Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NHỰA ĐƯỜNG PETROLIMEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.25 KB, 114 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
---------------------NGUYỄN THU HIỀN
CQ52/11.11

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NHỰA
ĐƯỜNG PETROLIMEX

Chuyên ngành

:

Tài chính doanh nghiệp

Mã số

:

11

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: THS. LƯU HỮU ĐỨC

HÀ NỘI – 2018


LỜI CAM ĐOAN



Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thu Hiền


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BEP
DTT
EBIT

Hệ số sinh lời cơ bản của vốn kinh doanh
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

GVHB
HTK
LNST
MTK

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho

Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động tiết kiệm

NI
NVDH
NVLĐTX
NVNH

Doanh thu thuần
Nguồn vốn dài hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Nguồn vốn ngắn hạn

NVTT

Nguồn vốn tạm thời

NVTX

Nguồn vốn thường xun

CƠNG TY

Cơng ty TNHH Nhựa đường Petrolimex

PLC
ROA
ROE

Tổng cơng ty hố dầu Petrolimex

Hệ số sinh lời rịng của vốn kinh doanh
Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu

ROS
TSCĐ
TSDH
TSLĐ
TSNH

Hệ số sinh lời hoạt động sau thuế
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản lưu động
Tài sản ngắn hạn

VBT
VCĐ
VCSH

Vốn bằng tiền
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động



DANH MỤC CÁC BẢNG


DANH MỤC CÁC HÌNH


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
tài sản mà doanh nghiệp phải ứng ra để phục vụ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Trong q trình sản xuất kinh doanh,
vốn kinh doanh của doanh nghiệp không ngừng vận động, chuyển đổi hình
thái biểu hiện.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, vốn kinh doanh không chỉ là điều
kiện tiên quyết cho sự ra đời của doanh nghiệp mà còn được coi là một loại
hàng hoá đặc biệt. Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các tài sản nhất
định (cả tài sản hữu hình và vơ hình) mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào
kinh doanh. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp luôn vận động và gắn với một
chủ sở hữu nhất định. Các doanh nghiệp không thể mua bán quyền sở hữu
vốn mà chỉ có thể mua, bán quyền sử dụng quyền sử dụng vốn kinh doanh
trên thị trường tài chính. Giá cả của quyền sử dụng vốn kinh doanh chính là
chi phí cơ hội trong việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng
thời, do tác động của các yếu tố khả năng sinh lời và rủi ro nên vốn kinh
doanh của doanh nghiệp ln có giá trị theo thời gian. Một đồng vốn kinh
doanh hiện tại sẽ có giá trị kinh tế khác với một đồng vốn kinh doanh trong
tương lại và ngược lại. Nhận thức đúng đắn những đặc điểm trên đây của vốn
kinh doanh là những vấn đề rất cơ bản để các doanh nghiệp huy động, quản lý

sử dụng vốn kinh doanh của mình một cách tiết kiệm, hiệu quả.
Quản trị vốn trong quá trình hoạt động là một yêu cầu đặt ra đối với nhà
quản trị tài chinh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và bảo toàn vốn. Bên
cạnh đó, cơng tác lập kế hoạch tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp cân đối


được nguồn lực tài chính với nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp, qua đó
giúp cơng tác quản trị tài chính được hiệu quả hơn.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex, với
sự giúp đỡ của Giáo viên hướng dẫn và Ban lãnh đạo Công ty, tơi đã từng
bước làm quen với thực tế, qua đó thấy được tầm quan trọng và tính cấp bách
của vấn đề quản trị vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp nói chung và
Cơng ty TNHH Nhựa đường Petrolimex nói riêng. Với mong muốn được góp
phần vào việc hồn thiện cơng tác tăng cường quản trị vốn tại Công ty, tôi đã
mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn
kinh doanh của Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex” cho luận văn cuối
khóa của mình.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến vốn kinh
doanh như lý luận chung về vốn kinh doanh để hiểu rõ về vốn kinh doanh và
quản trị vốn kinh doanh, từ đó đánh giá thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại
Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex thông qua các chỉ tiêu về hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh, đưa ra các giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh
doanh của cơng ty.
- Mục đích nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Tìm hiểu thực trạng vốn kinh doanh của công ty, xem xét và đánh giá tình
hình biến động cơ cấu vốn kinh doanh, tình hình quản trị vốn kinh doanh của

doanh nghiệp trong năm 2017 trên cơ sở so sánh với năm 2015, 2016.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại đơn vị
trong thời gian tới.


3. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Nghiên cứu về tình hình tài chính và biện pháp nhằm cải
thiện tình tình tài chính của Cơng ty TNHH Nhựa đường Petrolimex.
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng tài chính của cơng
ty từ năm 2015 đến 2017, định hướng 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương
pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, logic… đồng thời sử
dụng các bảng biểu để minh họa.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp

Nội dung sơ lược của luận văn như sau:
Mở đầu gồm:
+ Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
+ Đối tượng và mục đích nghiên cứu
+ Phạm vi nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu
+ Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung được bố trí thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị sử dụng vốn
kinh doanh của công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex.
Chương 2: Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại công ty

TNHH Nhựa đường Petrolimex trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex.


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
NHỰA ĐƯỜNG PETROLIMEX
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của DN
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các DN đều phải có các
yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó các DN
phải bỏ ra một số tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh
doanh của DN. Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm, hình thành tài
sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN được gọi là vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói “vốn kinh doanh của doanh nghiệp là tồn bộ số
tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Nói cách khác,
đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà DN đã đầu tư và sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VKD của DN thường xun vận
động và chuyển hóa từ hình thái ban đầu là vốn tiền tệ chuyển sang hình thái
vốn vật tư, hàng hóa và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là vốn tiền tệ.
Quá trình này được diễn ra liên tục, thường xuyên lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh
doanh và được gọi là quá trình tuần hồn, chu chuyển VKD của DN. Tuy

nhiên, q trình này diễn ra nhanh hay chậm lại phụ thuộc rất lớn vào các đặc


điểm kinh tế - kỹ thuật của từng ngành kinh doanh, vào trình độ tổ chức sản
xuất kinh doanh của từng DN.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, đối với bất kỳ DN nào, VKD là
một trong những điều kiện tiên quyết quyết định đến sự hình thành, tồn tại và
phát triển của DN. Do vậy, để có thể quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả
VKD thì việc ý thức được những đặc trưng của VKD là vơ cùng cần thiết.
VKD có các đặc trưng sau:
 VKD là biểu hiện bằng tiền của các tài sản nhất định mà DN huy động, sử
dụng vào kinh doanh: có nghĩa là VKD phải đại diện cho một lượng giá trị
thực của TSHH và TSVH.
 VKD của DN luôn vận động và gắn với một chủ sở hữu nhất định. Các DN
không thể mua bán quyền sở hữu vốn mà chỉ có thể mua, bán quyền sử dụng
VKD trên thị trường tài chính.
 VKD của DN ln có giá trị theo thời gian. Sở dĩ vì VKD là lượng tiền nhất
định do DN bỏ ra ban đầu để hình thành nên các tài sản tham gia và phục vụ
quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác, tiền có giá trị theo thời gian, do đó
VKD cũng có giá trị theo thời gian. Một đồng VKD hiện tại sẽ có giá trị kinh
tế khác với một đồng VKD trong tương lai và ngược lại.
 VKD của DN ln vận động vì mục tiêu sinh lời. Nếu coi hình thái khởi đầu
của VKD là tiền thì sau một quá trình vận động VKD có thể biến đổi qua các
hình thái vật chất khác nhau, nhưng kết thúc chu kỳ vận động VKD lại trở lại
trạng thái ban đầu là tiền. Theo quy luật, để DN tồn tại và phát triển thì lượng
tiền này phải lớn hơn lượng tiền mà DN bỏ ra ban đầu, có nghĩa là DN phải
có lợi nhuận.
 VKD phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy

tác dụng. Nghĩa là để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào


cũng đều cần phải có một lượng VKD tối thiểu nhất định. Trong quá trình sản
xuất kinh doanh các doanh nghiệp khơng chỉ khai thác tiềm năng về vốn sẵn
có mà cịn phải tìm cách thu hút vốn, huy động thêm vốn đầu tư cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp có cơ hội tăng tỷ suất lợi nhuận
VCSH đồng thời cũng giúp doanh nghiệp phân tán rủi ro trong kinh doanh.
 VKD được coi là một loại hàng hóa đặc biệt. Khác với hàng hóa thơng
thường, hàng hóa vốn được bán sẽ khơng bị mất quyền sở hữu mà chỉ bán
quyền sử dụng. Như vậy, việc mua bán được diễn ra trên thị trường tài chính,
giá mua bán VKD cũng tuân theo quan hệ cung - cầu trên thị trường.
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh

Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn kinh doanh, VKD của doanh
nghiệp được chia thành vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ).
1.1.2.1. Vốn cố định của doanh nghiệp

a. Khái niệm vốn cố định
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trước hết DN phải có được
những TSCĐ cần thiết như máy móc thiết bị, nhà xưởng, vật kiến trúc,…phù
hợp với đặc điểm ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của mình thơng qua việc
đầu tư mua sắm hay th tài chính. Tồn bộ số tiền ứng trước mà DN bỏ ra để
đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN được gọi là vốn cố định của DN. Nói cách khác, VCĐ là biểu hiện bằng
tiền của các TSCĐ trong DN.
b. Đặc điểm của vốn cố định
Là số vốn tiền tệ ứng trước để xây dựng, mua sắm TSCĐ nên quy mô
của VCĐ nhiều hay ít sẽ quyết định quy mơ, năng lực và trình độ kỹ thuật của
TSCĐ. Ngược lại, các đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ lại chi phối

đến đặc điểm luân chuyển của VCĐ. Có thể khái quát những đặc điểm chu
chuyển chủ yếu của VCĐ trong quá trình kinh doanh của DN như sau:


 VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN.
Điều này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu dài, sau
nhiều năm mới cần thay thế, đổi mới.
 Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VCĐ được luân chuyển dần từng phần
vào giá trị sản phẩm.
Phần giá trị luân chuyển này của VCĐ được phản ánh dưới hình thức
chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với phần giá trị hao mòn TSCĐ của DN.
 Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh VCĐ mới hồn thành một vịng ln
chuyển.
Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, phần VCĐ đã luân chuyển tích lũy lại sẽ
tăng dần lên, còn phần VCĐ đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại giảm dần xuống
theo mức độ hao mòn. Cho đến khi TSCĐ của DN hết thời hạn sử dụng, giá
trị của nó được thu hồi hết dười hình thức khấu hao tính vào giá trị sản phẩm
thì VCĐ cùng hồn thành một vịng ln chuyển.
Những đặc điểm ln chuyển của VCĐ không chỉ chi phối đến nội
dung, biện pháp quản lý, sử dụng VCĐ mà còn đòi hỏi việc quản lý, sử dụng
VCĐ phải luôn gắn liền với việc quản lý, sử dụng TSCĐ của DN.
1.1.2.2. Vốn lưu động của doanh nghiệp

a. Khái niệm vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngồi TSCĐ các DN cịn cần có các
tài sản lưu động (TSLĐ). Để hình thành các TSLĐ, DN phải ứng ra một số
vốn tiền tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn
lưu động của DN.
Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà DN bỏ ra để đầu tư hình
thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh

doanh của DN. Nói cách khác, VLĐ là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ
trong DN.


b. Đặc điểm của vốn lưu động
VLĐ được ví như dịng máu tuần hồn trong cơ thể con người có lẽ bởi
sự tương đồng về sự tuần hồn và tính cần thiết của VLĐ đối với DN. VLĐ
của DN thường xuyên vận động và chuyển hóa lần lượt qua các hình thái
khác nhau, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo nên sự chu chuyển của VLĐ.
VLĐ chu chuyển khơng ngừng trong suốt q trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, do đó tại một thời điểm nhất định, VLĐ thường xuyên có các bộ
phận cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong giai đoạn mà vốn đi
qua. Do bị chi phối bởi các đặc điểm của TSLĐ nên VLĐ của DN có những
đặc điểm sau:
 VLĐ ln thay đổi hình thái biểu hiện qua các giai đoạn trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản
xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và
cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.
 VLĐ chuyển tồn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau
mỗi chu kỳ kinh doanh.
Kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị VLĐ được chuyển dịch toàn bộ,
một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại
khi DN thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
 VLĐ hồn thành một vịng tuần hồn sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Để đáp ứng nhu cầu vốn cho việc đầu tư và hoạt động sản xuất kinh
doanh, DN có thể huy động sử dụng vốn từ nhiều nguồn khác nhau hay nói
cách khác là từ nhiều nguồn tài trợ khác nhau. Để có thể tổ chức và lựa chọn

hình thức huy động vốn một cách thích hợp và hiệu quả thì việc phân loại


nguồn vốn là vô cùng cần thiết. Tùy theo yêu cầu quản lý mà nguồn VKD của
DN có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
1.1.3.1. Dựa vào quan hệ sở hữu vốn

Theo tiêu thức phân loại này thì nguồn VKD của DN được hình thành từ
hai loại: vốn chủ sở hữu (VCSH) và nợ phải trả (NPT).
Ta có:
Giá trị tổng tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả.
 Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ DN, nó cho biết quy
mô sản nghiệp của các chủ sở hữu DN. VCSH bao gồm: VCSH bỏ ra ban đầu
và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh (lợi nhuận để lại). Tại một thời điểm,
VCSH có thể được xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản - Nợ phải trả.
 Nợ phải trả: là biểu hiện bằng tiền của các nghĩa vụ tài chính và nghĩa vụ
khác mà DN có trách nhiệm phải thanh toán cho các chủ thể kinh tế khác như:
các khoản phải trả cho nhà cung cấp, phải trả người lao động, nghĩa vụ thuế
đối với Nhà nước…Khi sử dụng nguồn vốn vay này, DN phải bỏ ra một
khoản chi phí nhất định cho việc sử dụng nó gọi là chi phí sử dụng vốn vay.
Điều này làm tăng gánh nặng nợ và áp lực thanh toán cho DN, tuy nhiên chi
phí sử dụng vốn vay thấp hơn chi phí sử dụng vốn chủ đồng thời nhận được
lợi ích từ “tấm lá chắn thuế” do đó, nguồn tài trợ từ các khoản vay nợ vẫn là
chỗ dựa vững chắc cho các DN khi cần vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh hay tích luỹ vốn để tái sản xuất mở rộng qui mô hoạt động.
Đây là cách phân chia rất cơ bản trong nền kinh tế thị trường, dựa vào
cách phân loại này giúp DN đánh giá được khả năng tự chủ hay phụ thuộc về
tài chính, từ đó điều chỉnh cơ cấu nguồn tài trợ hợp lý, tối ưu để tăng cường



hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh, tối thiểu hố rủi
ro.
1.1.3.2. Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn

Dựa vào tiêu thức này, nguồn vốn được chia thành: nguồn vốn thường
xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn

Nợ dài hạn
Tài sản cố định

Nguồn vốn tạm thời

Nguồn vốn thường xuyên

Vốn chủ sở hữu
Hình 1.1: Sơ đồ kết cấu nguồn vốn

 Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm)
mà DN có thể sử dụng được để đáp ứng các nhu cầu phát sinh tạm thời trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này thường bao gồm các khoản
vay ngắn hạn, các khoản chiếm dụng của người lao động và của nhà cung
cấp…
 Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà
DN có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh như mua sắm đầu tư hình thành
TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh
doanh diễn ra thường xuyên.

Nguồn vốn thường xuyên của DN tại một thời điểm có thể được xác định
bằng công thức:


Nguồn vốn thường xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc:

Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản của - Nợ ngắn hạn
của DN

doanh nghiệp

Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của DN, ta cịn có thể xác
định nguồn VLĐ thường xun của DN.
Nguồn VLĐ thường xuyên: là nguồn vốn ổn định và có tính chất dài hạn
để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong hoạt động
kinh doanh của DN (có thể là một phần hay tồn bộ TSLĐ thường xuyên tùy
thuộc vào khả năng tài chính của DN).
Nguồn VLĐ thường xuyên của DN tại một thời điểm được xác định theo
công thức:
Nguồn VLĐ
thường xuyên

= Tổng nguồn vốn

- Giá trị còn lại của TSCĐ

thường xuyên

và TS dài hạn khác


= Tài sản lưu động

-

Hoặc:

Nguồn VLĐ

Nợ ngắn hạn

thường xuyên
Nguồn VLĐ thường xuyên sẽ tạo ra một mức độ an tồn cho DN trong
kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của DN được đảm bảo vững chắc
hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, sử dụng nguồn VLĐ thường xuyên


để đảm bảo cho việc hình thành TSLĐ thì DN phải trả chi phí cao hơn cho
việc sử dụng vốn. Do vậy, đòi hỏi người quản lý DN phải xem xét tình hình
thực tế của DN để có quyết định phù hợp trong việc tổ chức vốn.
Cách phân loại này giúp nhà quản trị DN xem xét huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian sử dụng các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh
doanh, đồng thời xác định nhu cầu vốn để có chính sách tổ chức và sử dụng
vốn một cách hợp lý.
1.1.3.3. Dựa vào phạm vi huy động vốn

 Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân DN tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả
năng tự tài trợ của DN.
Nguồn vốn huy động bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát

triển của DN. Tuy nhiên, thông thường nguồn vốn bên trong không đủ đáp ứng
nhu cầu vốn cho đầu tư, nhất là đối với các DN đang trong q trình tăng trưởng.
Điều đó địi hỏi các DN phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngồi DN.
 Nguồn vốn từ bên ngoài:
Việc huy động vốn từ bên ngồi của DN để tăng thêm nguồn tài chính
cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng đối với một DN. Cùng
với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm nảy sinh nhiều hình thức và
phương pháp mới cho phép DN huy động vốn từ bên ngoài.
Việc huy động vốn từ bên ngoài sẽ làm khuếch đại lợi nhuận sau thuế
cho DN nếu như DN làm ăn có hiệu quả và lợi nhuận trên vốn kinh doanh lớn
hơn chi phí sử dụng vốn; ngược lại sẽ có thể làm cho DN lâm vào tình trạng
khó khăn về tài chính.


1.2. Quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị sử dụng vốn kinh doanh

- Quản trị vốn kinh doanh là việc lựa chọn, đưa ra và tổ chức thực hiện các
quyết định liên quan tới VKD trong DN sao cho đạt được mục tiêu hoạt động
của DN. Quản trị VKD bao gồm quản trị vốn lưu động và quản trị vốn cố
định, trong đó, quản trị vốn cố định là các quyết định về đầu tư TSCĐ, quyết
định về chính sách khấu hao…, còn quản trị vốn lưu động là các quyết định
về đầu tư vào TSLĐ, quyết định về chính sách tồn quỹ, chính sách dự trữ
HTK, chính sách tín dụng với khách hàng…
- Cũng như các mảng quản trị khác trong quản trị tài chính DN, quản trị VKD
cũng hướng tới mục tiêu tối đa hóa hiệu quả hoạt động của DN và giá trị DN.
Để hướng tới mục tiêu chung thì quản trị VKD có mục tiêu lớn nhất là làm
sao cho từng đồng vốn bỏ ra đầu tư vào tạo ra nhiều giá trị nhất và làm sao
cho đồng vốn đó quay vịng nhanh nhất. Nói cách khác, mục tiêu quản trị
VKD là tối đa hóa hiệu quả và hiệu suất sử dụng VKD.

1.2.2. Nội dung quản trị sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh

Tổ chức đảm bảo nguồn VKD thực chất là việc tìm nguồn để đáp ứng
nhu cầu VKD. Theo như phần nguồn hình thành VKD ở trên, ta thấy VKD có
thể được hình thành bởi nhiều loại nguồn khác nhau tùy theo cách phân loại,
ở đây ta sẽ đi xem xét việc tổ chức đảm bảo nguồn VKD dựa vào cách phân
loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
Theo đó để hình thành nên VKD, DN có thể lấy từ 2 nguồn: nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Việc lựa chọn nguồn tài trợ cho VKD cũng chính là DN đang lựa chọn
mơ hình tài trợ vốn của mình. Có 3 loại mơ hình tài trợ vốn như sau:


 Mơ hình 1: Tồn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn
vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn
tạm thời:
Tiền
TSLĐ TT
Nguồn vốn TT

TSLĐ TX
Nguồn vốn TX
TSCĐ
Thời gian
Hình 1.2: Mơ hình tài trợ thứ nhất

Ưu điểm của mơ hình này là:
- Giúp DN hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an toàn cao hơn.
- Giảm bớt được chi phí sử dụng vốn.

Tuy nhiên, mơ hình này có những hạn chế nhất định như:
- Chưa linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn.
- DN thường phải duy trì một lượng vốn thường xuyên khá lớn ngay cả khi khó
khăn buộc phải giảm bớt quy mơ kinh doanh.


 Mơ hình 2: Tồn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xun và một phần TSLĐ tạm thời
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, phần TSLĐ tạm thời còn lại
được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời:
Tiền
TSLĐ TT
Nguồn vốn TT

TSLĐ TX

Nguồn vốn TX
TSCĐ
Thời gian
Hình 1.3: Mơ hình tài trợ thứ hai

Sử dụng mơ hình này có ưu điểm sau:
- Tăng cường khả năng thanh tốn cho DN, giúp DN an tồn ở mức cao.
Mơ hình này cũng tồn tại những hạn chế nhất định như:
- Đẩy cao chi phí sử dụng vốn của DN khi phải sử dụng phần lớn nguồn vốn
thường xuyên như vay dài hạn và VCSH là nguồn có chi phí sử dụng cao hơn
nguồn tạm thời rất nhiều.
- Gây lãng phí vốn của DN khi mà phải duy trì một lượng vốn thường xuyên
nhất định để tài trợ cho TSLĐ tạm thời trong khi có những thời điểm DN
không phát sinh các nhu cầu về loại tài sản này.
 Mơ hình 3: Tồn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm bảo

bằng nguồn vốn thường xun, phần TSLĐ thường xun cịn lại và tồn bộ
TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời:


Tiền
TSLĐ TT
Nguồn vốn TT

TSLĐ TX
Nguồn vốn TX
TSCĐ
Thời gian
Hình 1.4: Mơ hình tài trợ thứ ba

- Mơ hình thứ ba giúp DN sử dụng vốn một cách linh hoạt, tiết kiệm từ đó giảm
chi phí sử dụng vốn chung của DN vì sử dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng
ngắn hạn đặc biệt là nguồn vốn ngắn hạn có tính chất chu kỳ.
- Hạn chế khi sử dụng mơ hình này là DN đối mặt với nguy cơ rủi ro cao và
khơng đảm bảo khả năng thanh tốn do đó địi hỏi DN cần có sự năng động
trong việc tổ chức nguồn vốn.
1.2.2.2. Phân bổ vốn kinh doanh

Phân bổ vốn kinh doanh là việc phân chia vốn kinh doanh theo một cơ
cấu phù hợp, như đã trình bày ở trên theo đặc điểm luân chuyển vốn thì VKD
được phân chia gồm VCĐ và VLĐ. Kết quả của việc phân bổ VKD được thể
hiện qua tỷ trọng của các loại vốn trên tổng VKD. Tùy thuộc vào đặc điểm
ngành nghề kinh doanh và đặc điểm luân chuyển của từng loại vốn mà tỷ
trọng của VCĐ và tỷ trọng VLĐ giữa các DN có sự khác nhau mà bản thân tỷ
trọng của hai loại vốn cũng khác nhau.



Việc phân bổ VKD là hết sức cần thiết vì có phân bổ vốn hợp lý thì hoạt
động mới đạt hiệu quả cao, tiết kiệm tối đa được từng đồng vốn bỏ vào sản
xuất kinh doanh, giúp DN đạt được mục tiêu đề ra là tối đa hóa giá trị của
từng đồng vốn đã bỏ ra. Ngược lại, nếu phân bổ vốn khơng hợp lý, có bộ phận
vốn dư thừa sẽ gây lãng phí, khơng phát huy được tác dụng, có bộ phận vốn
lại thiếu hụt gây khó khăn, kìm hãm hoạt động sản xuất kinh doanh của DN,
đồng thời ảnh hưởng đến các chủ thể kinh tế có liên quan đến DN (chủ nợ,
người lao động,..). Vì vậy, việc phân tích, nghiên cứu để đưa ra một cơ cấu
vốn hợp lý là tất yếu đối với các DN.
1.2.2.3. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

a. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần
thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN được tiến
hành bình thường, liên tục. Dưới mức này sản xuất kinh doanh của DN sẽ khó
Nợ phải trả
Nhu cầu vốn
Hàng tồn
Nợ phải
=
+
nhà cung
lưu động
kho
thu
cấp
khăn, đình trệ nhưng nếu trên mức cần thiết gây ứ đọng vốn, lãng phí và kém
hiệu quả. Nhu cầu VLĐ thường được xác định theo công thức:
Để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết cho DN có thể sử

dụng các phương pháp khác nhau. Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện
cụ thể của DN trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọn phương án thích hợp.
Hiện nay có 2 phương pháp chủ yếu như sau:
 Phương pháp trực tiếp:
Nhu cầu VLĐ được tính bằng cách xác định trực tiếp nhu vốn cho hàng tồn
kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp và tập hợp lại. Cụ thể:
- Nhu cầu VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất:
VHTK=


Trong đó:
VHTK
Mij
Nij
n
m

Nhu cầu vốn hàng tồn kho
Chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho i
Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i
Số loại hàng tồn kho cần dự trữ
Số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho

- Nhu cầu VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm nhu cầu vốn để hình thành các
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và các khoản chi phí trả trước:
Trong đó:
Nhu cầu VLĐ
sản xuất

Chi phí SX sản

=

phẩm

X

bình qn 1 ngày

Nhu cầu chi phí
trả trước

trả trước đầu

X

SX (ngày)

bán thành
phẩm (%)

Chi phí trả

Số dư chi phí
=

Hệ số SPDD,

Độ dài chu kỳ

+


kỳ

trước

Chi phí trả trước

+

phát sinh

phân bổ trong kỳ

trong kỳ

- Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu lưu thông: bao gồm vốn dự trữ thành
phẩm, vốn phải thu, phải trả. Trong đó:

Nhu

cầu

vốn

thành phẩm

Nhu cầu vốn
nợ phải thu

Giá thành SX sản phẩm bình


=

=

quân 1 ngày kỳ kế hoạch

Doanh thu bán hàng bình quân
1 ngày

Nhu cầu vốn nợ
phải trả nhà cung

Doanh số mua chịu
=

cấp
 Phương pháp gián tiếp:

bình quân kỳ kế
hoạch

X

X

Số ngày dự trữ
thành phẩm

Kỳ thu tiền trung

bình

Kỳ trả tiền trung
X

bình cho nhà cung
cấp


- Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với năm báo
cáo: dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo cáo, sau đó điều chỉnh nhu cầu
theo qui mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ. Cụ thể:
với

t%

=

x

100%

Trong đó:
VKH: VLĐ năm kế hoạch
VLĐ năm báo cáo
BC:
MKH: Mức luân chuyển VLĐ năm KH
MBC: Mức luân chuyển VLĐ năm BC
- Phương pháp dựa vào tổng mức luân


t%:

Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển

KKH: Kỳ luân chuyển VLĐ năm KH
KBC: Kỳ luân chuyển VLĐ năm BC
chuyển vốn và tốc độ luân chuyển

vốn năm kế hoạch: theo phương pháp này nhu cầu VLĐ được xác định theo
công thức:
VKH =
Trong đó:
MKH: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần)
LKH : Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
- Phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu:
+ Bước 1: Tính số dư bình qn của khoản mục trong BCĐKT kỳ thực hiện.
+ Bước 2: Chọn các khoản mục TSNH và nguồn vốn chiếm dụng trong
BCĐKT chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ với doanh thu
và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh thu thực hiện
trong kỳ.
+ Bước 3: Sử dụng tỷ lệ % của các khoản mục trên doanh thu để ước tính nhu
cầu VLĐ tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự kiến năm kế
hoạch:
Nhu cầu
VLĐ tăng thêm

=

Doanh thu
tăng thêm


X

Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ
so với doanh thu

Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch – Doanh thu kỳ báo cáo


×