Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác văn thư tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại than uông bí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.71 KB, 90 trang )

BỘ NỘI VỤ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHỊNG

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CƠNG TÁC VĂN THƯ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
VÀ THƯƠNG MẠI THAN NG BÍ

Khố luận tốt nghiệp ngành : QUẢN TRỊ VĂN PHỊNG
Người hướng dẫn

: THS. HỒNG VĂN THANH

Sinh viên thực hiện

: ĐỖ THỊ THANH HIỀN

Mã số sinh viên, khoá, lớp

: 1305QTVD014, 2013 – 2017, ĐH.QTVP13D

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Đỗ Thị Thanh Hiền, tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp với tên đề
tài: “Nâng cao hiệu quả công tác văn thư tại Công ty Cổ phần Sản xuất và
Thương mại Than ng Bí”. Tơi xin cam đoan đây là bài nghiên cứu của tôi


trong thời gian qua. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm nếu có sự khơng trung
thực về thơng tin sử dụng trong bài nghiên cứu này.
Hà Nội, tháng 3 năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, trong quá trình khảo sát và thu thập, tổng hợp
thơng tin tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình từ thầy cơ trong Khoa Quản trị
văn phịng, cán bộ Trung tâm thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, cán bộ,
nhân viên trong Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại Than ng Bí.
Nhân đây, cho phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn chân thành với các thầy
cơ. Đặc biệt, đối với ThS. Hoàng Văn Thanh bởi thầy đã hướng dẫn, giúp đỡ tận
tình trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trong quá trình khảo sát và nghiên cứu tơi đã gặp khá nhiều khó khăn, bên
cạnh đó, do trình độ nghiên cứu cịn hạn chế và những nguyên nhân khác nên dù
cố gắng song để tài của tơi khơng tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì thế, tơi
rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ cũng như các bạn đọc.
Những đóng góp của mọi người sẽ giúp tôi nhận ra những hạn chế và qua đó tơi
có thêm những nguồn tư liệu mới trên con đường học tập cũng như nghiên cứu
sau này.


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

CP SX & TM

Cổ phần Sản xuất và Thương mại

HĐQT


Hội đồng quản trị

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCHC

Tổ chức hành chính

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP

Thành phố


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 2
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT .................................................................. 3
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ ....................... 6
1.1. Khái niệm công tác văn thư ................................................................... 6
1.2. Nội dung của công tác văn thư............................................................... 6
1.2.1. Công tác soạn thảo và ban hành văn bản ........................................... 6
1.2.2. Công tác quản lý và giải quyết văn bản.............................................. 7
1.2.3. Công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ và lưu trữ cơ quan................ 14

1.2.4. Công tác quản lý và sử dụng con dấu ............................................... 18
1.3. Ý nghĩa của công tác văn thư ............................................................... 18
1.3.1. Cung cấp kịp thời, đầy đủ nguồn thông tin văn bản để phục vụ cho
hoạt động quản lý.............................................................................. 18
1.3.2. Kiểm soát việc thực thi quyền lực của cơ quan, tổ chức .................. 19
1.3.3. Góp phần nâng cao hiệu suất, chất lượng công tác của cán bộ, nhân
viên .................................................................................................... 20
1.3.4. Góp phần bảo vệ bí mật thơng tin trong văn bản ............................. 20
1.3.5. Giữ gìn bằng chứng cho hoạt động của cơ quan, tổ chức................ 21
1.3.6. Tạo tiền đề thuận lợi cho công tác lưu trữ ....................................... 21
1.4. Yêu cầu của công tác văn thư .............................................................. 22
1.4.1. Nhanh chóng ..................................................................................... 22
1.4.2. Chính xác .......................................................................................... 22
1.4.3. Bí mật ................................................................................................ 23


1.4.4. Hiện đại ............................................................................................. 23
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VĂN THƯ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI THAN NG BÍ .......................... 25
2.1. Khái qt về cơng ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại Than ng
Bí…. ........................................................................................................ 25
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của công ty ........................... 26
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của phòng TCHC ................. 29
2.2. Các quy định của công ty về công tác văn thư ................................... 36
2.3. Khảo sát công tác văn thư tại Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương
mại Than ng Bí ................................................................................. 36
2.3.1. Công tác soạn thảo và ban hành văn bản ......................................... 36
2.3.2. Công tác quản lý và giải quyết văn bản............................................ 42
2.3.3. Công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ cơ quan.............. 47
2.3.4. Công tác quản lý và sử dụng con dấu ............................................... 49

2.3.5. Nhận xét chung về công tác văn thư ................................................. 51
2.4. Nguyên nhân những hạn chế trong công tác văn thư tại công ty Cổ
phần Sản xuất và Thương mại Than Uông Bí.................................... 54
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
VĂN THƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI
THAN NG BÍ ............................................................................................... 59
3.1. Hồn thiện thể chế về công tác văn thư .............................................. 59
3.2. Nâng cao nhận thức về công tác văn thư ............................................ 61
3.3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên trong công ty ......................... 63
3.4. Thường xuyên kiểm tra và đánh giá hoạt động của bộ phận văn thư .. 65
3.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư ..................... 65


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………..71
PHỤ LỤC……………………………………………………………………...73


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Đất nước ta đang đi trên con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ hội
và thách thức đều mở ra cho hầu hết các ngành, các lĩnh vực như: kinh tế, văn
hóa, chính trị, xã hội,…. Cùng với sự điều tiết của Nhà nước thì mỗi ngành, mỗi
lĩnh vực trong xã hội phải không ngừng đổi mới và hiện đại hóa để tiến tới hịa
nhập thế giới, đi cùng thời đại. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển
nhanh, mạnh là sự ra đời của các doanh nhiệp với quy mô lớn, nhỏ khác nhau,
cách thức tổ chức bộ máy cũng rất đa dạng, phong phú. Nhưng trong bất cứ một
loại hình doanh nghiệp nào cũng đều sản sinh không ngừng các loại văn bản,
giấy tờ. Văn bản trong các doanh nhiệp nói riêng và trong các cơ quan, tổ chức
nói chung có vai trị vơ cùng quan trọng. Nó mang thơng tin quản lý, điều hành,
văn bản hóa các hoạt động của doanh nghiệp, là cầu nối giữa Nhà nước với

doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp với nhau và giữa doanh nghiệp với khách
hàng. Vậy nên, công tác văn thư có vai trị hết sức quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp. Bởi mọi văn bản, giấy tờ đều phải được tập trung tại bộ phận văn thư cơ
quan để quản lý và sử dụng có hiệu quả. Mọi cơng việc liên quan đến văn bản
chính là nội dung của cơng tác văn thư. Có thể nói, cơng tác văn thư hay bộ
phận văn thư là cánh tay đắc lực giúp lãnh đạo cơ quan kiểm soát được hoạt
động của doanh nghiệp mình. Cơng tác văn thư được thực hiện tốt, đạt hiệu quả
cao sẽ góp phần khơng nhỏ giúp doanh nghiệp hoàn thành mục tiêu, nâng cao
hiệu suất làm việc. Nhưng thực tế, không phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện
tốt công tác văn thư.
Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại Than ng Bí là loại hình cơng
ty cổ phần có vốn đầu tư của Nhà nước. Cơng ty có nhiều tiềm năng đang trên
đà phát triển do ngành nghề kinh doanh rất đa dạng, trong khi đó, cơng việc
ngày càng nhiều địi hỏi phịng Tổ chức-Hành chính của cơng ty phải làm việc
hiệu quả hơn, yêu cầu này ảnh hưởng trực tiếp đến công tác văn thư. Hiện nay,
1


cơng tác văn thư của cơng ty cịn một số tồn tại, hạn chế trong nghiệp vụ soạn
thảo, ban hành văn bản và nghiệp vụ quản lý, giải quyết văn bản. Xuất phát từ lý
do trên cùng với việc để tìm hiểu rõ hơn cơng tác văn thư của cơng ty trong giai
đoạn hiện nay, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
văn thư của cơng ty và chính đó làm động lực giúp tơi thực hiện đề tài này.
Chính vì vậy, tơi lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác văn thư tại công ty
Cổ phần Sản xuất và Thương mại Than ng Bí” làm khóa luận tốt nghiệp của
mình.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Dưới đây, tôi xin được trích dẫn một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu có
liên quan đến đề tài. Trước hết là các giáo trình, tập bài giảng có liên quan như:
-


“Văn bản và lưu trữ học đại cương” của Vương Đình Quyền, NXB Giáo

dục, Hà Nội (1996).
-

“Phương pháp soạn thảo văn bản hành chính” của Lê Văn In và Phạm

Hưng, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội (1998).
-

“Lý luận và phương pháp công tác văn thư” của Vương Đình Quyền,

NXB Đại học quốc gia Hà Nội (2005).
-

“Giáo trình văn bản” của Triệu Văn Cường, Nguyễn Mạnh Cường, NXB

Giao thông vận tải (2009).
-

“Nghiệp vụ công tác văn thư” của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, NXB

Giao thông vận tải, Hà Nội (2009).
Bên cạnh đó là các bài khóa luận tốt nghiệp, báo cáo khoa học như:
-

“Nâng cao hiệu quả quản lý công tác văn thư tại văn phòng Cục Kinh tế

hợp tác và Phát triển nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” của

sinh viên Nguyễn Thị Quyên lớp Quản trị Văn phòng K1B trường Đại học Nội
vụ Hà Nội.

2


-

“Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác văn thư lưu trữ tại

công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam” của sinh viên Trần Thị Huyền, lớp
QT901P.
-

Báo cáo thực tập tốt nghiệp “Công tác văn thư lưu trữ tại Văn phịng

HĐND-UBND huyện Đơng Sơn” của sinh viên Lương Thị Hiền lớp Lưu trữ học
và Quản trị văn phịng K53.
-

Khóa luận tốt nghiệp “Cơng tác soạn thảo, ban hành và quản lý văn bản

của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam” của sinh viên Nguyễn Thị Trang Nhung,
khoa Lưu trữ học và Quản trị Văn phòng, Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn.
-

“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác văn thư tại UBND quận Ba

Đình của sinh viên Nguyễn Hồi An, Học viện Hành chính.

Các cơng trình trên đều đã chỉ ra được thực trạng về công tác văn thư hiện
nay, mỗi công trình lại đưa ra những giải pháp về cơng tác văn thư riêng đi liền
với thực tế hoạt động của mỗi cơ quan, tổ chức. Trong đề tài của tôi, sẽ có sự kế
thừa, phản ánh thực trạng về cơng tác văn thư và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác văn thư tại Công ty CP SX&TM Than ng Bí.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Làm sáng tỏ thực trạng về công tác văn thư tại công ty cổ phần Sản xuất và
Thương mại Than ng Bí. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác văn thư tại công ty.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận về công tác văn thư, tìm hiểu thực trạng cơng tác văn
thư tại Cơng ty CP SX & TM Than ng Bí, đề xuất các giải pháp cụ thể cho
cơng ty, góp phần nâng cao chất lượng công tác văn thư.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: công tác văn thư tại Công ty Cổ phần Sản xuất và

Thương mại Than ng Bí.
3


-

Phạm vi nghiên cứu: hoạt động quản lý công tác văn thư của Công ty Cổ

phần Sản xuất và Thương mại Than ng Bí từ năm 2010 đến năm 2017.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu công tác văn thư của công ty được nâng cao dựa trên những giải pháp
được kiến nghị trong khóa luận này thì mọi hoạt động của công ty sẽ được giám

đốc nắm bắt dễ dàng hơn, cơng tác văn thư sẽ đi vào nề nếp, trình tự, khuôn mẫu
hợp lý. Các nghiệp vụ trong công tác văn thư sẽ thực hiện có hiệu quả hơn, đúng
với quy định của Nhà nước và tình hình thực tế của công ty.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học
như:
- Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu: tơi đã tìm hiểu, thu thập tài liệu từ
các nguồn khác nhau như: trên mạng Internet, sách báo, các văn bản tài
liệu của cơng ty. Qua đó, tiến hành tổng hợp, phân tích, chọn lọc tài liệu
cho phù hợp với các nội dung từng phần của khóa luận.
- Phương pháp khảo sát thực tiễn: trong thời gian thực tập tại cơng ty, tơi
đã có cơ hội khảo sát thực tiễn, có cái nhìn chân thực về cơng tác văn thư
của cơng ty để từ đó áp dụng trong phần khảo sát thực trạng về công tác
văn thư của công ty.
- Phương pháp phỏng vấn:phương pháp này được áp dụng để phỏng vấn
các cán bộ, nhân viên trong Công ty, chủ yếu nhân viên văn thư bằng cách
đặt những câu hỏi liên quan đến các nghiệp vụ của công tác văn thư và
đội ngũ nhân sự của phòng TCHC.
8. Kết cấu khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận kết
cấu làm 3 chương gồm:
Chương I: Cơ sở lý luận về công tác văn thư

4


Chương II: Thực trạng công tác văn thư tại Công ty Cổ phần Sản xuất và
Thương mại Than ng Bí
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác văn thư tại Công ty Cổ
phần Sản xuất và Thương mại Than ng Bí


5


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ
1.1. Khái niệm công tác văn thư
Công tác văn thư là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ công việc liên quan đến
soạn thảo, ban hành văn bản, tổ chức quản lý, giải quyết văn bản, lập hồ sơ hiện
hành nhằm đảm bảo thông tin văn bản cho hoạt động quản lý của các cơ quan, tổ
chức. [9;8]
Hoặc có thể hiểu cụ thể hơn, những cơng việc như soạn thảo, duyệt ký ban
hành văn bản, chuyển giao, tiếp nhận, đăng ký vào sổ, quản lý văn bản, lập hồ
sơ,… được gọi chung là công tác văn thư. Thuật ngữ này đã khá quen thuộc đối
với các cán bộ, nhân viên trong văn phòng của các cơ quan, tổ chức. Ngay cả
các cán bộ, nhân viên trong các phòng ban khác cũng thường xuyên tiếp xúc với
một số công việc liên quan đến cơng tác văn thư. Có thể nói, cơng tác văn thư
đối với các cơ quan, tổ chức từ lâu đã khơng cịn xa lạ.
Những cơng việc như đã nói ở trên cũng chính là nội dung của công tác văn
thư.
1.2. Nội dung của công tác văn thư
1.2.1. Công tác soạn thảo và ban hành văn bản
Công tác soạn thảo và ban hành văn bản là toàn bộ những cơng việc cần
tiến hành trong q trình soạn thảo một văn bản để ban hành. Các bước để soạn
thảo bao gồm:
 Thảo văn bản (thuộc trách nhiệm của cán bộ chuyên môn), để soạn thảo
phải xác định được mục đích, u cầu, những thơng tin liên quan đến
văn bản cần soạn thảo.
 Duyệt, sửa chữa, bổ sung bản thảo (thuộc trách nhiệm của trưởng đơn
vị).

6


 Đánh máy, in văn bản (thuộc trách nhiệm của cán bộ chuyên môn, cán
bộ văn thư, bộ phận đánh máy, tùy thuộc vào tình hình thực tế của cơ
quan, tổ chức).
 Kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản (thuộc trách nhiệm của
chánh văn phòng hoặc trưởng phịng hành chính.
 Ký ban hành văn bản (thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền).
1.2.2. Cơng tác quản lý và giải quyết văn bản
“Quản lý văn bản là áp dụng các biện pháp nghiệp vụ nhằm tiếp nhận,
chuyển giao nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo an tồn văn bản hình thành trong
hoạt động hằng ngày của cơ quan, tổ chức”[9;302].
Văn bản đi hay văn bản đến cơ quan, tổ chức đều phải quản lý để đảm bảo
văn bản khơng thất thốt, xử lý cơng việc được nhanh chóng, chính xác, kịp
thời, bí mật. Văn bản đi được hiểu là tất cả những văn bản do cơ quan, tổ chức
ban hành, gửi cho các đối tượng có thể là trong hoặc ngồi cơ quan. Nó là tất cả
các loại văn bản bao gồm văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn
bản chun ngành. Cịn văn bản đến được hiểu là tất cả các văn bản được gửi
đến cơ quan bao gồm các văn bản kể trên kể cả bản fax, văn bản được chuyển
qua mạng.
Việc quản lý văn bản đi được thực hiện theo trình tự sau:
 Kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
 Ghi số, ngày tháng năm ban hành văn bản
 Đăng kí văn bản đi
 Nhân bản, đóng dấu cơ quan và dấu mức độ mật khẩn (nếu có)
 Làm thủ tục phát hành, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn
bản
 Lưu văn bản đi
Kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản là kiểm tra cụ thể về cỡ

chữ, kiểu chữ, lề trang, các quy định của Nhà nước về các thành phần thể thức
7


trình bày trong văn bản. Việc làm này nhằm đảm bảo văn bản khơng có sai sót,
đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, thống nhất trong việc soạn thảo văn bản.
Sau khi cán bộ, nhân viên văn thư kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình bày sẽ
tiến hành ghi số, ngày tháng năm ban hành văn bản. Công việc này phải thực
hiện ngay sau khi có chữ ký của người có thẩm quyền ký duyệt văn bản. Tất cả
các văn bản trước khi phát hành đều phải tập trung tại văn thư cơ quan để lấy
theo một hệ thống số chung để có thể thống nhất trong quản lý, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác. Theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 01/2011/TTBNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về thể thức và kỹ
thuật trình bày văn bản hành chính thì “Số của văn bản là số thứ tự đăng ký văn
bản tại văn thư của cơ quan, tổ chức. số của văn bản được ghi bằng chữ sốẢ-rập,
bắt đầu từ số 01 vào ngày đầu năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.”
Việc ghi số cho văn bản có tác dụng nhất định. Nó giúp ích cho việc quản lý số
lượng, trích dẫn, thống kê, tra tìm văn bản được dễ dàng.
Tiếp theo là đăng ký văn bản đi. Đăng ký văn bản đi là việc ghi chép các
thông tin cần thiết về văn bản mà cơ quan, tổ chức ban hành. Đó là những thơng
tin như: số, kí hiệu văn bản; ngày tháng năm ban hành văn bản; trích yếu nội
dung văn bản; nơi nhận, nơi lưu văn bản; số lượng;… Những thông tin này sẽ
được đưa vào sổ đăng ký văn bản hoặc vào máy vi tính, tùy vào tình hình thực tế
và cách thức quản lý của cơ quan, tổ chức.
Việc đăng ký văn bản nói chung tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong cơng
tác thống kê, tra tìm, kiểm tra, giám sát ngăn ngừa các trường hợp không mong
muốn xảy ra.
Việc nhân bản phải đủ số lượng được biểu hiện ở phần thể thức nơi nhận
của văn bản. Thành phần thể thức nơi nhận phải được xác định cụ thể trong văn
bản. Những nơi nhận ghi trong văn bản phải trực tiếp liên quan. Đó là những cơ
quan, tổ chức có chức năng, thẩm quyền giải quyết, tổ chức, phối hợp thực hiện,

báo cáo, giám sát, kiểm tra liên quan đến nội dung văn bản, không vượt cấp, chỉ
gửi một bản cho một đối tượng,không nhân bản để gửi cho đối tượng chỉ để biết,
8


để tham khảo. Việc nhân bản còn đòi hỏi cán bộ, nhân viên phải giữ bí mật,
nhân bản theo đúng thời gian quy định. Nếu nhân bản thừa phải có biện pháp
tiêu hủy nhằm đảm bảo yêu cầu bí mật của công tác văn thư. Việc nhân bản hay
tiêu hủy văn bản mật đã có Pháp lệnh quy định riêng.
Con dấu của cơ quan đóng lên văn bản nhằm khẳng định giá trị pháp lý,
đảm bảo thủ tục hành chính trong các mối quan hệ của cơ quan, tổ chức với các
đối tượng khác. Việc đóng dấu lên văn bản phải tuân thủ các quy định sau:
 Cán bộ, nhân viên văn thư cơ quan phải tự tay đóng dấu vào văn bản,
giấy tờ của cơ quan, tổ chức
 Những văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành phải đóng dấu của cơ
quan, tổ chức. những văn bản do văn phịng hoặc đơn vị ban hành phải
đóng dấu của văn phịng, đơn vị đó.
 Khơng giao dấu cho người khác khi chưa được phép bằng văn bản của
người có thẩm quyền
 Dấu của cơ quan chỉ được phép đóng lên các văn bản đã có chữ ký hợp
lệ của người có thẩm quyền. Tuyệt đối khơng đóng dấu vào giấy trắng
(đóng dấu khống chỉ).
 Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều bằng màu mực đỏ tươi.
 Khi đóng dấu lên chữ ký thì đóng dấu trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về
phía bên trái
 Việc đóng dấu lên phụ lục kèm theo bản chính do người ký văn bản
quyết định và đóng dấu lên trang đầu trùm lên một phần tên cơ quan, tổ
chức hoặc tên phụ lục (đóng dấu treo).
 Bên cạnh đó, cịn có dấu giáp lai. Dấu giáp lai được đóng vào khoảng
giữa mép phải của văn bản, phụ lục văn bản chùm lên một phần các tờ

giấy, mỗi dấu đóng tối đa 5 trang văn bản. Mục đích của việc đóng dấu
giáp lai là cố định vị trí trật tự các tờ, tránh việc sai lệch thông tin.

9


Sau khi đã đóng dấu của cơ quan, cán bộ, nhân viên văn thư làm thủ tục
phát hành, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi. Tất cả các văn
bản do cơ quan ban hành phải được tập trung tại văn thư cơ quan để làm thủ tục
phát hành. Văn bản phải được hoàn thành thủ tục phát hành và chuyển phát ngay
trong ngày văn bản đó được ký, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. Thủ
tục phát hành văn bản thực hiện theo các bước:
 Lựa chọn bì
 Trình bày bì và viết bì
 Vào bì và dán bì
 Đóng dấu mức độ mật, khẩn và dấu khác lên bì (nếu có)
Với những văn bản được chuyển giao trực tiếp cho các cá nhân, đơn vị nội
bộ cơ quan, văn bản được chuyển đi nhiều thì cán bộ, nhân viên phải lập sổ
chuyển giao văn bản đi riêng. Nếu văn bản chuyển đi nội bộ ít thì có thể dùng sổ
đăng ký văn bản đi để chuyển giao văn bản và ký nhận văn bản. Cịn đối với các
cơ quan, tổ chức bên ngồi thì bắt buộc phải có sổ chuyển giao văn bản. Tương
tự với việc chuyển văn bản qua bưu điện bắt buộc phải có sổ gửi văn bản đi bưu
điện riêng. Người nhận văn bản có nhiệm vụ ký nhận văn bản mình đã được
nhận vào sổ, trường hợp chuyển qua bưu điện thì nhân viên bưu điện kiểm tra và
ký xác nhận vào sổ. Trong trường hợp cần chuyển phát nhanh, văn bản được
chuyển bằng máy fax hoặc qua mạng nhưng sau đó phải gửi cho nơi nhận bản
chính.
Sau khi đã chuyển phát văn bản, cán bộ, nhân viên văn thư có trách nhiệm
theo dõi việc chuyển phát văn bản mà cơ quan ban hành. Cụ thể là các công việc
như lập phiếu gửi (tùy từng trường hợp mà cá nhân, đơn vị soạn thảo đề xuất),

theo dõi, thu hồi tài liệu đúng hạn đối với những tài liệu có dấu “Tài liệu thu
hồi” để đảm bảo không bị mất văn bản. Trong một số trường hợp, văn bản gửi đi
bưu điện bị gửi trả lại thì phải chuyển văn bản cho cá nhân, đơn vị soạn thảo văn
bản đó và ghi chú vào sổ theo dõi. Với các trường hợp thất lạc văn bản, cán bộ,
nhân viên văn thư cần báo ngay cho người có trách nhiệm để giải quyết.
10


Công việc cuối cùng của việc quản lý văn bản đi là lưu văn bản. Mỗi văn
bản đi của cơ quan đều phải lưu thành hai bản. Bản gốc lưu tại văn thư cơ quan
phải được sắp xếp theo thứ tự đăng ký để đưa vào lưu trữ. Những văn bản đi
được đánh số và đăng ký chung thì được sắp xếp chung, được đánh số và đăng
ký riêng theo từng loại văn bản hoặc theo từng nhóm văn bản thì được sắp xếp
riêng, theo đúng số thứ tự của văn bản. Bản chính gửi lại cá nhân,đơn vị soạn
thảo để lập hồ sơ theo dõi, giải quyết công việc. Việc lưu trữ các văn bản mật có
quy định riêng. Cán bộ, nhân viên văn thư có trách nhiệm lập sổ theo dõi và
phục vụ kịp thời yêu cầu sử dụng bản lưu tại văn thư theo quy định của cơ quan
và của nhà nước.
Cũng giống như việc quản lý văn bản đi, quản lý văn bản đến cũng có quy
định riêng phải thực hiện theo các bước:
 Tiếp nhận văn bản đến
 Đăng ký văn bản đến
 Trình, chuyển giao văn bản đến
 Giải quyết và theo dõi việc giải quyết văn bản đến
Tất cả các văn bản đến từ các nguồn khác nhau đều phải tập trung tại văn
thư cơ quan. Việc quản lý thống nhất văn bản đến tại cơ quan sẽ giúp lãnh đạo
quản lý, điều hành công việc một cách thuận lợi, thống nhất, khoa học, nắm bắt
và phân loại được tầm quan trọng của từng công việc.
Khi tiếp nhận cán bộ, nhân viên văn thư phải kiểm tra tình trạng bì, số
lượng văn bản và đối chiếu với nơi gửi trước khi nhận và ký nhận. Trường hợp

phát hiện bì khơng cịn ngun vẹn, khơng đủ số lượng, đến muộn (đối với văn
bản đóng dấu hỏa tốc hẹn giờ) thì cán bộ, nhân viên văn thư phải báo ngay cho
nơi gửi hoặc người có trách nhiệm, có thẩm quyền để giải quyết. Trường hợp
cần thiết có thể lập biên bản đối với người chuyển văn bản. Tương tự với những
văn bản chuyển qua fax, qua mạng cũng phải kiểm tra số trang, số lượng văn
bản và báo cáo lại sai sót nếu có sự cố xảy ra.
11


Sau khi kiểm tra sơ bộ, cán bộ, nhân viên văn thư cần phân loại và bóc bì
những văn bản gửi cho cơ quan, tổ chức và khơng bóc bì những văn bản gửi
đích danh cá nhân, tổ chức đồn thể trong cơ quan mà phải chuyển những văn
bản đó đến đối tượng nhận. Ưu tiên bóc bì những văn bản có dấu chỉ mức độ
khẩn. Việc bóc bì văn bản mật được thực hiện theo quy định riêng của nhà nước.
Việc bóc bì phải đảm bảo u cầu:
 Khơng gây hư hại, bỏ sót văn bản trong bì. Khơng làm mất số, ký hiệu
văn bản, địa chỉ cơ quan gửi và dấu bưu điện. Trường hợp cần thiết, có
thể giữ lại bì để làm bằng chứng.
 Số, ký hiệu ghi ngồi bì và số, ký hiệu ghi trong bì phải trùng khớp. Nếu
văn bản gửi kèm phiếu gửi thì phải đối chiếu phiếu gửi, ký nhận, đóng
dấu phiếu gửi và gửi về nơi gửi.
Công đoạn cuối của việc tiếp nhận văn bản là đóng dấu đến, ghi số đến,
ngày đến. Các văn bản thuộc diện đăng ký tại văn thư đều phải thực hiện công
đoạn này. Với văn bản chuyển qua fax, qua mạng, trong trường hợp cần thiết
cán bộ, nhân viên văn thư cần sao chụp lại, in ra giấy rồi đóng dấu đến. Dấu đến
được đóng rõ ràng, ngay ngắn, vào khoảng giấy trống dưới số, ký hiệu (với
những văn bản có tên loại) và dưới phần trích yếu nội dung (với cơng văn) hoặc
vào khoảng giấy trống dưới ngày, tháng, năm ban hành văn bản. Dấu đến được
đóng lên văn bản để xác nhận văn bản đã được tập trung và quản lý tại văn thư.
Căn cứ vào dấu đến có thể biết được thời gian, số thứ tự của văn bản, văn bản

chuyển đi đâu và biết được người cho ý kiến chỉ đạo giải quyết công việc và số
của hồ sơ lưu văn bản.
Giống như đăng ký văn bản đi, văn bản đến cũng phải được đăng ký. Đăng
ký văn bản đến chính là việc ghi chép, cập nhật thông tin cần thiết của văn bản
vào Sổ đăng ký văn bản đến hoặc đăng ký trên cơ sở dữ liệu phần mềm máy vi
tính. Tùy vào số lượng văn bản đến hàng năm mà cơ quan, tổ chức quyết định
lập các loại sổ đăng ký cho phù hợp với tình hình thực tế. Trường hợp mỗi năm
cơ quan tiếp nhận dưới 2000 văn bản thì nên lập hai sổ (một sổ đăng ký tất cả
12


các văn bản, một sổ đăng ký văn bản mật đến). Trường hợp từ 2000 đến 5000
văn bản đến mỗi năm nên lập ba sổ. Trên 5000 văn bản thì nên lập các sổ đăng
ký chi tiết theo các nhóm nhất định. Tùy vào lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ
chức sẽ lập các sổ đăng ký khác để phục vụ cho hoạt động quản lý, điều hành.
Việc đăng ký văn bản đến phải đảm bảo một số yêu cầu nhất định. Tất cả
các văn bản đến đều phải được qua văn thư đăng ký, việc đăng ký phải rõ ràng,
đầy đủ, chính xác, thống nhất theo mẫu quy định, khơng được viết bằng bút chì,
bút mực đỏ, khơng viết tắt những từ, những cụm từ không thông dụng. Việc lập
sổ đăng ký văn bản đến hay đăng ký văn bản trên máy vi tính phải thực hiện
theo đúng quy định của nhà nước.
Sau khi văn bản đã được đăng ký vào sổ, cán bộ, nhân viên văn thư trình
văn bản lên người đứng đầu cơ quan hoặc người được giao trách nhiệm để xem
xét, cho ý kiến chỉ đạo đối với văn bản gửi đến và đưa ra thời hạn giải quyết
(nếu cần). Ý kiến phân phối văn bản được ghi vào mục “Chuyển” trong dấu đến.
Ý kiến chỉ đạo và thời hạn giải quyết (nếu có) được ghi vào phiếu riêng do cơ
quan, tổ chức quy định cụ thể. Sau đó, cán bộ, nhân viên văn thư nhận lại văn
bản đã có ý kiến phân phối, chỉ đạo của người có thẩm quyền để tiến hành bổ
sung các thơng tin cịn thiếu vào sổ đăng ký văn bản đến hoặc cơ sở dữ liệu trên
máy vi tính.

Cơng việc tiếp theo là chuyển giao văn bản đến các đơn vị, cá nhân được
người có thẩm quyền cho ý kiến phân phối, chỉ đạo. Căn cứ vào số lượng văn
bản hằng năm để lập sổ chuyển giao văn bản. Trường hợp cơ quan có dưới 2000
văn bản đến thì dùng Sổ đăng ký văn bản đến để chuyển giao. Cịn trên 2000
văn bản đến thì lập Sổ chuyển giao văn bản đến riêng. Khi nhận được văn bản,
các đơn vị, cá nhân giải quyết văn bản dựa trên ý kiến chỉ đạo của người có
thẩm quyền và chịu sự theo dõi, đơn đốc của Chánh văn phịng, Trưởng phịng
hành chính hoặc người được giao nhiệm vụ theo dõi, đơn đốc việc giải quyết
văn bản đến. Cán bộ, nhân viên văn thư có trách nhiệm tổng hợp số liệu để báo
cáo việc giải quyết văn bản đến. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức chưa ứng
13


dụng phần mềm máy vi tính để giải quyết văn bản thì cần lập sổ theo dõi việc
giải quyết văn bản đến. Với những văn bản có dấu “Tài liệu thu hồi”, cán bộ,
nhân viên văn thư có trách nhiệm thu hồi và gửi trả lại nơi gửi theo đúng thời
gian quy định.
1.2.3. Công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ và lưu trữ cơ quan
Hồ sơ là một thuật ngữ được dùng khá phổ biến trong công tác hành chính
văn phịng và cơng tác văn thư lưu trữ. Hồ sơ được hiểu là một tập văn bản, tài
liệu có liên quan tới nhau về một vấn đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc
có những đặc điểm chung về tác giả, tên loại, thời gian,… nó được hình thành
trong q trình theo dõi, giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Theo đó, hồ sơ được chia làm 3 loại: hồ sơ
nguyên tắc, hồ sơ công việc và hồ sơ nhân sự.
 Hồ sơ công việc (hồ sơ công vụ) là tập văn bản, tài liệu có liên quan với
nhau về một vấn đề, một sự việc, hoặc có cùng đặc trưng như: tên loại,
tác giả… hình thành trong q trình giải quyết cơng việc thuộc chức
năng, nhiệm vụ của một cơ quan, đơn vị.
 Hồ sơ nguyên tắc là tập bản sao văn bản của các cơ quan, tổ chức có

thẩm quyền quy định về một mặt, một lĩnh vực công tác nhất định dùng
làm căn cứ để giải quyết công việc hàng ngày (loại hồ sơ này không phải
nộp vào lưu trữ mà chỉ dùng để giải quyết, xử lý công việc).
 Hồ sơ nhân sự là một tập văn bản, tài liệu có liên quan về một cá nhân cụ
thể (hồ sơ đảng viên, hồ sơ cán bộ, hồ sơ học sinh - sinh viên,…).
Lập hồ sơ là việc tập hợp, sắp xếp các văn bản, tài liệu hình thành trong
quá trình theo dõi, giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức theo những nguyên
tắc và phương pháp nhất định. Lập hồ sơ là công việc cuối cùng trong công tác
văn thư cơ quan, được thực hiện sau khi sự việc, vấn đề đề cập trong các văn
bản đó giải quyết xong, thường vào dịp cuối năm khi sắp kết thúc một năm cơng
tác, chuẩn bị kế hoạch, chương trình cơng tác của năm mới.
14


Trong thực tế việc lập hồ sơ được tiến hành một cách phổ biến. Văn bản,
tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, đơn vị gồm nhiều loại:
loại do cơ quan, đơn vị sản sinh ra, loại do cấp trên gửi xuống, cấp dưới gửi lên,
ngang cấp gửi đến. Mục đích mỗi loại cũng khác nhau: loại để thi hành, giải
quyết; có loại để chỉ đạo, hướng dẫn; có loại để báo cáo hoặc để biết, để tham
khảo. Vì vậy, cần phải lựa chọn các loại hình tài liệu phản ánh đúng chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị để lập hồ sơ nhằm phục vụ cho công tác trước mắt
và công tác nghiên cứu lâu dài về sau. Những loại không phản ánh chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, loại gửi đến để biết thì khơng cần lập hồ sơ.
Văn bản, tài liệu được thu thập vào hồ sơ phải có sự liên quan chặt chẽ với
nhau và phản ánh đúng trình tự diễn biến của sự việc hay trình tự giải quyết
công việc. Mọi sự việc, mọi vấn đề do cơ quan giải quyết đều phải trải qua một
quá trình hoặc ngắn, hoặc dài. Nói cách khác đều có khởi đầu và kết thúc hay có
q trình phát sinh, phát triển, kết thúc vấn đề.
Khi lập hồ sơ cần phải thu thập đầy đủ văn bản, tài liệu về một vấn đề, một
sự việc, một con người cụ thể. Khi thu thập đầy đủ tài liệu phải sắp xếp theo một

trình tự nhất định, bảo đảm mối liên hệ chặt chẽ giữa các văn bản, tài liệu với
nhau. Việc lập hồ sơ được thực hiện tuần tự theo các bước:
Bước 1: Mở hồ sơ
Mở hồ sơ là việc lấy một tờ bìa hồ sơ, ghi lại những thơng tin ban đầu về
hồ sơ như: ký hiệu, tiêu đề hồ sơ, năm mở hồ sơ.
 Đối với cơ quan đã có danh mục hồ sơ: vào đầu năm từng cán bộ, nhân
viên căn cứ vào danh mục hồ sơ xem mình được giao trách nhiệm lập
bao nhiêu hồ sơ, những hồ sơ gì thì cần chuẩn bị bìa hồ sơ, ghi ký hiệu
và tiêu đề vào bìa
 Trường hợp cơ quan chưa có danh mục hồ sơ, từng cán bộ, nhân viên
căn cứ vào nhiệm vụ được giao, căn cứ vào công việc phải giải quyết và
thực tế tài liệu hình thành mà mở hồ sơ. Dù cơ quan khơng có danh mục
15


hồ sơ, tất cả cán bộ, nhân viên khi giải quyết công việc vẫn phải lập hồ
sơ.
Bước 2: Thu thập, cập nhật văn bản tài liệu hình thành trong quá trình theo
dõi giải quyết cơng việc
Muốn lập được hồ sơ đầy đủ, hồn chỉnh và có chất lượng, từng cán bộ
nhân viên trong q trình giải quyết cơng việc cần phải chú trọng thu thập kịp
thời văn bản, tài liệu đưa vào hồ sơ; văn bản, tài liệu nói về việc nào, thuộc hồ
sơ nào thì đưa vào việc đó, hồ sơ đó; tránh đưa nhầm vào hồ sơ khác. Khi thu
thập cố gắng thu thập càng nhiều càng tốt nhưng phải đảm bảo tài liệu đưa vào
là bản gốc, bản chính hoặc bản sao có giá trị như bản chính.
Bước 3: Kết thúc và biên mục hồ sơ
* Kết thúc hồ sơ:
Sau khi kiểm tra mức độ đầy đủ của hồ sơ, người lập hồ sơ có trách nhiệm
xem xét những tài liệu không cần phải lưu trữ để loại bỏ như: bị trùng thừa, bản
nháp, bản chụp văn bản, tài liệu,… Nếu văn bản có chất lượng khác nhau thì

chọn bản có chất lượng tốt hơn, tuổi thọ cao. Sau đó tiến hành sắp xếp tài liệu đã
được chọn lọc một cách hợp lý, khoa học.
 Phân chia đơn vị bảo quản
Cần dựa vào mối liên hệ về nội dung, thời gian hoặc giá trị tài liệu để phân
chia cho hợp lý. Nếu hồ sơ có nhiều văn bản, tài liệu (quá 200 tờ hoặc quá 3 cm)
thì phải phân chia thành các đơn vị bảo quản và sắp xếp văn bản, tài liệu thành
các tập (hay còn gọi là các đơn vị bảo quản), không nên tách dưới 1 cm
 Sắp xếp văn bản, tài liệu trong hồ sơ hoặc trong đơn vị bảo quản
Việc làm này có tác dụng cố định trật tự văn bản tài liệu, bảo đảm mối liên
hệ giữa các văn bản, tài liệu với nhau làm cho hồ sơ phản ánh vấn đề, sự việc
một cách rõ ràng, giúp cho việc nghiên cứu thuận tiện. Tùy theo từng hồ sơ (đơn
vị bảo quản) mà lựa chọn cách sắp xếp cho phù hợp. Thơng thường có các cách
sau:
16


+ Theo thời gian ban hành văn bản
+ Theo số thứ tự của văn bản
+ Theo quá trình giải quyết cơng việc (trình tự phát sinh, phát triển và
kết thúc vấn đề)
+ Theo vần chữ cái A,B,C
* Biên mục hồ sơ:
Biên mục hồ sơ là việc ghi chép lên bìa hồ sơ và tờ mục lục văn bản thành
phần nội dung và những thông tin cần thiết khác của văn bản trong hồ sơ để tra
tìm nhanh chóng, nghiên cứu sử dụng thuận lợi. Hồ sơ chỉ được biên mục khi
công việc đã giải quyết xong hoặc vụ việc kết thúc. Trước khi biên mục hồ sơ
cần phải kiểm tra lại lần cuối các văn bản, tài liệu trong hồ sơ, nếu cịn thiếu thì
thu thập, bổ sung cho đầy đủ. Kiểm tra lại cách sắp xếp bảo đảm trật tự khoa
học. Nội dung của việc biên mục hồ sơ bao gồm:
 Đánh số tờ;

 Ghi mục lục văn bản;
 Viết tờ chứng từ kết thúc;
 Viết bìa hồ sơ.
Cơng việc cuối cùng sau khi đã hoàn tất hồ sơ là nộp lưu tài liệu vào lưu trữ
cơ quan. Thành phần hồ sơ, tài liệu nộp lưu vào lưu trữ cơ quan được xác định
có thời hạn bảo quản từ 5 năm trở lên trừ những hồ sơ nguyên tắc dùng để theo
dõi công việc thuộc trách nhiệm của mỗi cá nhân được cá nhân giữ và có thể tự
loại hủy khi hết hiệu lực, hồ sơ về công việc chưa giải quyết xong, hồ sơ phối
hợp giải quyết công việc (trường hợp trùng với hồ sơ của đơn vị chủ trì), các văn
bản tài liệu gửi để biết, để tham khảo.
Hồ sơ, tài liệu phải được nộp vào lưu trữ cơ quan trong vịng 1 năm kể từ
khi cơng việc kết thúc và sau 3 tháng kể từ ngày cơng trình kết thúc đối với tài
liệu xây dựng. Theo quy định, khi giao nộp tài liệu phải lập hai bản “Mục lục hồ

17


sơ tài liệu nộp lưu” và hai bản “Biên bản giao nhận tài liệu”. Đơn vị, cá nhân
giao nộp tài liệu và lưu trữ hiện hành của cơ quan, tổ chức giữ mỗi loại một bản.
1.2.4. Công tác quản lý và sử dụng con dấu
Con dấu thể hiện vị trí pháp lý và khẳng định giá trị pháp lý đối với các văn
bản, giấy tờ của cơ quan, tổ chức vậy nên việc quản lý và sử dụng con dấu giữ
một vai trị vơ cùng quan trọng. Về vấn đề này, chính phủ đã ban hành Nghị
định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và
sử dụng con dấu. Theo Nghị định này, con dấu bao gồm các loại: con dấu có
hình quốc huy, con dấu có hình biểu tượng và con dấu khơng có hình biểu
tượng. Thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm quản
lý, kiểm tra việc bảo quản và sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức mình. Chánh
văn phịng, Trưởng phịng hành chính chịu trách nhiệm trước thủ trưởng, người
đứng đầu cơ quan, tổ chức về việc quản lý, sử dụng con dấu. Con dấu được đặt

tại phòng làm việc, giao cho cán bộ, nhân viên văn thư trực tiếp quản lý và sử
dụng. Con dấu phải được để tại trụ sở cơ quan và phải được quản lý chặt chẽ.
Trường hợp thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải giải quyết
cơng việc ở xa, mang con dấu ra ngồi trụ sở thì sẽ tự chịu trách nhiệm. Các
trường hợp khác đưa dấu ra khỏi cơ quan phải được sự đồng ý của thủ trưởng,
người đứng đầu cơ quan, tổ chức. không giao dấu cho người khác khi chưa được
phép bằng văn bản của người có thẩm quyền. Cán bộ, nhân viên văn thư phải tự
tay đóng dấu của cơ quan lên văn bản. Chỉ đóng dấu khi đã thấy đúng về hình
thức, thể thức và có chữ ký của người có thẩm quyền. Khơng đóng dấu vào giấy
trắng, đóng dấu trước khi ký hoặc đóng dấu lên văn bản có chữ ký của người
khơng có thẩm quyền.
1.3. Ý nghĩa của công tác văn thư
1.3.1. Cung cấp kịp thời, đầy đủ nguồn thông tin văn bản để phục vụ cho
hoạt động quản lý
Thông tin phục vụ mọi chức năng, nhiệm vụ của cơng tác lãnh đạo, quản lý
góp phần bảo đảm cho nhà lãnh đạo, nhà quản lý hoạt động hiệu quả, đạt được
18


×