Tải bản đầy đủ (.pdf) (166 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tổ chức kế toán tại bệnh viện tâm thần trung ương i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 166 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

NGUYỄN HỮU ANH

TỔ CHỨC KẾ TỐN TẠI BỆNH VIỆN
TÂM THẦN TRUNG ƢƠNG I

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 834 03 01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PTS. VŨ THỊ KIM ANH

HÀ NỘI, NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần
Trung ương I” là cơng trình nghiên cứu độc lập do tác giả nghiên cứu thực hiện dƣới
sự hƣớng dẫn của TS. Vũ Thị Kim Anh. Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất cứ
cơng trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung đƣợc trình bầy trong luận văn là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tồn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
Tác giả

Nguyễn Hữu Anh


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục


Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................1
2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan ..........................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài............................................................4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu...........................................................................................5
6. Những dóng góp của đề tài nghiên cứu ....................................................................6
7. Kết cấu luận văn ........................................................................................................6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỒ CHỨC KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP .....................................................................................7
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập ............................................................7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập ................................................ 7
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập .................................................................. 9
1.1.3. Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập ........................ 10
1.2. Khái quát chung về tổ chức kế toán .................................................................16
1.2.1. Khái niệm tổ chức kế toán ............................................................................... 16
1.2.2. Yêu cầu và nguyên tắc của tổ chức kế toán ..................................................... 18
1.3. Nội dung tổ chức kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập .....................21
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán ................................................................................... 21
1.3.2. Tổ chức cơng tác kế tốn ................................................................................. 24
1.3.3. Tổ chức cơng tác kiểm tra kế toán ................................................................... 40
Tiểu kết chƣơng 1 ......................................................................................................45
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN TÂM
THẦN TRUNG ƢƠNG I ..........................................................................................46
2.1. Tổng quan về Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I ..........................................46
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................................... 46



2.1.2. Đặc điểm hoạt động, quản lý ảnh hƣởng đến tổ chức kế toán tại Bệnh viện
Tâm thần Trung ƣơng I .............................................................................................. 46
2.2. Thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I..............51
2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán .................................................................. 51
2.2.2. Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn ................................................................ 56
2.2.3. Thực trạng tổ chức cơng tác kiểm tra kế tốn .................................................. 71
2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I ..........73
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc .............................................................................................. 73
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 75
Tiểu kết chƣơng 2 ......................................................................................................87
Chƣơng 3. HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN TÂM
THẦN TRUNG ƢƠNG I ..........................................................................................88
3.1. Định hƣớng phát triển và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh
viện Tâm thần Trung ƣơng I....................................................................................88
3.1.1. Định hƣớng phát triển của Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I........................ 88
3.1.2. Ngun tắc hồn thiện tổ chức kế tốn tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I90
3.2. Một số giải pháp hồn thiện tổ chức kế tốn tại Bệnh viện Tâm Thần
Trung ƣơng I..............................................................................................................93
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế tốn .................................................................. 93
3.2.2. Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn ................................................................ 94
3.2.3. Hồn thiện tổ chức kiểm tra cơng tác kế tốn ................................................ 108
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp ...................................................................109
3.3.1. Về phía Nhà nƣớc và cơ quan quản lý ........................................................... 109
3.3.2. Đối với Bệnh viện Tâm thần Trung uơng I .................................................... 111
Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................114
KẾT LUẬN ..............................................................................................................115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................116
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC:

Báo cáo tài chính

BCQT:

Báo cáo quyết toán

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BHYT:

Bảo hiểm y tế

BHTN:

Bảo hiểm thất nghiệp

CNTT:

Công nghệ thông tin

CCDC:

Công cụ dụng cụ

ĐVSNCL:


Đơn vị sự nghiệp công lập

GTGT:

Giá trị gia tăng

KCB:

Khám chữa bệnh

KBNN:

Kho bạc nhà nƣớc

HCSN:

Hành chính sự nghiệp

NSNN:

Ngân sách nhà nƣớc

SNCL:

Sự nghiệp cơng lập

SXKD:

Sản xuất kinh doanh


TKKT:

Tài khoản kế toán

TSCĐ:

Tài sản cố định


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1. Chi tiết một số tài khoản trọng yếu tại Bệnh viện ...................................... 62
Bảng 2.2: Danh mục một số báo cáo kế toán đang sử dụng tại bệnh viện ................ 71
Bảng 3.1. Đề xuất ghi mã nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, vật tƣ y tế nhập kho .... 99
Bảng 3.2. Đề xuất ghi mã nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, vật tƣ y tế xuất kho... 100
Bảng 3.3. Đề xuất ghi mã thu viện phí...................................................................... 101
Bảng 3.4. Đề xuất ghi mã chi phí tiền lƣơng ............................................................ 101
Bảng 3.5. Đề xuất ghi mã tài sản cố định ................................................................. 102
Bảng 3.6. Đề xuất ghi sổ kế tốn .............................................................................. 105
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Trình tự sử lý chứng từ kế toán ................................................................. 27
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ................................................................. 48
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Bệnh viện ...................................................... 53
Sơ đồ 2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ tại Bệnh viện Tâm thần TW1 ................ 56
Sơ đồ 2.4. Quy trình luân chuyển chứng từ ở Bệnh viện Tâm thần TW1 .................. 60


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh xã hội ngày nay con ngƣời là nhân tố quan trọng nhất quyết
định trực tiếp đến sự phát triển của xã hội. Cho nên muốn có một xã hội phát triển
địi hỏi phải phát triển nguồn nhân lực, trong đó có việc bảo vệ và chăm sóc sức
khỏe của con ngƣời. Để bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, ngành y tế
phấn đấu luôn đảm bảo công bằng, không ngừng nâng cao chất lƣợng và hiệu quả
hoạt động…các cơ sở y tế là các Bệnh viện, là các đơn vị trực tiếp thực hiện việc
chăm sóc, cung cấp các dịch vụ y tế cho nhân dân với đội ngũ cán bộ có trình độ kỹ
thuật đƣợc tổ chức thành các khoa, phòng sử dụng trang thiết bị và các cơ sở hạ
tầng, các giƣờng bệnh thích hợp. Nhƣ vậy việc phát triển và hoạt động có hiệu quả
đối với các Bệnh viện đặc biệt là hệ thống các Bệnh viện công lập đã và đang là một
vấn đề đƣợc quan tâm đặc biệt của ngành y tế.
Cùng với sự ra đời và thay đổi khá nhiều trong các chính sách kinh tế xã hội
đặc biệt là những chính sách có liên quan trực tiếp đến ngành y tế đã có sự tác động
mạnh mẽ đến cơ chế quản lý tài chính tại các Bệnh viện cơng lập, buộc các Bệnh
viện công lập phải chủ động quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính đảm bảo
mục tiêu hiệu quả hoạt động và thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa trong việc cung cấp
các dịch vụ y tế cho xã hội.
Tổ chức kế toán là sự thiết lập mói quan hệ qua lại giữa các yếu tố cấu thành
bản chất của hạch toán kế toán để phát huy tối đa vai trị của kế tốn trong cơng tác
quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Tổ chức kế tốn khoa học sẽ góp
phần quan trọng vào việc thu thập, xử lý thông tin, giúp lãnh đạo đơn vị đƣa ra
những quyết định đúng đắn và kịp thời có ảnh hƣởng đến kết quả sử dụng các
nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao.
Nằm trong hệ thống các Bệnh viện công lập của cả nƣớc, những năm qua
Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I đã có những bƣớc phát triển và nhiều thay đổi
trong mơ hình quản lý cũng nhƣ hoạt động của mình. Bệnh viện đã chủ động cơ
cấu lại bộ máy tổ chức, tăng cƣờng công tác quản lý trong đó chú trọng đến nâng
cao vai trị của thơng tin kế tốn. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy tổ chức kế tốn

ở đơn vị cịn nhiều bất cập khi chuyển đổi sang cơ chế tài chính mới. Thông tin do kế


2

tốn mang lại chƣa đáp ứng đƣợc một cách tồn diện nhu cầu quản lý. Tổ chức kế
toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I mặc dù đang từng bƣớc hồn thiện nhƣng
vẫn cịn nhiều bất cập, cịn bị động, lúng túng khi chuyển đổi sang áp dụng cơ chế tài
chính theo nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ, Chế độ kế tốn mới theo thơng
tƣ 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính. Vì vậy tổ chức kế tốn tại đơn vị này cần
phải hoàn thiện để đáp ứng đƣợc nhu cầu thông tin một cách hiệu quả.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên tác giả đã lựa chọn đề tài “Tổ chức kế
toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I” làm luận văn thạc sỹ. Mục đích
nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu thực trạng kế tốn tại Bệnh viện và đƣa ra
những giải pháp có tính khoa học và thực tiễn góp phần hồn thiện cơng tác tổ chức
kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I nói riêng và các Bệnh viện cơng lập
tiến tới q trình tự chủ tài chính nói chung.
2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan
Tổ chức kế tốn là cơng việc tổ chức bộ máy kế toán, vận dụng các phƣơng
pháp kế toán để thu thập, xử lý, và cung cấp thông tin trên cơ sở chấp hành nghiêm
chỉnh các chính sách, chế độ tài chính hiện hành nhằm phát huy hết vai trị của kế
tốn góp phần quản lý điều hành đơn vị có hiệu quả. Chính vì vậy trong những năm
qua đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu các giác độ, lĩnh vực, khía cạnh nghiên
cứu khác nhau, nhƣng chủ yếu tập trung vào một số lĩnh vực sự nghiệp công lập có
ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống xã hội nhƣ y tế, văn hóa, giáo dục, tài ngun mơi
trƣờng, thơng tin truyền thơng...Dƣới đây là một số cơng trình đã nghiên cứu về tổ
chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập nhƣ:
Luận văn thạc sỹ với đề tài “Hồn thiện tổ chức kế tốn tài chính tại Bệnh
viện hữu nghị Việt Nam Cu Ba Đồng Hới” của tác giả Đồn Ngun Hồng (2017).
Trong cơng trình này tác giả đã phân tích, đánh giá tổng hợp cả về tổ chức kế tốn

và quản lý tài chính Bệnh viện hữu nghị Việt Nam Cu Ba Đồng Hới. Tuy nhiên, các
kiến nghị và giải pháp chủ yếu đề cập đến vấn đề quản lý tài chính chứ chƣa đi sâu
vào việc hoàn thiện và tăng cƣờng vị thế của tổ chức kế toán.
Luận văn thạc sỹ với đề tài “Hồn thiện tổ chức kế tốn tại Bệnh viện Bạch
Mai” của tác giả Nguyễn Linh Chi (2018) đã hệ thống hóa các nguyên tắc chung và
nội dung tổ chức kế tốn trong các đơn vị hành chính sự nghiệp cơng lập nói chung


3

và tại Bệnh viện Bạch Mai nói riêng, qua đó tác giả cũng đƣa ra đề xuất mà Bệnh
viện cần triển khai thực hiện nhằm góp phần tăng cƣờng chất lƣợng tổ chức kế tốn,
bao gồm: Hồn thiện bộ máy kế tốn và hồn thiện tổ chức cơng tác kế toán. Tuy
nhiên nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở phạm vi nghiên cứu lý luận và thực trạng
dƣới góc độ KTTC theo QĐ 19/2006/ QĐ-BTC mà chƣa đề cập đến tổ chức kế toán
theo TT107/2017. Luận văn cũng chƣa đề cập đến việc ứng dụng công nghệ thông
tin (CNTT) trong tổ chức kế tốn.
Luận văn thạc sỹ “Hồn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh
Bình” của tác giả Lê Thị Thúy Hằng (2018). Luận văn đã khái quát đƣợc những vấn
đề cơ bản trong tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu, chỉ ra thực
trạng cơ chế quản lý tài chính, các nội dung trong tổ chức kế tốn tại Bệnh viện đa
khoa Tỉnh Ninh Bình. Tác giả cũng chỉ ra những tồn tại về tổ chức kế tốn tại đơn
vị, trên cơ sở đó, tác giả đã đƣa ra các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế tốn tại Bệnh
viện đa khoa Tỉnh Ninh Bình. Tuy nhiên nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở phạm
vi nghiên cứu lý luận và thực trạng dƣới góc độ KTTC theo QĐ 19/2006/ QĐ-BTC
mà chƣa đề cập đến tổ chức kế tốn theo TT107/2017.
Luận văn thạc sỹ “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Bệnh viện Tuệ
Tĩnh”của tác giả Vũ Thị Trà My (2019) cũng đi vào nghiên cứu nội dung tổ chức kế
toán trong đơn vị sự nghiệp có thu nhƣ tổ chức bộ máy kế tốn, tổ chức chứng từ,
tài khoản, sổ, báo cáo, tổ chức kiểm tra kế toán. Tuy nhiên tác giả chƣa đề cập đến

tổ chức ứng dụng CNTT trong tổ chức kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp có thu nói
chung và Bệnh viện Tuệ Tĩnh nói riêng.
Khái quát kết quả nghiên cứu của các cơng trình có liên quan và khoảng
trống nghiên cứu
Thơng qua nghiên cứu phân tích nội dung cơ bản của các cơng trình liên quan
có thể nhận thấy những kết quả mà các cơng trình đã đạt đƣợc nhƣ sau:
- Những nghiên cứu đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về tổ chức kế toán các đơn
vị sự nghiệp công lập (SNCL).
- Những nghiên cứu đã trình bày các nội dung liên quan đến tổ chức kế tốn
đơn vị SNCL theo chu trình kế tốn đƣợc chia thành các nội dung đó là: Tổ chức bộ
máy kế toán; Tổ chức chứng từ kế toán; tổ chức tài khoản kế toán; tổ chức hệ thống
sổ kế toán, tổ chức lập các báo cáo kế toán để cung cấp thơng tin và phân tích sử


4

dụng thơng tin kế tốn phục vụ quản lý tài chính cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp và tổ chức kiểm tra kế toán.
Xuất phát từ bản chất của kế tốn là một hệ thống thơng tin kinh tế, tài chính
của đơn vị và kiểm tra, kiểm sốt các hoạt động kinh tế của đơn vị bằng hệ thống
các phƣơng pháp của mình. Tổ chức kế tốn là tổ chức bộ máy kế tốn và tổ chức
cơng tác kế tốn thơng qua việc thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin về
hoạt động của đơn vị. Với cách tiếp cận tổ chức kế toán theo hệ thống thơng tin kế
tốn thì đó là q trình thu thập thông tin ban đầu, xử lý thông tin và cung cấp
thơng tin kế tốn. Luận văn sẽ nghiên cứu lý luận về tổ chức kế toán trong các đơn
vị SNCL và thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần TW1 dƣới cách tiếp
cận theo chức năng của hệ thống kế toán thu thập, xử lý và cung cấp thơng tin kế
tốn đó là: (i) tổ chức bộ máy kế tốn; (ii) tổ chức cơng tác kế tốn; (iii) tổ chức
cơng tác kiểm tra kế tốn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm
thần Trung ƣơng I thời gian qua và trên cơ sở đó, đề xuất, gợi ý một số giải pháp
nhằm hoàn thiện tổ chức kế tốn tại đơn vị dƣới góc độ kế tốn tài chính (KTTC)
trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa và làm rõ những lý luận chung về tổ chức kế tốn trong các đơn
vị SNCL dƣới góc độ KTTC.
Khảo sát và đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung
ƣơng I dƣới góc độ KTTC. Qua đó rút ra nhũng ƣu, nhƣợc điểm trong tổ chức kế
toán của đơn vị.
Từ việc phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức kế tốn tại Bệnh viện Tâm thần
Trung ƣơng I, luận văn đƣa ra các giải pháp nhằm hồn thiện tổ chức kế tốn tại
Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I dƣới góc độ KTTC.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu tổ chức kế toán trong các đơn vị SNCL.


5

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung: Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến tổ chức kế
toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I dƣới dƣới góc độ KTTC gồm có tổ chức
bộ máy kế tốn; tổ chức cơng tác kế tốn và tổ chức cơng tác kiểm tra kế tốn.
Về mặt khơng gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh
viện Tâm thần Trung ƣơng I
Về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tại
Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I với số liệu nghiên cứu năm 2019.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận
Cơ sở phƣơng pháp luận của đề tài luận án là phƣơng pháp duy vật biện
chứng; trong đó dựa trên nền tảng nhận thức các vấn đề nghiên cứu từ cơ sở lý luận
đến hiện thực khách quan về tổ chức kế toán của Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I.
Phƣơng pháp luận duy vật biện chứng vận dụng bƣớc đầu trong nghiên cứu
đƣợc dựa trên quá trình khảo sát các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố có liên quan
đến tổ chức kế tốn nhằm tìm ra những vấn đề cần phải giải quyết về mặt lý thuyết.
Trên cơ sở đó, luận văn đã phân tích và tổng kết những vấn đề nghiên cứu có liên
quan đến tổ chức kế toán và xác định mục tiêu nghiên cứu của mình.
Cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng cũng đƣợc vận dụng thơng qua
q trình thu thập và xử lý dữ liệu. Quá trình khảo sát số liệu và dẫn chứng thực tế
đƣợc tiến hành thông qua việc quan sát để thu thập số liệu.Trong quá trình thu thập
số liệu, các cơ sở dữ liệu đƣợc so sánh để tìm ra giải pháp tốt nhất phản ánh đƣợc
bản chất của vấn đề nghiên cứu. Nhờ đó, cũng đã giảm thiểu đƣợc vai trò chủ quan
của tác giả nhằm bảo đảm tính khách quan của kết quả nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
+ Phương pháp thu thập tài liệu: Phƣơng pháp này dùng để thu thập các thông
tin về từng nội dung liên quan đến tổ chức kế toán nhƣ các nhân tố về đặc điểm của
các đơn vị sự nghiệp công lập, cơ chế quản lý tài chính, nguồn tài chính đầu tƣ cho
các đơn vị sự nghiệp cơng lập, trong đó có Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I và sự
ảnh hƣởng của công nghệ thơng tin đối với tổ chức kế tốn trong đơn vị này.
Trong quá trình thu thập tài liệu và tìm hiểu thực tế đã giúp tác giả nhận biết


6

đƣợc thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I, qua đó phát
hiện đƣợc hạn chế, tồn tại của tổ chức kế toán tại các đơn vị này.
Luận văn đã tiến hành thu thập các tài liệu, số liệu tại Bệnh viện Tâm thần
Trung ƣơng I. Trên cơ sở các số liệu thu thập đƣợc, tác giả đã lựa chọn những số

liệu cần thiết, phù hợp để đƣa vào sử dụng trong luận văn.
Để thực hiện đƣợc phƣơng pháp này cần tổng hợp dữ liệu thứ cấp từ các
chứng từ và sổ kế toán, báo cáo kế tốn có liên quan đến tổ chức kế toán tại bệnh
viện. Việc áp dụng phƣơng pháp này sẽ nhằm phát hiện sự tác động của các nhân tố
từ môi trƣờng khách quan ảnh hƣởng đến hoạt động và tổ chức kế toán của Bệnh
viện Tâm thần Trung ƣơng I.
+ Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu: Dựa vào những thông tin, tài liệu
thu thập đƣợc qua việc khảo sát tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I, qua việc sƣu
tầm trên sách báo, tạp chí, qua việc tìm kiếm trên các website... các thơng tin đƣợc
lựa chọn, phân loại và sắp xếp một cách có hệ thống tác giả đã phân tích, đánh giá ở
chƣơng 2 của luận văn.
6. Những dóng góp của đề tài nghiên cứu
Về lý luận: Luận văn đã trình bày một cách tồn diện và có hệ thống về khái
niệm, đặc điểm, cơ sở kế toán áp dụng, các nguyên tắc và nội dung tổ chức kế tốn
trên dƣới góc độ KTTC ở các đơn vị SNCL.
Về thực tiễn: Luận văn đã mô tả khái quá đặc thù quản lý và họat động kinh
doanh của Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I ảnh hƣởng đến tổ chức kế toán, phản
ánh thực trạng tổ chức kế tốn dƣới góc độ KTTC, chỉ ra những ƣu điểm và những
mặt hạn chế trong việc tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I. Qua
đó đề xuất các giải pháp cụ thể hồn thiện tổ chức kế tốn dƣới góc độ tổ chức
KTTC, đảm bảo sự phù hợp với đặc thù hoạt động, cơ chế quản lý tài chính và kế
tốn của Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần
Trung ương I



7

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỒ CHỨC KẾ TOÁN
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1. Khái niệm
Đơn vị SNCL là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tƣ cách pháp
nhân, cung cấp dịch vụ cơng, phục vụ quản lý nhà nƣớc [20].
Theo chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS 1, IPSAS 6 và IPSAS 22) các
đơn vị cung cấp dịch vụ công và các cơ quan chính quyền các cấp bị kiểm sốt bởi
một đơn vị công ngoại trừ các đơn vị kinh doanh bằng vốn nhà nƣớc đƣợc gọi là
các đơn vị thuộc lĩnh vực công hay đƣợc gọi là “đơn vị bị kiểm soát”. Các đơn vị
này hoạt động dựa vào nguồn tài trợ của chính phủ gồm nguồn ngân sách hoặc phi
ngân sách. Theo quan điểm này đơn vị SNCL đƣợc hiểu là các đơn vị nhận tài trợ
và chịu kiểm soát bởi nhà nƣớc để thực hiện các công việc do nhà nƣớc giao [4].
Theo quy định của Chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp hiện hành: Đơn vị
hành chính sự nghiệp do Nhà nƣớc quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm
vụ chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nƣớc về một lĩnh vực nào đó, hoạt động
bằng nguồn kinh phí NSNN cấp, cấp trên cấp tồn bộ hoặc cấp một phần kinh phí
và các nguồn khác đảm bảo theo ngun tắc khơng bồi hồn trực tiếp nhằm thực
hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nƣớc giao cho từng giai đoạn [2, tr.3].
1.1.1.2. Đặc điểm
Kế thừa những nghiên cứu quá khứ, tác giả cũng nhận định các đơn vị SNCL
là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tƣ cách pháp nhân, cung cấp
dịch vụ cơng, phục vụ quản lý nhà nƣớc. Nguồn tài chính để đảm bảo hoạt động do
NSNN cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách. Các hoạt động này chủ yếu đƣợc tổ

chức để phục vụ xã hội, do đó chi phí chi ra khơng đƣợc bồi hồn trực tiếp bằng lợi
ích kinh tế mà đƣợc thể hiện bằng hiệu quả xã hội nhằm đạt đƣợc các mục tiêu kinh
tế vĩ mô. Bắt nguồn từ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và vai trò của Nhà nƣớc


8

trong nền kinh tế thị trƣờng, phƣơng thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công
là rất đa dạng, nhƣng dù hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau chúng đều mang
những đặc điểm cơ bản nhƣ sau:
Thứ nhất, mục đích hoạt động của các đơn vị SNCL là khơng vì lợi nhuận, chủ
yếu phục vụ lợi ích cộng đồng.
Việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ đƣợc tạo ra bởi đơn vị SNCL khơng vì
mục đích lợi nhuận nhƣ hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự có mặt của nhà nƣớc
trong việc tài trợ cho các hoạt động dịch vụ cơng vừa để thực hiện vai trị của Nhà
nƣớc trong việc phân phối lại thu nhập, thực thi các chính sách phúc lợi cơng cộng
khi can thiệp vào thị trƣờng; mặt khác qua đó thúc đẩy hoạt động kinh tế - xã hội
phát triển, nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hóa, tinh thần của nhân dân.
Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập là sản phấm mang lại
lợi ích chung có tính bền vững; lâu dài cho xã hội
Là những sản phẩm vô hình và có thể dùng chung cho nhiều ngƣời, cho nhiều
đối tƣợng trên phạm vi rộng. Mặt khác, sản phẩm của các hoạt động SNCL chủ yếu
là các “hàng hóa công cộng” phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp trong q t nh tái sản
xuất xă hội. Hàng hố cơng cộng có hai đặc tính cơ bản là khơng có tính cạnh tranh
và khơng loại trừ. Nhờ việc sử dụng những “hàng hóa cơng cộng” do hoạt động
SNCL tạo ra làm cho quá trình sản xuất của cải vật chất đƣợc thuận lợi và ngày
càng đạt hiệu quả cao. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp cơng ln gắn bó hữu cơ và tác
động tích cực đến q trình tái sản xuất xã hội.
Thứ ba, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị chi
phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.

Với chức năng của mình, Chính phủ ln tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt
động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Chính phủ tổ
chức thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, những chƣơng trình chỉ có Nhà
nƣớc, với vai trị của mình mới có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả,
nếu để tƣ nhân thực hiện, mục tiêu lợi nhuận sẽ lấn chiếm mục tiêu xă hội và dẫn
đến hạn chế việc tiêu dùng sản phẩm hoạt động sự nghiệp, từ đó kìm hãm sự phát
triển kinh tế - xã hội.
Thứ tư, việc quản lý hoạt động của các đơn vị SNCL gắn với việc tạo lập và sử


9

dụng các nguồn lực tài chính được tiến hành theo hai phương thức: quản lý đầu
vào, và quản lý đầu ra.
Chi phí cho dịch vụ cơng thƣờng đƣợc tính dựa trên số chi ngân sách bình
quân đầu ngƣời. Nếu kinh phí tài trợ cho hoạt động cung cấp dịch vụ cơng phụ
thuộc hồn tồn vào ngân sách nhà nƣớc, nhà nƣớc thƣờng áp dụng quản lý hoạt
động của đơn vị theo phân cấp kinh phí đầu vào của đơn vị đó vì điều này đồng
nghĩ với việc kiểm sốt một bộ phận của chi ngân sách. Khi xã hội phát triển, dịch
vụ công dành cho mọi đối tƣợng ngƣời dân đƣợc nâng giá trị, cùng tiến trình xã hội
hóa dịch vụ công, ảnh hƣởng của khu vực tƣ nhân vào q trình cung dịch vụ cơng,
xuất hiện các nguồn tài trợ khác ngoài ngân sách nhà nƣớc, nhu cầu quản lý hiệu
quả hoạt động cung cấp dịch vụ đƣợc đặt ra đối với các nhà đầu tƣ, phát sinh xu thế
cạnh tranh tƣơng tự khu vực dịch vụ tƣ nhân dẫn đến cách quản lý hoạt động các
đơn vị SNCL sẽ theo đầu ra.
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Tùy thuộc quan điểm, cách tiếp cận hoặc do các yêu cầu của quản lý nhà
nƣớc...mà các đơn vị SNCL đƣợc phân chia theo các tiêu thức khác nhau. Các cách
phân loại tuy khác nhau đều nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc
đối với các đơn vị SNCL trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá đƣa ra các định

hƣớng, mục tiêu phát triển của mỗi loại hình đơn vị phù hợp với từng thời kỳ.
 Theo phân cấp quản lý ngân sách
Theo Quyết định số 90/2007 QĐ-BTC ngày 26/10/2007 của Bộ Tài chính về
việc ban hành "Quy định về mã số các đơn vị có quan hệ với ngân sách" thì đơn vị
dự toán, đơn vị sử dụng NSNN:
- Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do
Thủ tƣớng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân giao, thực hiện phân bổ, giao dự toán
ngân sách cho các đơn vị cấp dƣới trực thuộc.
- Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị cấp dƣới đơn vị dự toán cấp I, đƣợc đơn vị
dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán đƣợc giao cho đơn vị dự toán cấp III
(trƣờng hợp đƣợc ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I).
- Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách (đơn vị sử dụng


10

NSNN), đƣợc đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách.
- Đơn vị cấp dƣới của đơn vị dự toán cấp III đƣợc nhận kinh phí để thực hiện
phần cơng việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện cơng tác kế tốn và quyết toán
theo quy định (đơn vị sử dụng NSNN) [3].
 Theo quan điểm về thực hiện quyền tự chủ
Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ về tự chủ tài chính của các
đơn vị SNCL, các đơn vị SNCL bao gồm:
- Đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, trong đó nguồn thu
từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn NSNN đặt hàng cung cấp
dịch vụ sự nghiệp cơng theo giá tính đủ chi phí.
- Đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên, trong đó nguồn thu từ hoạt động
dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn NSNN đặt hàng cung cấp dịch vụ sự
nghiệp cơng theo giá tính đủ chi phí. NSNN khơng phải cấp kinh phí cho các hoạt
động chi thƣờng xuyên của đơn vị.

- Đơn vị SNCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự
nghiệp cơng chƣa kết cấu đủ chi phí, đƣợc Nhà nƣớc đặt hàng, giao nhiệm vụ cung
cấp dịch vụ sự nghiệp cơng theo giá, phí chƣa tính đủ chi phí).
- Đơn vị SNCL do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ
đƣợc cấp có thẩm quyền giao, khơng có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp) [10].

1.1.3. Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.3.1.Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập
Hoạt động của các đơn vị SNCL đƣợc duy trì và đảm bảo chủ yếu bằng nguồn
NSNN và có nguồn gốc NSNN theo ngun tắc khơng bồi hồn trực tiếp. Do vậy,
hoạt động của các đơn vị SNCL phải tuân thủ chế độ quản lý tài chính cơng. Quản
lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong các đơn vị SNCL, bao
gồm lên kế hoạch, lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách phải đảm
bảo tính thống nhất để từ đó thực hiện báo cáo cho các cấp lãnh đạo... Tổ chức kế
toán của các đơn vị SNCL phải đảm bảo tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý tài
chính theo quy định hiện hành. Do vậy, cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị
SNCL góp phần tạo ra hành lang pháp lý cho quá trình tạo lập, sử dụng nguồn tài
chính trong các đơn vị SNCL. Cơng tác quản lý tài chính sẽ chi phối và tác động rất


11

lớn đến tổ chức kế toán trong các đơn vị SNCL. Điều này đã đƣợc chứng minh qua
thực tiễn thực hiện cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị SNCL nhƣ sau:
- Cơ chế quản lý tài chính theo năm dự toán là cơ chế truyền thống đƣợc áp
dụng trƣớc năm 2002. Theo cơ chế quản lý này căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
đƣợc giao và các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nƣớc, các đơn vị SNCL lập dự toán
thu chi theo năm; tổ chức thực hiện dự toán tuyệt đối tuân thủ các tiêu chuẩn, định
mức của Nhà nƣớc trong phạm vi dự toán đƣợc duyệt; quyết toán dự toán theo cơ
chế này phải tuân thủ theo các mục chi của mục lục NSNN tƣơng ứng với từng nội

dung chi, các khoản chi không hết phải nộp lại NSNN hoặc giảm trừ dự toán vào
năm sau trừ trƣờng hợp đặc biệt.
- Cơ chế tự chủ tài chính đƣợc hình thành trên quan điểm đơn vị sử dụng tài
chính đƣợc điều hành một cách linh hoạt thay thế cho cơ chế quản lý tài chính năm
mà lâu nay nhà nƣớc áp đặt cho các đơn vị SNCL. Đến nay, hoạt động của các đơn
vị SNCL đƣợc tuân thủ theo quy định của Nghị định 43/2006/NĐ-CP ban hành
ngày 25/4/2006 về việc “Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị SNCL”, và Nghị
định 16/2015/NĐ-CP “Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp cơng lập”.
Theo đó, thì quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đƣợc trao cho đơn vị SNCL trong
việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính
để hồn thành nhiệm vụ đƣợc giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp
dịch vụ chất lƣợng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bƣớc giải quyết thu
nhập cho ngƣời lao động. Cho tới nay, trong nhiều lĩnh vực mặc dù Nghị định số
16/2015/NĐ-CP đã đƣợc ban hành nhƣng do chƣa có hƣớng dẫn thực hiện Nghị
định này trong nhiều lĩnh vực nên các đơn vị SNCL chƣa có hƣớng dẫn, đang thực
hiện theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, các đơn
vị SNCL khơng chỉ có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế mà cịn có quyền tự chủ về tài chính trong quá trình hoạt
động của đơn vị SNCL đƣợc tổng hợp theo 5 nội dung sau [10]:
- Tự chủ về các khoản thu, mức thu: Đơn vị SNCL đƣợc quyết định các khoản
thu, mức thu theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy. Đối với hoạt động
thu phí, lệ phí và sản phẩm, dịch vụ nhà nƣớc đặt hàng đơn vị thực hiện theo mức thu


12

hoặc khung mức thu và đơn giá sản phẩm do nhà nƣớc quy định.
- Tự chủ về huy động vốn: Đơn vị SNCL có hoạt động dịch vụ đƣợc vay vốn của
các tổ chức tín dụng; đƣợc huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tƣ

mở rộng và nâng cao chất lƣợng hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.
- Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính: Đơn vị SNCL chủ động sử dụng nguồn
kinh phí NSNN cấp bảo đảm hoạt động thƣờng xuyên, nguồn thu sự nghiệp để hoàn
thành nhiệm vụ đƣợc giao; Đối với đơn vị SNCL tự bảo đảm tồn bộ chi phí, đơn vị
SNCL tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động đƣợc quyết định các mức chi quản lý,
chi nghiệp vụ thƣờng xuyên cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do nhà nƣớc quy định.
- Để chủ động sử dụng nguồn kinh phí hoạt động thƣờng xun đƣợc giao
đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, đơn vị xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
làm căn cứ để cán bộ, viên chức thực hiện và KBNN thực hiện kiểm soát chi.
- Tự chủ về sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm: “đơn vị SNCL tự bảo
đảm tồn bộ chi phí, đơn vị SNCL tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động đƣợc trích
lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, trả thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao động và
trích lập Quỹ phúc lợi, Quỹ khen thƣởng, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập; đơn vị
SNCL do NSNN bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động đƣợc chi trả thu nhập tăng thêm
cho ngƣời lao động, chi khen thƣởng, chi phúc lợi, chi tăng cƣờng cơ sở vật chất, chi lập
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập”.
1.1.3.2. Nguồn tài chính đầu tư cho các đơn vị sự nghiệp cơng lập
Theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP thì nguồn tài chính của các đơn vị SNCL bao
gồm [10]:
- Nguồn NSNN cấp: Kinh phí đảm bảo hoạt động thƣờng xuyên thực hiện
chức năng nhiệm vụ; Kinh phí thực hiện chi nhiệm vụ khơng thƣờng xuyên theo
quy định: thực hiện nhiệm vụ khoa học và cơng nghệ, các chƣơng trình mục tiêu
quốc gia, chƣơng trình, dự án, đề án, kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo
quyêt định của cấp có thẩm quyền, đầu tƣ xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang
thiết bị, kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất do cơ quan có thẩm quyền giao.
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp công bao gồm nguồn ngân sách nhà nƣớc
đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, nguồn thu phí, lệ phí.
- Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.



13

- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật nếu có [10].
1.1.3.3. Quy trình lập dự tốn, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách tại
các đơn vị sự nghiệp cơng lập
- Lập dự tốn ngân sách
Lập dự tốn ngân sách là q trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu
cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu ngân sách hàng năm một cách
đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Có hai phƣơng pháp lập dự tốn thƣờng
đƣợc sử dụng là phƣơng pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ và phƣơng pháp lập
dự tốn khơng dựa trên cơ sở quá khứ. Mỗi phƣơng pháp lập dự toán trên có những
đặc điểm riêng cùng những ƣu, nhƣợc điểm và điều kiện vận dụng khác nhau.
Phƣơng pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phƣơng pháp xác định các chỉ



tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trƣớc và điều chỉnh
theo tỷ lệ tăng trƣởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Phƣơng pháp này rất rõ ràng, dễ
hiểu và dễ sử dụng, đƣợc xây dựng tƣơng đối ổn định, tạo điều kiện, cơ sở bền vững
cho nhà quản lý trong đơn vị trong việc điều hành mọi hoạt động.



Phƣơng pháp lập dự tốn khơng dựa trên cơ sở q khứ là phƣơng pháp xác



định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế
hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thể hiện có của đơn vị chứ không dựa trên kết quả
hoạt động thực tế của năm trƣớc. Đây là phƣơng pháp lập dự tốn phức tạp hơn do

khơng dựa trên số liệu, kinh nghiệm có sẵn. Tuy nhiên, nếu đơn vị sử dụng phƣơng
pháp này sẽ đánh giá đƣợc một cách chi tiết hiệu quả chi phí hoạt động của đơn vị,
chấm dứt tình trạng mất cân đối giữa khối lƣợng cơng việc và chi phí thực hiện,
đồng thời giúp lựa chọn đƣợc cách thức tối ƣu nhất để đạt đƣợc mục tiêu đề ra.




Khi lập dự toán ngân sách, các đơn vị SNCL phải phản ánh đầy đủ các khoản

thu, chi theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban
hành, kể cả các khoản thu, chi từ nguồn viện trợ. Trong quá trình lập dự toán ngân
sách phải lập đúng mẫu biểu, thời gian theo đúng quy định và lập chi tiết theo mục
lục ngân sách nhà nƣớc (NSNN). Dự toán ngân sách của các đơn vị SNCL đƣợc gửi
đúng thời hạn đến các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.



- Chấp hành dự toán ngân sách
Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài


14

chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong dự toán ngân sách của
đơn vị thành hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân sách đƣợc giao, các đơn vị SNCL
chủ động tổ chức triển khai thực hiện, đƣa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn
thành tốt nhiệm vụ thu - chi đƣợc giao, đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh phí
ngân sách theo đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Để theo dõi
q trình chấp hành dự toán ngân sách, các đơn vị SNCL cần tiến hành tổ chức hệ

thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán để theo dõi
chi tiết, cụ thể từng nguồn thu, từng khoản chi, quản lý quỹ lƣơng, các quỹ và quản
lý tài sản của đơn vị.
+ Chấp hành dự toán thu: Các đơn vị SNCL thực hiện nhiệm vụ thu đúng, thu
đủ theo mức thu và đối tƣợng thu. Trong quá trình chấp hành dự tốn thu các đơn vị
phải coi trọng cơng bằng xã hội, đảm bảo thực hiện nghiêm túc các chính sách thu
do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Đối với đơn vị có nhiều nguồn thu, cần có
biện pháp quản lý thống nhất nhằm sử dụng các nguồn thu đúng mục đích, hiệu quả
và tiết kiệm. Muốn vậy các đơn vị phải tổ chức kế toán khoa học từ việc tổ chức hệ
thống chứng từ ghi nhận các khoản thu, trên cơ sở đó tiến hành phân loại các khoản
thu, ghi sổ kế toán và định kỳ lập các báo cáo tình hình huy động các nguồn thu.
+ Chấp hành dự toán chi: Song song với việc tổ chức khai thác các nguồn thu
nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động, các đơn vị SNCL phải có kế hoạch
theo dõi việc sử dụng các nguồn kinh phí đúng mục đích để hồn thành nhiệm vụ
đƣợc giao trên cơ sở minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả. Trong cơ chế tự chủ tài
chính, thƣớc đo các khoản chi của đơn vị có chấp hành đúng dự tốn hay khơng
chính là quy chế chi tiêu nội bộ. Quy chế chi tiêu nội bộ là căn cứ để Thủ trƣởng
đơn vị điều hành việc sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động thƣờng xuyên, là cơ
sở pháp lý để KBNN kiểm soát chi. Những nội dung chi trong quy chế chi tiêu nội
bộ đã có tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì phải thực
hiện theo đúng quy định của Nhà nƣớc. Những nội dung chi cần thiết phục vụ cho
hoạt động của đơn vị trong quy chế chi tiêu bộ nhƣng Nhà nƣớc chƣa ban hành chế
độ thì Thủ trƣởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung
cơng việc trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị.
Nhƣ vậy đối với quản lý chi, các đơn vị SNCL phải quản lý một cách có hiệu


15

quả và tiết kiệm. Muốn vậy các đơn vị SNCL phải sử dụng đồng thời các biện pháp

khác nhau, trong đó có tổ chức vận dụng hệ thống phƣơng pháp kế toán để thu thập,
ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin kịp thời các khoản chi theo từng nội dung chi,
từng nhóm chi, mục chi và thƣờng xuyên tổ chức phân tích, đánh giá, tổng kết rút
kinh nghiệm, trên cơ sở đó đề ra biện pháp tăng cƣờng quản lý chi.
+ Quản lý quỹ lƣơng: Các đơn vị SNCL phải chấp hành đúng quỹ tiền lƣơng
đƣợc duyệt tƣơng ứng với số cán bộ, viên chức đƣợc giao theo chỉ tiêu biên chế
hàng năm. Nghiêm cấm việc sử dụng quỹ tiền lƣơng cho các mục đích khác và
ngƣợc lại. Bên cạnh đó, việc chi trả quỹ tiền lƣơng thực hiện đồng thời với việc
trích nộp BHXH, BHYT, BHTN và các khoản trích nộp khác theo quy định.
Việc lập dự toán, cấp phát và hạch toán quỹ tiền lƣơng phải đúng mục lục NSNN.
Việc cấp phát, thanh toán quỹ tiền lƣơng ở các đơn vị SNCL phải chịu sự kiểm
tra, kiểm sốt của cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản và cơ quan KBNN.
+ Quản lý tài sản công trong đơn vị SNCL: Việc quản lý và sử dụng tài sản
công tại các đơn vị SNCL phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, mọi tài sản nhà nƣớc đều đƣợc Nhà nƣớc giao cho đơn vị quản lý,
sử dụng. Các đơn vị SNCL có quyền sử dụng, khai thác tài sản nhà nƣớc theo đúng
mục đích đƣợc giao, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả.
Thứ hai, tài sản nhà nƣớc phải đƣợc đầu tƣ, trang bị và sử dụng đúng mục
đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, bảo đảm công bằng, hiệu quả, tiết kiệm.
Thứ ba, tài sản nhà nƣớc phải đƣợc hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá trị theo
quy định của pháp luật. Việc xác định giá trị tài sản trong quan hệ mua, bán, thuê,
cho thuê, liên doanh, liên kết, thanh lý tài sản hoặc trong các giao dịch khác đƣợc
thực hiện theo cơ chế thị trƣờng, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác.
Mọi quan hệ trong giao dịch mua sắm, bán, thanh lý, thuê, cho thuê, liên
doanh, liên kết đƣợc thực hiện theo cơ chế thị trƣờng thông qua việc đấu thầu, đấu
giá công khai theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, tài sản nhà nƣớc đƣợc bảo dƣỡng, sửa chữa, bảo vệ theo chế độ quy
định và việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc đƣợc thực hiện công khai, minh
bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc phải đƣợc xử lý
kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.



16

Nhƣ vậy, về mặt quản lý và tổ chức thì những ngun tắc quản lý tài sản cơng
có ảnh hƣởng đáng kể đến tổ chức kế toán của các đơn vị SNCL từ khâu bắt đầu
hình thành tài sản đến quản lý, sử dụng tài sản.
- Quyết toán thu - chi ngân sách.
Quyết toán thu - chi ngân sách là cơng việc cuối cùng của chu trình quản lý tài
chính. Đây là quá t nh kiểm tra, tổng hợp số liệu về tnh hnh chấp hành dự toán
trong kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự tốn từ đó rút ra
những bài học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành quyết toán thu
- chi, các đơn vị phải thực hiện lập các BCTC và BCQT ngân sách để nộp các cơ
quan nhà nƣớc và công khai theo quy định của pháp luật.
Số liệu trên sổ kế toán của đơn vị SNCL phải đảm bảo cân đối và khớp
đúng với số liệu của cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nƣớc cả về tổng số và chi
tiết, sau đó mới tiến hành lập báo cáo quyết tốn năm.
Qua đó có thể thấy ba khâu cơng việc trong quản lý tài chính có quan hệ mật
thiết với nhau và có ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả sử dụng các nguồn lực nhằm
hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao. Muốn vậy các đơn vị phải có sự
chủ động, linh hoạt trong hoạt động đồng thời với việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
các nguồn lực. Điều này một mặt phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, chức năng,
nhiệm vụ đƣợc giao, mặt khác phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý,
phƣơng thức hoạt động, cũng nhƣ cách thức tổ chức kế toán khoa học.
1.2. Khái quát chung về tổ chức kế toán
1.2.1. Khái niệm tổ chức kế toán
Kế toán - một trong những cơng cụ quản lý có hiệu lực đƣợc sử dụng trong
các đơn vị để quản lý tài sản, quản lý q trình tiếp nhận và sử dụng các nguồn kinh
phí. Song để kế tốn thực sự trở thành cơng cụ quản lý đắc lực ở các đơn vị SNCL,
thì vấn đề tổ chức kế toán hợp lý và khoa học là một trong những tiền đề tiên quyết

của các đơn vị. Tổ chức kế tốn đƣợc coi là cơng việc tổ chức quản lý quan trọng
trong quá trình thực hiện kế toán của mỗi tổ chức, nhằm giúp cho việc thu nhận, xử
lý, phân tích và cung cấp thơng tin cho công tác điều hành mọi hoạt động kinh tế tài
chính của đơn vị. Mặt khác, tổ chức kế tốn không đơn thuần là tổ chức một bộ
phận quản lý trong đơn vị, mà cịn bao hàm cả tính nghệ thuật trong việc xác lập các


17

yếu tố, điều kiện cũng nhƣ các mối liên hệ qua lại tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
đến hoạt động kế toán, bảo đảm cho kế toán phát huy tối đa các chức năng vốn có
của mình.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về tổ chức kế tốn trong các đơn
vị SNCL, song có thể tóm tắt thành một số quan điểm nhƣ sau:
Quan điểm thứ nhất: “Tổ chức hạch toán kế toán là việc thiết lập mối quan hệ
giữa các đối tượng và phương pháp hạch toán để ban hành chế độ kế và tổ chức
vận dụng chế độ kế toán trong thực tế tại đơn vị kế toán cơ sở” [18, tr.9].
Quan điểm thứ hai: “Tổ chức kế toán là việc thiết lập mối quan hệ giữa các
phương pháp hạch toán kế toán (Phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản,
phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp cân đối kế toán) trong từng nội dung
hạch tốn cụ thể nhằm phản ánh, chính xác, kịp thời tình hình tài sản và các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị” [23, tr.192].
Quan điểm thứ ba: “Tổ chức kế toán là việc tổ chức vận dụng các phương
pháp kế toán để liên kết các yếu tố cấu thành, các cơng việc của kế tốn nhằm thực
hiện tốt các nhiệm vụ của kế toán trong đơn vị” [16, tr.11]. Tổ chức kế toán ở đơn
vị là tổ chức việc thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin về hoạt động của
đơn vị. Tổ chức kế toán trong đơn vị phải giải quyết đƣợc hai phƣơng diện: Tổ chức
thực hiện các phƣơng pháp kế toán, các ngun tắc kế tốn, và các phƣơng pháp,
phƣơng tiện tính tốn nhằm đạt đƣợc mục đích của cơng tác kế toán và tổ chức bộ
máy kế toán nhằm liên kết các nhân viên kế tốn thực hiện tốt cơng tác kế toán

trong đơn vị.
Nếu quan điểm thứ nhất mới chỉ nêu đƣợc tổ chức kế toán là việc thiết lập mối
quan hệ giữa đối tƣợng kế toán và các phƣơng pháp kế toán mà chƣa chỉ ra phƣơng
pháp kế toán là những phƣơng pháp nào thì quan điểm thứ hai đã khắc phục và chỉ
rõ rằng tổ chức kế toán là thiết lập các mối quan hệ giữa các phƣơng pháp kế tốn
đó là phƣơng pháp chứng từ; phƣơng pháp tài khoản; phƣơng pháp tính giá; phƣơng
pháp tổng hợp cân đối kế tốn nhƣng vẫn cịn chung chung, chƣa thể hiện vai trò
của tổ chức bộ máy trong khái niệm.
Quan điểm thứ ba đã chỉ ra rằng tổ chức kế toán là việc tổ chức thực hiện các
phƣơng pháp kế toán để liên kết các yếu tố cấu thành để thực hiện tốt các nhiệm vụ


18

của kế tốn, quan điểm này vẫn cịn chung chung chƣa nói lên các yếu tố tổ chức
trong bộ máy kế toán. Theo quan điểm này các yếu tố cấu thành cần phải liên kết
chƣa đƣợc chỉ ra.
Nhìn chung, các quan điểm đều cho rằng tổ chức kế toán đƣợc coi là công việc
tổ chức quản lý quan trọng trong q trình thực hiện cơng tác kế tốn của mỗi tổ
chức, nhằm giúp cho việc thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin cho cơng
tác điều hành mọi hoạt động kế tốn tài chính của đơn vị. Mặt khác, trong thời đại
khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì khơng thể thiếu việc tổ chức ứng dụng
CNTT vào trong thực thi cơng việc kế tốn. Theo đó, tổ chức kế tốn là phải tổ
chức tốt ở tất cả các nội dung trên.
Từ những phân tích nêu trên, tác giả cho rằng: “Tổ chức kế toán được coi như
là một hệ thống các yếu tố cấu thành, bao gồm tổ chức vận dụng các phương pháp
kế toán để thu nhận, xử lý, phân tích, kiểm tra và cung cấp các thơng tin; tổ chức
vận dụng chính sách, chế độ, thể lệ kinh tế tài chính, kế tốn vào đơn vị; tổ chức
các nhân sự để thực hiện cơng việc kế tốn nhằm đảm bảo cho cơng tác kế tốn
phát huy hết vai trị, nhiệm vụ của mình, giúp công tác quản lý và điều hành hoạt

động của đơn vị có hiệu quả”.
1.2.2. Yêu cầu và nguyên tắc của tổ chức kế tốn
Tổ chức kế tốn có chất lƣợng hiệu quả là cơ sở để cung cấp thông tin kịp
thời, đầy đủ, trung thực, khách quan, hợp lý về tình hình tài sản, cơng nợ, nguồn
kinh phí, tình hình và kết quả hoạt động tài chính của đơn vị kế toán,phù hợp với
quy định pháp luật kế toán hiện hành và các quy định khác của pháp luật khác có
liên quan; cung cấp đầy đủ, kịp thời, minh bạch, phục vụ cho việc ra các quyết định
kinh tế của nhà quản trị và những cá nhân tổ chức bên ngồi có liên quan.
Trong thực tế với những ngun nhân chủ quan, khách quan khác nhau nhƣ sự
yếu kém về năng lực, chuyên môn do sự hạn chế hiểu biết về pháp luật, sự mới mẻ
và phức tạp của các giao dịch, sự mâu thuẫn về lợi ích nhóm... thơng tin do kế tốn
cung cấp ln có khả năng tồn tại nhữn sai phạm với các mức độ khác nhau. Vì vậy
để đảm bảo thơng tin kế tốn cung cấp đầy đủ, kịp thời, minh bạch, rõ ràng đáng tin
cậy, tổ chức kế toán cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Tổ chức kế toán phải đảm bảo yêu cầu khoa học và hợp lý, trên cơ sở chấp


19

hành đúng các nguyên tắc tổ chức và phù hợp với các chính sách chế độ, thể lệ quy
chế tài chính kế tốn hiện hành.
Bất kì cơng việc nào tổ chức trƣớc hết phải thể hiện tính khoa học và hợp lý,
bởi vì cơng việc tổ chức là yếu tố quyết định đến chất lƣợng và hiệu quả công việc.
Do đó cơng tác kế tốn phải tn thủ theo những nguyên tắc, chính sách, chế độ,
quy chế tài chính kế tốn... Vì thế, tổ chức kế tốn ở ĐVSNCL khơng chỉ cần tính
khoa học, hợp lý mà cịn dựa trên cơ sở chấp hành đúng các quy định có tính
ngun tắc, các chính sách chế độ hiện hành liên quan của Nhà nƣớc.
Tổ chức kế toán ở đơn vị phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý,
quy mô và địa bàn hoạt động của đơn vị.
Mỗi đơn vị có những đặc điểm, điều kiện thực tế khác nhau về tổ chức hoạt

động, tổ chức quản lý cũng nhƣ quy mô và t nh độ quản lý. Vì thế tổ chức kế tốn ở
ĐVSNCL muốn phát huy tốt tác dụng thì phải phù hợp với điều kiện thực tế của
đơn vị đó.
Tổ chức kế tốn ở đơn vị phải phù hợp với biên chế đội ngũ và khả năng trình
độ của đội ngũ cán bộ nhân viên kế tốn hiện có.
Mỗi ĐVSNCL có đội ngũ kế tốn với trình độ chun mơn nghiệp vụ, sử dụng
các thiết bị phƣơng tiện kỹ thuật tin học... có thể khác nhau. Do vậy, các đơn vị
muốn tổ chức kế toán hợp lý và có hiệu quả thì khi tổ chức kế tốn cần đảm bảo
tính phù hợp với đội hình đội ngũ, trình độ của họ thì ngƣời làm kế tốn mới đủ khả
năng điều kiện để hồn thành tốt nhiệm vụ cơng việc kế tốn đƣợc giao.
Tổ chức kế toán phải đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ cơng việc
kế tốn trong đơn vị, thu nhận, xử lý, kiểm tra và cung cấp thông tin kế toán đáp
ứng yêu cầu quản lý của nhà quản trị.
Sản phẩm cuối cùng của kế toán là cung cấp đƣợc các thơng tin kế tốn (các
báo cáo kế tốn) cần thiết cho các đối tƣợng sử dụng thông tin. Nhữn thơng tin đó
xuất phát từ u cầu quản lý, quản trị đơn vị và của các đối tƣợng sử dụng thơng tin
kế tốn. Do vậy khi tiến hành tổ chức kế toán ở đơn vị cần lƣu ý đến yêu cầu quản
lý, quản trị của các đối tƣợng đó để thiết kế hệ thống thu nhận và cung cấp thông tin
phải có hiêu quả hữu ích.
Tổ chức kế tốn phải đảm bảo được những yêu cầu của thông tin kế toán và


×