Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nước hồ mặt sơn phường sao đỏ thành phố chí linh tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÍ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƯỜNG
----------o0o----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG NƯỚC HỒ MẬT SƠN PHƯỜNG SAO ĐỎ
THÀNH PHỐ CHÍ LINH TỈNH HẢI DƯƠNG

NGÀNH: QUẢN LÍ TÀI NGUN & MƠI TRƯỜNG
MÃ NGÀNH: 7850101

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Trần Thị Thanh Thủy
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp
Khóa

: ThS. Trần Thị Phương
: Trần Hải Dũng
: 1653130315
: 61_QLTN&MT
: 2016 – 2020

Hà Nội - Năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là cơ hội tốt để giúp sinh viên có thể áp dụng những
kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời giúp sinh viên có thêm nhiều kinh


nghiệm trong q trình tự làm việc. Được sự đồng ý của Nhà trường Đại học
Lâm Nghiệp, Khoa Quản Lý tài nguyên rừng và môi trường, Bộ môn Quản lý
môi trường, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất
giải pháp nâng cao chất lượng nước hồ Mật Sơn phường Sao Đỏ thành phố
Chí Linh tỉnh Hải Dương”
Qua q trình thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự định hương và rất
nhiều sự giúp đỡ tận tình của cơ Trần Thị Thanh Thủy và cô Trần Thị Phương.
Sau một thời gian dài tiến hành quá trình thực tập với tinh thần nghiêm túc trung
thực đến nay khóa luận cũng đã được hồn thành.
Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô Trần Thị Thanh
Thủy và cô Trần Thị Phương, người đã trực tiếp hướng dẫn và bảo ban tôi từ khi
bắt đầu thực hiện cho đến khi tơi hồn thành được khóa luận này. Tơi xin cám
ơn các Thầy, Cơ giáo, Phịng Thí Nghiệm khoa QLTNR&MT, Bộ môn Quản lý
môi trường. Tôi xin cám ơn UBND phường Sao Đỏ và các hộ gia đình quanh
khu vực nghiên cứu đã giúp tôi đỡ tôi trong quá trình thực hiện hồn thành khóa
luận này.
Dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian, kiến thức và kinh nghiệm cịn hạn
chế nên khóa luận này khơng tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp
ý của các thầy, các cơ và bạn bè để khóa luận hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2020


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................... iii
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 3

1.1.Khái niệm ........................................................................................................ 3
1.2.Vai trò của nước .............................................................................................. 3
1.2.1.Vai trò của nước đối với sức khỏe con người .............................................. 3
1.2.2.Vai trò của nước đối với con người trong nền kinh tế quốc dân ................. 4
1.3.Phân loại nước thải .......................................................................................... 5
1.4.Thực trạng nước mặt ở Việt Nam ................................................................... 6
1.4.2.Nhu cầu sử dụng nước ở Việt Nam .............................................................. 7
1.4.3.Tác động của biến đổi khí hậu tồn cầu ....................................................... 9
1.4.4.Thực trạng ơ nhiễm nước hồ ở Việt Nam .................................................. 10
1.4.5.Nguyên nhân gây ô nhiễm nước hồ ở Việt Nam........................................ 11
1.5. Một số thông số để đánh giá chất lượng nước thải ...................................... 13
1.5.1. Các chỉ tiêu vật lý ...................................................................................... 13
1.5.2. Các chỉ tiêu hóa học và sinh học ............................................................... 14
1.6. Các quy chuẩn về nước mặt ......................................................................... 16
1.6.1. Phạm vi áp dụng ........................................................................................ 16
1.6.2. Quy định kỹ thuật ...................................................................................... 17
CHƯƠNG II: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...18
2.1.Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 18
2.1.1.Mục tiêu chung ........................................................................................... 18
2.1.2.Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 18
2.2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 18
2.2.1.Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 18
2.2.2.Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 18


2.3.Nội dung ........................................................................................................ 18
2.4.Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 19
2.4.1.Phương pháp kế thừa số liệu ...................................................................... 19
2.4.2.Phương pháp điều tra ngoại nghiệp............................................................ 19
2.4.3.Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu: ................................................... 20

2.4.4.Phương pháp phân tích trong phịng thí nghiệm ........................................ 21
CHƯƠNG III: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 23
3.1.Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 23
3.1.1.Vị trí địa lý ................................................................................................. 23
3.1.2.Địa hình ...................................................................................................... 24
3.1.3.Khí hậu ....................................................................................................... 25
3.1.4.Thủy văn ..................................................................................................... 25
3.1.5. Đất đai ....................................................................................................... 26
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 26
3.2.1.Dân số ......................................................................................................... 26
3.2.2.Cơ sở hạ tầng .............................................................................................. 27
3.2.3.Kinh tế ........................................................................................................ 28
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 33
4.1.Khảo sát hồ Mật Sơn ..................................................................................... 33
4.2.Đánh giá hiện trạng chất lượng nước hồ Mật Sơn phường Sao Đỏ thành phố
Chí Linh tỉnh Hải Dương .................................................................................... 39
4.2.1.pH ............................................................................................................... 40
4.2.2.DO .............................................................................................................. 41
4.2.3.BOD5.......................................................................................................... 42
4.2.4.COD............................................................................................................ 43
4.2.5.N- NH4+ ...................................................................................................... 44
4.2.6.P- PO43- ....................................................................................................... 45
4.2.7.TSS ............................................................................................................. 46
4.3.Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nước tại khu vực nghiên cứu .......... 47


4.3.1.Về cơng tác quan trắc ................................................................................. 47
4.3.2.Về kinh tế chính trị - xã hội ....................................................................... 48
4.3.3.Về sự tham gia và trách nhiệm của người dân ........................................... 48

4.3.4.Áp dụng công nghệ kỹ thuật ...................................................................... 48
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................... 50
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 50
5.2.Tồn tại............................................................................................................ 51
5.3.Kiến nghị ....................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 52
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CLMT

: Chất lượng môi trường

CLN

: Chất lượng nước

TCCP

: Tiêu chuẩn cho phép

TCMT

: Tiêu chuẩn môi trường

PTBV

: Phát triển bền vững


BVMT

: Bảo vệ môi trường

TN&MT

: Tài nguyên và môi trường

TNN

: Tài nguyên nước

UBND

: Ủy ban nhân dân

BOD5

: Nhu cầu oxi sinh hóa

DO

: Oxi hịa tan

N- NH4+

: Amoni

P-PO43-


: Photphat

TSS

: Tổng chất rắn lơ lửng

QCCP

: Quy chuẩn cho phép

QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về chất lượng nước mặt

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.2. Giá trị giới hạn các thơng số chất lượng nước mặt............................. 17
Bảng 2.1. Vị trí lấy mẫu nghiên cứu ................................................................... 20
Bảng 2.2. Phương pháp phân tích PTN ............................................................... 21
Bảng 4.1. Tổng hợp kết quả phỏng vấn người dân ............................................. 36
Bảng 4.2. Kết quả phân tích các mẫu trong PTN ................................................ 40
Bảng 4.3. Nhận xét chung các chỉ tiêu phân tích ................................................ 46

ii


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1.Vị trí lấy mẫu trên bản đồ .................................................................... 21

Hình 3.1.Bản đồ phường Sao Đỏ ........................................................................ 24
Hình 4.1. Hồ Mật Sơn
Hình 4.2.Dịch vụ y tế và các dịch vụ khác quanh hồ Mật Sơn ........................... 34
Hình 4.3.A.Hai cống thải phía Bắc ..................................................................... 35
Hình 4.3.B.Khu vực phía Tây ............................................................................. 35
Hình 4.3.C.Khu vực phía Nam............................................................................ 35
Hình 4.3.D.Hai cống thải phía Đơng................................................................... 36
Hình 4.4.Các nguồn thải vào hồ Mật Sơn ........................................................... 38
Hình 4.5.Các loại bệnh thường gặp theo ý kiến người dân ................................ 39
Hình 4.6.Biểu đồ kết quả phân tích pH ............................................................... 40
Hình 4.7.Biểu đồ kết quả phân tích DO .............................................................. 41
Hình 4.8. Biểu đồ kết quả phân tích BOD5 ........................................................ 42
Hình 4.9.Biểu đồ kết quả phân tích COD ........................................................... 43
Hình 4.10.Biểu đồ kết quả phân tích N- NH4+ .................................................... 44
Hình 4.11.Biểu đồ kết quả phân tích P-PO43-...................................................... 45
Hình 4.12.Biểu đồ phân tích kết quả TSS ........................................................... 46

iii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Tài nguyên nước là thành phần chủ yếu của môi trường sống, quyết định
sự thành công trong công tác chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tếxã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia. Nước là một nguồn tài nguyên
vô cùng quý giá mà không phải ai cũng nhận thức được điều này. Việt Nam có
tài ngun nước vào mức trung bình trên thế giới với giá trị trung bình đầu
người khoảng 5000 m3 /năm, tức là cao hơn không đáng kể so với giá trị trung
bình của 27 quốc gia vùng Châu Á-Thái Bình Dương (khoảng 4.410 m3 /năm).
Trong tổng số nước sử dụng thì hơn 70% phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp với
mục đích tưới tiêu. Hiện nay nguồn tài nguyên nước đang phải đối mặt với nguy
cơ ô nhiễm và cạn kiệt. Nhu cầu phát triển kinh tế nhanh với mục tiêu lợi nhuận

cao, con người đã cố tình bỏ qua các tác động đến môi trường một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp. Nguy cơ thiếu nước, đặc biệt là nước ngọt và nước sạch là một
hiểm họa lớn đối với sự tồn vong của con người. Do đó cần phải có biện pháp
bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước.
Nước mặt có đặc điểm chung là thành phần hóa học của nước mặt phụ
thuộc vào bản chất của đất mà nước chảy qua đến các nơi chứa. Trong hành
trình nước hịa tan các phần tử khác nhau. Bằng cách trao đổi trên bề mặt nước –
không khí, các loại nước này tự chứa các khí hịa tan (oxy, nito, khí cacbonic).
Nước mặt là nguồn nước trong sơng, suối, ao, hồ hay có thể hiểu là nguồn nước
tồn tại trên mặt đất. Nước mặt được sử dụng chủ yếu cho các hoạt động nông
nghiệp, công nghiệp, các hoạt động sản xuất điện. Dòng nước chảy ngầm là
nguồn nước chảy ngầm trong đất đá bị nứt nẻ ngay dưới các con sông (không
phải nước ngầm).
Quan sát thấy nước hồ Mật Sơn, có màu xanh đục, có mùi hơi thối bốc lên
khi đi xung quanh hồ, có nhiều rác thải rắn được thải ra hồ, do vậy việc đánh giá
chất lượng nước hồ là cần thiết để có giải pháp bảo vệ môi trường nước, phát
huy tối đa chức năng của hồ. Hồ Mật Sơn có chu vi hoảng 2,5 km, khơng gian
đi bộ quanh bờ hồ thống đãng có nhiều cây xanh, hứa hẹn tương lai sẽ trở
thành cơng viên văn hóa và nhiều bóng mát. Hồ Mật Sơn và Quảng trường
1


Sao Đỏ được xây dựng, cải tạo và đi vào hoạt động như một công viên công
cộng từ 2013 nên cây xanh mới chỉ có 4 năm phát triển, chưa phủ nhiều bóng
mát. Các lối đi bộ cho người dân phía mặt hồ, đối lập với quảng trường ít
người qua lại đã bị cỏ dại lấn chiếm và che phủ gần hết, rất cần công tác duy
tu và cải tạo lại.
Chính vì vậy, việc xem xét, đánh giá chất lượng nước hồ Mật Sơn, xác
định các nguồn gây ô nhiễm và dự báo mức độ ảnh hưởng của các hoạt động
kinh tế xã hội của thị xã Sao Đỏ đến mơi trường nước là rất quan trọng. Vì vậy

tơi thực hiện đề tài:” Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất
lượng nước hồ Mật Sơn phường Sao Đỏ, thành phố Chí Linh, tỉnh Hải
Dương”, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững kinh tế xã hội tại
khu vực này.

2


CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Khái niệm
Khái niệm ô nhiễm nước
Theo luật BVMT Việt Nam (2005): Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành
phần và tính chất của nước vi phạm tiêu chuẩn môi trường cho phép và có ảnh
hưởng xấu đến đời sống của con người và sinh vật.
Theo Hiến Chương Châu Âu: “ Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung
chủ yếu do con người gây ra với chất lượng nước, làm ô nhiễm nước và gây
nguy hiểm cho việc sử dụng của con người, cho cơng nghiệp, nơng nghiệp, ni
cá, giải trí, đối với động vật ni và các lồi hoang dại.”
Khái niệm nước mặt
Nước mặt là nước trong sông, hồ, hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập
nước. Nước mặt được bổ sung một các tự nhiên bởi giáng thuỷ và chúng mất đi
khi chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất. Nước mặt là nước tồn tại
trên mặt đất liền hoặc hải đảo (Luật tài nguyên nước, 2012).
1.2.Vai trò của nước
Nước tham gia vào thành phần cấu trúc sinh quyển, điều hịa các yếu tố
khí hậu, đất đai và sinh vật. Nước còn đáp ứng nhu cầu đa dạng của con người
trong sinh hoạt hằng ngày, tưới tiêu cho nông nghiệp, sản xuất công nghiệp, sản
xuất điện năng và tạo ra nhiều cảnh quan.
1.2.1.Vai trò của nước đối với sức khỏe con người

Nước rất cần thiết cho hoạt động sống của con người cũng như các sinh
vật. Nước chiếm 74% trọng lượng trẻ sơ sinh, 55% đến 60% cơ thể nam trưởng
thành, 50% cơ thể nữ trưởng thành. Nước cần thiết cho sự tăng trưởng và duy trì
cơ thể bởi nó liên quan đến nhiều quá trình sinh hoạt quan trọng. Muốn tiêu hóa,
hấp thu sử dụng tốt lương thực, thực phẩm đều cần nước.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy con người có thể sống nhịn ăn
trong năm tuần, nhưng nhịn uống nước thì khơng q năm ngày và nhịn thở
khơng q năm phút. Khi đói trong một thời gian dài, cơ thể sẽ tiêu thụ hết
3


lượng glycogen, toàn bộ mỡ dự trữ, một nửa lượng protein để duy trì sự sống.
Nhưng nếu cơ thể chỉ cần mất hơn 10% nước là đã nguy hiểm đến tính mạng và
mất 20% – 22% nước sẽ dẫn đến tử vong .
Theo nghiên cứu của viện dinh dưỡng quốc gia: Khoảng 80% thành phần
mô não được cấu tạo bởi nước, việc thường xuyên thiếu nước làm giảm sút tinh
thần, khả năng tập trung kém và đơi khi mất trí nhớ. Nếu thiếu nước, sự chuyển
hóa protein và enzyme để đưa chất dinh dưỡng đến các bộ phận khác của cơ thể
sẽ gặp khó khăn. Ngồi ra, nước cịn có nhiệm vụ thanh lọc và giải phóng những
độc tố xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa và hơ hấp một cách hiệu quả
nhiều nghiên cứu cũng cho thấy: nước là thành phần chủ yếu của lớp sụn và chất
hoạt dịch, khi bộ phận này được cung cấp đủ nước, sự va chạm trực tiếp sẽ giảm
đi, từ đó giảm nguy cơ viêm khớp. Uống đủ nước làm cho hệ thống bài tiết được
hoạt động thường xuyên, bài thải những độc tố trong cơ thể, có thế ngăn ngừa sự
tồn đọng lâu dài của những độc tố gây bệnh ung thư: uống nước nhiều hằng
ngày giúp làm loãng và gia tăng lượng nước tiểu bài tiết cũng như góp phần thúc
đẩy sự lưu thơng tồn cơ thể, từ đó ngăn ngừa hình thành của các loại sỏi :
đường tiết niệu, bàng quang, niệu quản. Nước cũng là một biện pháp giảm cân
hữu hiệu và đơn giản, nhất là uống một ly nước đầy khi cảm thấy đói hoặc trước
mỗi bữa ăn. Cảm giác đầy dạ dày do nước (không calo, không chất béo) sẽ ngăn

cản sự thèm ăn và quan trọng hơn, nước kích động q trình chuyển hóa, đốt
cháy nhanh lượng calo vừa hấp thu qua thực phẩm. Nếu mỗi ngày uống đều đặn
sáu ly nước thì một năm có thể giảm hai kg trọng lượng cơ thể.
1.2.2.Vai trò của nước đối với con người trong nền kinh tế quốc dân
Cũng như khơng khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong đời
sống con người. Trong quá trình hình thành sự sống trên trái đất thì nước và mơi
trường nước đóng vai trị quan trọng. Nước tham gia vào vai trò tái sinh thế giới
hữu cơ (tham gia quá trình quang hợp). Trong quá trình trao đổi chất nước đóng
vai trị trung tâm. Những phản ứng lý hóa học diễn ra với sự tham gia bắt buộc
của nước. Nước là dung mơi của nhiều chất và đóng vai trò dẫn đường cho các
muối đi vào cơ thể.
4


Trong khu dân cư, nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt, nâng cao đời
sống tinh thần cho người dân (một ngơi nhà hiện đại khơng có nước khác nào
một cơ thể khơng có máu). Nước đóng vai trị cực kỳ quan trọng trong sản xuất
công nghiệp. Đối với cây trồng, nước là nhu cầu thiết yếu, đồng thời còn có vai
trị điều tiết các chế độ nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưỡng, độ thống khí trong
đất. Tóm lại, nước có vai trị cực kỳ quan trọng, do đó bảo vệ nguồn nước là rất
cần thiết cho cuộc sống con người hôm nay và mai sau.
1.3.Phân loại nước thải
Thông thường nước thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra
chúng. Đó cũng là cơ sở cho việc lựa chọn các biện pháp hoặc công nghệ xử lý.
Theo cách phân loại này, có các loại nước thải dưới đây:
- Nước thải sinh hoạt: là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt động
thương mại, công sở, trường học và các cơ sở tương tự khác.
- Nước thải công nghiệp: là nước thải từ các nhà máy đang hoạt động, có
cả nước thải sinh hoạt nhưng trong đó nước thải công nghiệp là chủ yếu.
- Nước thấm qua: đây là nước mưa thấm vào hệ thống cống bằng nhiều

cách khác nhau qua các khớp nối, các ống khuyết tật hoặc thành của hố ga hay
hố người.
- Nước thải tự nhiên: nước mưa được xem như nước thải tự nhiên. Ở
những thành phố hiện đại nước thải tự nhiên được thu gom theo một hệ thống
thốt riêng.
- Nước thải đơ thị: là thuật ngữ chung chỉ chất lỏng trong hệ thống cống
thốt của một thành phố. Đó là hỗn hợp của các loại nước thải kể trên.
Theo quan điểm quản lý mơi trường, các nguồn gây ơ nhiễm nước cịn
được phân thành hai loại: nguồn xác định và nguồn không xác định.
- Nguồn xác định bao gồm nước thải đô thị và nước thải công nghiệp,
các cửa cống xả nước mưa và tất cả các thải vào nguồn tiếp nhận nước có tổ
chức qua hệ thống cống và kênh thải.
- Nguồn không xác định bao gồm nước chảy trôi trên bề mặt đất, nước
mưa và các nguồn phân tán khác.
Sự phân loại này rất có ích khi đề cập đến các vấn đề điều chỉnh kiểm sốt
ơ nhiễm
5


1.4.Thực trạng nước mặt ở Việt Nam
1.4.1.Tài nguyên nước mặt ở Việt Nam
Tài ngun nước mặt (dịng chảy sơng ngịi) của một vùng lãnh thổ hay
một quốc gia là tổng của lượng dịng chảy sơng ngịi từ ngồi vùng chảy vào và
lượng dòng chảy được sinh ra trong vùng (dòng chảy nội địa).
Tổng lượng dịng chảy sơng ngịi trung bình hàng năm của nước ta bằng
khoảng 847 km3 , trong đó tổng lượng ngồi vùng chảy vào là 507 km3 chiếm
60% và dòng chảy nội địa là 340 km3 , chiếm 40%.
Nếu xét chung cho cả nước, thì tài nguyên nước mặt của nước ta tương
đối phong phú, chiếm khoảng 2% tổng lượng dịng chảy của các sơng trên thế
giới, trong khi đó diện tích đất liền nước ta chỉ chiếm khoảng 1,35% của thế

giới. Tuy nhiên, một đặc điểm quan trọng của tài nguyên nước mặt là những
biến đổi mạnh mẽ theo thời gian (dao động giữa các năm và phân phối khơng
đều trong năm) và cịn phân bố rất không đều giữa các hệ thống sông và các
vùng.
Tổng lượng dịng chảy năm của sơng Mê Kơng bằng khoảng 500 km3 ,
chiếm tới 59% tổng lượng dòng chảy năm của các sơng trong cả nước, sau đó
đến hệ thống sông Hồng 126,5 km3 (14,9%), hệ thống sông Đồng Nai 36,3 km3
(4,3%), sơng Mã, Cả, Thu Bồn có tổng lượng dòng chảy xấp xỉ nhau, khoảng
trên dưới 20 km3 (2,3 - 2,6%), các hệ thống sơng Kỳ Cùng, Thái Bình và sông
Ba cũng xấp xỉ nhau, khoảng 9 km3 (1%), các sơng cịn lại là 94,5 km3
(11,1%).
Một đặc điểm quan trọng nữa của tài nguyên nước sông của nước ta là
phần lớn nước sơng (khoảng 60%) lại được hình thành trên phần lưu vực nằm ở
nước ngồi, trong đó hệ thống sông Mê Kông chiếm nhiều nhất (447 km3 88%).
Nếu chỉ xét thành phần lượng nước sơng được hình thành trong lãnh thổ nước ta,
thì hệ thống sơng Hồng có tổng lượng dòng chảy lớn nhất (81,3 km3 ) chiếm
23,9%, sau đó đến hệ thống sơng Mê Kơng (53 km3 , 15,6%), hệ thống sông
Đồng Nai (32,8 km3 , 9,6%).

6


1.4.2.Nhu cầu sử dụng nước ở Việt Nam
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội và sự gia tăng dân số, nhu cầu dùng
nước cho sinh hoạt, sản xuất công nông nghiệp sẽ tăng lên mạnh mẽ trong tất cả
các vùng. Theo kết quả đánh giá năm 1999, tổng lượng nước cần dùng của cả
nước chiếm khoảng 8,8% tổng lượng dòng chảy năm tương ứng với tần suất
75%, tăng lên tới 12,5% vào năm 2000 và 16,5% vào khoảng năm 2010. Tổng
lượng nước dùng để tưới cho cây trồng khá lớn, từ 41 km3 (chiếm 89,8%) năm
1985, tăng lên 46,9 km3 (năm 1990) và 60 km3 năm 2000 (chiếm 85%). Lượng

nước cần dùng trong mùa cạn rất lớn, nhất là lượng nước dùng cho nông nghiệp.
Tổng lượng nước cần dùng trong mùa cạn năm 2000 đạt tới 70,7 km3 , chiếm
khoảng 42,4% tổng lượng nước có khả năng cung cấp trong mùa cạn (bao gồm
nước sông, nước dưới đất và nước do các hồ chứa điều tiết), hay 51% tổng
lượng dòng chảy mùa cạn tương ứng với tần suất 75%. Vào khoảng năm 2010,
tổng lượng nước cần dùng trong mùa cạn có thể tới 90 km3 , chiếm khoảng 54%
tổng lượng nước có thể cung cấp hay 65% tổng lượng dòng chảy trong mùa cạn
tương ứng với tần suất 75%. Đặc biệt, ở khơng ít vùng và lưu vực sơng, lượng
nước cần dùng có thể gấp vài lần tổng lượng nước có thể cung cấp, tức là chẳng
những vượt q xa ngưỡng lượng nước cần có để duy trì sinh thái mà cịn khơng
có nguồn nước tại chỗ để cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất.
Sự gia tăng dân số và sự phát triển kinh tế xã hội trong thế kỷ 21 sẽ làm
gia tăng mạnh nhu cầu dùng nước và đồng thời tác động mạnh mẽ đến tài
nguyên nước. Tài nguyên nước (xét cả về lượng và chất) liệu có đảm bảo cho sự
phát triển bền vững kinh tế xã hội trong hiện tại và tương lai của nước ta hay
không? Đây là một vấn đề lớn cần được quan tâm. Dưới đây xin nêu một số
thách thức chủ yếu.
Trước hết, sự gia tăng dân số sẽ kéo theo sự gia tăng về nhu cầu nước
sạch cho ăn uống và lượng nước cần dùng cho sản xuất. Đồng thời, tác động của
con người đến môi trường tự nhiên nói chung và tài nguyên nước nói riêng sẽ
ngày càng mạnh mẽ, có thể dẫn đến những hậu quả rất nghiêm trọng.

7


Ở nước ta, mức bảo đảm nước trung bình cho một người trong một năm
từ 12.800 m3 /người vào năm 1990, giảm cịn 10.900 m3 /người vào năm 2000 và
có khả năng chỉ còn khoảng 8500 m3 /người vào khoảng năm 2020. Tuy mức
bảo đảm nước nói trên của nước ta hiện nay lớn hơn 2,7 lần so với Châu Á
(3970 m3 /người) và 1,4 lần so với thế giới (7650 m3 /người), nhưng nguồn nước

lại phân bố không đều giữa các vùng. Do đó, mức bảo đảm nước hiện nay của
một số hệ thống sông khá nhỏ: 5000 m3 /người đối với các hệ thống sơng Hồng,
Thái Bình, Mã và chỉ đạt 2980 m3 /người ở hệ thống sông Đồng Nai. Theo Hội
Nước Quốc tế (IWRA), nước nào có mức bảo đảm nước cho một người trong
một năm dưới 4000 m3 /người thì nước đó thuộc loại thiếu nước và nếu nhỏ hơn
2000 m3 /người thì thuộc loại hiếm nước. Theo tiêu chí này, nếu xét chung cho
cả nước thì nước ta khơng thuộc loại thiếu nước, nhưng khơng ít vùng và lưu
vực sông hiện nay đã thuộc loại thiếu nước và hiếm nước, như vùng ven biển
Ninh Thuận - Bình Thuận, hạ lưu sơng Đồng Nai. Đó là chưa xét đến khả năng
một phần đáng kể lượng nước được hình thành ở nước ngồi sẽ bị sử dụng và
tiêu hao đáng kể trong phần lãnh thổ đó.
Hơn nữa, nguồn nước sông tự nhiên trong mùa cạn lại khá nhỏ chỉ chiếm
khoảng 10% - 40% tổng lượng nước toàn năm, thậm chí bị cạn kiệt và ơ nhiễm,
nên mức bảo đảm nước trong mùa cạn nhỏ hơn nhiều so với mức bảo đảm nước
trung bình tồn năm.
Như trên đã nêu, sự gia tăng dân số và các hoạt động của con người sẽ
ngày càng tác động mạnh mẽ đến mơi trường tự nhiên nói chung và mơi trường
nước nói riêng. Những hoạt động tự phát, khơng có quy hoạch của con người
như chặt phá rừng bừa bãi, canh tác nông lâm nghiệp không hợp lý và thải chất
thải bừa bãi vào các thuỷ vực... đã và sẽ gây nên những hậu quả rất nghiêm
trọng, làm cho nguồn nước bị cạn kiệt, bị ơ nhiễm, hạn hán có khả năng càng
khốc liệt. Nguy cơ thiếu nước sạch càng trầm trọng, nhất là vào mùa cạn ở các
vùng mưa ít.

8


1.4.3.Tác động của biến đổi khí hậu tồn cầu
Sự biến đổi của khí hậu tồn cầu đã, đang và sẽ tác động mạnh mẽ đến tài
nguyên nước. Theo đánh giá bước đầu, vào khoảng năm 2070, với kịch bản

nhiệt độ khơng khí tăng thêm 2,5℃ - 4,5℃, lượng dịng chảy sơng ngịi cũng sẽ
biến đổi tuỳ theo mức độ biến đổi của lượng mưa, nếu lượng mưa giảm 10% thì
dịng chảy năm có thể giảm 17% - 53% đối với kịch bản nhiệt độ khơng khí tăng
2,5℃ và giảm 26% - 90% với kịch bản nhiệt độ khơng khí tăng 4,5℃. Mức độ
biến đổi mạnh nhất xẩy ra ở Nam Trung Bộ và Đơng Nam Bộ.
Ngồi ra, trái đất nóng lên sẽ làm cho nước biển có thể dâng cao thêm 0,3
- 1,0 m và do đó nhiều vùng thấp ở đồng bằng sông Cửu Long, vùng đồng bằng
châu thổ Bắc Bộ và ven biển Trung Bộ sẽ bị ngập chìm trong nước biển. Nếu
nước biển dâng 1 m, diện tích ngập lụt là 40.000 km2 , chủ yếu ở đồng bằng
sông Cửu Long, 1700 km2 vùng đất ngập nước cũng bị đe doạ và 17 triệu người
sẽ chịu hậu quả của lũ lụt.
Cuối cùng, sự cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước cũng như sự khan hiếm
nguồn nước sẽ càng trầm trọng nếu khơng có các biện pháp quản lý tốt tài
ngun nước. Cũng vì lẽ đó mà người ta cho rằng, khủng hoảng nước hiện nay
không chỉ do nước q ít khơng đủ để thoả mãn nhu cầu của con người mà còn
do sự quản lý nguồn nước quá kém gây nên hàng tỷ người và môi trường gánh
chịu hậu quả.
Theo báo cáo của Liên Hiệp Quốc công bố ngày 5/3/2003 được thảo luận
tại diễn đàn thế giới lần thứ 3 về nước, tổ chức tại Kyoto (Nhật Bản) từ ngày 1623/3/2003 cho thấy, nguồn nước sạch toàn cầu đang cạn kiệt một cách đáng lo
ngại do sự bùng nổ dân số, tình trạng ơ nhiễm mơi trường cùng với nhiệt độ trái
đất nóng lên sẽ làm mất đi khoảng 1/3 nguồn nước sử dụng trong 20 năm tới.
Hiện nay đã có khoảng 12.000 km3 nước sạch trên thế giới bị ơ nhiễm, hàng
năm có hơn 2,2 triệu người chết do các căn bệnh có liên quan đến nguồn nước bị
ơ nhiễm và điều kiện vệ sinh nghèo nàn.
Tóm lại, khan hiếm và thiếu nước là mối đe doạ rất nghiêm trọng đối với
sự tồn tại của con người trong tương lai. Vì lẽ đó, cần có các giải pháp quản lý,
9


khai thác và bảo vệ tốt tài nguyên nước. Trước hết, cần phải củng cố, bổ sung

mạng lưới điều tra quan trắc tài nguyên nước, bao gồm cả nước mặt và nước
dưới đất, cả lượng và chất, hình thành mạng lưới quan trắc điều tra tài nguyên
nước thống nhất trong phạm vi cả nước, tiến hành kiểm kê đánh giá tài nguyên
nước trong các lưu vực sông, các vùng và toàn lãnh thổ. Trên cơ sở kiểm kê
đánh giá tài nguyên nước và cân bằng kinh tế nước mà xây dựng chiến lược,
chính sách phát triển bền vững tài nguyên nước quốc gia nói chung và cho các
lưu vực nói riêng. Cần thực hiện nghiêm chỉnh Luật Tài nguyên Nước và đẩy
mạnh hoạt động của Hội đồng Tài nguyên Nước Quốc gia và Ban quản lý lưu
vực các sông.
1.4.4.Thực trạng ô nhiễm nước hồ ở Việt Nam
Sông, hồ đã trở thành nơi chứa nước thải: tỷ lệ nước thải được xử lý
chiếm 10% - 12%, còn lại là thải ra ngồi mà chưa qua xử lý. Chỉ có 42 đơ thị
trong tổng số 787 đơ thị có cơng trình xử lý nước thải tập trung, nhiều hệ thống
đã xuống cấp. Đây là nguyên nhân tác động lớn đến chất lượng nước sông, hồ
đô thị.
Với sự nỗ lực cải tạo, chất lượng nước tại một số sông, kênh, hồ nội
thành, nội thị của một số thành phố lớn đã có chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, ơ
nhiễm nước mặt tại các khu vực sông, hồ, kênh, rạch trong nội thành, nội thị vẫn
đang là vấn đề nổi cộm tại hầu hết các tỉnh, thành phố. Phần lớn thông số đặc
trưng cho ô nhiễm hữu cơ (BOD5, COD), chất dinh dưỡng (Amoni) đều vượt
chuẩn.
Nguyên nhân chủ yếu là do các khu vực này phải tiếp nhận nước thải sinh
hoạt đô thị, nước thải từ một số cơ sở sản xuất trong nội đô... chưa được xử lý
hoặc xử lý chưa đạt yêu cầu. Hai đô thị đặc biệt là Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh
có mức độ ơ nhiễm sơng, hồ, kênh rạch nội thành nghiêm trọng nhất.
Theo báo cáo Môi trường quốc gia vừa được Bộ Tài nguyên và Môi
trường công bố, đối với các hồ ở khu vực nội thành, chức năng chủ yếu là điều
tiết nước, xử lý nước thải (XLNT) và tạo cảnh quan đô thị. Tuy nhiên, do các
hoạt động phát triển đô thị và ô nhiễm kéo dài, một số hồ bị thu hẹp, lấn chiếm,
10



bồi lắng, ảnh hưởng đến khả năng tiêu thoát nước và XLNT. Các khu dân cư
xung quanh hồ chưa có hệ thống thu gom nước thải nên nước thải đô thị xả trực
tiếp vào hồ. Tại nhiều đô thị, hồ đã trở thành nơi chứa nước thải, nước khơng có
sự lưu thông.
Phần lớn các hồ nội thành, nội thị ở các đô thị đều bị ô nhiễm chất hữu cơ
và không chỉ ở các thành phố lớn (loại đặc biệt, loại I) mà tại các đô thị nhỏ hơn
(cấp II, cấp III), đây cũng đang là vấn đề nổi cộm ở nhiều địa phương.
Báo cáo Môi trường của Bộ TN&MT cũng chỉ ra, các sông, kênh mương
nội thành là nơi tiếp nhận nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất của các khu đô
thị, chất lượng nước cũng bị ảnh hưởng khá lớn. Tình trạng vứt rác bừa bãi, xả
nước thải sản xuất chưa qua xử lý xuống lịng sơng, kênh mương khá phổ biến.
Bên cạnh đó, tình trạng lấn chiếm lịng sơng, kênh mương xảy ra khắp nơi khiến
diện tích mặt nước thu hẹp, cản trở dịng chảy.
Tại 2 đô thị loại đặc biệt là Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh, mức độ ơ nhiễm
hữu cơ và chất dinh dưỡng là vấn đề đã xảy ra nhiều năm và chưa có nhiều cải
thiện, điển hình là một số sông, kênh như sông Tô Lịch, sông Lừ, sông Sét (Hà
Nội) và kênh Tân Hóa – Lị Gốm, kênh Ba Bị, kênh Tham Lương (Tp. Hồ Chí
Minh) thời gian gần đây, mức độ ơ nhiễm có xu hướng trở lại. Tình trạng ơ
nhiễm sơng, kênh mương nội thành đã trở thành vấn đề cần quan tâm giải quyết
ở hầu hết các đô thị.
1.4.5.Nguyên nhân gây ô nhiễm nước hồ ở Việt Nam
Có thể thấy, sơng hồ “chết” giờ đã trở thành cách gọi quen thuộc để nói
về những dịng sơng hồ bị ô nhiễm nghiêm trọng. Nhiều người đã phải ví von
rằng, thủ đơ Hà Nội đang bị bao vây bởi ma trận sơng hồ chết vì danh sách các
dịng sông hồ này cứ ngày một dày thêm. Điều này đã và đang gây hại tới cuộc
sống của người dân nội đô.
Theo các chuyên gia về tài nguyên nước, một trong những ngun nhân
chính gây ơ nhiễm là nguồn nước thải. Đối với nước thải sinh hoạt, hiện nay

việc thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt từ các hộ gia đình cịn rất hạn chế, chỉ có
một số thành phố lớn mới có hệ thống cơng trình thu gom, xử lý tập trung nhưng
11


cũng chỉ thu gom được một phần nhỏ lượng nước thải của thành phố còn lại hầu
hết nước thải từ các hộ dân đều xả trực tiếp vào hệ thống cống, rãnh, sơng ngịi
gây ra tình trạng ơ nhiễm nguồn nước ở đô thị.
Đánh giá về chất lượng nước sông, hồ tại các đơ thị, ơng Hồng Dương
Tùng - Ngun Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Mơi trường cho biết, chất lượng
nước ở hầu hết các con sông nước ta đang bị suy giảm nghiêm trọng, nhất là các
đoạn sông chảy qua các đô thị, khu công nghiệp, làng nghề. Ở các sông, hồ,
kênh rạch trong nội thành, nội thị, trị số hàm lượng các chất ô nhiễm của các
thông số đặc trưng ô nhiễm hữu cơ đều vượt trị số giới hạn tối đa cho phép đối
với nguồn nước”. Ơng Hồng Dương Tùng chỉ ra rằng, tình trạng ơ nhiễm
nguồn nước đã làm gia tăng bệnh tật cho người dân tại các tỉnh thuộc lưu vực
sông, đặc biệt là các tỉnh chịu ảnh hưởng trực tiếp của các nguồn nước bị ô
nhiễm.
Theo các nghiên cứu và khảo sát của Liên minh Nước sạch, ơ nhiễm
nguồn nước (sơng ngịi, ao hồ) tại Việt Nam đang có nguy cơ vượt mức kiểm
sốt. Gần như tất cả các dịng sơng, đặc biệt là các dịng sơng nhỏ đều đang ở
trong tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng. Nguyên nhân được cho là bắt nguồn từ
q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa mạnh trong 20 năm qua và q trình đó đã
tạo ra những điểm ô nhiễm rất lớn và nguồn nước là nguồn bị ảnh hưởng lớn và
rõ ràng nhất hiện nay. Đây là một thực trạng cấp thiết, đòi hỏi phải có những
chính sách mới để giải quyết được vấn đề này.
Để quản lý tốt công tác xả thải vào nguồn nước, các chuyên gia cho rằng,
cần phải nghiên cứu cơ chế thực hiện việc thu tiền để xử lý nước thải gắn liền
với thu tiền sử dụng nước hoặc thực hiện việc ký quỹ để thực hiện trách nhiệm
xử lý nước thải theo quy định của pháp luật. Xây dựng hệ thống giám sát quốc

gia để giám sát liên tục, tự động, trực tuyến hoạt động xả nước thải của các cơ
sở xả nước thải lớn, có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước. Định kỳ hằng năm
hoặc khi cần thiết công bố công khai danh sách các cơ sở xả nước thải gây ơ
nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm trên các phương tiện thông tin, truyền
thông.
12


1.5.Một số thông số để đánh giá chất lượng nước thải
1.5.1.Các chỉ tiêu vật lý
a.Nhiệt độ
Nhiệt độ của nước tự nhiên phụ thuộc vào điều kiện khí hậu thời tiết hay
môi trường của khu vực. Nhiệt độ nước thải công nghiệp đặc biệt là nước thải
của nhà máy nhiệt điện, nhà máy điện nhân thường cao hơn từ 10 – 25 độ C so
với nước thường. Nước nóng có thể gây ơ nhiễm hoặc có lợi tùy theo mùa và vị
trí địa lý. Vùng có khí hậu ơn đới nước nóng có tác dụng xúc tiến sự phát triển
của vi sinh vật và các quá trình phân hủy. Nhưng ở những vùng nhiệt đới nhiệt
độ cao của nước sông hồ sẽ làm thay đổi q trình sinh, hóa, lý học bình thường
của hệ sinh thái nước, làm giảm lượng ơxy hịa tan vào nước và tăng nhu cầu
ơxy của cá lên 2 lần. Một số lồi sinh vật khơng chịu được nhiệt độ cao sẽ chết
hoặc di chuyển đi nơi khác, nhưng có một số lồi khác lại phát triển mạnh ở
nhiệt độ thích hợp.
b.Màu sắc
Nước có thể có màu, đặc biệt nước thải thường có màu nâu đen hoặc đỏ
nâu. Màu của nước có thể do:
- Các chất hữu cơ trong xác động, thực vật phân rã tạo thành.
- Nước có sắt và mangan ở dạng keo hoặc hịa tan.
- Nước có chất thải cơng nghiệp (crom, tanin, lignin).
Màu của nước thường được phân thành hai dạng: màu thực do các chất
hòa tan hoặc dạng hạt keo, màu biểu kiến là màu của các chất lơ lửng trong

nước tạo nên. Trong thực tế người ta xác định màu thực của nước, nghĩa là sau
khi lọc bỏ các chất không tan. Có nhiều phương pháp xác định màu của nước,
nhưng thường dùng ở đây là phương pháp so màu theo đơn vị Hazen (thang đo
Platin-Coban).
c.Độ đục
Độ đục của nước do các hạt lơ lửng, các chất hữu cơ phân hủy hoặc do
giới thủy sinh gây ra. Độ đục làm giảm khả năng truyền ánh sáng trong nước,
ảnh hưởng khả năng quang hợp của các sinh vật tự dưỡng trong nước, gây giảm
13


thẩm mỹ và lảm giảm chất lượng của nước khi sử dụng. Vi sinh vật có thể bị hấp
phụ bởi các hạt rắn lơ lửng sẽ gây khó khăn khi khử khuẩn. Đơn vị chuẩn của độ
đục là sự cản quang do 1mg SiO2 hòa tan trong 1 l nước cất gây ra. Đơn vị đo độ
đục: 1 đơn vị độ đục = 1 mg SiO2 /lít nước. Độ đục càng cao nước nhiễm bẩn
càng lớn.
d.Mùi vị
Nước sạch là nước khơng mùi vị. Khi bắt đầu có mùi thì đó là biểu hiện
của hiện tượng ô nhiễm. Trong nước thải mùi rất đa dạng tùy thuộc vào lượng và
đặc điểm của chất gây ơ nhiễm. Một số khí sau sinh ra từ quá trình phân hủy
sinh học trong nước thải có chứa chất ơ nhiễm như: H2S (mùi trứng thối), NH3
(mùi khai) …
1.5.2.Các chỉ tiêu hóa học và sinh học
a.Độ pH
pH là chỉ số đo độ hoạt động (hoạt độ) của các ion H3O+ (H+) trong dung
dịch và vì vậy là độ axit hay bazơ của nó. Trong các hệ dung dịch nước, hoạt độ
của ion hiđrô được quyết định bởi hằng số điện ly của nước (Kw) = 1,008 ×
10−14 ở 25 °C) và tương tác với các ion khác có trong dung dịch. Do hằng số
điện ly này nên một dung dịch trung hòa (hoạt độ của các ion hiđrô cân bằng với
hoạt độ của các ion hiđroxit) có pH xấp xỉ 7. Các dung dịch nước có giá trị pH

nhỏ hơn 7 được coi là có tính axit, trong khi các giá trị pH lớn hơn 7 được coi là
có tính kiềm.
Giá trị pH của nước thải có ý nghĩa quan trọng trong q trình xử lý. Giá
trị pH cho phép ta lựa chọn phương pháp thích hợp, hoặc điều chỉnh lượng hóa
chất cần thiết trong quá trình xử lý nước. Các cơng trình xử lý nước bằng
phương pháp sinh học thường hoạt động ở pH từ 6,5 – 9,0. Môi trường tối ưu
nhất để vi khuẩn phát triển thường là 7 – 8. Các nhóm vi khuẩn khác nhau có
giới hạn pH khác nhau. Ví dụ vi khuẩn nitrit phát triển thuận lợi nhất với pH từ
4,8 – 8,8, còn vi khẩn nitrat với pH từ 6,5 – 9,3.
b.Chỉ số DO (Dissolved Oxygen)

14


DO là lượng oxy hịa tan để duy trì sự sống cho các sinh vật dưới nước.
Bình thường oxy hịa tan trong nước khoảng 8 – 10 mg/l, chiếm 70 – 80 % khi
oxy bão hòa. Mức oxy hòa tan trong nước tự nhiên và nước thải phụ thuộc vào
mức độ ô nhiễm chất hữu cơ, các hoạt động của thế giới thủy sinh, các hoạt
động hóa sinh, hóa học và vật lý của nước. Trong môi trường nước bị ô nhiễm
nặng, oxy được dùng nhiều cho các quá trình hóa sinh và xuất hiện hiện tượng
thiếu oxy trầm trọng. Phân tích chỉ số oxi hịa tan (DO) là một trong những chỉ
tiêu quan trọng đánh giá sự ô nhiễm của nước và giúp ta đề ra các biện pháp xử
lý thích hợp.
c.Chỉ số BOD (Nhu cầu oxy sinh hóa - Biochemical Oxygen Demand)
Nhu cầu oxy sinh hóa hay là nhu cầu oxy sinh học thường viết tắt là
BOD, là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất hữu cơ trong nước bằng vi sinh
vật (chủ yếu là vi khuẩn) hoại sinh, hiếu khí. Q trình này được gọi là q trình
oxy hóa sinh học.
Q trình này địi hỏi thời gian dài ngày, vì phải phụ thuộc vào bản chất
của chất hữu cơ, vào các chủng loại vi sinh vật, nhiệt độ nguồn nước. Bình

thường 70% nhu cầu oxy được sử dụng trong 5 ngày đầu, 20% trong 5 ngày tiếp
theo, 99% ở ngày thứ 20 và 100% ở ngày thứ 21.
Bảng 1.1.Cấp độ BOD trong chất lượng nước
Cấp độ BOD (mg/L)

Chất lượng nước

1-2

Rất tốt: Khơng có nhiều chất hữu cơ có trong nước

3-5

Tốt: Sạch sẽ vừa phải

6-9

Kém: Hơi ô nhiễm – thường chỉ ra bằng chất hữu cơ
hiện tại và vi sinh vật đang phân hủy chất thải đó
≥ 100

Rất kém: rất ơ nhiễm – chứa nhiều chất hữu cơ

d.Chỉ số COD (Nhu cầu oxy hóa học – Chemical oxygen Demand) Chỉ
số COD là lượng oxy cần thiết cho q trình oxy hóa hóa học các chất hữu cơ
trong nước thành CO2 và H2O bởi một tác nhân oxi hóa mạnh. COD biểu thị
lượng chất hữu cơ có thể oxy hóa bằng con đường hóa học. Chỉ số COD có giá
15



trị cao hơn BOD vì nó bao gồm cả lượng chất hữu cơ khơng bị oxy hóa bằng vi
sinh vật. Có thể xác định hàm lượng COD bằng phương pháp trắc quang với
lượng dư dung dịch K2Cr2O7 là chất oxy hóa mạnh để oxy hóa các chất hữu cơ
trong mơi trường axit với xúc tác là Ag2SO4 .
Hoặc có thể xác định hàm lượng COD bằng phương pháp chuẩn độ. Theo
phương pháp này Cr2O72- được chuẩn bằng dung dịch Feroin. Điểm tương đồng
được xác định khi dung dịch chuyển từ xanh sang nâu đỏ.
e.Chỉ số vệ sinh E.coli
Trong nước thải đặc biệt là nước thải sinh hoạt, nước thải bệnh viện, nước
thải vùng du lịch, dịch vụ, khu chăn nuôi v.v… nhiễm nhiều vi sinh vật có sẵn
trong phân người và phân xúc vật. Trong đó có thể có nhiều loài vi khuẩn gây
bệnh đặc biệt là bệnh về đường tiêu hóa, như tả, lị thương hàn, các vi khuẩn gây
ngộ độc thực phẩm. E.coli là vi khuẩn phổ biến trong nước thải, nó có thể sống
trong điều kiện khắc nhiệt của mơi trường ngồi cũng như trong phịng thí
nghiệm. Chính vì vậy người ta đã chọn E.coli là chỉ tiêu đánh giá chất lượng
nước thải. Vi khuẩn đường ruột gồm 3 nhóm:
1.Nhóm Coliform đặc trưng là Escherichia coli (E.coli)
2.Nhóm Streptococcus đặc trưng là Streptococcus faecalis.
3.Nhóm Clostridium đặc trưng là Clostridium perfringens.
1.6.Các quy chuẩn về nước mặt
1.6.1.Phạm vi áp dụng
- Đánh giá và quản lý chất lượng của nguồn nước mặt, làm căn cứ cho
việc bảo vệ và sử dụng nước một cách phù hợp.
- Làm căn cứ để lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng nước theo các mục
đích sử dụng xác định.
- Đánh giá sự phù hợp của chất lượng nước mặt đối với quy hoạch sử
dụng nước đã được phê duyệt.
- Làm căn cứ để kiểm soát các nguồn thải vào nguồn tiếp nhận, đảm bảo
nguồn nước mặt ln phù hợp với mục đích sử dụng.


16


- Làm căn cứ để thực hiện các biện pháp cải thiện, phục hồi chất lượng
nước.
1.6.2.Quy định kỹ thuật
Giá trị giới hạn của các thông số chất lượng nước mặt được quy định
trong QCVN08 MT 2015BTNMT được trích quy chuẩn trong bảng dưới đây
Bảng 1.2.Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt
Giá trị giới hạn
Thông số

TT

Đơn vị

A

B

A1

A2

B1

B2

6-8,5


6-8,5

5,5-9

5,5-9

1

pH

2

BOD5 (20°C)

mg/l

4

6

15

25

3

COD

mg/l


10

15

30

50

4

Ơxy hịa tan (DO)

mg/l

≥6

≥5

≥4

≥2

5

Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

mg/l

20


30

50

100

6

Amoni (NH4+ tính theo N)

mg/l

0,3

0,3

0,9

0,9

7

Phosphat (PO43- tính theo P)

mg/l

0,1

0,2


0,3

0,5

Ghi chú:
Việc phân hạng A1, A2, B1, B2 đối với các nguồn nước mặt nhằm đánh giá
và kiểm soát chất lượng nước, phục vụ cho các mục đích sử dụng nước khác
nhau, được sắp xếp theo mức chất lượng giảm dần.
A1 - Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt (sau khi áp dụng xử lý
thông thường), bảo tồn động thực vật thủy sinh và các mục đích khác như loại
A2, B1 và B2.
A2 - Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công
nghệ xử lý phù hợp hoặc các mục đích sử dụng như loại B1 và B2.
B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có
u cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2.
B2 - Giao thơng thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng
thấp.
17


×