Tải bản đầy đủ (.docx) (135 trang)

Luận văn thạc sĩ hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần ngoại thƣơng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.87 KB, 135 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

NGUYỄN PHƢƠNG ANH

HỒN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 834 03 01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐINH THỊ MAI

HÀ NỘI, NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Hồn thiện phân tích báo
cáo tài chính tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt
Nam” là cơng trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Đinh Thị Mai. Luận văn chưa được cơng bố
trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình
bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm
bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tơi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
Tác giả luận văn

Nguyễn Phƣơng Anh



MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu........................................................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................................... 4
6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu.......................................................................... 5
7. Kết cấu luận văn............................................................................................................................ 5
Chƣơng 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.............................................................................. 6

1.1. Hệ thống báo cáo tài chính trong các Ngân hàng Thƣơng mại.....6
1.1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại............................................................. 6
1.1.2. Hệ thống Báo cáo tài chính của các Ngân hàng thương mại.....................11
1.1.3. Vai trị phân tích Báo cáo tài chính trong cơng tác quản trị Ngân hàng
thương mại........................................................................................................................................... 17
1.2. Tài liệu và tổ chức phân tích báo cáo tài chính trong các Ngân hàng

Thƣơng mại........................................................................................................................................ 18
1.2.1. Tài liệu phân tích.................................................................................................................. 18
1.2.2. Tổ chức phân tích................................................................................................................ 19
1.3. Phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính trong Ngân hàng Thƣơng


mại............................................................................................................................................................. 20
1.3.1. Phương pháp so sánh........................................................................................................ 21


1.3.2. Phương pháp tỷ lệ............................................................................................................... 22
1.3.3. Phương pháp đồ thị........................................................................................................... 22
1.3.4. Phương pháp mơ hình Dupont..................................................................................... 23
1.4. Nội dung phân tích Báo cáo tài chính trong Ngân hàng Thương mại 25
1.4.1. Phân tích cấu trúc tài chính trong ngân hàng thương mại............................25
1.4.2. Phân tích khả năng thanh tốn của ngân hàng thương mại........................ 28
1.4.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại........................ 29
1.4.4. Phân tích dịng tiền của ngân hàng thương mại................................................ 31
1.4.5. Phân tích rủi ro hoạt động ngân hàng thương mại.......................................... 34
1.4.6. Dự báo tài chính.................................................................................................................... 35
Tiểu kết chƣơng 1........................................................................................................................... 37
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM....................38

2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt
Nam.......................................................................................................................................................... 38
2.1.1. Lịch sử hình thành Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt

Nam........................................................................................................................................................... 38
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Ngoại Thương Việt Nam.............................................................................................................. 39
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng Thương mại cổ phần

Ngoại Thương Việt Nam.............................................................................................................. 40
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Ngân hàng Thương mại Cổ phần


Ngoại Thương Việt Nam.............................................................................................................. 41
2.2. Thực trạng tài liệu và tổ chức phân tích báo cáo tài chính tại Ngân

hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam......................................... 42
2.2.1. Thực trạng tài liệu phân tích tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại

Thương Việt Nam............................................................................................................................ 42
2.2.2. Thực trạng tổ chức phân tích tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại

Thương Việt Nam............................................................................................................................ 43


2.3. Thực trạng phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng

thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam........................................................... 45
2.4. Thực trạng nội dung phân tích Báo cáo tài chính tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam........................................................... 46
2.4.1. Thực trạng phân tích cấu trúc tài chính tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại Thương Việt Nam................................................................................................. 46
2.4.2. Thực trạng phân tích khả năng thanh tốn của Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại Thương Việt Nam.......................................................................................... 56
2.4.3. Thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại Thương Việt Nam.......................................................................................... 57
2.4.4. Thực trạng phân tích dịng tiền của Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại Thương Việt Nam.............................................................................................................. 62
2.4.5. Thực trạng phân tích rủi ro hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại Thương Việt Nam................................................................................................. 63
2.5. Đánh giá thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng
Thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam......................................................... 66

2.5.1. Những ưu điểm đạt được.............................................................................................. 66
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân................................................................................. 68
Tiểu kết chƣơng 2........................................................................................................................... 75
Chƣơng 3. HỒN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM....................76
3.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng và ngun tắc hồn thiện phân
tích báo cáo tài chính tại Thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam 76
3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại

Thương Việt Nam............................................................................................................................ 76
3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng Thương
mại cổ phầnx Ngoại thương Việt Nam............................................................................... 78
3.2. Giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng
Thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam......................................................... 79


3.2.1. Hồn thiện tài liệu và tổ chức phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam............................................................ 79
3.2.2. Hoàn thiện phương pháp phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam............................................................ 82
3.2.3. Hoàn thiện nội dung phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng Thương

mại cổ phần Ngoại ThươngViệt Nam................................................................................. 83
3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hồn thiện phân tích báo cáo tài

chính....................................................................................................................................................... 87
3.3.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước.................................................................. 87
3.3.2. Đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam....89
Tiểu kết chƣơng 3........................................................................................................................... 91
KẾT LUẬN........................................................................................................................................... 92

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 94
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC
BCĐKT
BCKQHĐKD
BCLCTT
CN
DNNVV
DPRRTD
KH
NHTM
NHNN
NH
QHKH
TCTD
TMBCTC
TMCP
VIETCOMBANK


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1. Quy mô, cơ cấu tài sản – nguồn vốn............................................................. 48
Bảng 2.2. Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng cho các Ngân hàng thương

mại............................................................................................................................................ 52
Bảng 2.3. Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế........................................................ 54

Bảng 2.4. Tín dụng phân theo tiêu thức kì hạn.............................................................. 55
Bảng 2.5: Khả năng thanh tốn Vietcombank giai đoạn 2017 – 2019...............56
Bảng 2.6: Tình hình thu nhập của Vietcombank............................................................ 57
Bảng 2.7. Tình hình chi phí của Vietcombank................................................................. 59
Bảng 2.8. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của Vietcombank...................................... 61
Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu tài chính thể hiện rủi ro tín dụng của Vietcombank
giai đoạn 2017-2019....................................................................................................... 65
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng của nguồn vốn qua các năm giai đoạn 2017-2019 .. 50

Biểu đồ 2.2. Tăng trưởng tín dụng qua các năm giai đoạn 2017-2019...........53
Biểu đồ 2.3: Dư nợ theo thành phần kinh tế.................................................................... 54
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Vietcombank........................................ 41


1

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay xu thế hội nhập, thế giới phẳng và cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ, tác động sâu rộng đến phát triển kinh
tế-xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Trong bối
cảnh tồn cầu hóa, các doanh nghiệp được đối xử bình đẳng, cùng với việc
ứng dụng trí tuệ nhân tạo vào mọi lĩnh vực đời sống đã đặt doanh nghiệp
phải đối mặt với nhiều thách thức mới. Sự đào thải khắc nghiệt của thị
trường địi hỏi các doanh nghiệp phải ln thận trọng trong từng bước đi,

chiến lược định hướng, để có thể xác định khả năng cạnh tranh của mình
đối với đối thủ. Để làm được điều đó doanh nghiệp phải ln quan tâm đến
tình hình tài chính của trong doanh nghiệp. Đối với Ngân hàng thương mại
- một loại hình doanh nghiệp đặc thù, nhạy cảm, ảnh hưởng nhiều đến nền
kinh tế tình hình tài chính được coi là vấn đề đặc biệt quan trọng. Báo cáo
tài chính là cơng cụ đắc lực nhất để nhà đầu tư và nhà quản trị nhìn rõ
được bức tranh tồn cảnh về tình hình tài chính của Ngân hàng, khẳng định
vị trí của Ngân hàng trong nền kinh tế. Việc phân tích báo cáo tài chính giúp
doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng đánh giá được sức mạnh tài
chính, khả năng sinh lời, và triển vọng phát triển của ngân hàng từ đó giúp
họ lựa chọn, ra các quyết định đầu tư, các giải pháp giảm thiểu rủi ro,
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh phù hợp.
Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) Ngoại thương Việt Nam là
một Ngân hàng thương mại cổ phần có hơn 50 năm truyền thống nhưng hiện
đang phải đối mặt với cạnh tranh khốc liệt trên thị trường. Cơng tác phân tích
báo cáo tài chính đã hỗ trợ nhà quản trị nắm được sự phát triển của ngân
hàng qua các thời kỳ, vị thế của Ngân hàng trên địa bàn để làm công cụ quản
trị và định hướng kinh doanh. Tuy nhiên công tác phân tích mới dừng lại ở
mức độ phân tích quy mơ lợi nhuận, chưa phân tích nguyên nhân biến động
các khoản mục, chi tiết hiệu quả tới từng đối tượng khách hàng và loại sản


2

phẩm, dịch vụ, điểm bán; nội dung và phương pháp phân tích tại Ngân
hàng chưa đầy đủ, đội ngũ làm cơng tác phân tích báo cáo tài chính được tổ
chức chưa cung cấp được thông tin trong quản trị hiệu quả cao.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của phân tích báo cáo tài
chính trong ngân hàng và nhằm hồn thiện hơn cơng tác phân tích báo cáo tài
chính để hỗ trợ thúc đẩy kinh doanh tại ngân hàng, tác giả quyết định lựa


chọn đề tài nghiên cứu “Hồn thiện phân tích báo cáo tài chính tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam” để làm đề tài
luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, luận văn thạc
sỹ đã phân tích báo cáo tài chính áp dụng trong các ngân hàng TMCP. Cụ
thể như sau:
Luận văn Thạc sỹ của tác giả Phạm Thị Thu Phương (2015), "Hồn
thiện phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam" đã đưa ra lý thuyết chung về phân tích báo cáo tài chính tại
Ngân hàng, đi sâu vào thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ đó đưa ra các giải pháp hồn thiện
phân tích báo cáo tài chính. Luận văn nghiên cứu và vận dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam có nét tương đồng về tổ chức hoạt
động với Ngân hàng TMCP Ngoại thương tuy nhiên đề tài được nghiên cứu
trên phạm vi tồn hệ thống khơng thể áp dụng chi tiết vào từng Ngân hàng có
đặc thù về cơ cấu nguồn vốn, sản phẩm dịch vụ và địa bàn hoạt động khác
nhau. Hơn nữa mỗi một Ngân hàng đều có mục tiêu, chiến lược khác nhau,
nên giải pháp đưa ra cần phù hợp với từng Ngân hàng trong từng thời kỳ.
Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Chí Tâm (2018), "Phân tích báo
cáo tài chính tại Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam”, trường đại học
Kinh tế Quốc dân. Bài viết tập trung phân tích các chỉ số tài chính của Ngân hàng
Công thương Việt Nam đưa ra những nhận định về tình hình tài chính


3

của ngân hàng trong giai đoạn 2014 đến 2017, bài viết chưa nhấn mạnh vai
trị của Phân tích báo cáo tài chính và việc hồn thiện Phân tích báo cáo tài

chính để nâng cao hiệu quả quản trị Ngân hàng.
Luận văn Thạc sỹ của tác giả Trần Đình Duy (2018), "Hồn thiện
phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng TMCP Tiên phong", Học Viện
Tài Chính. Bài viết đưa ra lý thuyết chung về phân tích báo cáo tài chính tại
ngân hàng thương mại, nghiên cứu thực trạng phân tích báo cáo tài chính, qua
đó đưa ra các giải pháp hồn thiện phân tích báo cáo tài chính, hiệu quả hoạt
động của ngân hàng để phù hợp với hoạt động hiện tại và định hướng của
ngân hàng trong tương lai. Tuy cơng trình nêu trên được nghiên cứu và vận
dụng tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong nhiều khác biệt so với hệ thống ngân
hàng TMCP có Nhà nước nắm giữ (trong đó có Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam) về cơ cấu nguồn vốn, tổ chức hoạt động,…

Luận văn của tác giả Nguyễn Hoài Phương (2016) với đề tài: “Hoàn
thiện phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng TMCP Quân Đội”.
Luận văn cũng đã trình bày những lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài
chính tại ngân hàng TMCP, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu trong phân
tích BCTC tại Ngân hàng TMCP Quân Đội. Cụ thể như thời gian gửi báo
cáo còn chậm, báo cáo thiếu chỉ tiêu đặc biệt trên khía cạnh rủi ro và lợi
nhuận, báo cáo mới chỉ dừng lại ở việc tính tốn và phân tích các chỉ tiêu
chứ chưa đưa ra được những kiến nghị, đề xuất cụ thể. Xuất phát từ
những hạn chế đó, luận văn cũng đã trình bày các giải pháp nhằm hồn
thiện phân tích BCTC tại MB như hồn thiện quy trình phân tích, hồn
thiện về hệ thống thơng tin phục vụ cho cơng tác phân tích BCTC…
Các cơng trình và luận văn nêu trên đã cung cấp cho tác giả nhiều kiến
thức chuyên sâu, bổ ích để phục vụ cho bàn luận văn của mình. Tuy nhiên để
áp dụng vào hồn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng TMCP

Ngoại thương Việt Nam cần có nhiều điều chỉnh, bổ sung, sáng tạo để đáp
ứng các yêu cầu:



4

Thứ nhất: Việc hồn thiện phân tích báo cáo tài chính phải phù hợp với
tình hình hoạt động của ngân hàng hiện tại về quy mô, cơ cấu, đặc thù địa bàn
hoạt động, chính sách định hướng phát triển của Ngân hàng trong tương lai.

Thứ hai: Chưa có cơng trình nào nghiên cứu cụ thể về phân tích báo
cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, nhấn mạnh
tác động quản trị của việc sử dụng kết quả phân tích báo cáo tài chính vào
đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1.

Mục đích nghiên cứu

Đề xuất các giải pháp hồn thiện phân tích báo cáo tài chính cho Ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận về phân tích báo cáo tài chính trong ngân hàng
thương mại.
Đánh giá thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam để từ đó thấy được các ưu nhược điểm.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đưa ra một số giải pháp hồn
thiện phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
4.


Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng: Nghiên cứu về các báo cáo phân tích báo cáo tài chính tại
ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Về không gian, luận văn nghiên cứu tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam nói riêng. Số liệu thực tế được lấy từ
các bộ phận: Tài chính kế tốn. Về thời gian: luận văn nghiên cứu thực
trạng giai đoạn 2017-2019. Và đề xuất giải pháp cho giai đoạn tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu luận văn là chủ nghĩa duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử nhằm nghiên cứu các vấn đề để đảm
bảo tính tồn diện, tính hệ thống, tính logic và tính thực tiễn.


5

Luận văn sử dụng các phương pháp:
+

Phương pháp thu thập số liệu: sử dụng số liệu tại báo cáo phân tích

báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam từ năm 20172019, Sơ đồ tổ chức, Văn hóa doanh nghiệp Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam, lịch sử hình thành phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam, Bộ 12 chức năng các phòng ban tại ngân hàng…
+ Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin: Thống kê, so sánh và phân

tích, tổng hợp các nguồn thơng tin, số liệu…để luận giải và trình bày luận văn.

6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu
Về mặt lý luận, luận văn hệ thống hóa lý luận về nội dung phân tích

báo cáo tài chính trong Ngân hàng thương mại.
Về mặt nghiên cứu thực tiễn, luận văn khái quát nội dung phân tích
báo cáo tài chính được áp dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam và đánh giá thực trạng nội dung phân tích báo cáo tài chính tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Về tính ứng dụng vào thực tiễn, luận văn đóng góp hồn thiện nội
dung phân tích phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu của
phân tích cho Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Đưa ra những hoàn
thiện mới nhằm giúp cho Ngân hàng tăng cường quản lý hiệu quả, phát triển
bền vững, thực hiện đúng theo các quy định của Ngân hàng nhà nước.

7. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về phân tích Báo cáo tài chính trong các

Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng phân tích Báo cáo tài chính tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
Chương 3: Hồn thiện phân tích Báo cáo tài chính tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam.


6

Chƣơng 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Hệ thống báo cáo tài chính trong các Ngân hàng Thƣơng mại

1.1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại

*

Khái niệm ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành tồn tại và phát triển
hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Cùng với
sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, hoạt động của NHTM cũng
từng bước được củng cố và hoàn thiện, chuyển hóa dần theo hướng đa
năng. Ở Việt Nam, theo pháp lệnh Ngân hàng ban hành ngày 23/05/1990
của Hội đồng Nhà nước Việt Nam xác định: “NHTM là tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà họat động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền ký gửi
từ khách hàng với trách nhiệm hồn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh tốn” [6].
Bên cạnh đó, khái niệm Ngân hàng được định nghĩa trong Luật các tổ
chức tín dụng số 17/2017/QH14 tại Khoản 2 Điều 4 Chương I như sau: “Ngân
hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động,
các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính
sách, ngân hàng hợp tác xã”[10]. Trong số các loại hình ngân hàng kể trên thì
Ngân hàng thương mại (NHTM) chiếm tỉ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị
phần và số lượng. Theo Khoản 3 Điều 4 Chương I của Luật các tổ chức tín
dụng số 17/2017/QH14, “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng

được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận” [10].
*

Đặc điểm của ngân hàng thương mại:

Thứ nhất, hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh với mục tiêu bao

trùm là tối đa giá trị tài sản của các chủ sở hữu. Trong đó, hoạt động kinh


7

doanh chủ yếu nghiệp vụ huy động vốn dưới các hình thức khác nhau để cấp
tín dụng cho khách hàng có nhu cầu về vốn với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận.
Còn hoạt động dịch vụ ngân hàng được biểu hiện thơng qua các nghiệp vụ
thanh tốn, ngoại hối và chứng khốn để cam kết thực hiện cơng việc nhất
định cho khách hàng trong một thời hạn nhất định nhằm mục đích thụ
hưởng tiền cơng dịch vụ do khách hàng chi trả dưới dạng phí hay hoa hồng.

Thứ hai, hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh có điều kiện,
nghĩa là chỉ khi nào NHTM thỏa mãn các điều kiện khắt khe do pháp luật
quy định (vốn pháp định, phương án kinh doanh...) thì mới được phép hoạt
động trên thị trường.
Thứ ba, hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh có độ rủi ro cao
hơn nhiều so với các loại hình kinh doanh khác và có ảnh hưởng lớn tới
nền kinh tế. Bởi NHTM hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, các
NHTM phải tiến hành huy động vốn của người khác để cấp tín dụng cho
khách hàng và trên nguyên tắc NHTM chỉ có thể thu hồi tiền của người vay
sau một thời gian nhất định, nên khả năng rủi ro cao cho hoạt động ngân
hàng, kéo theo đó là sự rủi ro đối với người gửi tiền ở NHTM, cũng như
rủi ro đối với nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động ngân hàng thường được điều
chỉnh và kiểm soát hết sức chặt chẽ nhằm đảm bảo cho hoạt động này
được vận hành an toàn và hiệu quả trong nền kinh tế.
*

Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại


NHTM có ba hoạt động cơ bản, truyền thống: Huy động vốn, cho
vay đầu tư và hoạt động trung gian.
• Hoạt động huy động vốn
Trước hết mỗi NHTM phải có một lượng vốn tự có cần thiết, là điều
kiện để được phép hoạt động kinh doanh. Số vốn này được hình thành từ vốn
góp, lợi nhuận khơng chia, phát hành cổ phiếu, hoặc do Ngân sách Nhà nước
cấp (nếu là NHTM Nhà nước), hoặc từ các quỹ được tạo ra trong quá trình
hoạt động ngân hàng. Phần vốn pháp định góp bằng tiền phải được gửi vào


8

tài khoản phong toả không được hưởng lãi mở tại NHNN trước khi hoạt
động tối thiểu 30 ngày và chỉ được giải toả sau khi hoạt động.
Hoạt động huy động vốn động vốn đóng vài trị rất quan trọng ảnh
hưởng tới chất lượng hoạt động của NHTM và được thể hiện tập trung
thông qua thu hút nguồn vốn trong công chúng. Bằng hoạt động huy động
vốn, NHTM nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư theo các hình
thức tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn; NHTM cũng có thể đi vay bằng
cách phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, giấy chứng nhận tiền gửi… vay của tổ
chức tín dụng khác hoặc vay của NHTM khác.
Vốn tự có của ngân hàng chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố
định, công cụ lao động, mở rộng mạng lưới hoạt động, phát triển công nghệ
và kỹ thuật ngân hàng, hùn vốn liên doanh liên kết… Vốn tự có vừa làm đệm
để chống đỡ rủi ro, vừa duy trì an tồn trong hoạt động ngân hàng.
Nguồn vốn nợ chiếm tỷ trọng lớn nhất và ngày càng cao trong tổng
nguồn vốn của NHTM thơng qua nhiều hình thức: mở tài khoản tiền gửi
thanh toán (tài khoản văng lai), tài khoản tiền gửi có kỳ hạn (tài khoản tiền
gửi), tiết kiệm của dân cư, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu của ngân hàng…
-


Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi hồn tồn theo mục đích khả

dụng. Mục đích của khách là muốn sử dụng các tiện ích của NHTM cung
ứng. NHTM có nhiệm vụ phải chi trả bất cứ lúc nào mà khách hàng yêu cầu.
-

Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian

rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Trong thời gian này ngân hàng có
quyền chủ động sử dụng tiền do khách hàng ký gửi. Nếu khách hàng muốn
rút tiền trước hạn phải được sự đồng ý của ngân hàng.
-

Tiền gửi tiết kiệm: Đây là một bộ phận thu thập bằng tiền của các

cá nhân tạm thời nhàn rỗi được gửi vào NHTM dưới nhiều hình thức: Tiết
kiệm khơng kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn... với mục đích chủ yếu là tiết
kiệm và sinh lời.


9

Nguồn vay mượn: Sau khi đã sử dụng hết vốn, nhưng vẫn chưa đáp

-

ứng được nhu cầu cho vay vốn của khách hàng hoặc phải đáp ứng nhu cầu
thanh toán và chi trả của khách hàng, các NHTM có thể sử dụng nghiệp vụ đi
vay ở Ngân hàng trung ương, ở các NHTM khác, vay ở thị trường tiền tệ, vay

các tồ chức nước ngồi... vốn đi vay thơng thường chiếm tỷ trọng không lớn

trong kết cấu nguồn vốn. Tuy nhiên, nó rất cần thiết và có vị trí quan trọng
để đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động kinh doanh một cách bình thường.
- Huy động từ các nguồn khác: Ngồi một số nguồn cơ bản trên thì NHTM

có thể huy động vốn thông qua nghiệp vụ Ngân hàng đại lý, Ngân hàng phục
vụ... uy tín của NHTM là cơ sở quan trọng để mở rộng nguồn vốn này.


Hoạt động cho vay và đầu tư

Với lượng vốn huy động được NHTM thực hiện tài trợ cho nền kinh
tế thông qua hình thức chủ yếu bằng hoạt động cho vay, đầu tư, chiết khấu
chứng từ có giá, cho th tài chính, bảo lãnh NH và các nghiệp vụ trung
gian khác; được biểu hiện là tài sản của các NHTM trên bảng cân đối tài
sản. Cho vay đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình là hoạt động
đem lại thu nhập lớn nhất cho NHTM, nhưng cũng là hoạt động có rủi ro
cao nhất, nên ln được các NHTM quan tâm.
-

Hoạt động cho vay: đây là hoạt động chủ yếu, sẽ được đề cập ở

mục sau của Luận văn.
-

Đầu tư là hoạt động được xếp hàng thứ 2, hoạt động đầu tư mang

lại thu nhập cho NH sau hoạt động cho vay. Hoạt động đầu tư của các
NHTM vừa làm đa dạng loại hình vốn sử dụng, vừa mang lại thu nhập.

Đồng thời còn là khoản dự trữ thứ cấp với các chứng khoán ngắn hạn
cao. Đầu tư bao gồm các hoạt động chính:
(1) Mua chứng khốn Chính phủ như trái phiếu, tín phiếu.
(2) Các chứng khốn khác bao gồm các cơng cụ vay nợ vì NHTM khơng
được phép nắm giữ cổ phiếu. Trong hoạt động đầu tư, NH quan tâm nhiều
nhất đến chất lượng và kỳ hạn của các chứng khốn, bởi các chứng khốn có


10

thể khơng có rủi ro, nhưng lại thay đổi đáng kể về giá cả khi lãi suất thay
đổi, từ đó ảnh hưởng đến lợi tức hoặc thiệt hại khi phải bán chứng khốn.
Ngồi ra, NHTM có thể đầu tư nhằm mục đích sinh lợi bằng nhiều
hình thức khác như góp vốn liên doanh, đầu tư vào trang thiết bị...


Hoạt động trung gian

Hoạt động trung gian là các nghiệp vụ được thực hiện theo yêu cầu của
KH để thanh toán, chuyển tiền, uỷ thác, ký gửi, tư vấn, bảo lãnh… Dịch vụ
trung gian được các NHTM rất coi trọng bởi nó không những mang lại lợi
nhuận trực tiếp cho NHTM, mà cịn có tính an tồn, góp phần tạo lập nguồn
vốn thơng qua các hoạt động thanh tốn ký gửi. Ngồi ra, để đáp ứng nhu cầu
thanh toán của KH và của nền kinh tế, NHTM còn thực hiện hàng loạt các
hoạt động: (i) trung gian thanh toán gồm: thanh toán khơng dùng tiền mặt
(thanh tốn chuyển khoản), chuyển tiền thanh toán; (ii) dịch vụ ngân quỹ;
(iii)

dịch vụ cho các nhà xuất nhập khẩu gồm: xử lý các chứng từ, thư tín


dụng, uỷ thác thu, và dịch vụ ngoại hối phục vụ cho nhu cầu chuyển đổi
loại tiền vay sang loại tiền khác để thực hiện thanh toán quốc tế...
*

Chức năng của ngân hàng thương mại:

Cùng với sự phát triển của sản xuất lưu thơng hàng hóa và tiền tệ thì
chức năng của NHTM ngày càng được mở rộng và hoàn thiện. Xét về bản
chất, NHTM có các chức năng cơ bản sau:
Thứ nhất, NHTM là loại hình trung gian tài chính làm nhiệm vụ thu hút
tiền gửi và tiền tiết kiệm cho nền kinh tế. Đây có thể coi là một trong những
chức năng đặc trưng của NHTM. Theo đó, các cá nhân dân cư hoặc các doanh
nghiệp có các khoản tiền nhàn rỗi có thể gửi vào ngân hàng dưới hình thức
mở các tài khoản khác nhau như tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tài khoản tiền
gửi thanh toán…Mục đích gửi tiền có thể là khác nhau nhưng tựu trung lại là
để an toàn, tránh trách nhiệm phải bảo quản tài sản, hưởng lãi cho các khoản
tiền gửi và sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng.


11

Thứ hai, NHTM cấp tín dụng cho các tác nhân trong nền kinh tế. Có thể
nói rằng hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của các NHTM. Nhờ thế
mạnh huy động được một lượng vốn nhàn rỗi từ các cá nhân, tổ chức trong
nền kinh tế qua việc nhận tiền gửi hoặc đi vay, các ngân hàng sử dụng các
khoản tiền đó để cho vay các cá nhân, tổ chức kinh tế có nhu cầu về vốn để
đầu tư như mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm tài sản cố định, nhu cầu
tiêu dùng…Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì các hình thức cấp tín
dụng của NHTM cũng ngày càng phát triển như tín dụng thấu chi, tín dụng
trung dài hạn, tín dụng chiết khấu…Vốn tín dụng của NHTM đã tạo điều

kiện thuận lợi cho việc thực hiện ở tất cả các khâu của q trình tái sản xuất
trong các ngành cơng nghiệp, nơng nghiệp, thương mại…. góp phần đẩy
mạnh đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế, cải thiện đời sống dân cư.
Thứ ba, NHTM cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng. Chức
năng này của NHTM xuất phát từ chính chức năng đầu tiên của NHTM là
nhận tiền gửi. Các cá nhân, tổ chức kinh tế trên cơ sở mở các tài khoản tiền
gửi thanh toán hoặc các tài khoản tiền gửi phục vụ giao dịch khi có nhu cầu
thanh tốn có thể ủy quyền cho ngân hàng thực hiện thay như thu hộ, chi hộ…
1.1.2. Hệ thống Báo cáo tài chính của các Ngân hàng thương mại
Theo Khoản 3 Điều 2 Chương I về Chế độ báo cáo tài chính đối với

các tổ chức tín dụng (TCTD), “Báo cáo tài chính của TCTD: Là báo cáo
tài chính được lập bởi pháp nhân TCTD trên cơ sở tổng hợp số liệu trong
tồn hệ thống TCTD (bao gồm: Trụ sở chính, Sở giao dịch, các ngân
hàng và các đơn vị trực thuộc hạch tốn phụ thuộc) để phản ánh thơng
tin kinh tế, tài chính của pháp nhân TCTD” [10]. Những dịch vụ cụ thể
mà mỗi ngân hàng lựa chọn cung cấp cũng như hoạt động tổng thể của
một tổ chức ngân hàng được phản ánh trong các báo cáo tài chính.
Hệ thống Báo cáo tài chính của các Ngân hàng thương mại bao gồm:
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.


12
*

Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là một báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát về tổng giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài

sản của NHTM tại một thời điểm nhất định (thời điểm lập báo cáo).
Để phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn của ngân hàng,
kế toán sử dụng “Bảng cân đối kế toán” (Bảng CĐKT). Bảng này được
lập trên cơ sở tính cân bằng về mặt lượng giữa giá trị tài sản và nguồn
hình thành tài sản của doanh nghiệp và được lập vào một thời điểm nhất
định (cuối tháng, cuối quý, cuối năm). Bảng CĐKT cần tập hợp các tài sản
và nợ theo tính chất ln đảm bảo tính cân đối kế tốn TỔNG TÀI SẢN =
TỔNG NGUỒN VỐN, và các khoản mục thuộc tài sản (hoặc nguồn vốn)
đều được sắp xếp theo thứ tự phản ánh tính thanh khoản giảm dần.
Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Hệ thống Kế toán các TCTD
Việt Nam, Bảng CĐKT của NHTM được trình bày theo mẫu số B02/TCTD
Ban hành theo Thông tư số 49/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 bao gồm
những khoản mục chủ yếu như sau [1]:
Tài sản nợ: Các chỉ tiêu ở phần tài sản nợ phản ánh tồn bộ giá trị
tiền tệ hiện có của ngân hàng do huy động, tạo lập được, dùng để cho vay,
đầu tư hay thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác tại thời điểm báo cáo.
Tài sản nợ được chia làm các loại sau:
+

Vốn huy động: Là những phương tiện tiền tệ mà ngân hàng thu

nhận được từ nền kinh tế, thông qua nghiệp vụ ký thác và các nghiệp vụ
khác dùng làm vốn kinh doanh. Đây là nguồn vốn mà ngân hàng chỉ có
quyền sử dụng trong một thời gian nhất định cịn quyền sở hữu nó thuộc
về những người ký thác. Bao gồm các loại sau: tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm,
phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, …
+

Vốn vay: Là nguồn vốn mà các NHTM vay mượn từ thị trường


liên ngân hàng hoặc vay mượn NHNN và các tổ chức tài chính nước ngồi.


13
+

Vốn tự có: là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu, các nhà

đầu tư đóng góp khi thành lập đơn vị và được bổ sung thêm trong quá trình
kinh doanh được thể hiện dưới dạng lợi nhuận để lại.
Tài sản có: Tài sản có là kết quả của việc sử dụng vốn của ngân
hàng. Các tài sản có sinh lời là phần tạo ra lợi nhuận chủ yếu của đơn vị.
Tài sản có bao gồm các khoản sau:
+

Tiền dự trữ: Bao gồm dự trữ bắt buộc và dự trữ thặng dư. Dự trữ

bắt buộc là khoản tiền NHNN yêu cầu các NHTM phải duy trì một tỷ lệ nhất
định nhằm đảm bảo cho q trình thanh tốn theo yêu cầu của khách hàng.
Tỷ lệ dự trữ này phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của NHNN. Dự trữ thặng
dư là khoản tiền ln có sẵn trong các ngân hàng ngoài khoản dự trữ bắt
buộc để đảm bảo cho nhu cầu rút tiền của khách hàng và cho vay trong kỳ.
+

Các khoản đầu tư chứng khoán: Là giá trị của những chứng

khoán mà ngân hàng sở hữu. Đây là khoản đầu tư của đơn vị nhằm đa
dạng hóa khoản mục kinh doanh.
+


Các khoản mục tín dụng: Là tồn bộ giá trị của khoản mà ngân hàng

cho các đối tượng trong nền kinh tế vay nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn.
+

Tài sản cố định: Là những tư liệu lao động cần thiết có thời gian

luân chuyển dài, trên một năm. Đây là cơ sở vật chất quan trọng khơng thể
thiếu trong q trình hoạt động của đơn vị.
Bảng Cân đối kế tốn cung cấp thơng tin về tồn bộ giá trị tài sản hiện
có của NHTM theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành
tài sản đó của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Căn cứ vào bảng

Cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái qt tình hình tài chính của
NHTM như cơ cấu tài sản, năng lực hoạt động của tài sản, cơ cấu nguồn
vốn, khả năng tự chủ tài chính, khả năng thanh tốn các khoản nợ…
Ngoài ra, do các dịch vụ đa dạng của ngân hàng, ngày càng có thêm
nhiều các giao dịch tạo phí, các giao dịch này có thể phát sinh, tác động đến


14

tài sản nợ, có của ngân hàng trong tương lai, không được ghi chép trên
Bảng CĐKT của ngân hàng:
-

Hợp đồng bảo lãnh tín dụng: trong đó ngân hàng cam kết đảm bảo

việc hoàn trả khoản vay của khách hàng cho một bên thứ ba.
-


Hợp đồng cam kết cho vay: trong đó ngân hàng cam kết cho vay tối

đa tới một số vốn nhất định trước khi hợp đồng hết hiệu lực.
-

Hợp đồng về tỷ giá hối đối: trong đó ngân hàng đồng ý giao hay

nhận một loại ngoại tệ nhất định.
Cần lưu ý tới những giao dịch ngoài Bảng CĐKT vì chúng thường
đẩy ngân hàng vào tình trạng rủi ro hơn dù rằng có thể khơng xuất hiện
trong báo cáo thông thường về trạng thái của ngân hàng.
* Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tình hình doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh thuộc một kỳ
kế toán, chi tiết theo từng loại hoạt động: hoạt động kinh doanh chính,
hoạt động dịch vụ và hoạt động kinh doanh khác. Ngoài ra, BCKQHĐKD
cịn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN về các khoản thuế và
các khoản phải nộp.
BCKQKD theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Hệ thống Kế tốn
các TCTD Việt Nam được trình bày theo mẫu số B03/TCTD Ban hành theo
Thông tư số 49/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 bao gồm những khoản
mục chủ yếu như sau:
-

Thu nhập lãi thuần

-

Lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động dịch vụ


-

Lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối

-

Lãi/(lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh

-

Lãi/(lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư

-

Lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động khác

-

Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần


15
-

Chi phí hoạt động

-

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phịng


rủi ro tín dụng
-

Tổng lợi nhuận trước thuế

-

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

-

Lợi nhuận sau thuế

-

Lãi cơ bản trên cổ phiếu

Trên cơ sở thu thập các thơng tin trên BCKQKD, nhà phân tích sẽ
đánh giá được kết quả kinh doanh theo các mảng hoạt động của NHTM,
mảng kinh doanh nào mang lại lợi nhuận cao nhất, chi phí hoạt động có
hợp lý hay khơng... Tuy nhiên, BCKQKD chỉ cung cấp thông tin về lợi
nhuận trong kỳ chứ chưa phản ánh được hiệu quả kinh doanh của NHTM.
Vì hiệu quả hoạt động kinh doanh của một NHTM xem xét lợi nhuận đạt
được trong mối liên hệ với các thông tin trên các BCTC khác như thông tin
về quy mô tài sản, mức độ rủi ro của NHTM...
*

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT)


Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là BCTC tổng hợp, phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
BCLCTT phản ánh tình hình thu, chi tiền trong kỳ hay nói cách khác
nó lý giải các biến động trong số dư tài khoản tiền mặt. Qua BCLCTT sẽ
cung cấp thơng tin về dịng tiền ngân hàng sinh ra từ đâu và sử dụng vào
những mục đích gì. Từ đó có thể đánh giá khả năng tạo tiền của ngân
hàng trong kỳ là nhiều hay ít, thu chủ yếu từ hoạt động nào và dự đoán
được khả năng tạo ra tiền trong tương lai, hay đánh giá khả năng thanh
toán, khả năng đầu tư bằng tiền nhàn rỗi của đơn vị.
BCLCTT theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Hệ thống Kế toán các
TCTD Việt Nam được trình bày theo mẫu biểu số B04/TCTD Ban hành theo

Thông tư số 49/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 bao gồm những khoản
mục chủ yếu như sau [1]:


16
+

Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: thể hiện tồn bộ dịng

tiền thu vào, chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của đơn vị
như thu, chi từ hoạt động nhận gửi, đi vay, cho vay,…
+

Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: Phản ánh dòng tiền thu vào,

chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của ngân hàng. Bao gồm: đầu
tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho chính đơn vị như xây dựng cơ bản, mua sắm
TSCĐ, đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình thức góp vốn liên doanh, đầu tư

chứng khốn khơng có phân biệt đầu tư ngắn hạn hay dài hạn.
+

Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: phản ánh dịng tiền thu

vào, chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của ngân hàng bao
gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh, vốn góp của đơn vị
như: chủ đơn vị góp vốn, vay vốn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, trả nợ
các khoản vay hay thanh toán trái phiếu, cổ phiếu …
* Thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC):
Thuyết minh BCTC là báo cáo nhằm thuyết minh và giải trình bằng
lời, bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính chưa được thể hiện trên
các BCTC ở trên. Bản thuyết minh này cung cấp thông tin bổ sung cần thiết
cho việc đánh giá KQKD của ngân hàng trong năm báo cáo được chính xác.
Thuyết minh BCTC theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Hệ thống Kế
toán các TCTD Việt Nam được trình bày theo mẫu số B05/TCTD Ban hành
theo Thông tư số 49/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 bao gồm những
khoản mục chủ yếu như sau [1]:
- Đặc điểm hoạt động của TCTD
- Kỳ kế toán, đơn vị sử dụng trong kế toán
- Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng

- Chính sách kế tốn áp dụng tại TCTD
- Thơng tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân đối
kế toán.


17
-


Thơng tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết

quả hoạt động kinh doanh.
-

Thông tin bổ sung một số khoản mục trình bày trên Báo cáo lưu

chuyển tiền tệ.
-

Các thông tin khác: những khoản nợ tiềm tàng, những khoản cam

kết, những thơng tin tài chính và phi tài chính khác.
-

Quản lý rủi ro tài chính: rủi ro lãi suất, rủi ro tiền tệ, rủi ro thanh

khoản, rủi ro giá cả thị trường khác (Nếu TCTD có quy mơ hoạt động lớn).

Ngồi các thơng tin u cầu trong mục này, các TCTD có thể trình bày
bổ sung các thơng tin khác phù hợp với tình hình thực tế hoạt động tại đơn
vị. Với ý nghĩa cung cấp thơng tin chi tiết hơn cho các BCTC khác, trình
bày thơng tin về chính sách tài chính, thơng tin về rủi ro... bản thuyết minh
BCTC là cơ sở để nhà phân tích đưa ra các lập luận cụ thể và xác thực hơn,
thực hiện phân tích về rủi ro trong hoạt động kinh doanh NHTM.
1.1.3. Vai trị phân tích Báo cáo tài chính trong cơng tác
quản trị Ngân hàng thương mại
Theo Giáo trình Phân tích Báo cáo tài chính của PGS.TS. Nguyễn Năng
Phúc thì “Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu
và so sánh số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua.

Phân tích báo cáo tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm

đánh giá tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
trong một thời gian hoạt động nhất định” [9].
Phân tích báo cáo tài chính là một nhu cầu tất yếu, tự thân của mỗi
NHTM bởi ý nghĩa và vai trị quan trọng của nó. Cụ thể là:
-

Phân tích báo cáo tài chính giúp cho nhà quản trị ngân hàng nhìn nhận

tồn diện bộ mặt của NHTM trong kỳ hoạt động đã qua một cách khách quan
và tương đối trung thực. Bên cạnh đó, việc phân tích cũng giúp nhà quản trị
hiểu được nguyên nhân gây ra sự biến động của các chỉ tiêu, các khoản mục
trên BCTC, nhận biết được các nhân tố ảnh hưởng đến các khoản


×