Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước từ hoạt động sản xuất giò, chả thôn ước lễ, tân ước, thanh oai, hà nội (khóa luận quản lý tài nguyên rừng và môi trường)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 78 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƯỜNG
---------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC TỪ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT GIỊ,
CHẢ THƠN ƯỚC LỄ, TÂN ƯỚC, THANH OAI, HÀ NỘI

NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ : 7440301

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS. Nguyễn Hải Hòa
ThS. Thái Thị Thúy An

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Quốc Bảo

Mã sinh viên

: 1653060497

Lớp

: K61 - KHMT

Khóa học


: 2016 - 2020

Hà Nội, 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo khóa học 2016-2020, được sự đồng của nhà
trường, khoa QLTNR&MT, bộ môn Kỹ thuật môi trường, trường Đại học Lâm Nghiệp
Việt Nam em đã thực hiện đề tài tốt nghiệp “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải
pháp giảm thiểu ô nhiễm mơi trường nước từ hoạt động sản xuất giị chả thơn Ước Lễ,
Tân Ước, Thanh Oai, Hà Nội”.
Với lịng biết ơn sâu sắc em xin gửi lời cảm ơn tới cô Thái Thị Thúy An đã định
hướng đề tài và hướng dẫn tận tình trong suốt thời gian em thực hiện khóa luận.
Trong q trình học tập và nghiên cứu tại trường, em đã nhận được sự giúp đỡ
và dạy dỗ của các thầy cô trong khoa QLTNR&MT để có kiến thức chun mơn như
hiện tại. Qua đây cho em gửi lời tri ân đến các thầy cô trong khoa QLTNR&MT.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị
công tác tại UBND thị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội, người
dân địa phương và Trung tâm nghiên cứu thực hành khoa QLTNR&MT, trường Đại
học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành nghiên cứu khóa luận
tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng, em gửi lời cảm ơn đến gia đình mình, người thân và tập thể lớp 61KHMT đã luôn tạo điều kiện, động viên và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhưng do điều kiện thời gian và kiến thức
cịn hạn hẹp nên đề tài khơng tránh khỏi những điều thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự đóng góp q báu của các thầy, cơ giáo để đề tài khóa luận hồn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Quốc Bảo


i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................i
MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................ vii
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP .................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................1
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................3
1.1. Làng nghề và ô nhiễm do làng nghề [1] ...................................................................3
1.2. Làng nghề sản xuất giò, chả và các vấn đề môi trường liên quan ............................3
1.2.1. Giới thiệu về nghề giị, chả ....................................................................................3
1.2.2. Các vấn đề ơ nhiễm mơi trường do làng nghề sản xuất giò chả ............................4
1.3. Nước thải và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước ................................................4
1.3.1. Phân loại nước thải [2] ..........................................................................................4
1.3.2. Các thông số đánh giá chất lượng nước [3] ...........................................................7
1.4. Các phương pháp xử lý nước thải giò, chả ...............................................................9
1.4.1. Xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học [4]......................................................9
1.4.2. Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa học và hóa lý [5] ..................................10
1.4.3. Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học [6] .................................................11
1.5. Một số nghiên cứu về nước thải làng nghề lương thực thực phẩm.[7] ..................13
CHƯƠNG II MỤC TIÊU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................15
2.1.1. Mục tiêu chung ....................................................................................................15
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................15
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................15

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................15
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................15
2.3. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................15
2.3.1. Nghiên cứu hiện trạng và quy trình sản xuất giị chả tại thôn Ước Lễ, xã Tân
Ước, huyện Thanh Oai, Hà Nội .....................................................................................15
ii


2.3.2. Nghiên cứu đặc tính nước thải sản xuất giị chả tại thôn Ước Lễ, xã Tân Ước,
huyện Thanh Oai, Hà Nội ..............................................................................................16
2.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của nước thải sản xuất giị chả đến chất lượng nước mặt
tại thơn Ước Lễ, xã Tân Ước, huyện Thanh Oai, Hà Nội. ............................................16
2.3.4. Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước tại làng nghề sản xuất
giị chả tại thơn Ước Lễ, xã Tân Ước, huyện Thanh Oai, Hà Nội.................................16
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................16
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu ...............................................................................16
2.4.2. Phương pháp lấy mẫu, phân tích .........................................................................17
2.4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn .........................................................................19
2.4.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ..............................................................19
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................22
CHƯƠNG III ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN-KINH TẾ- XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU...............................................................................................................................24
3.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................................24
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội thôn Ước Lễ, Tân Ước, huyện Thanh Oai .......................27
3.3 Thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển kinh tế, xã hội tại khu vực nghiên cứu. ..... 29
3.3.1 Thuận lợi ...............................................................................................................29
3.3.2 Khó khăn...............................................................................................................29
CHƯƠNG IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................30
4.1 Hiện trạng và quy trình sản xuất giị, chả tại thơn Ước Lễ .....................................30
4.1.1. Các loại hình sử dụng và đánh giá của người dân về chất lượng nước tại thôn

Ước Lễ ...........................................................................................................................30
4.1.2. Quy trình sản xuất giị chả tại thơn Ước Lễ ........................................................33
4.2. Đặc tính nước thải sản xuất giị, chả ở thôn Ước Lễ .............................................41
4.3. Ảnh hưởng của nước thải tới chất lượng nước mặt ở thôn Ước Lễ ......................46
4.4. Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước tại khu vực nghiên cứu ..51
4.4.1 Giải pháp quản lý..................................................................................................51
4.4.2 Giải pháp quy hoạch .............................................................................................51
4.3.3 Giải pháp phát triển bền vững của thôn................................................................52
4.4.4 Giải pháp kinh tế xã hội........................................................................................52
4.4.5 Giáo dục môi trường .............................................................................................52
iii


CHƯƠNG V KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ .........................................54
5.1. Kết luận...................................................................................................................54
5.2 Tồn Tại ....................................................................................................................54
5.3 Khuyến nghị ............................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Nguyên nghĩa

BOD


Nhu cầu oxy sinh hoá

COD

Nhu cầu oxy hoá học

LNTT

Làng nghề truyền thống

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

UBND TP

Uỷ ban nhân dân Thành phố

VSV

Vi sinh vật


v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.Bảng các điểm lấy mẫu nước mặt và nước thải .............................................18
Bảng 3.1. Độ ẩm trung bình các tháng trong năm..........................................................25
Bảng 3.2. Nhiệt độ trung bình lớn nhất các ngày trong tháng ..........................................25
Bảng 3.3. Lượng mưa trung bình các tháng trong năm..................................................25
Bảng 3.4. Số giờ nắng trung bình trong năm ..................................................................26
Bảng 4.1. Kết quả đo nước ở khu vực nghiên cứu ........................................................41
Bảng 4.2: Bảng các thông số mẫu nước mặt .................................................................46

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Bản đồ vệ tinh thơn Ước Lễ, Tân Ước, Thanh Oai, Hà Nội .........................24
Hình 4.1. Số hộ sản xuất giị chả ...................................................................................30
Hình 4.2. Số hộ dùng nước trong 1 ngày.......................................................................31
Hình4.3: Số hộ đánh giá mơi trường nước ở thơn .........................................................32
Hình 4.4 : Quy trình cơng nghệ sản xuất giị lụa ...........................................................33
Hình 4.5: Gía trị pH của nước thải cơng nghiệp so với quy chuẩn ...............................42
Hình 4.6: Giá trị BOD5 so với quy chuẩn......................................................................43
Hình 4.7: Giá trị COD so với quy chuẩn .......................................................................43
Hình 4.8. Gía trị của N-NH4+ so với quy chuẩn...........................................................44
Hình 4.9: Gía trị P-PO4 so với quy chuẩn.....................................................................45
Hình 4.10: Giá trị TSS so với tiêu chuẩn ......................................................................45
Hình 4.11: Thơng số pH so với quy chuẩn ....................................................................46
Hình 4.12: Thơng số COD so với quy chuẩn ................................................................47

Hình 4.13: Gía trị DO ....................................................................................................47
Hình 4.14: Thơng số BOD5 so với tiêu chuẩn ...............................................................48
Hình 4.15: Thơng số Amoni so với tiêu chuẩn .............................................................49
Hình 4.16 Thơng số photphat so với quy chuẩn ............................................................49
Hình 4.17: TSS so với tiêu chuẩn ..................................................................................50
Hình 4.18: Giá trị độ đục so với quy chuẩn ..................................................................50

vii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG & MƠI TRƯỜNG

TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi
trường nước từ làng nghề sản xuất giị, chả thơn Ước Lễ, xã Tân Ước, huyện Thanh
Oai, Hà Nội”
2. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quốc Bảo
3. Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Hải Hòa, ThS. Thái Thị Thúy An
4. Địa điểm thực tập: thôn Ước Lễ, xã Tân Ước, huyện Thanh Oai, Hà Nội
5. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung:
Nghiên cứu hiện trạng, góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm
nâng cao công tác quản lý về nước thải, giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường từ q trình
sản xuất giò chả tại Việt Nam.
b. Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu được hiện trạng và quy trình sản xuất giị chả tại thôn Ước Lễ, xã
Tân Ước, huyện Thanh Oai, Hà Nội.
- Nghiên cứu được đặc tính nước thải sản xuất giị chả tại thơn Ước Lễ, xã Tân
Ước, huyện Thanh Oai, Hà Nội

- Nghiên cứu được ảnh hưởng của nước thải sản xuất giò chả đến chất lượng
nước mặt tại thôn Ước Lễ, xã Tân Ước, huyện Thanh Oai, Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm mơi trường nước tại làng nghề sản xuất
giị chả tại thôn Ước Lễ, xã Tân Ước, huyện Thanh Oai, Hà Nội
7. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp kế thừa số liệu.
- Phương pháp ngoại nghiệp.
 Phương pháp khảo sát và điều tra hiện trường.
 Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu ngoài hiện trường.
- Phương pháp đo nhanh ngoài hiện trường.
viii


- Phương pháp phân tích trong phịng thí nghiệm.
 pH, độ đục, nhiệt độ, DO
 Chỉ tiêu chất rắn lơ lửng TSS
 Chỉ tiêu COD( Chemical Oxygen Demand- Nhu cầu oxy hóa học)
 Chỉ tiêu BOD5 ( Biochemical Oxygen Demand- Nhu cầu oxy sinh hóa)
 Chỉ tiêu PO43
 Hàm lượng amoni NH4+
- Phương pháp tính tốn, thiết kế hệ thống xử lý nước thải.
8. Kết quả đạt được:
Qua quá trình nghiên cứu tại làng nghề Ước Lễ, Tân Ước, huyện Thanh Oai,
thành phố Hà Nội, đề tài đã rút ra một số kết luận sau sau:
- Làng giò chả Ước Lễ đã xây dựng thương hiệu khá thành công, đạt khá nhiều
danh hiệu, bằng khen cũng như cúp, cờ cho chất lượng và thương hiệu sản phẩm. Hiện
nay, quy mô sản xuất chủ yếu tại làng nghề giò chả Ước Lễ vẫn là quy mơ hộ gia đình
nhỏ lẻ.
- Trong q trình sản xuất giị chả thì các chất thải tạo ra chủ yếu là chất hữu

cơ. Ở hầu hết tất cả các quy trình sản xuất giị chả đều có nước thải. Lượng nước thải
này chứa thành phần chủ yếu là protein, không qua xử lý mà được thải thẳng trực tiếp
ra môi trường. Thông qua lấy mẫu và phân tích mẫu tại phịng thí nghiệm có thể thấy
được do nước thải chứa hàm lượng chất hữu cơ cao nên các chỉ tiêu COD, BOD5, TSS,
NH4+, PO43-… đều vượt quá QCVN 40:2011/BTNMT rất nhiều lần. Việc nước thải sản
xuất không qua xử lý mà được thải thẳng ra cống thải gây ảnh hưởng rất lớn đến môi
trường nước mặt tại khu vực nghiên cứu.
- Thực trạng thu gom và xử lý nước thải tại khu vực nghiên cứu vẫn chưa được
quan tâm đúng mức. Hiện tại chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung mà thải thẳng
trực tiếp ra môi trường, gây ảnh hưởng rất lớn đến nguồn nước mặt cũng như môi
trường xung quanh.

ix


ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước là nguồn sống, là môi trường đặc biệt cho tất cả các phản ứng sinh hóa,
hóa học bên trong cơ thể sinh vật trên trái đất. Ngoài chức năng tham gia vào chu trình
sống, nước cịn có vai trò rất quan trọng đối với các hoạt động sống trên trái đất,
nhưng nước không phải nguồn vô tận.
Trong những thập niên gần đây cùng với sự phát triển nhanh chóng của các
ngành sản xuất đã đẩy nhanh tốc độ ô nhiễm nguồn nước. Một trong những nguồn ô
nhiễm ở nước ta là nước thải từ các làng nghề truyền thống, đặc biệt là các làng nghề
sản xuất thực phẩm.
Theo thống kê Việt Nam có khoảng 5.400 làng nghề, trong đó khoảng 2.000
làng nghề truyền thống với hơn 50 nhóm nghề như: sơn mài, gốm sứ, vàng bạc, thêu
ren, mây tre đan, dệt, giấy, tranh dân gian, gỗ, đá…, trong số đó có 15% là các làng
nghề sản xuất thực phẩm, đây là loại hình sản xuất có nhu cầu sử dụng nước lớn và
phần lớn lượng nước này được thải ra ngồi mơi trường. Nước thải của các làng nghề
này có đặc tính chung là rất giàu chất hữu cơ, dễ phân hủy sinh học. Cho đến nay,

phần lớn nước thải tại các làng nghề đều thải thẳng ra ngồi khơng qua bất kỳ khâu xử
lý nào. Nước thải tồn đọng ở cống rãnh thường bị phân hủy yếm khí gây ơ nhiễm
khơng khí và ngấm xuống lịng đất gây ô nhiễm môi trường đất và suy giảm chất
lượng nước ngầm.
Làng Ước Lễ là một làng cổ Việt Nam, thuộc xã Tân Ước, huyện Thanh
Oai, Hà Nội. Làng cũng được biết đến nhiều với nghề truyền thống làm giò chả và
nem chua nổi tiếng khắp cả nước. Làng đã có truyền thống hơn 500 năm làm nghề giị,
chả. Hàng năm, nơi đây sản xuất và đưa ra thị trường số lượng giò chả cực kỳ lớn.
Cùng với sự phát triển của xã hội và làng nghề Ước Lễ thì lượng chất thải nói chung
và nước thải sản xuất, sinh hoạt từ hoạt động sản xuất giò chả sẽ tăng lên nhanh chóng.
Vì thế, chất thải từ các hoạt động của làng nghề đã và đang là mối lo ngại trong công
tác quản lý và xử lý trước khi đưa ra mơi trường. Việc tìm hiểu cơng tác quản lý và
thực trạng ô nhiễm nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt tại thôn Ước Lễ, xã Tân
Ước, huyện Thanh Oai, Hà Nội nhằm chủ động trong công tác quản lý và bảo vệ môi
trường cũng như bảo vệ sức khỏe của người dân trước khi môi trường trở nên xấu hơn.
Xuất phát từ tình hình thực tế về sự thiếu hụt trong công tác quản lý và xử lý
nước thải, mong muốn đưa ra những giảm thiểu cho ô nhiễm môi trường, đề tài
1


“Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước từ
làng nghề sản xuất giị, chả thơn Ước Lễ, xã Tân Ước, huyện Thanh Oai, Hà Nội” đã
được chọn để nghiên cứu nhằm mục đích làm cơ sở khoa học và tạo ra cơng cụ hỗ trợ
trong việc quản lý nước thải sản xuất tại thôn Ước Lễ, xã Tân Ước, huyện Thanh Oai,
Hà Nội.

2


CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Làng nghề và ô nhiễm do làng nghề [1]
Trong những năm gần đây, với các chính sách và cơ chế mới về kinh tế, nhiều
ngành nghề truyền thống được phục hồi, nhiều ngành nghề mới được hình thành và
phát triển, hình thành các làng nghề tạo tiền đề cho nền sản xuất hàng hóa, bộ mặt
nơng thơn có nhiều đổi thay rõ rệt.
Vậy, như thế nào là một làng nghề? Một làng được gọi là làng nghề khi hội tụ
2 điều kiện sau:
- Có một số lượng tương đối các hộ cùng sản xuất một nghề.
- Thu nhập do sản xuất nghề mang lại chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu
nhập của làng.
Hiện nay tồn quốc có khoảng 5400 làng nghề (số liệu bộ TN&MT), trong đó
có hơn 2000 làng nghề truyền thống, giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động nông
thôn, hoạt động ngành nghề ở nông thôn đang phát triển và có tác dụng giải quyết
cơng ăn việc làm tạo ra nguồn thu nhập cho nhiều tầng lớp dân cư.
Cũng như đối với các lĩnh vực sản xuất khác, hệ thống chỉ tiêu về hoạt động
làng nghề gồm:
- Yếu tố sản xuất (lao động, vốn, nguyên liệu, nhiên liệu, trang bị công nghệ).
- Kết quả sản xuất.
- Bảo vệ môi trường sinh thái.
- Tác động của ngành nghề đối với các ngành sản xuất khác.
Tuy nhiên, có một thực trạng hiện nay là hơn 90% làng nghề trên cả nước vi
phạm pháp luật về môi trường, 100% làng nghề Việt Nam bị ô nhiễm ở nhiều mức cấp
độ đang trở thành mối hiểm họa tới sức khỏe người dân, tạo áp lực nặng nề cho xã hội.
Có giải quyết được bài tốn ơ nhiễm mơi trường thì các làng nghề mới có thể phát
triển bền vững, tạo thêm nhiều việc làm cũng như đóng góp cho nền kinh tế đất nước,
đồng thời cũng góp phần giữ gìn truyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam.
1.2. Làng nghề sản xuất giị, chả và các vấn đề mơi trường liên quan
1.2.1. Giới thiệu về nghề giò, chả

Nghề làm giò chả là nghề truyền thống vốn có từ lâu và đến nay vẫn tiếp tục duy
trì, phát triển. Với sự phát triển của khoa học và cơng nghệ, nghề làm giị chả ngày
3


càng được các cơ sở cải tiến quy trình sản xuất, tăng năng suất và chất lượng vệ sinh
an toàn thực phẩm, tạo sự yên tâm cho người tiêu dùng.
Giò chả là tên gọi của món ăn được làm từ hai nguyên liệu cơ bản là thịt nạc
thăn lợn giã nhuyễn kết hợp với nước mắm ngon, gói trong lá chuối
và luộc chín. Thịnh hành trong ẩm thực Việt Nam từ Bắc xuống Nam như một món ăn
vừa phổ thơng vừa sang trọng, giò lụa giòn và thơm đậm mùi thịt tươi luộc cộng với
mùi đặc trưng của lá chuối tươi được luộc chín.
1.2.2. Các vấn đề ơ nhiễm mơi trường do làng nghề sản xuất giị chả
Trong q trình sản xuất giị, lượng nước thải từ các cơng đoạn ướp, nấu… là rất
lớn. Trong khi đó, phần lớn hộ sản xuất giò ở các làng nghề chưa xây dựng hệ thống
xử lý nước thải, việc các hộ làng nghề xả trực tiếp nước thải chưa qua xử lý ra mơi
trường ngồi việc gây ơ nhiễm mơi trường sống thì nó cịn làm ảnh hưởng tới chất
lượng nguồn nước ngầm, khiến nguồn nước ngầm đang bị dần ô nhiễm. Từ đó gây ra
những bệnh về da. Chưa kể đó, một số nơi còn thêm các chất phụ da độc hại như hàn
the gây nên các bệnh về xương.
Ơ nhiễm mơi trường trong q trình sản xuất giị chả, đặc biệt là ô nhiễm nguồn
nước, là một trong những vấn đề bức thiết cần phải giải quyết hiện nay.
1.3. Nước thải và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước
1.3.1. Phân loại nước thải [2]
Hiến chương Châu Âu đã định nghĩa nước ơ nhiễm như sau: “Ơ nhiễm
nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn
nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ
ngơi, giải trí, cho động vật ni và các lồi hoang dã”.
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 5980-1995 và ISO 6107/1-1980: nước thải là
nước đã được thải ra sau khi đã sử dụng hoặc được tạo ra trong một q trình cơng

nghệ và khơng cịn giá trị trực tiếp đối với q trình đó.
Người ta cịn định nghĩa nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử
dụng của con người và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng. Thông thường nước
thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra chúng. Đó cũng là cơ sở trong việc lựa
chọn các biện pháp giải quyết hoặc công nghệ xử lý.
- Nước thải sinh hoạt: là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt động
thương mại, khu vực công sở, trường học và các cơ sở tương tự khác.
4


- Nước thải cơng nghiệp (hay cịn gọi là nước thải sản xuất): là nước thải từ các
nhà máy đang hoạt động hoặc trong đó nước thải cơng nghiệp là chủ yếu.
- Nước thấm qua: là lượng nước thấm vào hệ thống ống bằng nhiều cách khác
nhau, qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành hố ga hay hố xí.
- Nước thải tự nhiên: nước mưa được xem như nước thải tự nhiên ở những
thành phố hiện đại, chúng được thu gom theo hệ thống riêng.
- Nước thải đô thị: nước thải đô thị là một thuật ngữ chung chỉ chất lỏng trong
hệ thống cống thoát của một thành phố, thị xã; đó là hỗn hợp của các loại nước thải
trên.
Đặc trưng của nước thải:
Bằng trực giác, con người có thể nhận thấy được các chất hồ tan trong nước
thải có hàm lượng tương đối cao. Nước thải có những biểu hiện đặc trưng sau:
- Độ đục:
Nước thải không trong suốt. Các chất rắn không tan tạo ra các huyền phù lơ
lửng. Các chất lỏng không tan tạo dạng nhũ tương lơ lửng hoặc tạo váng trên mặt
nước. Sự xuất hiện của các chất keo làm cho nước có độ nhớt.
- Màu sắc:
Nước tinh khiết khơng màu. Sự xuất hiện màu trong nước thải rất dễ nhận biết.
Màu xuất phát từ các cơ sở cơng nghiệp nói chung và các sơ sở tẩy nhuộm nói riêng.
Màu của các chất hố học cịn lại sau khi sử dụng đã tan theo nguồn nước thải. Màu

được sinh ra do sự phân giải của các chất lúc đầu không màu. Màu xanh là sự phát
triển của tảo lam trong nước. Màu vàng biểu hiện của sự phân giải và chuyển đổi cấu
trúc sang các hợp chất trung gian của các hợp chất hữu cơ. Màu đen biểu hiện của sự
phân giải gần đến mức cuối cùng của các chất hữu cơ.
- Mùi:
Nước khơng có mùi. Mùi của nước thải chủ yếu là do sự phân huỷ các hợp chất
hữu cơ trong thành phần có nguyên tố N, P và S. Xác của các vi sinh vật, thực vật có
Prơtêin là hợp chất hữu cơ điển hình tạo bởi các nguyên tố N, P, S nên khi thối rữa đã
bốc mùi rất mạnh. Các mùi: khai là Amôniac (NH3), tanh là các Amin (R3N, R2NH-),
Phophin (PH3). Các mùi thối là khí Hiđrô sunphua (H2S). Đặc biệt, chất chỉ cần một
lượng rất ít có mùi rất thối, bám dính rất dai là các hợp chất Indol và Scatol được sinh
5


ra từ sự phân huỷ Tryptophan, một trong 20 Aminoaxit tạo nên Prôtêin của vi sinh vật,
thực vật và động vật.
- Vị:
Nước tinh khiết khơng có vị và trung tính với độ pH = 7. Nước có vị chua là do
tăng nồng độ Axít của nước (pH7). Các cơ sở cơng nghiệp dùng Bazơ thì lại đẩy độ
pH trong nước lên cao. Lượng Amơniac sinh ra do q trình phân giải Prôtêin cũng
làm cho pH tăng lên. Vị mặn chát là do một số muối vơ cơ hồ tan, điển hình là muối
ăn (NaCl) có vị mặn.
Các tính chất đặc trưng của nước thải và nguồn gốc của chúng
- Nhiệt độ:
Nhiệt độ của nước sẽ thay đổi theo từng mùa trong năm. Nước bề mặt ở Việt
Nam dao động từ 14,3 - 33,5 oC. Nguồn gốc gây ô nhiễm nhiệt độ chính là nhiệt của
các nguồn nước thải từ bộ phận làm mát của các nhà máy, khi nhiệt độ tăng lên cịn
làm giảm hàm lượng Ơxy hồ tan trong nước.
- Độ dẫn điện:
Các muối tan trong nước phân li thành các ion làm cho nước có khả năng dẫn

điện. Độ dẫn điện phụ thuộc vào nồng độ và độ linh động của các ion. Do vậy, độ dẫn
điện cũng là một yếu tố đánh giá mức độ ô nhiễm nước.
- DO (lượng Ơxy hồ tan):
DO là lượng Ơxy hồ tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật
sống dưới nước (cá, lưỡng thể, thuỷ sinh, cơn trùng…). DO thường được tạo ra do sự
hồ tan từ khí quyển hoặc do quang hợp của tảo. Nồng độ Ôxy tự do trong nước nằm
khoảng 8-10 mg/l và dao động mạnh phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ, sự phân huỷ hoá
chất, sự quang hợp của tảo… Khi nồng độ DO thấp, các loài sinh vật trong nước giảm
hoạt động hoặc chết. Do vậy, DO là một chỉ số quan trọng để đánh giá sự ô nhiễm
nước của các thuỷ vực.
- Chỉ tiêu vi sinh vật:
Nước thải chứa một lượng lớn các vi khuẩn, vi rút, nấm, rêu tảo, giun sán... Để
đánh giá mức độ nhiễm bẩn bởi vi khuẩn, người ta đánh giá qua một loại vi khuẩn
đường ruột hình đũa điển hình có tên là Coli. Coli được coi như một loại vi khuẩn vô
hại sống trong ruột người, động vật. Côli phát triển nhanh ở môi trường Glucoza 0,5%
và Clorua amoni 0,1%; Glucoza dùng làm nguồn năng lượng và cung cấp nguồn
6


Cacbon, Clorua amoni dùng làm nguồn Nitơ. Loại có hại là vi rút. Mọi loại vi rút đều
sống ký sinh nội tế bào. Bình thường khi bị dung giải, mỗi con Coli giải phóng 150
con vi rút. Trong 1 ml nước thải chứa tới 1.000.000 con vi trùng Coli. Ngoài vi khuẩn
ra, trong nước thải cịn có các loại nấm meo, nấm mốc, rong tảo và một số loại thuỷ
sinh khác... Chúng làm cho nước thải nhiễm bẩn sinh vật.
1.3.2. Các thông số đánh giá chất lượng nước [3]
Đánh giá chất lượng nước thải cần dựa vào một số thông số cơ bản, so sánh
với các chỉ tiêu cho phép về thành phần hóa học và sinh học đối với từng loại nước sử
dụng cho mục đích khác nhau. Các thông số cơ bản để đánh giá chất lượng nước là: độ
pH, màu sắc, độ đục, hàm lượng chất rắn, các chất lơlửng, các kim loại nặng, oxy hòa
tan... và đặc biệt là BOD và COD. Ngoài các chỉ tiêu hóa học cần quan tâm tới chỉ tiêu

sinh học, đặc biệt là E.coli.
- Độ pH: Là một trong những chỉ tiêu xác định đối với nước cấp và nước thải.
Chỉ số này cho ta biết cần thiết phải trung hòa hay khơng và tính lượng hóa chất cần
thiết trong q trình xử lý đơng keo tụ, khử khuẩn...
- Hàm lượng các chất rắn: Tổng chất rắn là thành phần quan trọng của nước
thải. Tổng chất rắn (TS) được xác định bằng trọng lượng khơ phần cịn lại sau khi cho
bay hơi 11 mẫu nước trên bếp cách thủy rồi sấy khô ở 103o C cho đến khi trọng lượng
khô không đổi. Đơn vị tính bằng mg hoặc g/l.
- Màu: Nước có thể có độ màu, đặc biệt là nước thải thường có màu nâu đen
hoặc đỏ nâu.
- Độ đục: Độ đục làm giảm khả năng truyền ánh sáng trong nước. Vi sinh vật
có thể bị hấp thụ bởi các hạt rắn lơ lửng sẽ gây khó khăn khi khử khuẩn. Độ đục càng
cao độnhiễm bẩn càng lớn.
- Oxy hòa tan (DO – Dissolved oxygen): Là một chỉ tiêu quan trọng của nước,
vì các sinh vật trên cạn và cả dưới nước sống được là nhờ vào oxy. Độ hòa tan của nó
phụ thuộc vào nhiệt độ, áp suất và các đặc tính của nước. Phân tích chỉ số oxi hịa tan
(DO) là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá sự ô nhiễm của nước và giúp ta
đề ra biện pháp xử lý thích hợp.
- Chỉ số BOD (Nhu cầu oxy sinh hóa – Biochemical Oxygen Demand): Nhu
cầu oxy sinh hóa hay nhu cầu oxy sinh học là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất

7


hữu cơ có trong nước bằng vi sinh vật (chủ yếu là vi khuẩn) hoại sinh, hiếu khí. BOD
là chỉ tiêu thông dụng nhất để xác định mức độ ô nhiễm của nước thải.
Phương trình tổng qt oxy hóa sinh học:
Chất hữu cơ + O2 CO2 +H2O
Q trình này địi hỏi thời gian dài ngày, vì phải phụ thuộc vào bản chất của
chất hữu cơ, vào các chủng loại vi sinh vật, nhiệt độ nguồn nước, cũng như một số

chất có độc tính xảy ra trong nước. Bình thường 70% nhu cầu oxy được sử dụng trong
5 ngày đầu, 20% trong 5 ngày tiếp theo, 99% ở ngày thứ 20 và 100% ở ngày thứ 21.
Xác định BOD được sử dụng rộng rãi trong môi trường:
1. Xác định gần đúng lượng oxy cần thiết để ổn định sinh học các chất hữu cơ
có trong nước thải.
3. Làm cơ sở tính toán thiết bị xử lý.
4. Xác định hiệu suất xử lý của một quá trình.
5. Đánh giá chất lượng nước thải sau xử lý được phép xả vào nguồn nước.
Trong thực tế, người ta không thể xác định lượng oxy cần thiết để phân hủy
hồn tồn chất hữu cơ vì như thế tốn quá nhiều thời gian mà chỉ xác định lượng oxy
cần thiết trong 5 ngày đầu ở nhiệt độ ủ 20OC, ký hiệu BOD5. Chỉ số này được dùng
hầu hết trên thế giới.
- Chỉ số COD (Nhu cầu oxy hóa học – Chemical Oxygen Demand): Chỉ số này
được dùng rộng rãi để đặc trưng cho hàm lượng chất hữu cơ của nước thải và sự ô
nhiễm của nước tự nhiên. COD được định nghĩa là lượng oxy cần thiết cho q trình
oxy hóa hóa học các chất hữu cơ trong nước thành CO2 và H2O. Lượng oxy này tương
đương với hàm lượng chất hữu cơ có thể bị oxy hóa được xác định khi sử dụng một tác
nhân oxy hóa hóa học mạnh trong mơi trường axit. Chỉ số COD biểu thị cả lượng các
chất hữu cơ không thể bị oxy hóa bằng vi sinh vật do đó nó có giá trị cao hơn BOD.
Đối với nhiều loại nước thải, giữa BOD và COD có mối tương quan nhất định với
nhau.
- Các chất dinh dưỡng: chủ yếu là N và P, chúng là những nguyên tố cần thiết
cho các thực vật phát triển hay chúng được ví như là những chất dinh dưỡng hoặc kích
thích sinh học.
+ Nitơ (N): nếu thiếu N có thể bổ sung thêm N để nước thải đó có thể xử lý
bằng sinh học.
8


+ Photpho (P): có ý nghĩa quan trọng trong xử lý nước thải bằng phương pháp

sinh học.
- Chỉ thị về vi sinh của nước (E. Coli): trong nước thải, đặc biệt là nước thải
sinh hoạt, bệnh viện, vùng du lịch, khu chăn ni... nhiễm nhiều loại vi sinh vật. Trong
đó có nhiều lồi vi khuẩn gây bệnh, đặc biệt là bệnh về đường tiêu hóa, tảlị, thương
hàn, ngộ độc thực phẩm.
Chất lượng về mặt vi sinh của nước thường được biểu thị bằng nồng độ của
vi khuẩn chỉ thị – đó là những vi khuẩn khơng gây bệnh và về ngun tắc đó là nhóm
trực khuẩn (coliform). Thơng số được sử dụng rộng rãi nhất là chỉ số coli.
Tuy tổng số coliform thường được sử dụng như một chỉ số chất lượng của
nước về mặt vệ sinh, nhưng ở điều kiện nhiệt đới, chỉ số này chưa đủ ý nghĩa về mặt
vệ sinh do:
+ Có rất nhiều vi khuẩn coliform tồn tại tự nhiên trong đất, vì vậy mật độ cao
các vi khuẩn của nước tự nhiên giàu dinh dưỡng có thể khơng có ý nghĩa về mặt vệ
sinh.
+ Các vi khuẩn coliform có xu hướng phát triển trong nước tự nhiên và ngay
trong cả các công đoạn xử lý nước thải (trước khi khử trùng) trong điều kiện nhiệt đới.
1.4. Các phương pháp xử lý nước thải giò, chả
1.4.1. Xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học [4]
Phương pháp này được sử dụng để tách các tạp chất khơng hịa tan và một phần các
chất ở dạng keo ra khỏi nước thải. Các cơng trình xử lý bao gồm:
- Thiết bị chắn rác có thể là song chắn rác hoặc lưới chắn rác, có chức năng giữ
những rác bẩn thơ (bao, gói nilon,giấy.…).nhằm đảm bảo cho máy bơm và các thiết
bị xử lý đằng sau hoạt động ổn định. Song chắn rác và lưới chắn rác được cấu tạo
bằng các thanh song song, các tấm lưới đan bằng thép hoặc tấm thép có đục lỗ… tùy
theo kích cỡ các mắt lưới hay khoảng cách giữa các thanh mà ta phân biệt chắn rác
thơ, trung bình, hay rác tinh. Theo cách thức làm sạch thiết bị chắn rác có thể chia
làm 2 loại: làm sạch bằng tay và sạch bằng cơ giới.
- Thiết bị nghiền rác: Là thiết bị có nhiệm vụ cắt và nghiền vụn rác thành các
hạt, các mảnh nhỏ lơ lửng trong nước thải để không làm tắc ống, không gây hại cho
bơm. Trong thực tế cho thấy việc sử dụng thiết bị nghiền rác thay cho thiết bị chắn

rác đã gây nhiều khó khăn cho các công đoạn xử lý tiếp theo do lượng cặn tăng lên
9


như làm tắc nghẽn hệ thống phân phối khí và các thiết bị làm thoáng trong các bể
(đĩa, lỗ phân phối khí và dính bám vào các tuabin…). Do vậy phải cân nhắc trước khi
dùng.
- Bể điều hòa: là bể dùng để khắc phục các vấn đề sinh ra do sự biến động về
lưu lượng và tải lượng dòng vào, đảm bảo hiệu quả của các cơng trình xử lý sau, đảm
bảo đầu ra sau xử lý, giảm chi phí và kích thước của các thiết bị sau này. Vị trí tốt
nhất để bố trí bể điều hịa trong hệ thống xử lý cần được xác định cụ thể cho từng hệ
thống xử lý, phụ thuộc vào phương pháp xử lý, đặc tính của hệ thống thu gom cũng
như đặc tính của nước thải.
-Bể lắng cát: Nhiệm vụ của bể lắng cát là loại bỏ cặn thô, nặng như: cát, sỏi,
mảnh thủy tinh, mảnh kim loại, tro, than vụn… nhằm bảo vệ các thiết bị cơ khí dễ bị
mài mịn, giảm cặn ở các công đoạn xử lý sau. Bể lắng cát gồm có 2 loại là: bể lắng cát
ngang và bể lắng cát đứng.
- Bể lọc: Lọc được ứng dụng để tách các tạp chất phân tán có kích thước nhỏ và
lơ lửng ra khỏi nước thải mà các bể lắng không thể loại được chúng. Người ta tiến
hành quá trình lọc nhờ các lớp vật liệu lọc, nước thải đi qua các lớp vật liệu lọc này thì
những tạp chất lơ lửng được giữ lại còn phần nước tiếp tục đi qua. Vật liệu lọc được sử
dụng thường là cát thạch anh, than cốc, sỏi, thậm chí cả than nâu, than bùn hoặc than
gỗ. Việc lựa chọn vật liệu lọc tùy thuộc vào loại nước thải và điều kiện địa phương.
1.4.2. Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa học và hóa lý [5]
Phương pháp hóa học: đây là phương pháp sử dụng một hoặc vài hóa chất nào
đó cho phản ứng với nước thải. Chất này tác dụng với các tạp chất bẩn trong nước thải
và có khả năng loại bỏ chúng dưới dạng bay hơi, kết tủa hay hịa tan khơng độc hại
hoặc ít độc hại hơn.
Phương pháp hóa lý: Là phương pháp xử lý chủ yếu dựa trên các quá trình vật
lý gồm các quá trình cơ bản như trung hịa, tuyển nổi, keo tụ, tạo bơng, ly tâm,

lọc.chuyển khí, hấp phụ, trích ly, cơ bay hơi… Tùy thuộc vào tính chất của tạp chất và
mức độ cần thiết phải làm sạch mà người ta sử dụng một hoặc một số phương pháp kể
trên.
- Trung hịa: nước thải thường có pH khác nhau, pH cũng ảnh hưởng một phần
tới hiệu quả xử lý nước thải. Nếu muốn hệ thống xử lý nước thải hoạt động tốt và ổn
định thì ta cần phải tiến hành trung hịa nước thải về khoảng 6.6 – 6.7. Trung hồ bằng
10


cách dùng các dung dịch acid hoặc muối acid, các dung dịch kiềm hoặc oxit kiềm để
trung hoà dịch nước thải.
- Trao đổi ion: Thực chất là sự trao đổi ion của một q trình trong đó các ion
trên bề mặt của chất rắn trao đổi ion với ion cùng điện tích trong dung dịch khi tiếp
xúc với nhau. Các chất này gọi là ionit (chất trao đổi ion), chúng hồn tồn khơng tan
trong nước.Các chất trao đổi ion có thể là các chất vơ cơ hoặc hữu cơ có nguồn gốc tự
nhiên hay tổng hợp.
- Hấp phụ: Phương pháp hấp phụ được dùng để loại các tạp chất bẩn hoà tan
vào nước mà phương pháp xử lý sinh học cùng các phương pháp khác không loại bỏ
được với hàm lượng rất nhỏ. Thông thường, đây là các hợp chất hồ tan có độc tính
cao hoặc chất có màu, mùi, vị rất khó chịu. Các chất hấp phụ thường dùng là than hoạt
tính, đất sét hoạt tính, silicagen, keo nhơm, một số chất tổng hợp hoặc chất thải trong
quá trình sản xuất như xỉ tro, mạt sắt, trong đó than hoạt tính được dùng nhiều nhất.
- Keo tụ là hiện tượng các hạt keo cùng loại có thể hút nhau tạo thành những
tập hợp hạt có kích thước và khối lượng đủ lớn để có thể lắng xuống do trọng lực. Các
hoá chất gây keo tụ thường là các loại muối vô cơ và được gọi là chất keo tụ. Thường
sử dụng phèn nhôm, phèn sắt, PAC... để làm chất keo tụ.
1.4.3. Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học [6]
Xử lý sinh học là phương pháp dựa vào hoạt động sống của các vi sinh vật để
tiêu thụ các chất ơ nhiễm có trong nước thải. Vi sinh vật ở đây sử dụng các nguồn chất
hữu cơ và các chất khoáng làm nguồn dinh dưỡng và năng lượng. Sau một khoảng thời

gian lưu trong nước thải thì các chất hữu cơ trong nước thải sẽ được vi sinh vật phân
hủy từ đó nước thải được làm sạch. Đối với nước thải có tạp chất vơ cơ thì phương
pháp này dùng để khử các sunfit, muối amoni, nitrat (tức là các chất chưa bị oxy hố
hồn tồn).
Phương pháp sinh học ngày càng được sử dụng rộng rãi vì phương pháp này có
nhiều ưu điểm hơn các phương pháp khác, do các đặc điểm sau:
-

Phân huỷ các chất trong nước thải nhanh, triệt để mà không gây ô nhiễm môi trường.

-

Tạo ra được một số sản phẩm có ích để sử dụng trong công nghiệp, sinh hoạt (biogas,
etanol …) và trong nơng nghiệp (phân bón).

-

Thiết bị đơn giản, phương pháp dễ làm, chi phí tốn kém ít hơn các phương pháp khác.
Một số cơng trình xử lý sinh học tự nhiên và nhân tạo tiêu biểu:
11


 Ao, hồ sinh học: Là loại ao nông từ 0.3 – 0.5m có q trình oxy hóa các chất
hữu cơ chủ yếu nhờ các vi sinh vật hiếu khí. Oxy từ khơng khí dễ dàng khuyếch tán
vào lớp nước phía trên và ánh sáng mặt trời chiếu rọi, làm tảo phát triển, tiến hành
quang hợp thải ra oxy.
 Bể lọc sinh học trong xử lý nước thải là một thiết bị phản ứng sinh học trong
đó các vi sinh vật sinh trưởng cố định trên lớp vật liệu lọc. Bể lọc hiện đại bao gồm
một lớp vật liệu dễ thấm nước với vi sinh vật dính kết trên đó. Nước thải đi qua lớp vật
liệu này sẽ thấm hoặc nhỏ giọt trên đó. Vật liệu lọc thường là đá dăm hoặc hoặc khối

vật liệu lọc có hình thù khác nhau. Bể lọc với vật liệu là đá dăm thường có dạng trịn.
Nước thải được phân phối trên lớp vật liệu lọc nhờ bộ phận phân phối.
 Xử lý nước thải bằng thực vật
Vào thập kỉ 70 và 80, Seidel và Kickuth phát hiện khả năng xử lý nước thải của
họ cây lau,Cỏ nến khi nước được lọc qua thảm thực vật trên. Loại thực vật trên có khả
năng xử lý đồng thời nhiều thành phần chất gây ô nhiễm: chất hữu cơ dễ phân hủy,
chất hữu cơ khó phân hủy, hợp chất Nito, Photpho, kim loại nặng. Nước thải có độ ơ
nhiễm chất hữu cơ rất khác nhau, từ loại nhẹ (BOD <45), loại trung bình (BOD: 45 300), loại nặng (BOD: 300 – 3000, rất nặng BOD > 3000) đều có thể xử lý được với
thảm lau Cỏ nến.Đặc điểm của các loại thực vật kể trên là phần thân cây có độ xốp
lớn, bộ rễ mọc kiểu chùm dễ vẫn chuyển oxy từ là qua thân đến rễ thuận lợi, từ rễ oxy
thâm nhập vào vùng đất, nước xung quanh nó. Mơi trường xung quanh rễ chứa nhiều
oxy tạo điều kiện cho vi sinh vật hiếu khí phát triển, vùng đất xa rễ ít oxy tạo điều kiện
cho vi sinh vật kị khí phát triển. Mật độ vi sinh vật ở trong rễ cây Cỏ nến cao hơn trên
sỏi không trồng cây từ 103 - 104; chứng tỏ vai trò của thực vật trong việc xử lý nước
thải, vi sinh vật trong đó chủ yếu là vi khuẩn. Mặc dù mật độ vi khuẩn cao nhưng hoạt
tính enzym của nó đối với cơ chất khơng cao nên chúng chỉ có thể phân hủy chất hữu
cơ có cấu trúc đơn giản. Ngược lại, nấm và actinomycetes có khả năng thủy phân chất
hữu cơ cao, chúng có khả năng tiết ra các loại enzym: amylase, proteasa, chitinasa,
xylanasa và cellulase.
Do cơ chế tác dụng đồng thời và trong thực tế có thể sử dụng ba dạng kỹ thuật
thực hiện chảy ngầm, lọc xuôi và chảy tràn trên bề mặt thảm thực vật. Kỹ thuật chảy
ngang dưới lớp thực vật, nước thải tiếp xúc với vùng rễ cây, được sử dụng để xử lý
nước thải bậc ba (sau xử lý bậc hai).Kỹ thuật lọc xuôi qua nhiều tầng được áp dụng để
12


xử lý nước thải có độ ơ nhiễm cao. Kỹ thuật chảy tràn bề mặt được sử dụng để xử lý
nước thải chứa kim loại nặng và ổn định pH. Hãng Aquafin (Bỉ) thiết lập hệ xử lý gồm
gồm 2 hệ nối tiếp lọc xuôi và lọc ngang kế tiếp nhau. Hiệu quả xử lý nước thải rất cao
(COD: 89%, BOD: 98%). Photpho giai đoạn khởi động đạt tới 100%, sau 7 tháng hoạt

động hiệu quả xử lý giảm dao động quanh 71%, hiệu quả Nitơ đạt trung bình 53%.
1.5. Một số nghiên cứu về nước thải làng nghề lương thực thực phẩm.[7]
Một số nghiên cứu đưa ra rằng nước thải làng nghề sản xuất giị, chả nói riêng
và thực phẩm nói chung đều thải ra nước thải có hàm lượng chất hữu cơ cao, sau đây
là một số nghiên cứu chỉ ra đặc tính của nước thải làng nghề lương thực thực phẩm:
“Nghiên cứu hiệu quả và đề xuất mơ hình xử lý nước thải sản xuất bún tại làng
nghề Phú Đô, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội” (2016) của tác giả Nguyễn Thị
Thu Trang, Đại học Lâm Nghiệp chỉ ra rằng : “Ở hầu hết tất cả các quy trình sản xuất
bún đều có nước thải. Lượng nước thải này chứa thành phần chủ yếu là tinh bột, không
qua xử lý mà được thải thẳng trực tiếp ra mơi trường.Thơng qua lấy mẫu và phân tích
mẫu tại phịng thí nghiệm có thể thấy được do nước thải chứa hàm lượng chất hữu cơ
cao nên các chỉ tiêu COD, BOD5, TSS, NH4+, PO43-… đều vượt quá QCVN
40:2011/BTNMT rất nhiều lần. Việc nước thải sản xuất không qua xử lý mà được thải
thẳng ra cống thải gây ảnh hưởng rất lớn đến môi trường nước mặt tại khu vực nghiên
cứu.”
“ Nghiên cứu xử lý nước thải sản xuất bún sau giai đoạn aeroten bằng phương
pháp lọc và sử dụng thực vật”(2012) của tác giả Phạm Văn Tuân, đại học dân lập Hải
Phịng có kết luận: “ Về mặt cảm quan ta nhận thấy nước thải sản xuất bún có độ đục
cao, màu trắng đục, chứa nhiều cặn lơ lửng, mùi chua. Các thơng số phân tích đều
vượt QCVN 40:2011/BTNMT gấp nhiều lần. Chất hữu cơ trong nước thải chủ yếu có
nguồn gốc từ tinh bột đã biến tính, rất dễ bị thủy phân. Tỷ lệ COD/BOD5 cao, phù hợp
với xử lý bằng phương pháp sinh học.”
“Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường phục vụ phát triển bền vững làng
nghề chế biến thực phẩm Dương Liễu, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội” (2013) đã
chỉ ra rằng: “Lượng nước thải và bã thải quá nhiều, không được xử lý kịp thời đã ảnh
hưởng đến chất lượng nước ngầm cũng như cảnh quan mơi trường của xã. Khơng khí
của làng nghề chủ yếu bị ảnh hưởng bởi mùi nước thải và bã thải ở ven các trục đường
đi, cống rãnh của xã. Tại một số xóm sản xuất mạch nha, bánh kẹo, do sử dụng than là
13



nhiên liệu đun nấu nên nồng độ CO2, CO khá cao, song do khơng khí phát tán nên các
mẫu đo hầu như chưa vượt quá TCCP....Môi trường bị ô nhiễm đã ảnh hưởng lớn tới
sức khỏe của cộng đồng làng nghề, và các vùng lân cận. Rất nhiều loại bệnh tật ở làng
nghề có liên quan đến các loại hình sản xuất CBNS đã được thống kê như: Bệnh lỵ,
tiêu chảy, đau mắt hột, viêm phế quản… Vấn đề đặt ra là cần có những biện pháp phù
hợp với thực trạng sản xuất và hiện trạng môi trường của làng nghề nhằm sản xuất
hiệu quả gắnvới cải thiện môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống.”
Qua những nghiên cứu trên, có thể thấy, nước thải sinh ra từ q trình sản xuất
lượng thực thực phẩm mà không qua xử lý đã gây ra những vấn đề môi trường nghiêm
trọng. Việc ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ở các làng nghề là hồi chuông cảnh tỉnh
cho cơ quan quản lý, từ đó đưa ra những giải pháp xử lý phù hợp hơn.

14


CHƯƠNG II
MỤC TIÊU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu hiện trạng, góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm
nâng cao công tác quản lý về nước thải, giảm thiểu ô nhiễm mơi trường từ q trình
sản xuất giị chả tại Việt Nam.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu được hiện trạng và quy trình sản xuất giị chả tại thơn Ước Lễ, xã
Tân Ước, huyện Thanh Oai, Hà Nội.
- Nghiên cứu được đặc tính nước thải sản xuất giị chả tại thôn Ước Lễ, xã Tân
Ước, huyện Thanh Oai, Hà Nội
- Nghiên cứu được ảnh hưởng của nước thải sản xuất giị chả đến chất lượng
nước mặt tại thơn Ước Lễ, xã Tân Ước, huyện Thanh Oai, Hà Nội.

- Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước tại làng nghề sản xuất
giị chả tại thơn Ước Lễ, xã Tân Ước, huyện Thanh Oai, Hà Nội
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nước thải sản xuất giị chả tại thơn Ước Lễ, xã Tân Ước, huyện Thanh Oai, Hà
Nội.
Các thông số môi trường gồm: pH, nhiệt độ, độ đục, DO, TSS, COD, BOD 5,
PO43-, NH4+.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Thôn Ước Lễ, xã Tân Ước, huyện Thanh Oai, Hà Nội từ tháng 1/2020 đến
23/05/2020.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện những mục tiêu trên, đề tài đã tập trung nghiên cứu 3 nội dung:
2.3.1. Nghiên cứu hiện trạng và quy trình sản xuất giị chả tại thôn Ước Lễ, xã Tân
Ước, huyện Thanh Oai, Hà Nội
- Tìm hiểu quy mơ hoạt động sản xuất giị, chả của các cơ sở sản xuất, thị
trường tiêu thụ sản phẩm của làng nghề.

15


×