún của đất, địa hình, … Nhật Bản là một nước
phải hứng chịu nhiều trận động đất lớn mỗi năm nên nhà cửa ở nước này được
thiết kế để chịu được các trận động đất lớn, thậm chí nhà nước còn ban hành Luật
Tiêu chuẩn xây dựng qui định tiêu chuẩn chống động đất trong xây dựng dân dụng
để phòng tránh tác hại cho con người.
Một biển bảng quảng cáo tuy quy mô xây dựng không lớn nhưng chi phí
cũng không nhỏ. Đối với biển bảng quảng cáo lớn trên những tuyến đường cao
tốc, quốc lộ, việc nghiên cứu địa chấn là bắt buộc để tránh biển bảng bị đổ gây
nguy hiểm tới những người xung quanh. Nhất là những biển bảng quảng cáo trong
thành phố, việc tính toán tới tình huống bão to gió lớn để xây dựng biển quảng cáo
là cần thiết vì biển quảng cáo thường đặt ở những nới đông người, với lưu lượng
người trong thành phố đông như vậy thì nếu chẳng may biển quảng cáo đổ vỡ sẽ
gây thiệt hại nghiêm trọng về người và của.

Tài nguyên thiên nhiên có loại tái sinh, có loại không thể tái sinh. Tính khan
hiếm của tài nguyên là một cản trở. Loại tài nguyên nào khan hiếm càng nhiều thì
nguy cơ đối với các nhà kinh doanh càng lớn. Một vấn đề quan trọng hiện nay là
chi phí năng lượng ngày càng tăng. Một nguồn tài nguyên hữu hạn không thể tái
tạo - dầu mỏ - đã phát sinh ra những vấn đề nghiệm trọng cho nền kinh tế thế giới.
Việc tăng giá dầu mỏ đã làm tăng hầu hết giá cả các mặt hàng trên thị trường do
đó đã làm tăng chi phí xây dựng, làm bảng biển quảng cáo.
14
Ngoài ra, như trên đã phân tich, với các biển bảng quảng cáo ngoài trời, việc
chịu sự tác động của tự nhiên là không tránh khỏi nhất là với thời tiết bốn mùa như
miền bắc. Tuy khách hàng của Hà Thái có thể chỉ thuê vị trí trong một thời gian
ngắn (6 tháng) nhưng với một vị trí sẽ được sử dụng nhiều lần cho nhiều khách
hàng trong những đoạn thời gian khác nhau nên việc xây dựng một khung biển
quảng cáo có thời gian sử dụng lâu dài là việc rất cần thiết. Việc này cũng đảm
bảo chất lượng biển bảng quảng cáo với khách hàng, hạn chế tối đa những phản
hồi tiêu cực về sản phẩm.
Một việc rất đáng lưu ý nữa, đó là với biển tấm lớn, sau khi hết hạn hợp đồng
với khách hàng hoặc công ty không sử dụng bảng quảng cáo đó nữa thì phải gỡ bỏ
phông bạt quảng cáo hoặc tháo dỡ khung biển quảng cáo tránh tình trạng để biển
quảng cáo xuống cấp khung sắt han gỉ, phông bạt rách nát, vừa làm xấu cảnh quan,
vừa gây nguy hiểm cho những người xung quanh khu vực biển quảng cáo.
1.1.3. Luật pháp - chính trị
Những quyết định Marketing chịu tác động mạnh mẽ của những diễn biến
trong môi trường chính trị. Môi trường này gồm có luật pháp, các cơ quan nhà
nước, những nhóm gây sức ép có ảnh hưởng, hạn chế các tổ chức và cá nhân khác
nhau trong xã hội.
Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường, hàng năm quốc hội đều
nhóm họp xây dựng các bộ luật mới, các pháp lệnh đồng thời sửa đổi các văn bản
pháp luật cũ tuy nhiên nền kinh tế Việt Nam vẫn hoạt động trong tình trạng thiếu
luật. Tuy nhiên từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhìn chung chính phủ đã

cố gắng thay đổi nguyên tắc điều hành kinh tế từ trực tiếp sang can thiệp gián tiếp
thông qua luật pháp. Điều này làm cho môi trường kinh tế ổn định, tránh phiền hà
cho các doanh nghiệp tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập như cơ chế xin – cho còn
tồn tại, phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế, …
Để điều hành nền kinh tế trong tình trạng thiếu luật chính phủ cho ban hành
hàng loạt nhưng văn bản pháp quy như: các quyết định, quy định, quy chế, thông
tư, … nhằm thể chế hóa các luật và thay thế những bộ luật ở các lĩnh vực mà chưa
15
có luật nào điều chỉnh đã làm hệ thống luật pháp trở nên rắc rối, khó lường. Cụ thể
với luật quảng cáo, theo quy định của Pháp lệnh Quảng cáo và Nghị định hướng
dẫn thi hành Pháp lệnh này, hiện nay các doanh nghiệp quảng cáo phải có 2 loại
giấy phép.
Loại giấy phép thứ nhất dành cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
quảng cáo thông qua hình thức đăng ký kinh doanh, thực hiện theo Luật Doanh
nghiệp hiện đã khá thông thoáng nên nhìn chung không gây khó khăn cho doanh
nghiệp.
Còn loại thứ hai dành cho các tổ chức, cá nhân muốn thực hiện quảng cáo
trên các phương tiện quảng cáo ngoài trời như bảng, biển, pano, màn hình, băng
rôn, các vật thể trên không, dưới nước, vật thể di động và trên mạng Internet.
Sau khi Pháp lệnh Quảng cáo và Nghị định của Chính phủ đã quy định những
điều kiện cần thiết thì các cơ quan quản lý nhà nước như Bộ Văn hoá thông tin
cũng ban hành ngay những thông tư hoặc thông tư liên tịch hướng dẫn chi tiết các
điều kiện cấp phép. Trong các thông tư hướng dẫn này có nhiều điều kiện đưa ra
không khả thi.
Không chỉ có vậy, một số tỉnh, thành phố lấy lý do là theo đặc thù, đặc điểm
của địa phương, lại tuỳ ý cụ thể hoá thêm các quy định đã có theo quan điểm chủ
quan của mình để làm phức tạp thêm điều kiện cấp phép.
Chưa kể, các ngành như xây dựng, giao thông công chính, thương mại cũng
đã cụ thể hóa các điều kiện cấp phép quảng cáo cho riêng ngành mình, khiến các
doanh nghiệp phải trải qua rất nhiều rào cản với thời gian và chi phí không hề nhỏ

mới có được giấy phép.
Với các quy định như vậy, việc xin giấy phép quảng cáo ngoài trời đang là
vấn đề bức xúc và làm nản lòng nhiều doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp
quảng cáo ngoài trời.
Một vấn đề nữa, đó là việc nhà nước hạn chế ngân sách marketing của các
doanh nghiệp. Việc này sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu của các công ty
16
quảng cáo. Hơn nữa, với ngân sách hạn hẹp như vậy, các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh trong nước sẽ không thể cạnh tranh với các công ty nước ngoài vốn
đầu tư mạnh vào marketing cũng như quảng cáo.
1.1.4. Khoa học kỹ thuật
Một lực lượng quan trọng nhất, định hình cuộc sống của con người là công
nghệ. Công nghệ đã tạo ra những điều kỳ diệu nó cũng đã gây ra những nỗi kinh
hoàng như bom khinh khí, khí độc đối với hệ thần kinh và súng tiểu liên. Thái độ
của người ta đối với công nghệ tuỳ thuộc vào chỗ người đó nghĩ nhiều đễn những
điều kỳ diệu hay những điều kinh hoàng mà nó đem lại. Mỗi công nghệ mới đều là
một lực lượng "phá hoại một cách sáng tạo". Transistor đã gây thiệt hại cho ngành
sản xuất bóng điện tử, kỹ thuật sao chụp xerox đã gây thiệt hại cho nghề sản xuất
giấy than, ôtô đã gây thiệt hại cho ngành đường sắt, và truyền hình đã gây thiệt hại
cho báo chí.
Khi sản phẩm ngày càng phức tạp hơn, công chúng cần được bảo đảm an
toàn chắc chắn. Vì vậy các cơ quan nhà nước đã tăng cường quyền lực của mình
đối với việc kiểm tra và nghiêm cấm những sản phẩm có khả năng không an toàn.
Việc thay đổi công nghệ gặp phải sự chống đối của những người xem đó là một sự
đe dọa tự nhiên, cuộc sống riêng tư, tính chất đơn giản và thậm chí cả loài người
nữa.
Những người làm Marketing cần hiểu rõ là môi trường công nghệ luôn thay
đổi và nắm được những công nghệ mới đó có thể phục vụ nhu cầu của con người
như thế nào. Họ cần hợp tác chặt chẽ với những người làm công tác nghiên cứu và
phát triển để khuyến khích họ nghiên cứu hướng theo thị trường nhiều hơn. Họ

phải cảnh giác với những hậu quả không mon muốn của mọi đổi mới có thể gây
thiệt hại cho người sử dụng và tạo ra sự mất tín nhiệm của người tiêu dùng.
Thông thường, tại Việt Nam chỉ có các tập đoàn xuyên quốc gia với ngân
sách quảng cáo lớn và có kinh nghiệm truyền thông quảng cáo sẽ quan tâm đến
những mẫu quảng cáo ngoài trời sáng tạo, những công nghệ quảng cáo ngoài trời
mới được áp dụng tại Việt Nam cho hiệu quả truyền thông tốt. Còn các doanh
17
nghiệp trong nước thường thuê đại lý quảng cáo làm quảng cáo sao cho giống hay
tương tự với quảng cáo mà công ty ưa thích chứ chưa cân nhắc nhiều đến sự đầu
tư, sáng tạo khác biệt để vượt lên. Tuy vậy, tình hình chung của quảng cáo ngoài
trời Việt Nam vẫn đơn điệu truyền thống như bảng hiệu lớn gắn trên các tòa nhà,
cột đèn treo băng rôn quảng cáo… Các hình thức sáng tạo trong quảng cáo ngoài
trời chủ yếu là áp dụng “công nghệ” như các hộp đèn cuốn tròn, xoay ngang, lật
lên xuống… chưa có những sáng tạo phá cách nổi bật. Một phần cũng là do hệ
thống pháp luật chưa ổn định, pháp luật chưa cho phép thực hiện những quảng cáo
ngoài trời mới lạ ví dụ như chiến dịch quảng cáo ngoài trời tại Đức của tập đoàn
Volkswagen: đặt poster đục chữ ngược. Các tấm poster này không được dựng
thẳng đứng như bình thường mà được treo gần như song song với mặt đất. Ánh
sáng mặt trời sẽ chiếu qua dòng chữ đục rỗng trên tấm poster xuống mặt đường
phía dưới, truyền thông điệp quảng cáo một mẫu xe mui trần của Volkswagen đến
người đi đường. Hiện nay việc cấp phép và kiểm duyệt quảng cáo nói chung rất
phức tạp cũng là một cản trở của sức sáng tạo. Lý do nữa là sức sáng tạo chưa
đồng đều của đội ngũ làm quảng cáo, cũng là rào cản cho quảng cáo sáng tạo. Bài
toán nhân lực cho các công ty quảng cáo vẫn chưa có lời giải thích hợp.
Các công ty quảng cáo ngoài trời cũng mới chỉ thực hiện những biển bảng
quảng cáo cấu trúc đơn giản về xây dựng cũng như hình ảnh. Chưa có công ty nào
thực hiện những biển bảng sáng tạo hay sử dụng kỹ thuật cao.
1.1.5. Văn hóa
Văn hóa ảnh hưởng tới marketing rất nhiều, văn hóa có thể tạo nên cơ hội
hấp dẫn cho cả một ngành kinh doanh. Ví dụ những quan niệm về các sản phẩm

dịp lễ tết đã tạo thành chỗ dựa vững chắc cho nhiều sản phẩm truyền thống.Văn
hóa có thể đòi hỏi những điều mang tính chất cấm kỵ, nhà kinh doanh nên tránh,
nếu không họ dễ bị phạm húy và kết cục là sản phẩm không thể tiêu thụ được.
Văn hóa có thế đưa ra những quy ước bất thành văn mà ngay khi đặt tên cho một
sản phẩm các nhà marketing phải tránh. Văn hóa cũng có thể gợi ra những ý
tưởng về thiết kế, lựa chọn màu sắc cho một sản phẩm, tạo dựng một hình ảnh
18
logo. Văn hóa cũng có thể đòi hỏi tính chất trừu tượng hay cụ thể, dùng ngôn
ngữ hay hình ảnh khi truyền đạt ý tưởng một thông điệp quảng cáo. Văn hóa có
thể tạo ra một xu hướng hay trào lưu tiêu dùng một sản phẩm. Khó có thể liệt kê
hết những tác động cụ thể của văn hóa tới hoạt động marketing. Căn cứ vào mức
độ ổn định hoặc thay đổi của các chuẩn mực giá trị có liên quan tới văn hóa,
người ta chia văn hóa theo ba mức độ: nền văn hóa, nhánh văn hóa, sự biến đổi
văn hóa.
Văn hóa luôn là một vấn đề lớn trong quảng cáo, quảng cáo ngoài trời cũng
không ngoại lệ. Ảnh hưởng của văn hóa đối với quảng cáo truyền hình sẽ lớn hơn
ảnh hưởng của quảng cáo tới các hình thức quảng cáo khác do mức độ phủ sóng
rộng rãi hơn và do quảng cáo truyền hình có nội dung, cấu trúc phức tạp hơn các
loại hình khác rất nhiều.
Quảng cáo ngoài trời tiếp cận với các khách hàng với tư cách là một phần
của môi trường xung quanh, không giống như báo chí, đài phát thanh và truyền
hình. Và cũng không cần phải cung cấp các chương trình giải trí để duy trì
người xem.
Quảng cáo ngoài trời chỉ đem đến cho người xem hình ảnh về mặt thị giác,
phần lớn biển quảng cáo được xem trong khi mọi người đang di chuyển chính vì
vậy việc mọi người chỉ có thể tập trung vào nó trong khoảng 10 giây. Các công ty
quảng cáo nên đưa ra những hình ảnh ấn tượng nhất, những thông tin cô đọng nhất
để gây ấn tượng và làm công chúng nhớ lâu nhất..
Ở nước ngoài, người ta có thể sử dụng hình ảnh khỏa thân để quảng cáo
quần áo nhưng điều này là không thể đối với Việt Nam. Với tư duy và cách suy

nghĩ của người Việt, mọi người vẫn chưa thể chấp nhận một hình ảnh quảng cáo
như thế.
Khách hàng chính và cũng là khách hàng mục tiêu của Hà Thái là những
công ty liên doanh với các tập đoàn kinh doanh lớn của nước ngoài đang hoạt
động tại Việt Nam. Các công ty này phần lớn sản xuất sản phẩm điện tử có thể kể
đến như LG, Toyota, Panasonic, … Cũng như nhiều doanh nghiệp quảng cáo khác
19
tại Việt Nam khi thực hiện quảng cáo biển tấm lớn cho những khách hàng này, Hà
Thái chủ yếu thực hiện những khâu đó là in ấn, thi công theo những mẫu của các
công ty quảng cáo nước ngoài thiết kế sẵn nằm trong những chiến dịch quảng cáo
lớn của khách hàng. Thế nên đối với công ty Hà Thái việc thiết kế hình ảnh biển
bảng cũng không gặp trở ngại gì về mặt văn hóa.
1.2. Môi trường vi mô
1.2.1. Các lực lượng bên ngoài công ty
1.2.1.1. Nhà cung ứng
Nhà cung cứng là những công ty kinh doanh và những người cá thể cung
cấp cho công ty và các đối thủ cạnh tranh những nguồn vật tư cần thiết để sản xuất
ra những mặt hàng cụ thể hay dịch vụ nhất định. Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết
định đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh
nghiệp. Nếu trên thị trường chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp
lực cạnh tranh, ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.
Những sự kiện xảy ra trong môi trường “nhà cung ứng” có thể ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hoạt động marketing của công ty. Công ty phải chú ý theo dõi
giá cả các mặt hàng cung ứng, bởi vì việc tăng giá các vật tư mua về có thể buộc
phải nâng giá sản phẩm – dịch vụ. Thiếu một chủng loại vật tư nào đó, bãi công và
những sự kiện khác có thể làm rối loạn về cung ứng sản phẩm – dịch vụ. Trong kế
hoạch ngắn hạn sẽ bỏ lỡ những khả năng tiêu thụ và trong kế hoạch dài hạn sẽ làm
mất đi thiện cảm của khách hàng đối với công ty.
Hà Thái có từ một tới hai nhà cung ứng tùy theo loại vật tư. Quy mô công
ty nhỏ, các loại vật tư cũng không thuộc loại quý hiếm, vật tư chỉ biến động về giá

chứ không có biến động về số lượng nên việc có ít nhà cung ứng không ảnh hưởng
nhiều tới hoạt động kinh doanh cũng không sợ sự biến động lớn trên thị trường.
Việc ít nhà cung ứng cũng giúp doanh nghiệp quan hệ với nhà cung ứng dễ dàng
hơn, dễ tạo sự thân thiết giữa hai doanh nghiệp.
1.2.1.2. Những tổ chức dịch vụ môi giới marketing
20
Những người môi giới marketing là những công ty hỗ trợ cho công ty đi
lên, tiêu thụ và phổ biến hàng hóa của công ty trên thị trường. Ở đây gồm có
những người môi giới thương mại, các công ty chuyên tổ chức lưu thông hàng hóa,
các tổ chức dịch vụ marketing và các tổ chức tài chính tín dụng.
Những người môi giới thương mại.
Những người môi giới thương mại là những công ty kinh doanh hỗ trợ công
ty tìm kiếm khách hàng và/hay trực tiếp bán sản phẩm cho họ. Người môi giới
thương mại có thể đảm bảo cho người đặt hàng những điều kiện thuận tiện về địa
điểm, thời gian và thủ tục mua hàng với chi phí ít hơn so với trường hợp nếu công
ty tự làm. Tuy nhiên đó là với những công ty sản xuất sản phẩm hàng hóa hữu
hình. Với công ty Hà Thái, công ty cung cấp dịch vụ, sản phẩm vô hình không thể
bày bán. Và Hà Thái sử dụng kênh phân phối trực tiếp nên không cần tới những
người môi giới thương mại
Các tổ chức dịch vụ marketing.
Các tổ chức dịch vụ marketing là những công ty nghiên cứu marketing,
những công ty quảng cáo, những tổ chức của các phương tiện quảng cáo và các
công ty tư vấn marketing. Đối với những sản phẩm đầu tư nhiều chất xám sẽ phải
thực hiện rất nhiều nghiên cứu, đôi khi, nguồn lực của công ty không thể đáp ứng
được công việc nghiên cứu này do đó công ty có thể nhờ tới những công ty nghiên
cứu marketing chuyên nghiệp.
Công ty cũng có nhu cầu quảng cáo và hiện tại có một trang web riêng. Tuy
nhiên trang web này do ban giám đốc đặt hàng công ty quảng cáo trên mạng.
Các tổ chức tài chính - tín dụng.
Các tổ chức tài chính tín dụng bao gồm các ngân hàng, các công ty tín

dụng, các công ty bảo hiểm và các tổ chức khác hỗ trợ công ty chống rủi ro liên
quan đến việc mua hay bán hàng. Phần lớn các công ty và khách hàng không thể
bỏ qua sự giúp đỡ của các tổ chức tài chính - tín dụng khi đầu tư cho các kế hoạch
kinh doanh của mình. Việc tăng giá tín dụng hay thu hẹp khả năng tín dụng có thể
21
làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả của hoạt động marketing của công ty.
Vì thế công ty Hà Thái cần thiết lập mối liên hệ bền vững với những tổ chức tài
chính tín dụng quan trọng nhất đối với mình.
1.2.1.3. Đối thủ cạnh tranh
Thông thường các doanh nghiệp cho rằng việc phát hiện các đối thủ cạnh
tranh của mình là một nhiệm vụ đơn giản. Coca-Cola biết rằng Pepsi - Cola là đối
thủ cạnh tranh chủ yếu của mình, và Sony cũng biết rằng Matsushita là đối thủ
cạnh tranh chính của mình. Các công ty phải tránh mắc "bệnh cận thị về đối thủ
cạnh tranh". Các công ty quá chú ý tới đối thủ cạnh tranh trước mắt mà không nhìn
thấy các đối thủ khác cũng nguy hiểm khong kém. Công ty có nhiều khả năng bị
những đối thủ cạnh tranh ngấm ngầm "chôn vùi" hơn là bị các đối thủ cạnh tranh
hiện tại. Sau đây là một ví dụ điển hình:
Eastman Kodak trong nghề kinh doanh phim chụp ảnh của mình đang lo
lắng về sự cạnh tranh ngày càng tăng từ phía Fuji, một hãng sản xuất phim của
Nhật. Thế nhưng Kodak còn gặp phải một mối đe dọa lớn hơn nhiều của phát
minh mới đây là "máy ảnh kỹ thuật số (không film)". Loại máy ảnh do Canon và
Sony bán ra này chụp hình video tĩnh có thể phát lại trên Tivi hay tráng ra thành
ảnh, và thậm chí xóa đi. Máy ảnh không phim quả thực là một mối đe dọa thực sự
to lớn cho nghề sản xuất phim!
Để xác định đối thủ của một công ty là một việc rất phức tạp, có thể nhận
diện thông qua công dụng sản phẩm, nhận diện đối thủ cạnh tranh trong phạm vi
ngành, nhận diện theo quan điểm thị trường. Cần phải có sự nhạy bén cùng khả
năng nắm bắt tổng thể những vấn đề diễn ra xung quanh mới có cái nhìn chính xác
về đối thủ, vì đôi khi cuộc cạnh tranh thật sự có thể đánh bại công ty lại không đến
từ những gì đã định hình mà từ một nguồn nào đó không được dự báo trước.

Công ty xác định đối thủ cạnh tranh chính:
Công ty Cổ phần Quảng cáo và Hội chợ Thương mại – VINEXAD
Công ty Quảng cáo và Truyền Thông Sao Mai
22
Công Ty Cổ Phần Du Lịch Thương Mại Quảng Cáo Hà Việt (Ha Viet
Advertisement Co.Ltd)
Công ty TNHH quảng cáo ngoài trời Việt Nam (Vietnam Outdoor
Advertising, Company Limited)
Việc xác định này dựa trên các cơ sở sau:
Các doanh nghiệp cùng cung ứng một loại hay chủng loại sản phẩm
Phạm vi hoạt động kinh doanh giống nhau
Có cùng nhà cung cấp
Tuy nhiên, công ty luôn chú ý tới hoạt động của các công ty cung cấp dịch
vụ quảng cáo trực tuyến lớn (đối thủ cạnh tranh trong ngành) như
Vnexpress (www.vnexpress.net)
Vietnam Net (www.vnn.vn)
Vì hiện nay thị trường quảng cáo trực tuyến đang nóng dần lên sẽ khiến các
công ty chuyển đổi phương tiện quảng cáo, công ty có thể sẽ mất đi một lượng
khách hàng.
Bất cứ một chương trình marketing nào cũng sẽ trở nên thiếu hoàn chỉnh
nếu không có những phân tích kỹ lưỡng về đối thủ cạnh tranh và thị trường ngành.
Công ty có thể sử dụng ma trận SWOT để nghiên cứu điểm mạnh, điểm yếu của
công ty và từng đối thủ để tìm ra hướng đi đúng đắn của mình trong kinh doanh,
tìm ra cách ứng xử thích hợp, cân đối quan điểm định hướng theo khách hàng và
định hướng theo đối thủ cạnh tranh.
Công ty lấy đối thủ cạnh tranh làm trung tâm
Kiểu lập kế hoạch chiến lược này có một số ưu điểm và một số nhược
điểm. Về mặt tốt, công ty xây dựng được hướng chiến đấu. Nó rèn luyện những
người làm Marketing của mình tinh thần luôn luôn cảnh giác, theo dõi những mặt
yếu ở vị trí của mình và theo dõi những mặt yếu của các đối thủ cạnh tranh. Về

mặt xấu, công ty đưa ra quá nhiều cách phản ứng. Đáng lẽ ra phải xây dựng và
23
thực hiện một chiến lược nhất quán định hướng theo khách hàng, thì công ty lại đi
xác định các biện pháp của mình trên cơ sở những biện pháp của các đối thủ cạnh
tranh. Nó không hướng đến những mục tiêu của chính mình. Công ty không biết
nên dừng lại ở đây, vì phụ thuộc quá nhiều vào những gì mà các đối thủ cạnh tranh
làm.
Công ty lấy khách hàng làm trung tâm
Một công ty lấy khách hàng làm trung tâm sẽ tập trung nhiều hơn vào việc
phát triển khách hàng khi hoạch định các chiến lược của mình. Rõ ràng là công ty
lấy khách hàng làm trung tâm có vị trí tốt hơn để phát hiện những cơ hội mới và
đề ra những chiến lược có ý nghĩa lâu dài. Nhờ theo dõi những nhu cầu của khách
hàng, công ty quyết định được những nhóm khách hàng nào và những nhu cầu mới
xuất hiện nào là quan trọng nhất cần phục vụ (có tính đến các nguồn tài nguyên và
mục tiêu của mình).
Vì vậy, cân bằng định hướng theo đối thủ và theo khách hàng mới đảm bảo
phát triển bền vững, kinh doanh có hiệu qủa.
Mẫu ma trận SWOT trong việc phân tích đối thủ cạnh tranh
Công ty Đối thủ 1 Đối thủ 2 Đối thủ 3
Điểm mạnh
Lợi thế của doanh nghiệp?
Khả năng cốt lõi của doanh
nghiệp?
Lĩnh vực doanh nghiệp thu
được lợi nhuận lớn nhất?
Doanh nghiệp làm tốt những
gì?
Điểm yếu
24
Lĩnh vực doanh nghiệp

tránh?
Thiếu nguồn lực nào?
Doanh nghiệp làm không tốt
công việc nào?
Doanh nghiệp mất tiền vào
những vấn đề gì?
Cần cải tiến cái gì?
Cơ hội
Xu hướng lợi nhuận?
Lĩnh vực mà đối thủ bỏ lỡ?
Công nghệ mới?
Nhu cầu mới của khách
hàng?
Nguy cơ
Trở ngại phải vượt qua?
Tấn công những đối thủ?
Đối thủ thành công?
Điều kiện kinh tế?
Quy định của chính phủ?
Thay đổi môi trường kinh
doanh?
Khu vực dễ công kích?
Website Số
người
lao
Doanh
thu
hàng
Doanh thu
thuần

Lợi
nhuận
Tài sản Nợ phải
trả
25

×