Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

sáng kiến kinh nghiệm giải pháp giáo dục một số biện pháp chỉ đạo dạy học theo phương pháp dạy học tích cực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.67 KB, 41 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài:

“Một số biện pháp chỉ đạo

dạy học theo phương pháp dạy học tích cực”
Lĩnh vực
Cấp

: Quản lý
: Tiểu học

Họ và tên : Phùng Thị Ngọc Lưu
Chức vụ

: Phó hiệu trưởng

Đơn vị công tác : Trường Tiểu học Ba Trại B
Ba Vì – Hà Nội.
1


Hà Nội - 2018
\

PHẦN I

ĐẶT VẤN ĐỀ


***
I.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: “ Phương pháp giáo dục phổ thơng phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh”
Mục tiêu của phương pháp trong giáo dục phổ thông ở nước ta là rất rõ ràng, bởi
vậy Nghị quyết số 29- NQ/TW của Hội nghị Trung ương 8, khoá XI về Đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, trong phần Nhiệm vụ và giải pháp có nêu: “Tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc
2


phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học,
cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri
thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình
thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.
Như vậy, có thể nói, một phần quan trọng đóng góp để “Đổi mới căn bản và
tồn diện giáo dục và đào tạo” đó chính là đổi mới phương pháp dạy học. Các tài
liệu giáo dục ở nước ngoài và trong nước hay một số văn bản của Bộ Giáo dục và
Đào tạo thường nói đến Phương pháp dạy học tích cực. Phương pháp
dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước
để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Phương pháp dạy

học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động
nhận thức của người học, tức là tập kết vào phát huy tính tích cực
của người học chứ không phải là tập kết vào phát huy tính tích cực
của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì
người dạy phải nỗ lực nhiều hơn so với dạy theo phương pháp thụ
động.
Trong bậc học phổ thông, thời gian học tập của học sinh tiểu học chiếm thời lượng
nhiều nhất và lượng kiến thức ở bậc học này chính là nền tảng vô cùng quan trọng
cho những cấp học tiếp theo. Nhưng ở lứa tuổi này, việc dạy cho các em thích học,
biết cách học khơng phải là đơn giản, địi hỏi người giáo viên không chỉ vững kiến
thức, tâm huyết trong cơng việc mà cịn phải có kĩ năng sư phạm tốt, linh hoạt sử
dụng các phương pháp phù hợp để các em hứng thú với việc học và đạt được kết quả
tốt nhất.
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, ở các trường
tiểu học vùng nông thôn và miền núi được trang bị cơ sở vật chất, đồ dùng, phương
tiện dạy học tương đối đầy đủ, đội ngũ giáo viên đào tạo bài bản, được bồi dưỡng
thường xuyên nên chất lượng dạy và học đã được nâng cao. Nhưng thực tế vẫn chưa
3


đáp ứng được yêu cầu đổi mới về cách dạy học theo hướng hiện đại hiện nay, nhất là
dạy học theo định hướng “ Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
hay còn gọi là Phương pháp dạy học tích cực. Trên lí thuyết, đa số giáo viên đều
nêu được những yêu cầu cần đổi mới về phương pháp dạy học nhưng đổi mới như thế
nào thì khơng phải giáo viên nào cũng hiểu và thực hiện được một cách hiệu quả vì
đa số họ được đào tạo theo cách truyền thống, dạy theo cách truyền thống trong một
thời gian dài nên việc hiểu và thay đổi cách dạy không phải là dễ dàng, mà ở đây địi
hỏi người giáo viên phải tâm huyết, tích cực trau dồi về chuyên môn, hiểu rõ bản
chất, cách thức của các phương pháp dạy học tích cực. Ở nơng thơn và miền núi, dân
chí cịn thấp nên phụ huynh vẫn còn những quan điểm và suy nghĩ lạc hậu về cách

học của con em mình, họ coi trọng cách học truyền thống: thầy giảng nhiệt tình, trị
chăm chú nghe và ghi chép...Đây cũng là lí do để giáo viên khơng muốn thay đổi
phương pháp dạy học của mình. Mặt khác cán bộ quản lí một phần do nhận thức và
trình độ đào tạo, ảnh hưởng theo lối cũ, chưa có sự chuyển biến một cách sâu sắc và
kịp thời nên chất lượng cũng như hiệu quả dạy và học ở các trường còn rất hạn chế.
Trong năm học 2017- 2018, được phân công phụ trách về chuyên môn, tôi đã ý
thức rất rõ về trách nhiệm công việc được giao nên cố gắng tự bồi dưỡng về chuyên
môn nghiệp vụ, năng lực quản lí. Với nhận thức sâu sắc của một người quản lí về
việc đổi mới phương pháp dạy học là thực sự cấp bách và cần thiết, qua các hội nghị
chun mơn, chun đề do phịng giáo dục tổ chức tơi đã dành thời gian nghiên cứu,
tìm hiểu về Phương pháp dạy học tích cực ở trường tiểu học và đã áp dụng được
bước đầu có hiệu quả trong công tác chỉ đạo về chuyên môn. Để góp phần nâng cao
hiệu quả trong cơng tác đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học, tôi mạnh
dạn chia sẻ kinh nghiệm qua sáng kiến:
“ Một số biện pháp chỉ đạo dạy học theo phương pháp dạy học tích cực”
II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

1. Mục đích nghiên cứu:
- Khẳng định việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng tích cực hóa
hoạt động của học sinh trong trường Tiểu học là cần thiết và cấp bách.
4


- Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân cũng như cho giáo viên trong
nhà trường theo phương pháp dạy học hiện đại.
- Giúp học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập từ đó phát triển về
năng lực phẩm chất góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu :
- Tìm hiểu nội dung một số vấn đề lý luận cơ bản của phương pháp dạy học
tích cực và việc đổi mới theo phương pháp dạy học tích cực.

- Tìm hiểu thực trạng và những nguyên nhân của việc đổi mới phương pháp
dạy học hiện nay.
- Đề xuất một số biện pháp trong công tác chỉ đạo việc dạy học theo phương
pháp dạy học tích cực .
3. Phạm vi nghiên cứu
- Đề cập đến những biện pháp chỉ đạo việc dạy học theo phương pháp dạy học
tích cực trong trường Tiểu học.
- Thời gian nghiên cứu: Năm học 2017 - 2018
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Đọc tài liệu, sách báo có liên quan đến vấn đề phương pháp dạy học tích cực và
hoạt động đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thông nhằm khai thác
những vấn đề cơ bản về lý luận phục vụ cho nhiệm vụ và mục đích đề tài.
- Phương pháp quan sát trị chuyện:
Tuy đây khơng phải là phương pháp chủ yếu, song nó giữ vai trị quan trọng
trong quá trình nghiên cứu.
Để phục vụ cho nhiệm vụ nghiên cứu và mục đích nghiên cứu của đề tài, tôi
tiến hành quan sát hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh để thu thập những

5


tài liệu bổ ích nhằm kiểm tra, bổ sung cho những kết quả thu được từ các phương
pháp khác nhau.
- Phương pháp điều tra:
Sử dụng phiếu điều tra gồm:
+ Những câu hỏi cho giáo viên
+ Những câu hỏi cho học sinh
Để tìm hiểu thực trạng dạy và học của giáo viên và học sinh trong nhà trường.

- Phương pháp thực nghiệm đối chứng:
Đối chứng kết quả sau khi áp dụng sáng kiến với năm học trước.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Để xử lý số liệu tìm ra mối quan hệ giữa các vấn đề nghiên cứu của đề tài.

***

PHẦN II
NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI
ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
***
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
6


Trong quá trình dạy học, người học vừa là đối tượng của hoạt động dạy, lại vừa
là chủ thể của hoạt động học. Thông qua hoạt động học, dưới sự chỉ đạo của người
thầy, người học phải tích cực chủ động cải biến chính mình về kiến thức, kĩ năng, thái
độ, hồn thiện nhân cách, khơng ai làm thay cho mình được. Vì vậy, nếu người học
khơng tự giác chủ động, khơng chịu học, khơng có phương pháp học tốt thì hiệu quả
của việc dạy sẽ rất hạn chế. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích
cực học tập được xem như một nguyên tắc dạy học đảm bảo chất lượng và hiệu quả
đã được nói đến từ lâu khơng chỉ ở nước ta mà đã có từ lâu trên thế giới, nhất là ở các
nước có nền giáo dục tiên tiến. Các thuật ngữ “ dạy học tập trung vào người học”
"dạy học căn cứ vào người học" hay "dạy học hướng vào người học" có chung một
nội dung hàm ý là nhấn mạnh hoạt động dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
Dạy học " lấy học sinh làm trung tâm là một xu hướng tất yếu" trong lịch sử giáo
dục. Ở thời kỳ chưa hình thành tổ chức trường lớp, việc dạy học thường được tổ chức
theo phương thức một thầy - một trò, hoặc thầy dạy cho một nhóm nhỏ học trị. Học
trị trong một nhóm có thể chênh lệch nhau khá nhiều về độ tuổi và trình độ. Chẳng

hạn thầy đồ nho ở nước ta dưới thời phong kiến dạy trong cùng một lớp từ đứa trẻ bắt
đầu đi học "tam tự kinh" đến môn sinh chuẩn bị thi tú tài, cử nhân. Trong tổ chức dạy
học như vậy ông thầy bắt buộc phải coi trọng nhu cầu, trình độ năng lực, tính cách
của mỗi học trị, và cũng có điều kiện để thực hiện cách dạy thích hợp với mỗi học
trị, phát huy vai trò chủ đạo sáng tạo của người học. Kiểu học một thầy hoặc một
thầy - một nhóm nhỏ học vẫn tồn tại cho đến nay, trong một số loại hình đào tạo, đặc
biệt như âm nhạc, hội họa. Tuy nhiên như vậy thì năng suất dạy học quá thấp.
Từ khi xuất hiện tổ chức trường với những lớp học có nhiều học sinh cùng lứa
tuổi và trình độ tương đối đồng đều thì giáo viên khó có điều kiện chăm lo từng học
sinh, giảng dạy sát với đặc điểm của từng em. Từ tình hình đó hình thành kiểu dạy
"thông báo - đồng loạt". Giáo viên quan tâm trước hết đến việc hồn thiện trách
nhiệm của mình là truyền đạt cho hết nội dung quy định trong chương trình và sách
giáo khoa, cố gắng làm cho mọi học sinh hiểu và nhớ những điều thầy giảng. Từ kiểu
dạy “thơng báo - đồng loạt” đã dần dần hình thành kiểu học thuộc lòng - thụ động,
7


thiên về ghi nhớ, ít chịu suy nghĩ. Tình trạng này ngày càng phổ biến, đã hạn chế chất
lượng, hiệu quả dạy học và không đáp ứng được yêu cầu phát triển năng động của xã
hội. Để khắc phục tình trạng này, các nhà sư phạm kêu gọi phát huy tính tích cực chủ
động học tập của học sinh, thực hiện "dạy học phân hóa" quan tâm đến nhu cầu khả
năng của mỗi cá nhân học sinh trong tập thể lớp. Như vậy địi hỏi phải có sự đổi mới
về phương pháp dạy học, người học phải được đặt lại đúng vị trí với bản chất lao
động học tập, phù hợp với quy luật khách quan của quá trình dạy học.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀ VIỆC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC

1. Phương pháp dạy học tích cực
1.1. Phương pháp dạy học tích cực là gì?
Phương pháp dạy học tích cực hay dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng

tạo của học sinh chính là nói đến cách dạy học mà ở đó, giáo viên là người đưa ra
những gợi mở cho một vấn đề và cùng học sinh bàn luận, tìm ra mấu chốt vấn đề
cũng như những vấn đề liên quan. Phương pháp này lấy sự chủ động tìm tịi, sáng
tạo, tư duy của học sinh làm nền tảng, giáo viên chỉ là người dẫn dắt và gợi mở vấn
đề.

8


Hay nói cách khác, phương pháp dạy và học tích cực không cho phép giáo viên
truyền đạt hết kiến thức mình có đến với học sinh mà thơng qua những dẫn dắt sơ
khai sẽ kích thích học sinh tiếp tục tìm tịi và khám phá kiến thức đó.
1.2 Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực: Có bốn đặc trưng cơ bản:
* Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh
Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp học sinh
tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức
được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên không cung cấp, áp đặt kiến thức có
sẵn mà là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập như nhớ
lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các
tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,... Ỏ đây, người học - đối tượng của hoạt
động “dạy” đồng thời là chủ thể của hoạt động “học” được cuốn hút vào các hoạt
động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thơng qua đó tự khám phá những điều
mình chưa rõ, khơng phải thụ động tiếp thu những tri thức do giáo viên sắp đặt. Học
sinh sẽ dựa vào những điều quan sát trong thực tế, thảo luận hay làm thí nghiệm, tự
giải quyết các vấn đề theo suy nghĩ của mình từ đó nắm bắt kiến thức, kĩ năng mới.
Dạy theo cách này, giáo viên không chỉ giúp các em nắm được kiến thức mà còn giúp
học sinh biết hành động và tích cực tham gia các trương trình hành động của cộng
đồng.
*Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để các em biết

cách đọc sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức
đã có, biết cách suy luận để tìm tịi và phát hiện kiến thức mới,..Rèn luyện phương
pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà
còn là một mục tiêu dạy học. Trong xã hội hiện nay, với sự bùng nổ của thông tin,
khoa học, kĩ thuật và công nghệ, chúng ta không thể nhồi nhét cho học sinh khối
lượng kiến thức ngày càng nhiều đó mà phải dạy cho học sinh phương pháp tự học
ngay từ bậc tiểu học và càng lên bậc học cao hơn càng phải được chú trọng. Nếu rèn
luyện cho các em có phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo được
9


lịng ham học, khơi dậy nội lực vốn có. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh về hoạt
động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động
sang tự học chủ động.
* Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác
Năng lực hợp tác được xem là một trong những năng lực quan trọng của con
người trong xã hội hiện nay, chính vì vậy, phát triển năng lực hợp tác từ trong trường
học đã trở thành một xu thế giáo dục trên thế giới. Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ
chính là sự phản ánh thực tiễn của xu thế đó.

Dạy học nhóm cịn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác,
Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó học sinh của một lớp học được chia thành các
nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hồn thành các nhiệm
vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau
đó được trình bày và đánh giá trước tồn lớp. Trong nhà trường, phương pháp học tập
hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trường. Được sử dụng phổ biến ở tiểu
học là hoạt động hợp tác trong nhóm. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất
là giải quyết những vấn đề khó, phức tạp. Hoạt động nhóm nhỏ sẽ khơng thể có hiện
tượng ỷ lại; năng lực, phẩm chất của mỗi thành viên được bộc lộ: tình bạn gắn bó, ý
thức tổ chức kỉ luật cao hơn, có tinh thần tương trợ...Mơ hình hợp tác trong xã hội

đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các thành viên quen dần với sự phân công
lao động trong tương lai.
10


Tăng cường học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện
cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Điều đó có
nghĩa, mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với
nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tịi kiến thức mới. Lớp học trở thành
mơi trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh
nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
* Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá theo năng lực của học sinh
Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình
dạy học thơng qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Trong đánh giá thành
tích học tập của học sinh khơng chỉ đánh giá kết quả mà chú ý cả quá trình học tập.
Đánh giá thành tích học tập theo quan điểm phát triển năng lực không giới hạn vào
khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải
quyết các nhiệm vụ phức hợp. Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết
quả học tập không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm
của việc đánh giá. Đánh giá kết quả học tập theo năng lực chú trọng khả năng vận
dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Có thể tổng hợp
một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá kiến
thức, kỹ năng của người học như sau:
Tiêu chí

Đánh giá năng lực

Đánh giá kiến thức, kỹ năng

so sánh

1. Mục
đích chủ
yếu nhất

- Đánh giá khả năng học sinh vận dụng - Xác định việc đạt kiến thức,
các kiến thức, kỹ năng đã học vào giải kỹ năng theo mục tiêu của
quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống.

chương trình giáo dục.

- Vì sự tiến bộ của người học so với - Đánh giá, xếp hạng giữa
chính họ.
2. Ngữ

những người học với nhau.

- Gắn với ngữ cảnh học tập và thực tiễn - Gắn với nội dung học tập

cảnh đánh cuộc sống của học sinh.
giá

(những kiến thức, kỹ năng,
thái độ) được học trong nhà
11


trường.

3. Nội


- Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở - Những kiến thức, kỹ năng,
dung đánh nhiều môn học, nhiều hoạt động giáo dục
thái độ ở một môn học.
giá

và những trải nghiệm của bản thân HS
trong cuộc sống xã hội (tập trung vào
năng lực thực hiện).
- Quy chuẩn theo các mức độ phát triển
năng lực của người học.

- Quy chuẩn theo việc người
học có đạt được hay khơng
một nội dung đã được học.

4. Công cụ - Nhiệm vụ, bài tập trong tình huống, bối - Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ
đánh giá

cảnh thực.

trong tình huống hàn lâm hoặc
tình huống thực.

5. Thời

- Đánh giá mọi thời điểm của quá trình - Thường diễn ra ở những thời

điểm đánh dạy học, chú trọng đến đánh giá trong khi điểm nhất định trong quá trình
giá


học.

dạy học, đặc biệt là trước và
sau khi dạy.

6. Kết quả
đánh giá

- Năng lực người học phụ thuộc vào độ - Năng lực người học phụ
khó của nhiệm vụ hoặc bài tập đã hoàn thuộc vào số lượng câu hỏi,
thành.

nhiệm vụ hay bài tập đã hoàn
thành.

- Thực hiện được nhiệm vụ càng khó,
càng phức tạp hơn sẽ được coi là có năng
lực cao hơn.

- Càng đạt được nhiều đơn vị
kiến thức, kỹ năng thì càng
được coi là có năng lực cao
hơn.

12


Thông tư 22 hướng dẫn về việc đánh giá học sinh tiểu học trong đó chú trọng việc
đánh giá theo hướng phát triển năng lực và vì sự tiến bộ của học sinh. Cách đánh giá
tích cực sẽ này giúp học sinh tự tin, hứng thú thúc đẩy phát triển học tập và nhân cách

của học sinh tiểu học. Đánh giá học sinh khơng chỉ nhằm mục đích nhận định thực
trạng và điều chỉnh hoạt động của học sinh mà đồng thời tạo điều kiện nhận định thực
trạng và điều chỉnh hoạt động của giáo viên.
2. Dạy học theo phương pháp dạy học tích cực
Giáo viên dạy học theo phương pháp dạy học tích cực tức là phải huy động đông
đảo học sinh tham gia hoạt động học tập; phải tổ chức, chỉ đạo cho học sinh tự tìm
tịi, khám phá những điều mình chưa rõ chứ khơng phải thụ động tiếp thu những tri
thức đã được giáo viên sắp đặt. Được đặt vào tình huống của đời sống thực tế, người
học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề theo cách suy
nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức, kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp
“ làm ra” kiến thức, kĩ năng đó, vừa được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo
giống như hoạt động nghiên cứu của các nhà khoa học trước đây tìm ra khái niệm
mới (coi như các em tự tìm ra khái niệm mới đó dưới sự dẫn dắt của các thầy, mặc dù
khái niệm đó đã được các nhà khoa học tìm ra trước đó).
Dưới đây là bảng so sánh về phương pháp dạy học tích cực với phương pháp dạy
học truyền thống:
Phương pháp truyền thống

Phương pháp dạy học tích cực
Học là kiến tạo; học trị tìm tịi ,

Học là q trình hấp thụ và lĩnh khám phá, phát hiện, tập luyện ,
hội, qua đó hình thành kiến khai khẩn và xử lí thơng tin , … tự
thức, năng lực, tư tưởng, tình hình thành thông hiểu, năng lực
Quan niệm cảm.

Bản chất

và phẩm chất.


Truyền thụ tri thức, truyền thụ

Tổ chức hoạt động nhận thức

và chứng minh chân lí của giáo

biếu học trị. Dạy học trị cách tìm

viên.

ra chân lí.
13


Chú trọng hình thành các năng
lực ( sáng tạo, hợp tác , … );
dạy cách học. Học để đáp ứng
Chú trọng cung cấp tri thức , những đề nghị của cuộc sống hiện
năng lực, xảo thuật. Học để đối nay và tương lai. Những điều đã
phó với thi cử. Sau khi thi xong học cần thiết , hữu ích cho bản
những điều đã học thường bị bỏ thân học trò và cho sự phát triển
Mục đích

quên hoặc ít dùng đến.

xã hội.
Từ nhiều nguồn khác nhau: Sách
giáo khoa, giáo viên, các tài liệu
khoa học, thử nghiệm, thực tế…:
gắn với:

- Vốn thông hiểu, kinh nghiệm và
nhu cầu của HS.
- Vốn thông hiểu, kinh nghiệm và
nhu cầu của HS.

Nội dung

Từ sách giáo khoa + giáo viên

- Những vấn đề học trò quan tâm.
Các biện pháp tìm tịi, điều tra ,

Các
Biện pháp

biện

pháp diễn

giảng , giải quyết vấn đề ; dạy học tương

truyền thụ tri thức một chiều.

tác.
Cơ động, linh hoạt, học ở lớp, ở

Cố định, giới hạn trong 4 bức hiện trường , trong thực tế,… học
Hình thức
tổ chức


tường của lớp học, giáo viên đối cá nhân, học theo cả nhóm , cả
diện với cả lớp.

lớp.

Nhìn vào sơ đồ khái quát dưới đây sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về phương pháp
dạy học tích cực và tại sao cần phải thay đổi phương pháp dạy học:

14


III. THỰC TRẠNG TRONG VIỆC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1. Nhận thức về đổi mới:

Để điều tra thực trạng đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên, cuối năm
học 2016 – 2017, tôi đã tiến hành điều tra nhận thức của 29 giáo viên bằng phiếu điều
tra.
*Nhận thức về tầm quan trong của việc đổi mới phương pháp dạy học
Hỏi: Theo đồng chí, đổi mới phương pháp dạy học được Đảng, Nhà nước, Bộ
Giáo dục-Đàotạo quan tâm chỉ đạo ở ý kiến nào trong bảng sau:
Hãy điền vào 
 Là nhiệm vụ rất được quan tâm.
 Quan tâm nhưng chưa được xúc tiến.
 Rất quan tâm và đang tiến hành chỉ đạo ở toàn ngành Giáo dục - Đào tạo.
Kết quả thu được cho thấy: 29/29 ý kiến cho rằng đổi mới phương pháp dạy
học là một vấn đề cần thiết hiện nay, được Đảng và Nhà nước và Bộ Giáo dục - Đào
tạo rất quan tâm và được đang tiến hành chỉ đạo toàn ngành thực hiện sâu rộng.
* Nhận thức của giáo viên về cần thiết đổi mới phương pháp dạy học.
Hỏi: Theo các đồng chí, có cần thiết đổi mới phương pháp dạy học khơng?
15



Hãy điền dấu vào 
 Rất cần.
 Cần.
 Không cần.
Kết quả thu được: Rất cần : 18 = 62 %
Cần :

11 = 38%

Như vậy 100% giáo viên đã nhận thức được sự cần thiết của việc đổi mới về
phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay. Điều đó xuất phát từ thực tế cuộc
sống. Một xã hội hiện đại cần có những người có bản lĩnh, có năng lực chủ động sáng
tạo, dám nghĩ, dám làm, thích ứng với đời sống xã hội đang từng ngày, từng giờ thay
đổi. Thực tiễn này làm cho mục tiêu đào tạo của nhà trường phải điều chỉnh kéo theo
sự thay đổi tất yếu của nội dung và phương pháp dạy học.
Qua tìm hiểu về cách dạy lấy giáo viên làm trung tâm, hầu hết giáo viên đều
nhận thấy những hạn chế của cách dạy này là:
- Học sinh học thụ động nên tri thức tiếp thu được khơng bền vững. Tính thụ
động lâu dần thành thói quen sẽ hạn chế trình độ tư duy và nhận thức.
- Học sinh không được chuẩn bị đúng mức để hoạt động độc lập và sáng tạo,
khó thích ứng với u cầu học tập cao hơn ở các lớp trên, càng khó thích ứng với
hoạt động muôn màu, muôn vẻ của cuộc sống xã hội sau này.
- Năng lực cá nhân của học sinh khơng có điều kiện bộc lộ và phát triển đầy
đủ.
2. Thực trạng việc đổi mới phương pháp dạy học ở giáo viên
Năm học 2016 - 2017, qua các tiết dự giờ, thăm lớp tôi nhận thấy số lượng
giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại, lấy học sinh làm trung tâm như:
nêu vấn đề, giải quyết vấn đề, bàn tay nặn bột...chiếm tỉ lệ rất nhỏ, chủ yếu là những

phương pháp truyền thống, giáo viên phải làm việc nhiều như giảng giải, thuyết
16


trình, làm theo mẫu.... Cụ thể qua hội thi giáo viên giỏi cấp trường, tôi đã tổng hợp
được như sau:
Phương pháp sử dụng

Số lượng GV/tiết dạy

Tỉ lệ

Vấn đáp

29/29

100%

Đóng vai

10/29

34,4%

Thuyết trình

25/29

86,2%


Giảng giải

20/29

68,9%

Thực hành, luyện tập

29/29

100%

Nêu vấn đề

10/29

34,4%

Trị chơi

10/29

34,4%

Quan sát

13/29

44,8%


Nhóm

15/29

51,7%

Bàn tay nặn bột

3/29

10,3%

Hay việc sử dụng các phương pháp cho từng môn học thiếu linh hoạt:
Phương pháp dạy học của giáo viên
STT Mơn học

Thực

Quan

Trị

hành

sát

chơi

Đóng Thuyết
vai


Vấn

Nêu

trình

đáp

vấn đề

4/5

5/5

2/5

4/4

4/4

3/4

3/4

Số tiết
Nhóm

BTNB


dạy

1

Tốn

5/5

1/5

3/5

2

Tập đọc

4/4

2/4

1/5

3

LT& Câu

4/4

4


KH,TN

1/3

1/3

3/3

3/3

5

TL văn

2/2

1/2

2/2

2/2

2 tiết

6

Địa lý

1/1


1/1

1/1

1tiết

1/4

1/4

1/4

1/5

5 tiết

1/4

4 tiết

2/4

4 tiết

1/3

0

3 tiết


Từ việc sử dụng những phương pháp dạy học người thầy là trung tâm, áp đặt kiến
thức, kĩ năng theo một chiều như vậy, rất nhiều hạn chế nảy sinh sau tiết học:

17


- Hiệu quả tiết dạy không cao. ( Kết quả khảo sát cho thấy tỉ lệ học sinh hiểu và
vận dụng được kiến thức rất thấp.)
- Học sinh rất thụ động chỉ biết làm theo yêu cầu của giáo viên, khơng biết phản
hồi, khơng phát huy tính sáng tạo trong học tập.
- Khơng có các điều kiện để học sinh rèn luyện, nâng cao năng lực, phẩm chất.
- Hạn chế sự tương tác giữa giáo viên và học sinh nên khơng khí lớp học trầm
lắng, học sinh mệt mỏi...
Ngun nhân của thực trạng trên:
- Vì điều kiện chủ quan - khách quan mà giáo viên không dành nhiều thời gian
nghiên cứu sách bài dạy; ở các tiết dạy để dự giờ thăm lớp, thao giảng, chuyên đề,
việc đánh giá xếp loại nhiều khi cịn nể nang, ngại góp ý, xây dựng cho phương pháp
dạy chưa hiệu quả.
-

Chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn chưa được coi trọng, nội dung chỉ mang

tính chất triển khai kế hoạch.
- Cơng tác quản lý chỉ đạo vẫn mang nặng nề hành chính, phong trào.
- Các hình thức và phương pháp kiểm tra vẫn cịn đơn điệu, chưa có tác dụng.
- Cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới.
- Phụ huynh không ủng hộ, chỉ mong muốn giáo viên giảng nhiệt tình, con em họ
ghi chép đầy đủ.
- Cấu trúc nội dung sách giáo khoa chưa thể hiện được nội dung đổi mới.
- Việc dạy các mơn học, giáo viên chỉ coi trọng 2 mơn Tốn và Tiếng Việt. Thời

gian dạy mơn Tốn, Tiếng Việt bị kéo dài, thời gian dạy một tiết các môn khác được
co lại, bởi thế việc chuẩn bị cho các môn học đó ít được coi trọng dẫn đến phương
pháp dạy học bị coi nhẹ và giáo viên dùng phương pháp truyền thống là nhanh gọn,
hợp lý cho tiết dạy. Cũng chính vì thế mà các phương pháp dạy học nhằm phát huy
tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong giờ học chưa đáp ứng được, chưa
18


trở thành kỹ năng của bản thân giáo viên, nên việc nhận thức về chủ trương chính thì
thấu suốt, nhưng thực hiện chưa hiệu quả.
3. Quản lý, chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học:
Trong hoạt động quản lí và chỉ đạo, người quản lý thường hiểu và nắm chắc
tất cả các thông tư, quy chế, quy định... của ngành và Bộ Giáo dục. Với khối lượng
công việc nhiều, đa dạng nên trong cơng tác chun mơn, thường mang tính chỉ đạo,
định hướng chung, chưa sát sao cụ thể, chi tiết phương pháp dạy ở từng khối lớp. Đôi
khi xác định chưa rõ nét những biện pháp trọng yếu mang tính chất đổi mới. Như vậy,
muốn duy trì và thúc đẩy chất lượng giáo dục thì người quản lý phải thực sự quan
tâm đến mọi vấn đề có liên quan đến giáo dục, nhất là công tác đổi mới phương pháp
dạy học trong nhà trường để đáp ứng những yêu cầu của nền giáo dục tiên tiến hiện
nay.
IV. NHỮNG BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH
CỰC

1. Người quản lý phải thực sự chủ động, tiên phong trong việc đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh.
Để chỉ đạo cơng tác đổi mới về phương pháp dạy học có hiệu quả trước hết
người quản lí phải là người hiểu và làm tốt việc đổi mới phương pháp dạy học.
Ngoài việc nắm chắc các văn bản về thông tư, chỉ thị, quy chế, quy định... chỉ đạo
từ cấp trên, người quản lý cần hiểu sâu rộng về mục đích và những yêu cầu về đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học sinh của Bộ giáo

dục. Thường xuyên trau dồi, bồi dưỡng về phương pháp dạy học qua các chuyên đề
của cấp trên, tự nghiên cứu, tìm hiểu qua các tài liệu, băng hình, qua các hội giảng,
hội thi; thực hiện các chuyên đề, các tiết dạy bằng những phương pháp mới...Tóm lại,
người quản lý phải là người tiên phong trong đổi mới phương pháp dạy học cả về
nhận thức cũng như trong giảng dạy.
2. Nghiên cứu, thảo luận, thống nhất về nội dung, cách thức sử dụng các
phương pháp dạy học giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
19


Đây là một giải pháp thực sự hiệu quả trong chỉ đạo đổi mới phương pháp. Nếu
chỉ nêu chung chung mục đích, yêu cầu hay chỉ đạo mang tính lý thuyết thì sẽ khơng
hiệu quả. Người quản lí phải thực sự vào cuộc cùng giáo viên nghiên cứu để hiểu rõ
bản chất, đặc trưng của từng phương pháp dạy học thích hợp, phổ biến, rút kinh
nghiệm và cùng thống nhất về nội dung và cách thức sử dụng các phương pháp đó
sao cho đạt hiệu quả nhất. Tuy nhiên việc sử dụng các phương pháp cũng cần phù
hợp với điều kiện về cơ sở vật chất, đối tượng học sinh và cả về năng lực của giáo
viên trong nhà trường.
Dưới đây là một số phương pháp dạy học đã được chúng tôi nghiên cứu, thống
nhất ứng dụng vào các tiết dạy và đã có hiệu quả trong việc phát huy được tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong năm học vừa qua:
a) Phương pháp đặt vấn đề và giải quyết vấn đề
Đây là phương pháp gắn với thực tiễn đời sống. Học sinh nghiên cứu, làm thí
nghiệm phát hiện hay đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập.
Phương pháp này rất thích hợp với môn Tự nhiên xã hội và môn Khoa học.
Cấu trúc một bài học (hay một phần bài học) được dạy theo các phương
phương pháp này như sau:
*Đặt vấn đề:
- Tạo tình huống có vấn đề.
- Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh.

- Phát hiện vấn đề cần giải quyết.
* Giải quyết vấn đề:
- Đề xuất cách giải quyết;
- Lập kế hoạch giải quyết
- Thực hiện kế hoạch giải quyết
* Kết luận:
20


- Thảo luận kết quả và đánh giá;
- Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra.
- Phát biểu kết luận
- Đề xuất vấn đề mới.
Có bốn mức trình độ đặt vấn đề và giải quyết vấn đề:
Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện
cách giả quyết theo hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên đánh giá kết quả làm việc của
học sinh.
Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải quyết vấn đề.
Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 3: Giáo viên cung cấp thơng tin, tạo tình huống có vấn đề, học sinh phát
hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giải pháp. Học
sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 4: Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình
hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề giải quyết. Học sinh giải quyết vấn đề, tự đánh giá
chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung cho giáo viên khi kết thúc.
Tùy từng đối tượng học sinh mỗi lớp mà giáo viên chọn mức độ dạy phù hợp.
b) Phương pháp Bàn tay nặn bột
Phương pháp Bàn tay nặn bột được sử dụng nhiều trong những năm gần đây.
Phương pháp này dựa trên thí nghiệm tìm tịi- nghiên cứu, áp dụng cho việc giảng
dạy các môn khoa học lớp 4,5 và phần tìm hiểu về tự nhiên ở mơn TNXH lớp 1,2,3.

Cũng như các phương pháp dạy học tích cực khác, Bàn tay nặn bột luôn coi học sinh
là trung tâm của q trình nhận thức, chính các em là người tìm ra câu trả lời và lĩnh
hội kiến thức dưới sự giúp đỡ của giáo viên.Tiến trình tìm tòi nghiên cứu khoa học
trong phương pháp BTNB là một vấn đề cốt lõi, quan trọng. Học sinh tiếp cận vấn đề
đặt ra qua tình huống (câu hỏi lớn của bài học); nêu các giả thuyết, các nhận định ban
đầu của mình, đề xuất và tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu; đối chiếu các nhận
21


định (giả thuyết đặt ra ban đầu); đối chiếu cách làm thí nghiệm và kết quả với các
nhóm khác; nếu không phù hợp học sinh phải quay lại điểm xuất phát, tiến hành lại
các thí nghiệm như đề xuất của các nhóm khác để kiểm chứng; rút ra kết luận và giải
thích cho vấn đề đặt ra ban đầu.
Tiến trình dạy theo phương pháp bàn tay nặn bột:
Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề
- Là một tình huống do giáo viên chủ động đưa ra như là một cách dẫn nhập vào
bài học
- Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi lớn của bài học.
- Câu hỏi phải phù hợp với trình độ học sinh, gây mâu thuẫn nhận thức và kích
thích tính tị mị của học sinh.
- Giáo viên phải dùng câu hỏi mở, tuyệt đối khơng được dùng câu hỏi đóng.
Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh
- Giáo viên khuyến khích học sinh nêu những suy nghĩ, nhận thức ban đầu của mình
về sự vật, hiện tưởng mới.
- Giáo viên cho học sinh trình bày bằng nhiều hình thức: viết, vẽ, nói, ….
- Giáo viên khơng nhất thiết phải chú ý tới các quan niệm đúng, cần phải chú trọng
đến các quan niệm sai.
Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm
*Đề xuất câu hỏi
- Từ những khác biệt và phong phú về biểu tượng ban đầu, giáo viên giúp học sinh đề

xuất câu hỏi.
- Giáo viên cần khéo léo chọn lựa một số biểu tượng ban đầu khác biệt trong lớp từ
đó HS đặt câu hỏi liên quan đế bài học.àđể giúp học sinh so sánh
* Đề xuất phương án thực nghiệm nghiên cứu

22


- Từ những câu hỏi của học sinh, giáo viên nêu câu hỏi cho học sinh đề nghị các em
đề xuất thực nghiệm để tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi đó.
- Giáo viên ghi chú lên bảng các đề xuất của học sinh để các ý kiến sau khơng trùng
lặp.
- Khuyến khích học sinh tự đánh giá ý kiến nhau hơn là ý kiến của giáo viên nhận
xét.
Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tịi – nghiên cứu
- Quan sát tranh và mơ hình và ưu tiên thực nghiệm trên vật thật
- Từ những khác biệt và phong phú về biểu tượng ban đầu, giáo viên giúp học sinh đề
xuất câu hỏi.
- Giáo viên cần khéo léo chọn lựa một số biểu tượng ban đầu khác biệt trong lớp từ
đó HS đặt câu hỏi liên quan đế bài học.àđể giúp học sinh so sánh.
Bước 5: Kết luận kiến thức mới
c) Phương pháp hoạt động nhóm: Phương pháp này thích hợp cho tất cả các mơn học
và được ứng dụng rộng rãi nhất.
Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 2 - 4 hoặc 6 học sinh. Tùy mục đích,
yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân ngẫu nhiên hay có chủ định, được
duy trì ổn định hay thay đổi từng phần của tiết học, được giao cùng nhiệm vụ hay
những nhiệm vụ khác nhau. Mỗi nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu thấy cần, trong nhóm
cần phân cơng mỗi người một phần việc, mỗi thành viên đề phải làm việc tích cực,
khơng ỷ lại vào bạn, biết giúp đỡ nhau làm việc trong không khí thi đua với các
nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ là kết quả chung của cả lớp. Để trình

bày kết quả, có thể cử đại diện hoặc mỗi thành viên trình bày một phần nếu là nhiệm
vụ khó, phức tạp.
Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành:
*Làm việc chung cả lớp:
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức;
23


- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ;
- Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm.
* Làm việc theo nhóm:
- Phân cơng nhiệm vụ trong nhóm
- Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm.
- Cử đại diện hoặc phân cơng trình bày kết quả theo nhóm.
* Tổng kết trước lớp:
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.
- Thảo luận chung
- Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo.
Phương pháp này giúp học sinh tương tác với nhau rất hiệu quả. Các thành viên
có cơ hội chia sẻ những băn khoăn hay kinh nghiệm của bản thân cùng nhau xây
dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều mình đang nghĩ, mỗi người có thể
nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy cần học hỏi thêm những
gì...Bài học là quá trình tự học hỏi, không phải là sự tiếp nhận thụ động của giáo viên.
d) Phương pháp vấn đáp:
Đây là phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên thường sử dụng theo cách
dạy: giáo viên đặt câu hỏi để học sinh trả lời. Ở phương pháp này nếu người giáo
viên sử dụng phù hợp, sáng tạo sẽ phát huy rất tốt hiệu quả tiết dạy, đó là tạo điều
kiện để học sinh có thể tranh luận với nhau và cả với giáo viên, qua đó học sinh lĩnh
hội được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất của hoạt động nhận thức, người ta
phân biệt các loại phương pháp vấn đáp:

- Vấn đáp tái hiện: Giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức
đã biết và dựa vào trí nhớ, khơng cần suy luận, được dùng khi cần đặt mối liên
hệ giữa các kiến thức vừa mới học. Vấn đáp tái hiện không được xem là phương
pháp có giá trị sư phạm vì học sinh thụ động trong tiếp thu kiến thức.
24


- Vấn đáp giải thích minh họa: Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó,
giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh họa để học
sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của
các phương tiện nghe – nhìn, học sinh rất hứng thú với phương pháp này.
- Vấn đáp tìm tòi: Giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lí để
hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của
hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn, hiểu biết. Giáo viên tổ chức
trao đổi ý kiến - kể cả tranh luận - giữa thầy với cả lớp; giữa trò - trò nhằm giải
quyết một vấn đề xác định. Đây có thể nói là cách dạy tối ưu nhất của phương
pháp vấn đáp, giúp học sinh phát huy năng lực và tính sáng tạo trong học tập.
e) Phương pháp đóng vai:
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành một số cách ứng xử
nào đó trong một tình huống giả định. Phương pháp này được sử dụng hiệu quả với
các môn học về kiến thức xã hội như Tiếng Việt, Địa lý- Lịch sử, Đạo đức...
Phương pháp này có những ưu điểm sau:
- Học sinh được rèn luyện thực hành những kĩ năng ứng xử và bày tỏ thái độ
trong mơi trường an tồn trước khi thực hành trong thực tiễn.
- Gây hứng thú và chú ý cho học sinh.
- Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo cho học sinh.
- Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo chuẩn mực.
- Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai
diễn.
Cách tiến hành:

- Giáo viên chia nhóm, giao tình huống;
- Các nhóm thảo luận nội dung đóng vai;
- Các nhóm thể hiện;
25


×