Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tổ chức kế toán tại trường cao đẳng viglacera

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 159 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

DƢƠNG THỊ LAN ANH

TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG VIGLACERA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 834 03 01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH THẾ HÙNG

HÀ NỘI, NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Tổ chức kế tốn tại Trường Cao đẳng
Viglacera” là cơng trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn
của TS. Đinh Thế Hùng. Luận văn chƣa đƣợc cơng bố trong bất cứ cơng trình
nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung đƣợc trình bày trong luận văn là trung thực,
có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ.
Tơi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
Tác giả luận văn

Dƣơng Thị Lan Anh


Lời cam đoan

MỤC LỤC



Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu ...............................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài............................................................3
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...........................................................................................4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................................................4
7. Kết cấu luận văn ........................................................................................................4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU ..........................................................................................5
1.1. Khái quát chung về đơn vị sự nghiệp có thu .....................................................5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại đơn vị sự nghiệp có thu ....................................5
1.1.2. Yêu cầu, nguyên tắc tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu ..................8
1.2. Nội dung tổ chức kế tốn trong đơn vị sự nghiệp có thu ................................10
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán ....................................................................................10
1.2.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán ...................................................................18
1.2.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán ..................................................................22
1.2.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán .............................................................................24
1.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính và hệ thống báo cáo quyết toán ...............31
1.2.6. Tổ chức kiểm tra kế toán ...................................................................................33
Tiểu kết chƣơng 1 ......................................................................................................36
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG
VIGLACERA ............................................................................................................37
2.1. Tổng quan về Trƣờng Cao đẳng Viglacera .....................................................37
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Trƣờng Cao đẳng Viglacera ................37
2.1.2. Đặc điểm và mơ hình tổ chức, quản lý của Trƣờng Cao đẳng Viglacera .............39

2.2. Quản lý tài chính tại Trƣờng Cao đẳng Viglacera ..........................................47


2.2.1. Nguồn thu của Nhà trƣờng ................................................................................47
2.2.2. Nội dung chi ......................................................................................................48
2.3. Thực trạng tổ chức kế toán tại Trƣờng Cao đẳng Viglacera.........................51
2.3.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán ...................................................................51
2.3.2. Thực trạng tổ chức hệ thống chứng từ kế toán .................................................53
2.3.3. Thực trạng tổ chức hệ thống tài khoản kế toán .................................................60
2.3.4. Thực trạng tổ chức hệ thống sổ kế toán ............................................................61
2.3.5. Thực trạng tổ chức hệ thống báo cáo tài chính và hệ thống báo cáo quyết tốn ...63
2.3.6. Thực trạng tổ chức kiểm tra kế toán .................................................................66
2.4. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Trƣờng Cao đẳng Viglacera .........67
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ....................................................................................67
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................................69
Tiểu kết chƣơng 2 ......................................................................................................72
Chƣơng 3. HỒN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TỐN TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG
VIGLACERA ............................................................................................................73
3.1. Định hƣớng phát triển của Trƣờng Cao đẳng Viglacera ...............................73
3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán tại Trƣờng Cao đẳng
Viglacera ....................................................................................................................74
3.2.1. Yêu cầu hồn thiện tổ chức kế tốn tại Trƣờng Cao đẳng Viglacera ...............74
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán tại Trƣờng Cao đẳng Viglacera...............75
3.3. Một số giải pháp hồn thiện tổ chức kế tốn tại Trƣờng Cao đẳng
Viglacera ....................................................................................................................76
3.3.1. Hồn thiện tổ chức bộ máy kế tốn ...................................................................76
3.3.2. Hồn thiện tổ chức hệ thống chứng từ kế tốn .................................................77
3.3.3. Hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế tốn .................................................79
3.3.4. Hồn thiện tổ chức hệ thống sổ kế tốn ............................................................79
3.3.5. Hồn thiện tổ chức hệ thống báo cáo tài chính và hệ thống báo cáo quyết tốn81

3.2.6. Hồn thiện tổ chức kiểm tra kế toán .................................................................85
Tiểu kết chƣơng 3 ......................................................................................................91
KẾT LUẬN ................................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................93
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BCTC

Báo cáo tài chính

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BTC


Bộ tài chính

CMKT

Chuẩn mực kế tốn

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐQT

Hội đồng quản trị

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

KTQT

Kế tốn quản trị

KTTC

Kế tốn tài chính

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc


SN

Sự nghiệp

SNCL

Sự nghiệp cơng lập

SNCT

Sự nghiệp có thu

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

XĐ KQKD

Xác định kết quả kinh doanh


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng

Bảng 3.1. Báo cáo thu - chi hoạt động đào tạo ................................................. 83
Bảng 3.2. Báo cáo chi hoạt động nghiên cứu khoa học .................................... 84

Bảng 3.3. Báo cáo tổng hợp tình hình Thu - Nợ Học phí ................................. 84
Bảng 3.4. Báo cáo chi tiết tình hình Thu - Nợ Học phí .................................... 85
Bảng 3.5. Báo cáo thu - chi ............................................................................... 85
Sơ đồ

Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy kế toán tập trung .................................................... 12
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán phân tán .................................................... 13
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp ..................................................... 14
Sơ đồ 2.1. Mơ hình tổ chức của Trƣờng Cao đẳng ........................................... 42
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại Trƣờng Cao đẳng Viglacera................ 51
Sơ đồ 2.3. Trình tự ln chuyển chứng từ kế tốn tại Trƣờng Cao đẳng Viglacera.. 55
Sơ đồ 2.4: Quy trình luân chuyển chứng từ thu tiền mặt Trƣờng Cao đẳng
Viglacera ......................................................................................... 58
Sơ đồ 2.5: Quy trình luân chuyển chứng từ chi tiền mặt Trƣờng Cao đẳng
Viglacera ......................................................................................... 59
Sơ đồ 2.6: Hình thức sổ kế toán đang áp dụng tại Trƣờng Cao đẳng Viglacera .. 62


DANH MỤC PHỤ LỤC
Số hiệu

Tên phụ lục

Phụ lục 1.1

Hệ thống chứng từ kế toán đƣợc sử dụng tại các đơn vị sự nghiệp

Phụ lục 1.2

Hệ thống tài khoản kế toán đƣợc sử dụng tại các đơn vị sự nghiệp


Phụ lục 1.3

Hệ thống sổ kế toán đƣợc sử dụng tại các đơn vị sự nghiệp

Phụ lục 1.4

Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký chung

Phụ lục 1.5

Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ Cái

Phụ lục 1.6

Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ

Phụ lục 1.7

Hệ thống báo cáo kế toán đƣợc sử dụng tại các đơn vị sự nghiệp

Phụ lục 2.1

Danh mục hệ thống chứng từ tại Trƣờng Cao đẳng Viglacera đang sử
dụng

Phụ lục 2.2

Sổ quỹ Tiền mặt


Phụ lục 2.3

Danh mục hệ thống sổ kế toán kế toán Trƣờng Cao đẳng Viglacera đang
sử dụng

Phụ lục 2.4

Danh mục hệ thống tài khoản Trƣờng Cao đẳng Viglacera đang sử dụng

Phụ lục 2.5

Sổ nhật kí chung Trƣờng Cao đẳng Viglacera đang sử dụng

Phụ lục 2.6

Sổ cái tài khoản 111- Tiền mặt Trƣờng Cao đẳng Viglacera đang sử dụng

Phụ lục 2.7

Sổ chi tiết tài khoản 136: Phải thu nội bộ Trƣờng Cao đẳng Viglacera
đang sử dụng

Phụ lục 2.8

Báo cáo tình hình tài chính Trƣờng Cao đẳng Viglacera đang sử dụng

Phụ lục 2.9

Báo cáo kết quả hoạt động Trƣờng Cao đẳng Viglacera đang sử dụng


Phụ lục 2.10 Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (Phƣơng pháp gián tiếp) Trƣờng Cao đẳng
Viglacera đang sử dụng
Phụ lục 2.11 Thuyết minh báo cáo tài chính Trƣờng Cao đẳng Viglacera đang sử dụng
Phụ lục 2.12 Bảng cân đối kế toán Trƣờng Cao đẳng Viglacera đang sử dụng
Phụ lục 2.13 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Trƣờng Cao đẳng Viglacera đang
sử dụng
Phụ lục 2.14 Báo cáo chi tiết kinh phí dự án Trƣờng Cao đẳng Viglacera đang sử dụng
Phụ lục 2.15 Báo cáo tổng hợp doanh thu từ các nguồn năm 2019


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng có sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt
và khốc liệt nhƣ hiện nay, cùng với chủ trƣơng của Nhà nƣớc là đẩy mạnh công tác
tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp cơng lập, việc tổ chức kế tốn nói chung và
tổ chức kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập nói riêng là một hoạt động đóng
vai trị quyết định đến tính hiệu quả, chất lƣợng làm việc của bộ phận kế toán. Việc
hiểu rõ về đặc điểm của bộ máy kế tốn trong các đơn vị nghiệp cơng lập sẽ giúp
các nhà quản lý thiết lập đƣợc một bộ phận kế toán khoa học, tiết kiệm và chặt chẽ
từ đó sẽ có những phƣơng thức quản lý hợp lý để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm
vụ đƣợc giao của các đơn vị sự nghiệp công lập.Việc quản lý tài chính là một trách
nhiệm nặng nề, nó quyết định đến vận mệnh và sự phát triển lâu dài của đơn vị.
Trƣờng Cao đẳng Viglacera là mơ hình Trƣờng trong doanh nghiệp trực
thuộc Tổng công ty Viglacera- CTCP. Nhà trƣờng chịu sự quản lý nhà nƣớc về dạy
nghề của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội. Là một đơn vị sự nghiệp có thu, có
tƣ cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng và có nhiệm vụ:
+ Đào tạo nghề theo 3 cấp trình độ: cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp
nghề theo quy định;

+ Bồi dƣỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho ngƣời lao động theo yêu
cầu của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và ngƣời lao động;
+ Nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật - công nghệ nâng cao chất lƣợng, hiệu quả
đào tạo; tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Với những nhiệm vụ nhƣ trên, hiện nay trong công tác quản lý tài chính, ban
giám hiệu Nhà trƣờng ln nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc lãnh đạo, chỉ đạo
sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích các nguồn lực hiện có của Nhà trƣờng
cùng với đó là đề ra các biện pháp kiểm soát nhằm quản lý tốt các nguồn lực.
Nhận thức đƣợc vai trò và tầm quan trọng của vấn đề này cùng với bối cảnh
Nhà nƣớc ban hành những chủ trƣơng, chính sách nhằm thực hiện xã hội hoá giáo
dục và đào tạo, tạo tiền đề cho các đơn vị sự nghiệp phát huy quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Trƣờng Cao
đẳng Viglacera đã xác định rõ phƣơng hƣớng phát triển của đơn vị đó là: mở rộng


2

quy mô hoạt động, tiến tới tự đảm bảo một phần chi thƣờng xuyên. Để phát triển
Nhà trƣờng theo hƣớng đã đặt ra, Ban giám hiệu Nhà trƣờng cần có một lộ trình cụ
thể trong sắp xếp tổ chức nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, hoàn thiện cơ chế quản lý
tài chính… Trong đó, tổ chức kế tốn cũng là một nội dung đƣợc chú trọng.
Qua nghiên cứu và công tác thực tế tại Trƣờng Cao đẳng Viglacera cho thấy, tổ
chức kế tốn tại đơn vị cịn bộc lộ nhiều bất cập chƣa đáp ứng nhu cầu thực tế dẫn đến
việc cung cấp thông tin cho yêu cầu quản lý chƣa thực sự hiệu quả. Xuất phát từ mặt lý
luận và thực tiễn, sau quá trình tìm hiểu học viên đã chọn nghiên cứu đề tài: “Tổ chức
kế toán tại Trường Cao đẳng Viglacera” để làm luận văn Thạc sĩ.
2. Tổng quan nghiên cứu
Trong những năm gần đây đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học về tổ
chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã
tham khảo một số cơng trình nghiên cứu về tổ chức kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp,

cụ thể:
Luận văn thạc sĩ: “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Trường Đại học
Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên” của tác giả Hồng Thị Th (2015) đã trình
bày lý luận cơ bản về tổ chức cơng tác kết tốn tại đơn vị hành chính sự nghiệp; tìm
hiểu, phân tích thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại Trƣờng Đại học Kỹ thuật
Cơng nghiệp Thái Ngun từ đó đƣa ra các nhận xét đánh giá thực trạng, giải pháp
cho công tác tổ chức kế toán cho nhà trƣờng. Tuy nhiên, luận văn chƣa để cập đến
các nội dung, nguyên tắc kế toán ảnh hƣởng đến phần hành thu chi do ngân sách
nhà nƣớc cấp.
Luận văn thạc sĩ: “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Trường Đại học
Cơng nghiệp Việt- Hung” của tác giả Đào Diệu Liên (2017), đã hệ thống hoá các
vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp; nghiên
cứu thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn từ đó tác giả đi vào phân tích những vấn đề
hạch tốn, kế tốn trong đơn vị sự nghiệp cơng lập. Tác giả chƣa chỉ ra đƣợc những
hạn chế về thực trạng và giải pháp khắc phục trong tổ chức công tác kế tốn tại
Trƣờng Đại học Cơng nghiệp Việt Hung.
Luận văn Thạc sĩ “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Trường Cao đẳng
Cơng nghệ và Thương mại Hà Nội” (2018) của tác giả Công Thị Thu Hằng. Đề tài


3

này hệ thống những vấn đề cơ bản về tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị sự
nghiệp ngồi cơng cơng lập chỉ ra những nhân tố nhƣ hệ thống văn bản kế toán,
Luật kế toán, chế độ kế toán. Đồng thời luận văn cũng nêu lên đƣợc những hạn chế,
bất cập. Tuy nhiên, Luận văn phân tích trên phƣơng diện kế tốn tài chính chƣa
phân tích về phƣơng diện kế tốn quản trị.
Mỗi cơng trình nghiên cứu khoa học đã nêu ở trên, với các cách tiếp cận
khác nhau đã cho chúng ta thấy đƣợc lý luận chung về tổ chức kế toán trong các
đơn vị sự nghiệp và đều có những đóng góp nhất định. Tuy nhiên, chƣa có đề tài

nào nghiên cứu, phân tích, đánh giá, hồn thiện tổ chức kế tốn trong các đơn vị sự
nghiệp có thu trực thuộc cơng ty cổ phần. Nhận thức đƣợc vai trò và tầm quan
trọng, cùng với những kiến thức đã đƣợc học tại trƣờng và việc tìm hiểu nghiên cứu
thực tế tại Trƣờng Cao đẳng Viglacera, học viên đã chọn và nghiên cứu đề tài “Tổ
chức kế toán tại Trường Cao đẳng Viglacera” để làm đề tài nghiên cứu của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở thực trạng tổ chức kế toán để đƣa ra các
giải pháp hồn thiện tổ chức kế tốn tại Trƣờng Cao đẳng Viglacera.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận chung về tổ chức kế tốn tại đơn vị sự nghiệp
có thu.
+ Nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tại Trƣờng Cao đẳng Viglacera, từ
đó đánh giá những tồn tại, vƣớng mắc trong hạch tốn và cung cấp thơng tin kế tốn
phục vụ cơng tác điều hành tại Nhà trƣờng.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện tổ chức kế tốn tại Trƣờng Cao
đẳng Viglacera.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Đề tài đƣợc thực hiện tại Trƣờng Cao đẳng Viglacera.
+ Thời gian: Tác giả nghiên cứu năm 2019.
+ Nội dung: Tác giả đi sâu nghiên cứu tổ chức kế tốn tại Trƣờng Cao đẳng
Viglacera dƣới góc độ kế tốn tài chính.


4

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn này, tác giả sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu
chủ yếu sau:

- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả luận văn sử dụng phƣơng pháp
này để nghiên cứu các tài liệu, tƣ liệu, văn bản pháp luật về kế toán hành chính sự
nghiệp làm cơ sở cho việc xây dựng cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và đề xuất
giải pháp cho việc hồn thiện tổ chức cơng tác kế toán tại Nhà trƣờng. Đồng thời
thu thập số liệu và các ý kiến từ lãnh đạo, kế toán Nhà trƣờng về các lĩnh vực đã đƣợc
giới hạn trong đề tài để hiểu về thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Nhà trƣờng.
- Các phƣơng pháp của khoa học thống kê nhƣ: Tổng hợp, phân tích, so sánh,
đối chiếu… Các phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để phân tích, bình luận về thực
trạng tổ chức kế tốn tại Nhà trƣờng. Đây là cơ sở thực tiễn để hoàn thiện tổ chức
kế tốn tại Nhà trƣờng.
6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu
- Về mặt khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần tổng hợp phân
tích những lý luận cơ bản về tổ chức kế tốn tại Nhà trƣờng theo thơng tƣ và chế độ
kế tốn đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Về mặt thực tiễn: Trong quá trình nghiên cứu thực trạng tổ chức kế tốn tại
Trƣờng Cao đẳng Viglacera từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện tổ chức
kế tốn trên cơ sở phân tích đánh giá những ƣu điểm, hạn chế và tồn tại tổ chức kế
toán tại Trƣờng Cao đẳng Viglacera. Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ là tài liệu hữu ích
giúp các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung và Trƣờng Cao đẳng Viglacera nói riêng
có cái nhìn tổng quan về tổ chức kế tốn về đơn vị mình và các đơn vị cùng lĩnh
vực kinh doanh để tổ chức tốt hơn phần hành kế toán này.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận
văn kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu.
Chƣơng 2: Thực trạng về tổ chức kế tốn tại Trƣờng Cao đẳng Viglacera.
Chƣơng 3: Hồn thiện tổ chức kế toán tại Trƣờng Cao đẳng Viglacera.


5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1. Khái quát chung về đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1.1. Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tƣ
cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nƣớc.
Nhƣ vậy, đơn vị sự nghiệp có thu là một loại đơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự
nghiệp, do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thành lập, là đơn vị dự tốn độc lập, có
con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế tốn.
Các đơn vị sự nghiệp có thu thƣờng hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục,
đào tạo, y tế, khoa học- cơng nghệ, văn hóa - thơng tin, thể dục - thể thao, dịch vụ
việc làm... nhƣ: các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; các
cơ sở khám chữa bệnh, điều dƣỡng và phục hồi chứ năng; các đơn vị sự nghiệp kinh
tế (nông, lâm, ngƣ, diêm nghiệp; giao thông; công nghiệp; địa chính; khí tƣợng thủy
văn...); các đồn nghệ thuật, trung tâm chiếu phim, nhà văn hóa, thƣ viện bảo tồn
bảo tàng; các đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc các Tổng cơng ty, các tổ chức
chính trị... [10].
1.1.1.2. Đặc điểm
Đặc điểm hoạt động: Các đơn vị sự nghiệp gồm nhiều hoạt động trong nhiều
lĩnh vực với các chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Tuy nhiên, các đơn vị sự nghiệp
(SN) có đặc điểm hoạt động chung là [10]:
- Đƣợc quyết định thành lập bởi cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định để thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn hay quản lý nhất định và hoạt động của các đơn vị này đều đƣợc duy
trì và trang trải bằng nguồn ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là chủ yếu theo ngun tắc
khơng bồi hồn trực tiếp.

- Khơng mang quyền lực nhà nƣớc, khơng có chức năng quản lý nhà nƣớc nhƣ:
Xây dựng thể chế, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính.. Các đơn vị SN bình đẳng với


6

các tổ chức, cá nhân trong quan hệ cung cấp dịch vụ cơng. Mục đích hoạt động của các
đơn vị SN là khơng vì lợi nhuận, chủ yếu phục vụ lợi ích cộng đồng.
- Các Đơn vị SN bình đẳng với các tổ chức, cá nhân trong quan hệ cung cấp
dịch vụ công phục vụ quản lý nhà nƣớc. Sản phẩm của các đơn vị SN là sản phẩm
mang lại lợi ích chung có tính bền vững, lâu dài cho xã hội.
- Hoạt động của các đơn vị SN luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chƣơng
trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc, trong khuôn khổ pháp luật qui định về
ngành nghề, lĩnh vực chuyên môn và chịu sự điều tiết của cơ quan quản lý cấp trên.
- Viên chức là lực lƣợng lao động chủ yếu, đảm bảo cho việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Nhƣ vậy, đặc điểm hoạt động các đơn vị sự nghiệp có thu:
- Thứ nhất, những hoạt động của các đơn vị này có tính chất xã hội, khác với
những loại hình dịch vụ thơng thƣờng, nó phục vụ các lợi ích tối cần thiết của xã
hội để đảm bảo cho cuộc sống đƣợc bình thƣờng. Những loại dịch vụ thông thƣờng
đƣợc hiểu là những hoạt động phục vụ ko tạo ra sản phẩm mang hình thái hiện vật,
còn dịch vụ mà các đơn vị sự nghiệp cung cấp là những hoạt động phục vụ nhu cầu
thiết yếu của xã hội, bất kể các sản phẩm đƣợc tạo ra có hình thái hiện vật hay phi
hiện vật.
- Thứ hai, việc trao đổi dịch vụ công giữa các đơn vị SN và các tổ chức,cá nhân
không thông qua quan hệ thị trƣờng đầy đủ, nghĩa là nó không giống với hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp. Có những dịch vụ mà ngƣời sử dụng chỉ phải đóng
phí hoặc lệ phí, có những dịch vụ thì phải trả một phần hoặc tồn bộ kinh phí. Tuy
nhiên, cung ứng các dịch vụ này không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
- Thứ ba, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu khơng trực tiếp phục vụ

cho quản lý hành chính nhà nƣớc, khơng mang tính quyền lực pháp lý nhƣ hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nƣớc. Nó đƣợc phân biệt với hoạt động quản lý
nhà nƣớc.
- Thứ tƣ, đơn vị sự nghiệp có thu có nguồn thu thƣờng xuyên từ hoạt động sự
nghiệp bởi vậy nó khác với cơ quan quản lý hành chính ở chỗ mang lại nguồn thu
cho NSNN và đƣợc tự chủ về mặt tài chính, khơng phụ thuộc vào cơ chế xin cho
nhƣ trƣớc.


7

1.1.1.3. Phân loại
Đơn vị sự nghiệp đƣợc phân loại theo các tiêu chí sau:
* Căn cứ theo phân cấp quản lý Ngân sách thì đơn vị sự nghiệp được chia
thành ba cấp đó là: Đơn vị dự tốn cấp I, cấp II và cấp III [10].
- Đơn vị dự toán cấp I: Là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm
do các cấp có thẩm quyền giao, phân bổ dự toán cho các đơn vị cấp dƣới, chịu trách
nhiệm trƣớc Nhà nƣớc về việc tổ chức, thực hiện cơng tác kế tốn, quyết tốn ngân
sách của đơn vị mình, quyết tốn ngân sách của các đơn vị dự toán cấp dƣới trực
thuộc theo quy định và trực tiếp giải quyết các vấn đề có liên quan đến kinh phí với
cơ quan tài chính.
- Đơn vị dự tốn cấp II: Là đơn vị trực thuộc của đơn vị dự tốn cấp I, có
nhiệm vụ quản lý kinh tế ở cấp trung gian, là cầu nối giữa đơn vị dự toán cấp I và cấp
III trong hệ thống. Đơn vị dự toán cấp II nhận dự toán Ngân sách của đơn vị dự toán
cấp I và phân bổ cho đơn vị dự tốn cấp III trực thuộc, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện
cơng tác kế tốn và quyết tốn Ngân sách của mình và cấp dƣới trực thuộc.
- Đơn vị dự toán cấp III: Là đơn vị trực tiếp sử dụng NSNN để thực hiện
nhiệm vụ Nhà nƣớc giao. Đơn vị này nhận dự toán Ngân sách từ đơn vị dự tốn cấp
II hoặc cấp I (nếu khơng có cấp II) và tổ chức thực hiện chế độ kế tốn và cơng tác
quyết tốn kinh phí của đơn vị mình.

* Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động cụ thể, đơn vị sự nghiệp bao gồm [10]:
- Đơn vị SN hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo
- Đơn vị SN hoạt động trong lĩnh vực Y tế, đảm bảo xã hội
- Đơn vị SN hoạt động trong lĩnh vực Văn hóa thơng tin
- Đơn vị SN hoạt động trong lĩnh vực Thể dục - Thể thao
- Đơn vị SN hoạt động trong lĩnh vực Nông Lâm Ngƣ, Thủy lợi
- Đơn vị SN hoạt động trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế khác
* Căn cứ theo quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
Chính phủ đơn vị SN bao gồm [6]:
- Đơn vị SN công tự bảo đảm chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ.
- Đơn vị SN công tự bảo đảm chi thƣờng xuyên.
- Đơn vị SN công tự bảo đảm một phần chi thƣờng xuyên (do giá, phí dịch vụ


8

sự nghiệp cơng chƣa kết cấu đủ chi phí, đƣợc Nhà nƣớc đặt hàng, giao nhiệm vụ
cung cấp dịch vụ sự nghiệp cơng theo giá, phí chƣa tính đủ chi phí).
- Đơn vị SN cơng do Nhà nƣớc bảo đảm chi thƣờng xuyên (theo chức năng,
nhiệm vụ đƣợc cấp có thẩm quyền giao, khơng có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp).
1.1.2. Yêu cầu, nguyên tắc tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.2.1. Yêu cầu tổ chức kế tốn trong đơn vị sự nghiệp có thu
Tổ chức kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp có thu (SNCT) là việc tạo ra mối
liên hệ qua lai theo một trật tự xác định giữa các yếu tố chứng từ, tài khoản đối ứng,
tổng hợp- cân đối kế toán... trong từng nội dung cơng việc kế tốn cụ thể nhằm thu
thập thông tin đầy đủ, kịp thời, minh bạch, rõ ràng, đáng tin cậy. Vì thế yêu cầu tổ
chức kế tốn trong đơn vị SNCT cần có nhƣng nội dung sau [10]:
- Tính kiểm sốt: Tổ chức trong các đơn vị SNCT phải cung cấp trung thực,
hợp lý, và đáng tin cậy, phải đảm bảo an toàn cho tài sản và thông tin, phải phù hợp
với các yêu cầu, các qui định của hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị. Khi đƣa ra

các mẫu biểu chứng từ, sổ kế tốn, báo cáo kế tốn, các qui trình kế tốn, các
phƣơng pháp kế tốn hay phân cơng trong phịng kế tốn phải đảm bảo tính kiểm
sốt hệ thống.
- Tính hiệu quả: Khi tổ chức trong đơn vị SNCT cần tính đến hiệu quả của
cơng tác kế tốn. Do vậy phải phân tích tồn diện về thời gian, chi phí tiêu hao khi
tổ chức hạch tốn kế tốn, và so sánh với lợi ích của hệ thống mới đảm bảo thời
gian tổ chức hệ thống hợp lý, chi phí nhỏ mang lại lợi ích cao.
- Tính phù hợp: Tổ chức trong các đơn vị SNCT phải đáp ứng yêu cầu cung
cấp thông tin cho quản trị nội bộ và hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) theo đúng
qui định.
- Tính linh hoạt: Tổ chức trong các đơn vị SNCT sao cho hệ thống thơng tin
do kế tốn cung cấp đảm bảo tính linh hoạt để có thể phù hợp với điều kiện hiện tại
và tƣơng lai. Để khi đơn vị thay đổi về qui mô hoạt động, qui mô sản xuất kinh
doanh hay thay đổi hình thức sở hữu vốn... thì nội dung của hệ thống kế tốn khơng
phải thay đổi những nội dung, thành phần cơ bản của nó.


9

1.1.2.2. Nguyên tắc tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu
Bên cạnh những yêu cầu trong tổ chức kế tốn, trong đơn vị SNCT cịn có
những ngun tắc tổ chức kế toán nhƣ sau[10]:
* Nguyên tắc thống nhất
- Thống nhất giữa các đơn vị hành chính sự nghiệp trong một hệ thống quản
lý thống nhất: Thống nhất giữa cấp trên với cấp dƣới, thống nhất giữa các đơn vị
trong một ngành, thống nhất giữa các ngành với nhau.
- Thống nhất trong thiết kế, xây dựng các chỉ tiêu trên chứng từ, sổ kế toán
và báo cáo kế tốn với các tiêu chí quản lý.
- Thống nhất trong nội dung, kết cấu và phƣơng pháp ghi chép trên các tài
khoản kế toán.

- Thống nhất trong việc áp dụng chính sách tài chính, kế tốn. Thống nhất
giữa chế độ chung và việc vận dụng trong thực tế tại đơn vị về chứng từ, tài khoản,
sổ kế toán và báo cáo kế tốn.
- Thống nhất giữa chính các yếu tố chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo
cáo kế toán với nhau.
- Thống nhất giữa bộ máy kế toán và bộ máy quản lý của đơn vị SN trong
mối quan hệ với bộ máy quản lý của ngành.
* Nguyên tắc phù hợp
- Phù hợp với lĩnh vực hoạt động, đặc điểm hoạt động của các đơn vị SN. Hệ
thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán cần xây dựng phải bao phủ
đƣợc các lĩnh vực SN và còn phản ánh đƣợc cho từng lĩnh vực cụ thể theo các đặc
trƣng khác nhau phục vụ cho các yêu cầu quản lý tại các đơn vị mà vẫn tuân thủ các
khuôn khổ pháp lý chung.
- Tổ chức hạch toán kế toán một mặt phải phù hợp với hệ thống phƣơng tiện
vật chất và các trang thiết bị hiện có của mỗi đơn vị SN, đồng thời phải phù hợp với
thực trạng đội ngũ lao động kế tốn tài chính tại các đơn vị này.
- Hệ thống chứng từ , tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán trong các đơn
vị SN đƣợc xây dựng phù hợp với chế độ quản lý và cơ chế quản lý tài chính cơng
hiện tại và cơ chế tài chính đặc thù của ngành cũng nhƣ các thơng lệ và chuẩn mực
kế tốn cơng quốc tế.


10

* Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
- Trên phƣơng diện quản lý: Phải đảm bảo hiệu quả trong quản lý các đối
tƣợng hạch toán kế toán trên cơ sở các thơng tin do kế tốn cung cấp.
- Trên phƣơng diện kế tốn: Phải đảm bảo tính đơn giản, dễ làm, dễ đối
chiếu, kiểm tra, chất lƣợng thông tin do kế tốn cung cấp phảo có tính tin cậy,
khách quan, đầy đủ, tạm thời và có thể so sánh đƣợc và bảo đảm tính khoa học, tiết

kiệm, tiện lợi cho thực hiện khối lƣợng cơng tác kế tốn trên hệ thống sổ kế tốn
cũng nhƣ cơng tác kiểm tra kế toán.
1.2. Nội dung tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế tốn
1.2.1.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế tốn
Tổ chức bộ máy kế toán là tập hợp đội ngũ nhân viên kế toán nhằm đảm bảo
thực hiện đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động của các đơn vị kế
toán. Mối liên hệ giữa các nhân viên kế tốn trong bộ máy kế tốn khơng thể tách
rời điều kiện về trang bị kỹ thuật cho hệ thống kế tốn - máy tính và phần mềm kế
tốn trong tổ chức bộ máy kế toán, cũng giống nhƣ bất k một tổ chức bộ máy nào
khác, yếu tố con ngƣời giữ vai trị quết định đến sự thành cơng hay thất bại. Những
con ngƣời trong bộ máy kế toán cần phải có trình độ chun mơn nghiệp vụ tƣơng
xứng với chức trách đƣợc giao. Tổ chức tốt bộ máy kế tốn sẽ là yếu tố quyết định
qui mơ, chất lƣợng và hiệu của thơng tin kế tốn.
Việc lựa chọn, áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế tốn và xây dựng mơ
hình tổ chức bộ máy kế tốn của các đơn vị SNCT phải dựa vào các căn cứ sau:
- Đặc điểm tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quy mô hoạt động của đơn vị; lĩnh
vực, ngành nghề hoạt động. Trong trƣờng hợp đơn vị có quy mơ hoạt động lớn,
địa bàn hoạt động phân tán thƣờng áp dụng hình thức tổ chức cơng tác kế tốn
phân tán hoặc kết hợp giữa tập trung và phân tán; trƣờng hợp các đơn vị có quy
mơ nhỏ, địa bàn hoạt động tập trung thƣờng áp dụng hình thức tổ chức cơng tác
kế tốn tập trung.
- Đặc điểm, tình hình phân cấp quản lý kinh tế, tài chính trong đơn vị.
Các đơn vị SNCT có phân cấp quản lý, phân cấp hạch toán đến từng đơn vị
trực thuộc thƣờng áp dụng hình thức tổ chức kế tốn phân tán; cịn các đơn vị


11

khơng có phân cấp quản lý và hạch tốn đến từng đơn vị nội bộ áp dụng hình thức

tổ chức kế toán tập trung.
- Biên chế bộ máy kế toán lớn có thể phù hợp với hình thức tổ chức cơng tác
kế tốn phân tán, trong khi đó hình thức tổ chức cơng tác kế tốn tập trung lại chỉ cần
bộ máy kế toán với biên chế gọn nhẹ.
- Các đơn vị SNCT đã trang bị các phƣơng tiện kỹ thuật và thơng tin trong
cơng tác kế tốn trình độ cao có thể áp dụng hình thức tổ chức cơng tác kế tốn tập
trung. Ngƣợc lại, có thể áp dụng hình thức tổ chức cơng tác kế tốn phân tán.
1.2.1.2. Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn
Có nhiều hình thức tổ chức bộ máy kế toán khác nhau. Trong thực tế, các đơn
vị sự nghiệp cơng lập có thể lựa chọn áp dụng một trong các hình thức sau [10]:

- Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn tập trung
- Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn phân tán
- Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn hỗn hợp (vừa tập trung, vừa phân tán);
* M h nh tổ chức c ng tác kế tốn tập trung
Theo hình thức này, cả đơn vị SNCT chỉ lập một phòng kế tốn duy nhất để
thực hiện tồn bộ cơng việc kế tốn của đơn vị. Phịng kế tốn trung tâm của đơn vị
thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống
báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị.
Hình thức tổ chức cơng tác kế tốn có những ƣu điểm nổi trội nhƣ: Thuận
tiện trong phân công, chuyên mơn hóa cơng việc đối với cán bộ kế tốn và trang bị
các phƣơng tiện kỹ thuật tính tốn, xử lý và cơ giới hóa cơng tác kế tốn; Tổ chức
bộ máy kế tốn, tiết kiệm chi phí hạch tốn; Việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ đảm
bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của kế toán trƣởng cũng nhƣ các nhà quản lý
đối với hoạt động quản lý tài sản và sử dụng kinh phí của đơn vị; Kiểm tra, xử lý,
cung cấp kịp thời thông tin kế toán.
Tuy nhiên, nếu địa bàn hoạt động của đơn vị rộng, phân tán, trình độ chun
mơn, trang bị sử dụng phƣơng tiện, kỹ thuật ghi chép, xử lý, cung cấp thơng tin
chƣa cao thì việc kiểm tra, giám sát của kế toán trƣởng và lãnh đạo đơn vị đối với



12

cơng tác kế tốn cũng nhƣ hoạt động quản lý tài sản và sử dụng kinh phí ở các đơn
vị trực thuộc sẽ bị hạn chế.
Nhƣ vậy, mơ hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung thƣờng đƣợc áp dụng
thích hợp với các đơn vị sự nghiệp độc lập, có tƣ cách pháp nhân đầy đủ, khơng
có sự phân tán quyền lực quản lý. Đây cũng là những đơn vị sự nghiệp có hoạt
động tập trung về mặt khơng gian và mặt bằng hoạt động, có kỹ thuật xử lý
thông tin hiện đại.

Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy kế toán tập trung
Nguồn: [3]
* M h nh tổ chức c ng tác kế tốn phân tán
Theo hình thức này, đơn vị thành lập phịng kế tốn trung tâm, ở đơn vị trực
thuộc đã đƣợc phân cấp quản lý tài chính, kinh tế nội bộ đều có tổ chức kế toán riêng.
Kế toán trung tâm thực hiện các phần hành cơng việc kế tốn phát sinh ở đơn
vị kế tốn cấp trên và cơng tác tài chính trong tồn đơn vị; Hƣớng dẫn và kiểm tra
cơng tác kế tốn ở các đơn vị kế toán cấp cơ sở; Thu nhận, kiểm tra báo cáo kế toán
của các đơn vị cơ sở trực thuộc gửi lên và cùng với các tài liệu, báo cáo kế tốn về
phần hành cơng việc kế toán ở đơn vị kế toán cấp trên để lập báo cáo kế tốn tổng
hợp, báo cáo tài chính của tồn đơn vị.
Kế tốn đơn vị trực thuộc thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn phát sinh ở đơn
vị kế toán cấp cơ sở, tổ chức thu nhận, xử lý và hệ thống hóa tồn bộ thơng tin kế
tốn ở đơn vị mình. Tổ chức lập các báo cáo kế tốn, định k gửi về phịng kế tốn
trung tâm.
Ƣu điểm của hình thức tổ chức cơng tác kế tốn phân tán là tạo thuận lợi cho
việc kiểm tra, kiểm soát trực tiếp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phân cấp quản



13

lý kinh tế, tài chính, hạch tốn kinh tế nội bộ; Công tác kiểm tra, chỉ đạo hoạt động
kinh tế ở các đơn vị, bộ phận trực thuộc đƣợc nhanh chóng, kịp thời.
Tuy nhiên, hình thức này chỉ phù hợp với đơn vị có quy mơ lớn, địa bàn hoạt
động phân tán, các đơn vị trực thuộc hoạt động độc lập. Bởi nhƣợc điểm cơ bản của
hình thức này là việc tổng hợp số liệu, cung cấp thông tin, lập báo cáo toàn đơn vị
thƣờng bị chậm; Tổ chức bộ máy kế tốn cồng kềnh, phức tạp, khơng thuận tiện cho
việc cơ giới hóa cơng tác kế tốn. Việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ của kế tốn
trƣởng khơng tập trung.
Kế tốn trƣởng

Bộ phận
kế tốn
Văn
phịng
trung tâm

Kế tốn
tổng
hợp

Kế tốn đơn vị
phụ thuộc A

Bộ
phận
kiểm
tra


Kế toán
vốn bằng
tiền và
thanh
toán

Kế toán đơn vị
phụ thuộc B

Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán phân tán

Nguồn: [3]

* M h nh tổ chức c ng tác kế tốn vừa tập trung vừa phân tán:
Theo hình thức này, ở đơn vị kế tốn cấp trên vẫn lập phịng kế tốn trung
tâm, cịn ở các đơn vị trực thuộc thì tùy thuộc vào quy mơ, u cầu quản lý và trình
độ quản lý mà có thể tổ chức kế tốn riêng hoặc khơng tổ chức kế tốn riêng.
Phịng kế tốn trung tâm thực hiện các cơng việc kế tốn phát sinh ở đơn vị
chính và ở các đơn vị trực thuộc; Hƣớng dẫn và kiểm tra công tác kế toán ở các đơn
vị trực thuộc; Thu nhận, kiểm tra các báo cáo kế toán của cá đơn vị trực thuộc có tổ
chức hạch tốn kế tốn riêng và lập báo cáo kế tốn tổng hợp cho tồn đơn vị; Xây
dựng và quản lý kế hoạch tài chính tồn đơn vị. Cịn đơn vị kế tốn phụ thuộc thì


14

thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn, tài chính phát sinh ở đơn vị mình và định k lập
báo cáo kế tốn, gửi về phịng kế tốn trung tâm.
Hình thức này phù hợp với các đơn vị lớn có nhiều đơn vị trực thuộc, hoạt
động trên địa bàn vừa tập trung, vừa phân tán, mức độ phân cấp quản lý kinh tế, tài

chính, trình độ quản lý khác nhau. Việc tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị
SNCL có thể thực hiện theo các mơ hình khác nhau, phù hợp với loại hình tổ chức
cơng tác kế tốn mà đơn vị đã lựa chọn.
Nhìn chung, việc tổ chức hợp lý bộ máy kế toán với sự phân công, phân nhiệm
rõ ràng, xác định mối quan hệ giữa các nhân viên kế toán với nhau, mối quan hệ giữa
bộ máy kế toán với các bộ phận quản lý khác trong đơn vị là một trong những nội dung
quan trọng và là yếu tố quyết định hoàn toàn tới chất lƣợng cơng tác kế tốn của một
đơn vị.
Kế tốn trƣởng

Bộ phận kế tốn
Văn phịng trung
tâm và kế tốn từ
các đơn vị phụ
thuộc khơng có tổ
chức kế tốn riêng

Kế tốn
tổng
hợp

Kế tốn các đơn vị
phụ thuộc có tổ
chức kế tốn riêng

Kế toán
vốn bằng
tiền,
Thanh
toán


Bộ phận
tổng
hợp,
kiểm tra

Nhân viên hạch toán các
đơn vị phụ thuộc khơng
có tổ chức kế tốn riêng

Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp
Nguồn: [3]
Bên cạnh phƣơng thức tổ chức bộ máy, việc tổ chức khoa học lao động kế
toán là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lƣợng cơng việc kế tốn. Nhân viên kế
tốn cần đƣợc phân công nhiệm vụ một cách hợp lý theo năng lực chuyên môn của


15

từng cá nhân và nhu cầu xử lý thông tin của tổ chức. Mỗi cơng việc kế tốn và mỗi
nhân viên kế tốn cần có qui trình cơng tác cụ thể. Chức danh kế toán trƣởng cần
dành cho chuyên gia kế tốn có trình độ chun mơn cao, có phẩm chất và có năng
lực tổ chức cơng tác kế tốn trong phạm vi đảm nhiệm.
1.2.1.3. Tổ chức lao động kế tốn trong đơn vị sự nghiệp có thu
* Đặc điểm lao động kế toán
Nhân viên kế toán cần đáp ứng đƣợc các u cầu về trình độ chun mơn
nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp, phải nắm vững, hiểu biết đầy đủ và tuân thủ
pháp luật, chính sách, chế độ kế tốn và các qui định trong đơn vị. Trình độ chuyên
môn nghiệp vụ bao gồm những kiến thức đã đƣợc học, đƣợc đào tạo, đƣợc tiếp thu
từ thực tế công tác và khả năng vận dụng những kiến thức đó trong cơng tác thực tế.

Đối với những ngƣời làm kế toán tại các đơn vị SN bên cạnh đảm bảo quy
định tiêu chuẩn chung về ngƣời làm kế toán còn phải là những viên chức thuộc biên
chế của các cơ quan Nhà nƣớc đƣợc tuyển dụng thơng qua hình thức thi tuyển theo
quy định hoặc lao động hợp đồng do đơn vị SNCT thực hiện tuyển dụng.
Việc quy định về trình độ và năng lực chun mơn nghiệp vụ trong
tuyển dụng và phân công ngƣời làm công tác kế tốn tại các đơn vị SNCT căn cứ
vào quy mơ và đặc điểm hoạt động của đơn vị. Ngƣời làm kế toán sau khi đƣợc
tuyển dụng vào các đơn vị SNCT sẽ đƣợc xếp ngạch kế toán tƣơng ứng với trình
độ và năng lực chun mơn theo quy định.
Ngƣời giữ chức danh kế toán trƣởng hoặc phụ trách kế toán tại các đơn vị
SNCT bên cạnh đảm bảo các tiêu chuẩn chung về kế tốn trƣởng cịn phải là
viên chức thuộc biên chế của các cơ quan Nhà nƣớc và thỏa mãn các điều kiện
về chính trị.
Nhân sự trong bộ phận kế tốn phải có khả năng làm việc theo nhóm, quan
hệ tốt với các bộ phận, phịng ban khác trong các đơn vị. Khi tổ chức CTKT
trong điều kiện tin học hóa, cần quan tâm đến kiến thức, kỹ năng sử dụng máy
tính, hiểu biết về các phần mềm ứng dụng thơng thƣờng và nhận thức về vai trị
cơng nghệ thơng tin ứng dụng trong cơng tác kế tốn của từng nhân viên kế toán.

* Phân loại lao động kế toán


16

Lao động kế tốn làm cơng tác quản lý bao gồm: Trƣởng phịng và phó
trƣởng phịng tài chính - kế toán, kế toán trƣởng hoặc phụ trách kế toán.
Lao động kế tốn thực hiện cơng tác kế tốn (các kế toán phần hành và kế
toán tổng hợp): Tùy thuộc vào trình độ và năng lực chun mơn nghiệp vụ, kế
tốn viên đƣợc phân vào ngạch kế toán sau: Kế toán viên cao cấp, kế tốn viên
chính, kế tốn viên, kế toán viên trung cấp, kế toán viên sơ cấp.

Sau khi xác định, lựa chọn đƣợc mơ hình tổ chức thích hợp từ các mơ hình tổ
chứ bộ máy kế tốn nêu trên, các đơn vị sự nghiệp có thể tổ chức phân công công
việc cụ thể trong bộ máy. Theo đó kế tốn trƣởng hoặc phụ trách kế tốn của các
đơn vị có trách nhiệm phân cơng, bố trí nhân viên kế toán phụ trách các phần hành
kế toán cụ thể. Việc phân cơng cán bộ kế tốn phù hợp với khả năng, trình độ của
từng ngƣời sẽ giúp cho q trình thu thập, xử lý thơng tin diễn ra nhanh chóng đồng
thời xác định rõ số lƣợng nhân viên tƣơng ứng với khối lƣợng cơng việc nhằm tối
ƣu hóa bộ máy kế tốn. Tại các đơn vị SNCT có các phần hành kế toán chủ yếu sau:
+ Kế toán vật tƣ, tài sản: có nhiệm vụ phản ánh số lƣợng, giá trị hiện có và
tình hình biến động vật tƣ, sản phẩm tại đơn vị; phản ánh số lƣợng, ngun giá, giá
trị hao mịn của TSCĐ hiện có và tình hình biến động TSCĐ; cơng tác đầu tƣ
XDCB và sửa chữa tài sản tại đơn vị.
+ Kế toán thanh tốn: có nhiệm vụ phản ánh các khoản nợ phải thu và tình
hình thanh tốn các khoản nợ thu của các đối tƣợng trong và ngoài đơn vị; phản ánh
các khoản nợ phải trả, các khoản trích nộp theo lƣơng, các khoản phải nộp ngân
sách và việc thanh toán các khoản phải trả, phải nộp.
+ Kế toán các khoản chi và các nguồn kinh phí: có nhiệm vụ giao dịch với
kho bạc cấp kinh phí và thực hiện các thủ tục tiếp nhận, sử dụng kinh phí thơng qua
hệ thống Mục lục Ngân sách chi tiết tới mục, tiểu mục, phản ánh đầy đủ, kịp thời
các khoản thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp, các khoản thu khác phát sinh tại đơn vị.
+ Kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh có nhiệm vụ ghi nhận các khoản
thu hoạt động SXKD dịch vụ; phản ánh chi phí các hoạt động SXKD dịch vụ.
+ Kế tốn tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp số liệu của các phần hành kế toán
chi tiết. Đây là công việc kết nối các phần hành kế tốn chi tiết, tạo ra sự hồn


17

chỉnh, thống nhất của hệ thống số liệu kế toán. Kết quả của phần hành kế toán tổng
hợp là các báo cáo tài chính.

- Xây dựng quy chế hoạt động bộ máy kế toán.
Về chế độ thời gian làm việc của bộ máy kế toán: tùy theo đặc điểm hoạt
động và đặc điểm tính chất cơng việc kế tốn tại đơn vị nhà quản lý quy định về chế
độ thời gian làm việc của bộ máy kế toán theo chế độ thời gian làm việc hành chính
theo quy định của Nhà nƣớc (nghĩa là 8giờ/ngày) hoặc quản lý theo khối lƣợng
cơng việc hồn thành. Tuy nhiên, tại các đơn vị SNCT chủ yếu quản lý theo chế độ
thời gian làm việc hành chính.
Về mối liên hệ giữa các lao động kế tốn thực hiện cơng tác kế tốn: trong
bộ máy kế toán, mỗi kế toán viên phần hành và kế tốn tổng hợp đều có chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn riêng về khối lƣợng cơng tác kế tốn đƣợc giao.
Các kế tốn phần hành phải có trách nhiệm quản lý trực tiếp, phản ánh thơng
tin kế tốn, thực hiện sự kiểm tra qua ghi chép phản ánh tổng hợp đối tƣợng kế toán
phần hành đƣợc đảm nhiệm từ: Giai đoạn hạch toán ban đầu (trực tiếp ghi chứng từ
hoặc tiếp nhận và kiểm tra) tới các giai đoạn kế toán tiếp theo: ghi sổ kế toán phần
hành, đối chiếu kiểm tra số liệu trên sổ với thực tế tài sản, nguồn kinh phí và hoạt
động, lập báo cáo phần hành đƣợc giao. Các kế tốn phần hành đều có trách nhiệm
liên hệ với kế tốn tổng hợp để hồn thành ghi sổ tổng hợp hoặc lập báo cáo định k
chung ngồi báo cáo phần hành.
Kế tốn tổng hợp có chức năng nhiệm vụ: thực hiện cơng tác kế tốn cuối
k , có thể giữ sổ cái tổng hợp cho tất cả các phần hành và ghi sổ cái tổng hợp,
lập báo cáo nội bộ cho bên ngoài đơn vị theo định k báo cáo hoặc theo yêu cầu
đột xuất.
Quan hệ giữa các loại lao động trong bộ máy kế toán có thể đƣợc thể hiện
theo một trong ba cách thức tổ chức:
Một là: Bộ máy kế toán tổ chức theo kiểu trực tuyến. Bộ máy kế toán hoạt
động theo phƣơng thức trực tiếp, nghĩa là kế toán trƣởng trực tiếp điều hành các
nhân viên kế tốn phần hành khơng thơng qua khâu trung gian nhận lệnh.
Hai là: Bộ máy kế toán tổ chức theo kiểu trực tuyến tham mƣu. Bộ máy kế tốn
phải đƣợc hình thành bởi mối liên hệ trực tuyến nhƣ phƣơng thức trực tiếp trên và mối liên



18

hệ có tính chất tham mƣu giữa kế tốn trƣởng với các kế toán phần hành (quan hệ chỉ đạo
nghiệp vụ trực tiếp) và giữa kế toán trƣởng với các bộ phận tham mƣu.
Ba là: Bộ máy tổ chức theo kiểu chức năng. Bộ máy kế toán theo phƣơng
thức tổ chức này đƣợc chia thành những bộ phận độc lập đảm nhận những hoạt
động riêng rẽ, thƣờng gọi là ban, phịng kế tốn. Kế tốn trƣởng của đơn vị chỉ đạo
kế tốn nghiệp vụ thơng qua các trƣởng (ban), phịng kế toán.
1.2.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
1.2.2.1. Khái niệm tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Theo Nghiêm Văn Lợi (2008), giáo trình Ngun lý kế tốn, Nhà xuất bản
Tài chính, Hà Nội, nêu: “Hệ thống chứng từ kế toán là một tập hợp các minh chứng
bằng văn bản chứng minh các nghiệp vụ kinh tế đã được thực hiện” [12, tr.235]. Tổ
chức chứng từ kế toán đƣợc hiểu là “Tổ chức việc ban hành, ghi chép chứng từ,
kiểm tra, luân chuyển và lưu trữ tất cả các loại chứng từ kế toán sử dụng trong đơn
vị nhằm đảm bảo tính chính xác của thơng tin, kiểm tra thơng tin đó phục vụ cho
ghi sổ kế tốn và tổng hợp kế toán” [12, tr.106].
Chứng từ kế toán vừa là phƣơng tiện thông tin, vừa là phƣơng tiện để chứng
minh bằng văn bản tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và
thực sự hồn thành. Tổ chức thu nhận thơng tin vào chứng từ kế tốn là cơng việc
chủ yếu của cơng tác xây dựng hệ thống thơng tin kế tốn. Nội dung của công việc
này là tổ chức hệ thống chứng từ kế toán ban đầu ở các bộ phận của đơn vị.
- Chứng từ kế toán là những chứng từ chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh thực sự hoàn thành, mọi số liệu ghi vào sổ kế toán đều
bắt buộc phải đƣợc chứng minh bằng các chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp.
- Chứng từ kế toán hợp pháp là chứng từ kế toán đƣợc lập theo mẫu của chế
độ kế toán, việc ghi chép trên chứng từ đúng nội dung, bản chất, mức độ nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và đƣợc pháp luật cho phép có đủ chữ ký và dấu của đơn vị.
- Chứng từ kế toán hợp lệ là chứng từ kế toán đƣợc ghi chép đầy đủ, kịp thời

các yếu tố, các tiêu thức và theo đúng quy định về phƣơng pháp lập của từng loại
chứng từ. Để thu nhận và cung cấp đầy đủ kịp thời nội dung thơng tin kế tốn phát
sinh ở đơn vị thì chứng từ kế toán phải phản ánh bao quát các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh ở đơn vị.


×