TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI TRƯỜNG
----------o0o----------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG CÁC LỒI CƠN TRÙNG BỘ
CÁNH CỨNG (COLEOPTERU) VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ CHÚNG Ở XÃ TỦA THÀNG, HUYỆN TỦA CHÙA,
TỈNH ĐIỆN BIÊN
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 7620211
Giáo viên hướng dẫn
: TS. Hoàng Thị Hằng
Sinh viên thực hiện
: Chang A Náng
Mã sinh viên
: 1653020733
Lớp
: K61A-QLTNR
Khóa học
: 2016-2020
Hà nội, 2020
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại trường Đại học Lâm
nghiệp, đến nay khóa học đang bước vào giai đoạn kết thúc, với mong muốn bản
thân được làm quen với công tác nghiên cứu để được học hỏi và đúc rút thêm
các kinh nghiệm, cùng với sự nhất trí của nhà trường, khoa Quản lý tài nguyên
rừng và môi trường, bộ môn Bảo vệ thực vật rừng với sự hướng dẫn của TS.
Hoàng Thị Hằng, tơi đã thực hiện đề tài. “Nghiên cứu tính đa dạng các lồi
cơn trùng bộ cánh cứng (Coleopteru) và đề xuất biện pháp quản lý chúng ở
xã Tủa Thàng, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên”.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lịng cảm ơn tới cơ giáo TS. Hồng Thị Hằng,
ngưởi đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tơi trong q trình hồn thiện
khóa luận tốt nghiệp. Tơi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy
cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trường, bộ môn Bảo vệ
thực vật rừng, người dân và cán bộ xã Tủa Thàng đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi
trong suốt q trình học tập và thu thập số liệu ngoại nghiệp.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè và người thân trong gia đình
đã giúp đỡ, động viên tơi trong suốt thời gian học tập và hồn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Trong q trình thực tập, mặc dù bản thân tơi đã cố gắng thực hiện
nghiêm túc các yêu cầu của khóa luận nhưng do hạn về mặt thời gian, khí hậu,
dịch bệnh và trình độ chun mơn của bản thân cịn có hạn, nên khóa luận
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót và tồn tại nhất định. Tôi rất mong được sự
giúp đỡ và đóng góp ý kiến của thầy cơ giáo, bạn bè đồng nghiệp để khóa luận
được hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Sinh viên thực hiện
Chang A Náng
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ...................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ vii
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ......................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.1. Khái quát trung về côn trùng .......................................................................... 3
1.2. Đặc điểm chung về côn trùng Cánh cứng ...................................................... 3
1.3. Nghiên cứu về côn trùng bộ cánh cứng trên thế giới ..................................... 4
1.4. Những nghiên cứu về côn trùng cánh cứng ở Việt Nam ............................... 6
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU............................................ 9
2.1 Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 9
2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................. 9
2.1.2 Đặc điểm địa hình, địa thế............................................................................ 9
2.1.3. Khí hậu, thời tiết........................................................................................ 10
2.1.4. Tài nguyên nước ........................................................................................ 10
2.1.5. Đất đai ....................................................................................................... 10
2.1.6. Tài nguyên khoáng sản.............................................................................. 11
2.1.7. Tài nguyên du lịch ..................................................................................... 11
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................. 11
2.2.1. Dân số, dân tộc .......................................................................................... 11
2.2.2. Thực trạng về kinh tế - xã hội ................................................................... 11
2.3. Thuân lợi ...................................................................................................... 13
2.4 Khó khăn ....................................................................................................... 13
Chương 3: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 14
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 14
3.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 14
3.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 14
ii
3.2. Đối tượng, phạm vi, thời gian ...................................................................... 14
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 14
3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 15
3.4.1. Phương pháp thu thập, đánh giá và kế thừa số liệu .................................. 15
3.4.2. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................... 15
3.4.3. Phương pháp điều tra thực địa .................................................................. 16
3.4.4. Phương pháp xử lý, bảo quản và giám định mẫu ...................................... 22
3.4.5. Xử lý số liệu điều tra ................................................................................. 23
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .......................................... 25
4.1 Thành phần các lồi cơn trùng Cánh cứng trong khu vực nghiên cứu ......... 25
4.2. Đánh giá tính đa dạng lồi và đặc điểm phân bố của các loài thuộc bộ Cánh
cứng tại khu vực nghiên cứu ............................................................................... 31
4.2.1. Đa dạng loài cơn trùng cánh cứng............................................................. 31
4.2.2. Đa dạng lồi cơn trùng cánh cứng theo các dạng sinh cảnh ..................... 33
4.2.3. Đa dạng về hình thái ................................................................................ 35
4.2.4. Đa dạng về tập tính ................................................................................... 36
4.3. Đánh giá vai trị của cơn trùng bộ Cánh cứng trong hệ sinh thái................. 37
4.4. Mô tả đặc điểm của một số họ cứng tại khu vực nghiên cứu ...................... 39
4.4.1. Họ Bọ hung (Scarabaeidae) ...................................................................... 39
4.4.2. Họ Vịi voi (Curculionidae) ...................................................................... 39
4.4.3. Họ Xén tóc ( Cerambycidae)..................................................................... 40
4.5. Đặc điểm sinh học, sinh thái của một số lồi cơn trùng thường gặp và q
hiếm tại khu vực nghiên cứu ............................................................................... 40
4.5.1. Vòi voi đục thân chuối .............................................................................. 41
4.5.2. Ban miêu đầu đỏ........................................................................................ 43
4.5.3. Aplosonyx ancorus .................................................................................... 44
4.5.4. Holotricha instagram ................................................................................. 45
4.5.5. Onitis virens .............................................................................................. 45
4.4.6. Xlotrupes gideon ....................................................................................... 46
4.5.7. Kìm kẹp sừng đao ..................................................................................... 48
4.6. Đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn côn trùng thuộc bộ cánh cứng tại xã Tủa
Thàng, huyện tủa chùa, tỉnh Điện Biên ............................................................... 48
iii
4.6.1. Tác động của con người đến côn trùng thuộc bộ Cánh cứng tại xã Tủa
Thàng, huyện tủa chùa, tỉnh Điện Biên ............................................................... 48
4.6.2. Giải pháp quản lý và bảo tồn côn trùng cánh cứng tại khu vực nghiên cứu
............................................................................................................................. 50
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 56
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 56
5.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤC LỤC
iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Từ đầy đủ
NXB
Nhà xuất bản
OTC
Ô tiêu chuẩn
STT
Số thứ tự
TS
Tiến sĩ
UBND
Uỷ ban nhân dân
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Đặc điểm điều cơ bản các điểm điều tra ............................................. 17
Bảng 4.1 Danh lục các lồi cơn trùng bộ cánh cứng ở xã Tủa Thàng ................ 25
Bảng 4.2. Các lồi cơn trùng Cánh cứng gặp ngẫu nhiên có P%< 25% ............. 28
Bảng 4.3. Các lồi cơn trùng Cánh cứng ít gặp (25%≤P%≤50%) ...................... 30
Bảng 4.4. Các lồi cơn trùng Cánh cứng thường gặp P%>50% ......................... 31
Bảng 4.5. Thống kê số lồi, giống theo họ cơn trùng Cánh cứng....................... 32
Bảng 4.6. Sự phân bố của các lồi cơn trùng theo các dạng sinh cảnh............... 34
Bảng 4.7. Vai trị của các lồi cơn trùng cánh cứng trong hệ sinh thái .............. 38
Mẫu biểu 01: Phiếu điều tra côn trùng ............................................................... 18
Mẫu biểu 02: Phiếu điều tra cây đứng ............................................................... 19
Mẫu biểu 03: Biểu điều tra cây đổ ...................................................................... 20
Mẫu biểu 04: Biểu điều tra gốc chặt ................................................................... 20
Mẫu biểu 05: Biểu điều tra thành phần số lượng côn trùng sống dưới đất ......... 21
Mẫu Biểu 06: Biểu điều tra thành phần côn trùng bằng vợt ............................... 22
Mẫu Biểu 07: Điều tra thành phần loài bằng bẫy hố .......................................... 22
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Hình có mồi nhử.................................................................................. 15
Hình 3.2. Hình khơng có mồi nhử....................................................................... 15
Hình 4.1. Tỷ lệ bắt gặp các lồi cơn trùng cánh cứng......................................... 28
Hình 4.2. Tỉ lệ lồi/ giống cơn trùng bộ cánh cứng theo các họ ......................... 33
Hình 4.3. Tỷ lệ phân bố các lồi cơn trùng cánh cứng theo sinh cảnh ............... 34
Hình 4.4. Các lồi trong họ bọ hung (Scarabaeidae) .......................................... 39
Hình 4.5. Các lồi trong họ vịi voi (Curculionidae) .......................................... 40
Hình 4.6. các lồi thuộc họ xén toc (Cerambycidae) .......................................... 40
Hình 4.7. Cosmopolites sordidus ........................................................................ 41
Hình 4.8. Epicauta hirticornis ............................................................................. 44
Hình 4.9. Aplosonyx ancorus .............................................................................. 45
Hình 4.10. Holotricha instagram ........................................................................ 45
Hình 4.11. Onitis virens ...................................................................................... 46
Hình 4.12. Xlotrupes gideon ............................................................................... 47
Hình 4.13. Prosopocoilus buddha buddha .......................................................... 48
vii
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: “Nghiên cứu tính đa dạng cơn trùng bộ cánh cứng
(Coleoptera) và đề xuất biện pháp quản lý chúng ở xã Tủa Thàng, huyện Tủa
Chùa, tỉnh Điện Biên’’.
2. Giáo viên hướng dẫn: TS. Hoàng Thị Hằng
3. Sinh viên thực tập: Chang A Náng
4. Mục tiêu nghiên cứu
- Kết quả nghiên cứu góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho công tác
quản lý, bảo tồn đa dạng các lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng (Coleoptera) tại
xã Tủa Thàng, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điên Biên.
- Xác định thành phần lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng (Coleoptea ) ở
xã Tủa Thàng, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điên Biên.
- Đánh giá được hiện trạng tính đa dạng lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh
cứng (Coleoptera) tại xã Tủa Thàng, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điên Biên.
- Đưa ra các giải pháp quản lý và bảo tồn côn trùng bộ Cánh cứng tại khu
vực nghiên cứu.
5. Đối tượng, phạm vi, thời gian
- Đối tượng: Các lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng (Coleoptea) ở giai
đoạn trưởng thành.
- Địa điểm: Tại xã Tủa Thàng, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điên Biên.
- Thời gian: Từ tháng 2 đến tháng 5/2020
6. Nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần các loài côn trùng thuộc bộ Cánh cứng tại khu vực
nghiên cứu
- Đánh giá đặc điểm phân bố và tính đa dạng các lồi cơn trùng Cánh
cứng tại khu vực nghiên cứu
- Dẫn liệu một số đặc điểm sinh học sinh thái của một số lồi cơn trùng
Cánh cứng thường gặp tại khu vực nghiên cứu
viii
- Đề xuất một số biện pháp quản lý, bảo tồn côn trùng cánh Cứng tại khu vực
nghiên cứu
7. Kết quả nghiên cứu
Đã xây dựng được bảng danh lục các lồi cơn trùng bộ Cánh cứng
(Coleoptera) tại vùng đệm xã Tủa Thàng; thu thập số liệu và giám định được 40
lồi thuộc 12 họ bộ Cánh cứng (Coleoptera). Trong đó họ Scarabaeidae (11
loài), họ Dynastidae (1 loài), họ Chrysomelidae (2 loài), họ Elateridae (2 loài),
ho Tenebrionidaen (2 loài), họ Meloidae (1 loài), họ Carabidae (6 loài), họ
Cerambycidae (7 loài), họ Curulionidae (3 loài) họ Coccinellidae (2 loài), họ
Lucanidae (2 loài) và họ Dytiscidae (1 lồi).
Mơ tả đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài quan trọng
Mẫu vật của các loài cánh cứng và ảnh của chúng
Đề xuất một số biện pháp quản lý côn trùng bộ Cánh cứng tại vùng đệm
xã Tủa Thàng, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điên Biên.
ix
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam Á có diện tích khoảng 330.541km2,
là nước có tính đa dạng sinh học rất cao. Theo thống kê có khoảng 80% số lồi
cơn trùng ăn cây xanh và bản thân chúng lại là thức ăn của nhiều loài động vật
khác như chim, cá, nhện... Ngay từ khi biết trồng trọt và chăn nuôi, con người đã
tiếp xúc với côn trùng. Cơn trùng là nhóm động vật có rất nhiều bí ẩn, phong
phú đa dạng nên nó trở thành đối tượng nghiên cứu của rất nhiều nhà khoa học
cũng như những người u thích thiên nhiên.
Cơn trùng bộ Cánh cứng là bộ lớn nhất trong lớp cơn trùng. Chúng có
kích thước từ rất nhỏ (nhỏ hơn 1mm) đến rất lớn (trên 75 mm), một số lồi thuộc
vùng nhiệt đới thì chiều dài cơ thể có thể đạt đến 125 mm. Bộ này phân bố rất
rộng rãi, hầu như hiện diện ở những cánh rừng rậm với hệ sinh thái đa dạng và
những nơi có nguồn thức ăn dồi dào. Bộ cánh cứng có vai trị rất to lớn trong hệ
sinh thái, chúng là một mắt xích trong chuỗi thức ăn và chúng thường xun
tham gia vào q trình mùn hóa, khống hóa tàn dư thực vật và phân giải xác
động vật, đào xới lớp đất mặt và thải ra các viên phân để giữ ẩm cho đất, tạo ra
môi trường hoạt động tốt cho vi sinh vật góp phần hình thành lớp đất màu. Một
số côn trùng cánh cứng là thiên địch của nhiều loại sâu hại. Nhờ các loài thiên
địch này mà hạn chế được tác hại do các loài sâu hại gây ra cho con người cũng
như môi trường sống nói chung. Bên cạnh những lồi có lợi cho sự phát triển
kinh tế nông nghiệp, bảo vệ và làm sạch mơi trường cịn tồn tại một số lượng ít
các lồi gây hại cho sản xuất nơng, lâm nghiệp. Từ thực tế đó, trrong chiến lược
bảo tồn đa dạng sinh học cần quan tâm đến bảo tồn đa dạng sinh học của côn
trùng cánh cứng.
Tuy nhiên, con người đã và đang tác động vào tự nhiên một cách quá mức
như: khai thác rừng, khai thác lâm sản, đốt rừng làm nương rẫy, các cơng trình
xây dựng, cùng với các hoạt động khai thác khơng có kế hoạch đúng đắn, bền
vững… Đã làm suy thoái các nguồn tài nguyên thiên nhiên, làm cho các hệ sinh
thái biến đổi theo chiều hướng xấu đi và làm giảm tính đa dạng sinh học khiến
1
mơi trường sống của nhiều lồi sinh vật bị thu hẹp trong đó có cơn trùng cánh
cứng. Đặc biệt, hoạt động phun thuốc trừ sâu một cách tràn lan, thiếu khoa học
đã làm nhiều lồi cơn trùng bị suy giảm và bị diệt vong, ảnh hưởng xấu đến
mạng lưới thức ăn, làm mất cân bằng sinh thái.
Tủa Thàng là xã vùng cao của huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên, có diện tích đất
tự nhiên 8.863,02 ha, trong đó diện tích rừng tự nhiên là 3.763,02ha diện tích rừng
trồng là 103,8ha; diện tích đất trống là 1417,94ha; diện tích đất canh tác 730ha; diện
tích đất khác 2848ha. Với sự đa dạng về địa hình, địa chất đã tạo cho xã Tủa Thàng
sự đa dạng về các hệ sinh thái. Tuy nhiên, đi cùng với việc bảo tồn nguồn tài
nguyên rừng quý giá ấy, các hoạt động của con người như: du lịch, tham quan,
quy hoạch sản xuất đang ảnh hưởng không ít tới hệ sinh thái rừng nơi đây. Hậu
quả là làm ảnh hưởng tới mơi trường sống của các lồi động thực vật trong đó có
cơn trùng cánh cứng mà cụ thể là sự suy giảm đáng kể về số lượng cá thể cũng
như số lượng lồi. Các lồi cơn trùng nói chung và cơn trùng bộ cánh cứng
(Coleoptera) nói riêng, có thành phần lồi lớn và có ảnh hưởng lớn tới hệ sinh thái
rừng như: Vòi voi hại măng (Cyrtotrachelus longimanus), các loài Bọ hung hại rễ
(Banhmina pavula), Mọt tre nứa (Dinoderus minnutus) hay là loài thiên địch
thuộc họ Bọ rùa (Coccinellidea) ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái rừng. Tuy
nhiên, đến nay vẫn chưa có một cơng trình nào nghiên cứu đánh giá một cách hệ
thống về sự đa dạng sinh học nói chung và đa dạng cơn trùng cánh cứng nói riêng
ở xã Tủa Thàng, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, được sự đồng ý của Khoa Quản lý Tài
nguyên rừng và Môi trường, Trường Đại học Lâm nghiệp, tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng các lồi cơn trùng bộ cánh cứng
(Coleoptera) và đề xuất biện pháp quản lý chúng ở xã Tủa Thàng, huyện
Tủa Chùa, tỉnh Điên Biên”.
2
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát trung về côn trùng
Côn trùng là một lớp (động vật) thuộc về ngành chân đốt, chúng có bộ
xương ngồi làm bằng kiti. Phân bố rộng rãi nhất trên thế giới, côn trùng có đặc
điểm hình thái rất đặc trưng, gồm 3 đôi chân, 1 đôi mắt kép, một đôi râu đầu, hai
hoặc một đôi cánh, cơ thể chia là 3 phần Đầu, ngực, bụng. Cơn trùng là nhóm
phong phú và đa dạng nhất trong giới động vật, hơn một triệu loài đã được mô tả
và gồm hơn một nửa số sinh vật sống. Số lồi cịn sinh tồn được cho là 6-10
triệu loài và đại diện cho 90% dạng sống của các lồi động vật khác nhau trên
trái đất. Cơn trùng có thể sống được ở hầu hết các mơi trường sống, mặc dù chỉ
có ít lồi sống ở biển và đại dương, nơi mà động vật giáp xác chiếm ưu thế hơn.
1.2. Đặc điểm chung về côn trùng Cánh cứng
Bộ cánh cứng (Coleoptera) là bộ lớn nhất trong lớp côn trùng (Insecta) có
trên 350.000 lồi đã được mơ tả. Cơn trùng thuộc bộ cánh cứng có kích thước
thay đổi lớn, từ rất nhỏ (nhỏ hơn 1 mm, thuộc họ Ptiliidae, Lathridiidae) đến rất
lớn (trên 75 mm), một số loài xén tóc Titanus giganteus thuộc vùng nhiệt đới thì
chiều dài cơ thể có thể đạt đến 170 mm. Bộ này phân bố rất rộng rãi, đặc biệt
chúng luôn hiện diện ở những cánh rừng rậm với hệ sinh thái đa dạng và những
nơi có nguồn thức ăn rồi dào.
Phần lớn các lồi cơn trùng bộ Cánh cứng có hai đơi cánh. Đơi cánh trước
có cấu tạo bằng chất sừng cứng, đơi cánh sau bằng chất màng, thường dài hơn
đôi cánh trước và khi ở trạng thái nghỉ đôi cánh sau thường xếp lại dưới đơi
cánh trước. Miệng của các lồi cơn trùng thuộc bộ này có kiểu gặm nhai, hai
hàm rất phát triểm. Cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng thuộc nhóm biến thái hồn
tồn. Sâu non có nhiều hình dạng khác nhau, nhưng đa số có dạng chân chạy
hoặc dạng bọ hung. Nhộng đa số là nhộng trần. Có nhiều lồi là nhộng đất và
được bọc bởi kén đất hoặc tàn dư thực vật. Một số lồi như: Xén tóc nhộng được
bao phủ bởi một lớp kén mỏng. Côn trùng thuộc bộ Cánh cứng thường đẻ trứng
3
trong đất, trong vỏ thân cây, trong mô lá, trong nước Trứng có hình cầu hoặc
hình bầu dục.
Thức ăn của côn trùng bộ Cánh cứng rất phức tạp, phần lớn chúng ăn thực
vật nhưng cũng có nhiều lồi ăn động vật, chun tấn cơng các lồi cơn trùng
nhỏ khác, có loài chuyên ăn chất hữu cơ mục nát và những di thể động thực vật,
số ít lại ăn các bào tử nấm và cịn một số nhỏ thuộc nhóm ký sinh hoặc sống
cộng sinh trong ổ những côn trùng sống thành xã hội. Chu kỳ ký sinh của côn
trùng bộ Cánh cứng rất khác nhau, mỗi năm có từ 3-4 thế hệ hoặc cần nhiều năm
để hoàn thành một thế hệ.
1.3. Nghiên cứu về côn trùng bộ cánh cứng trên thế giới
Ngay từ khi loài người mới xuất hiện, đặc biệt là từ lúc con người bắt đầu
biết trồng trọt và chăn nuôi, họ đã thấy được sự phá hoại nhiều mặt của cơn
trùng. Do đó con người phải bắt tay vào nghiên cứu tìm hiểu cơn trùng.
Các cơng trình nghiên cứu về bộ Cánh cứng khá đa dạng, tập trung vào
các vấn đề phân loại học, sinh học, sinh thái, quản lý…
Những tài liệu nghiên cứu về côn trùng rất nhiều và phong phú. Trong
một cuốn sách cổ của Xeerri viết vào năm 3000 TCN đã nói tới cuộc bay khổng
lồ và sự phá hoại rất lớn của những đàn châu chấu sa mạc.
Trong các tác phẩm nghiên cứu của nhà triết học cổ Hy Lạp Aristoteles
(384-322 TCN) đã hệ thống hóa được 60 lồi động vật chân có đốt (Cedric
Gillot, 1982).
Nhà tự nhiên học vĩ đại người thủy điển Carlvon Linnes được coi là người
đầu tiên đã đưa ra đơn vị phân loại về động vật và thực vật trong đó có cơn trùng.
Hội cơn trùng học đầu tiên trên thế giới được thành lập vào năm 1745 tại
nước Anh.
Hội côn trùng học ở Nga được thành lập năm 1859. Nhà côn trùng học
người Nga Keppen (1882 -1883) đã xuất bản cuốn sách gồm 3 tập về côn trùng
lâm nghiệp, trong đó đề cập nhiều về cơn trùng Bộ cánh cứng.
Từ những cuộc du hành của các nhà nghiên cứu người Nga như: Potarin
(1899 – 1976), Provorovski (18951979), Kozlov (1883-1921) đã xuất bản ra các
4
tài liệu về côn trùng ở trung tâm châu Á, Mông Cổ và miền tây Trung Quốc.
Các tác giả Lamarch (thế kỷ XIX), Handrich (thế kỷ XX), Krepton (1904)… đã
liên tiếp đưa ra các bảng phân loại côn trùng liên quan tới côn trùng bộ cánh
cứng chủ yếu là Mọt, Xén tóc và các lồi cánh cứng khác.
Ở Nga trước cách mạng tháng mười vĩ đại đã xuất hiện nhiều nhà côn
trùng nội tiếng. Họ đã xuất bản những tác phẩn có giá trị về những lồi như: Sâu
róm thơng, sâu đo ăn lá, Ong ăn lá, các loài thuộc bộ cánh cứng ăn lá thuộc họ
Chrysomelidae, Mọt, Vòi voi, Xén tóc đục thân…
Năm 1910 -1940 Volka và Sonkling đã xuất bản một tài liệu về côn trùng
bộ Cánh cứng (Coleoptera) gồm 240.000 loài, được in trong 31 tập, trong đó đã
đề cập đến hàng nghìn lồi Cánh cứng thuộc họ bọ lá Chrysomelidae.
Năm 1948, A.I Ilinski đã xuất bản cuốn “Phân loại cơn trùng dựa vào
trứng” trong đó đề cập đến một số loài họ bọ cánh cứng ăn lá.
Năm 1959, Trương Chấp Trung đã cho ra cuồn “Sâm lâm cơn trùng học”
liên tiếp từ 1965 giáo trình được viết lại nhiều lần, tác phẩm đó đã giới thiệu
hình thái, tập tính sinh hoạt và các biện pháp phịng trừ sâu bọ lá phá hoại cây
rừng trong đó có các loài: Ambrostoma quadriimpressum, Gazercella aenescens,
Gazercella maculli, Chrysomela populi, Chryssomela zutea ….
Năm 1962 M.A.lonescu đã xuất bản cuốn “Côn trùng học’’ trong đó có đề
cập đến phân lồi họ bọ lá Chrysomelidae. Tác giả đã cho biết trên thế giới đã
phát hiện được 24.000 loài bọ lá và tác giả đã mơ tả cụ thể được 14 lồi.
Năm 1964, trong cuốn “Cơn trùng học” Xegolop đã mơ tả lồi sâu cánh
cứng Leptinotarsa decemlineata Say, một loài hại nguy hiểm đối với khoai tây
và một số cây trồng nông nghiệp khác.
Năm 1965, Viện Hàn lâm khoa học Nga đã xuất bản 11 tập phân loại côn
trùng phân bố ở châu Âu, trong đó có tập thứ 5 chuyên về phân loại Bộ cánh
cứng (Coleoptera). Trong tập này đã xây dựng được bảng định loại cho 1350
giống thuộc họ Cánh cứng ăn lá Chrysomelidae.
5
Năm 1965 và năm 1975, Padi, Boronxop đã viết cuốn sách về “Cơn trùng
rừng”, trong đó đã đề cập đến nhiều lồi cơn trùng bộ Cánh cứng hại cây rừng
như: mọt, xén tóc, sâu đinh, bọ lá…
Năm 1966, Bey đã nghiên cứu, phát hiện và mơ tả được 300.000 lồi côn
trùng thuộc bộ Cánh cứng. Ở Trung Quốc, việc nghiên cứu côn trùng lâm
nghiệp được thúc đẩy mạnh từ năm 1952.
Năm 1987 Thái Bang Hoa và Cao Thu Lâm xuất bản cuốn “Cơn trùng
rừng Vân Nam”, trong đó đã xây dựng một khóa định loại của ba phân họ thuộc
họ Chrysomelidae. Cụ thể phân họ Chrysomelinea đã giới thiệu 35 loài, phân họ
Alticinae, 39 loài và phân họ Galirucinae, 93 lồi.
Năm 1996, ở Nam Phi có 3 bộ cơn trùng mới về các lồi bộ Cánh cứng đã
được chính thức mô tả và đặt tên. Năm 1992, Tào Nhất Nam đưa ra các tài liệu
về thiên địch bọ rùa rất đáng quan tâm trong “Tạp chí Bọ rùa Vân Nam”.
Năm 2009, CSIRO tiến hình nghiên cứu về bọ cánh cứng (Coleoptera), tại
Úc bộ sưu tập cơn trùng Quốc gia, có trụ sở tại thủ đơ Canberra ước tính khoảng
80.000 – 100.000 loài.
Gần đây, theo báo khoa học ngày 02/04/2013, các nhà khoa học Đức đã
phát hiện 101 lồi cơn trùng bọ cánh cứng ở Papua New Guinea và không biết
làm thế nào để đặt tên chúng.
1.4. Những nghiên cứu về côn trùng cánh cứng ở Việt Nam
Các tài liệu nghiên cứu về côn trùng bộ cánh cứng ở Việt Nam khá tản
mạn, các tài liệu này chỉ là các con số thống kê hay chỉ nghiên cứu một số loài đại
diện. Năm 1897, đoàn nghiên cứu tổng hợp nghười Pháp tên là “Mission Parie’’
đã điều tra côn trùng Đông Dương, đến năm 1904 kết quả đã được công bố. Về
côn trùng đã phát hiện được 1020 lồi, trong đó có 541 loài bộ Cánh cứng, 168
loài Cánh vảy, 139 loài chuồn chuồn, 59 loài mỗi, 55 loài cánh màng, 9 loài bộ
hai cánh và 49 loài thuộc các bộ khác.
Năm 1921 Vitalis de Salvza chủ biên tập “Faune Entomologi quede
Lindochine’’ đã cơng bố thu thập 3612 lồi cơn trùng. Riêng miền Bắc Việt
Nam có 1196 lồi. Sau đó từ năm 1904 – 1942 có rất nhiều cơng trình nghiên
6
cứu về côn trùng ra đời như Bou-Tan(1904), Bee-nier (1910), A.Magen (1910),
L.Duport (1913-1919), Nguyễn Công Tiếu (1922-1935).
Từ năm 1954, sau khi hịa bình được lặp lại, do nhu cầu sản xuất nông
lâm nghiệp nên việc điều tra cơ bản về côn trùng được chú ý. Năm 1961, 1965,
1967 và 1968, Bộ Nông nghiệp đã tổ chức các đợt điều tra cơ bản xác định được
2962 lồi cơn trùng thuộc 223 họ và 20 bộ khác nhau. Năm 1968, Medvedev đã
công bố một cơng trình về họ bọ lá (Chrysomelidae) ở Việt Nam trong đó có 8
lồi mới đối với khoa học.
Năm 1973, Đẳng Vũ Cẩn đã xuất bản cuốn sách “Sâu hại rừng và cách
phịng trừ”. Trong đó giới thiệu một số loài sâu bọ hung hại lá bạch đàn, bọ
hung nâu lớn (Holotrichia sauteri); Bọ hung nâu xám bụng dẹt (Adoretus
comptessus); Bọ hung nâu nhỏ (Maladera sp),... Ngoài ra, cịn có một số lồi
cơn trùng khác như Bọ vừng (Lepidota bioculata), Bọ sừng (Xylotrupes
Gideon), Bọ cánh cam (Anomala cupripes)…
Năm 1982, Hoàng Đức Nhuận cho sản xuất 2 cuốn sách “Bọ rùa ở Việt Nam”.
Năm 2004, Đặng Thị Đáp và Trần Thiếu Dư đã thơng tin về các lồi cơn
trùng cánh cứng qua bài báo “Kết quả nghiên cứu côn trùng cánh cứng ăn lá
(Coleoptera, Chrysomelidea) tại hai khu vực bảo tồn thiên nhiên Mường Phăng,
Hang Kia – Pà Cò và VQG Ba Bể”.
Năm 2007, Đặng Thị Đáp và cộng sự đã “Phân tích số lượng cơn trùng
Cánh cứng (Coleoptera) theo sinh cảnh, thời gian, thời tiết và độ cao ở VQG
Tam Đảo – Vĩnh Phúc” tại báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật.
Năm 2008, Bùi Trung Hiếu đã “Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của vòi
voi lớn (Cyrtotrachelus buqueli) và đề xuất các biện pháp phòng trừ tại khhu
vực Mai Châu – Hòa Bình” đã kết luận chúng gây hại nhiều nhất vào tháng 6-8,
trong đó biện pháp bọc bảo vệ mang lại hiểu quả cao.
Trần Công Loanh và Nguyễn Thế Nhã (1997) đã chia bộ Cánh cứng thành 2
bộ phụ, chủ yếu là bộ phụ ăn thịt (Adephaga) và bộ phụ đa thực (Polyphaga). Ở hệ
sinh thái rừng thường gặp họ Xén tóc (Cerambycidae), họ Bổ củi (Elateridae), họ
Bọ hung (Scarabaeidae), họ Vòi voi (Curculionidae), họ Bọ rùa (Coccinellidae), họ
7
Bổ củi giả (Buprestidae), họ Mặt quỷ (Histeridae), họ Mọt (Ipidae, Lyctidae,
Platypodidae). Ở rừng luồng có 9 lồi cánh cứng hại măng, thuộc 4 họ, trong đó
nguy hiểm nhất là họ Vịi voi hại măng có 3 lồi, họ Bổ củi có 1 lồi, họ Bọ hung
có 3 lồi và họ Xén tóc có 2 lồi.
Năm 2011, Mai Văn Quang đã xác định được tại Khu bảo tồn thiên nhiên
Pù Lng, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa có 36 lồi cánh cứng thuộc 13 họ
Lê Thị Diên, Nguyễn Hợi và Nguyễn Văn Trọng, 2012 trong “Nghiên cứu
sinh học của bộ cánh cứng (Coleoptera) tại VQG Bạch Mã, Thừa Thiên – Huế”
đã ghi nhận được 178 loài thuộc 128 giống, 17 họ thuộc bộ cánh cứng
(Coleoptera) tại VQG Bạch Mã. Họ có số giống và lồi phong phú nhất là
Chrysomalidea với 65 loài và 33 giống, nghiên cứu đã bổ sung thêm 4 họ, 60
giống và 110 loài vào danh lục côn trùng bộ cánh cứng ở Bạch Mã.
Tại Khu BTTN Xuân Nha, tỉnh Sơn La, Lê Bảo Thanh (2017) [31] đã ghi
nhận 129 loài Cánh cứng thuộc 11 họ. Họ Scarabaeidae là họ có số lồi lớn nhất,
chiếm 30,2% tổng số loài thu được. Tiếp sau là họ Chrsomelidae chiếm 17,8%; họ
Coccinellidae 14,7%, họ Cerambycidae 13,2%; họ Curculionidae 7,8%; họ
Buprestidae 6,2%; họ Tenebrionidae, Elateridae và họ Anobiidae đều chiếm 2,3%.
Ít nhất là họ Meloidae và Anthribidae chỉ có 1,6%.
Phần lớn các nghiên cứu về côn trùng cánh cứng trên thế giới và Việt
Nam đang chỉ dừng lại ở những nghiên cứu về những lồi cơn trùng thuộc các
phân họ: Xén tóc, Họ Bọ lá, họ Bọ rùa, Họ Bọ hung, họ Vịi Voi,…chưa hoặc ít
đề cập đến những phân họ: họ Bổ củi, họ Bóng tối, họ Bổ củi giả, họ Ánh
Kim… Các nghiên cứu về côn trùng bộ cánh cứng ở nước ta không nhiều, chủ
yếu tập trung vào các lồi cơn trùng thuộc nhóm cơn trùng gây hại, từ đó đưa ra
các biện pháp phịng trừ, một số ít nêu ra các biện pháp bảo tồn các loài cơn
trùng có ích. Cho đến nay những nghiên cứu về côn trùng bộ Cánh cứng ở khu
vực nghiên cứu là xã Tủa Thàng, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điên Biên vẫn chưa
được ai nghiên cứu. Đề tài này là cơ sở dữ liệu khoa học đầu tiên được nghiên
cứu với mục đích bổ sung thêm tính đa đạng cho khu vực nghiên cứu.
8
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Xã Tủa Thàng là 1 xã vùng cao của huyện Tủa Chùa, nằm ở phía Đơng
của huyện, có tổng diện tích tự nhiên là 8.863,02 ha.
Xã có vị trí tiếp giáp:
- Phía bắc giáp xã Huổi Só.
- Phía Nam giáp xã Xá Nhè và Mường Đun.
- Phía Đơng Bắc giáp với xã Nậm Hăn, huyện Sìn Hồ, Lai Châu
- Phía Tây Bắc giáp xã Tả Phìn.
- Phía Tây giáp xã Sính Phình.
2.1.2 Đặc điểm địa hình, địa thế
Tủa Thàng là xã có địa hình núi cao, bị chia cắt mạnh, có nhiều hang cát
Tơ. Những dãy núi cao chạy dài từ phía Tây Nam Xuống Phía Đông Bắc, dốc
dần từ Tây sang Đông. So với mặt nước biển thấp nhất là trên 100 m, nơi cao
nhất là trên 1700 m, trung bình là 800 m. Xen lẫn các đỉnh núi cao là những
thung lũng nhỏ hẹp. Tủa Thàng có các dạng địa hình như sau:
- Địa hình núi cao và trung bình chiếm khoảng 70 % diện tích đất tự
nhiên, độ cao trung bình từ 1000 – 1700 m. Phân bố đều trên địa bàn xã. Độ dốc
sườn núi phần lớn là 300.
- Dạng địa hình đồi thấp sườn thoải chiếm 20% diện tích tự nhiên, phân
bố theo hướng Đơng, Đơng Nam và phía Nam của xã. Độ dốc từ 20 – 250.
- Dạng địa hình thung lũng chiếm khoảng 10% diện tích tự nhiên của xã,
được phân bố xen kẽ địa hình núi cao có độ dốc là 150 trở xuống, nằm ở độ cao
từ 150 – 600m. Phía Đơng của xã giáp Sơng Đà vì vậy rất thuận lợi cho việc
phát triển kinh tế nông nghiệp.
9
2.1.3. Khí hậu, thời tiết
Xã Tủa Thàng là xã vùng cao của huyện Tủa Chùa, có khí hậu mạng tính
nhiệt đới gió mùa vùng núi cao. Thời tiết trong năm chia làm hai mùa rõ rệt là
Mùa mưa có đặc điểm nắng, nóng, mưa nhiều thường bắt đầu từ tháng 4 đến
tháng 9 hàng năm. Mùa khơ có đặc điểm rét lạnh và mưa ít thường bắt đầu từ
tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 220c, cao nhất 34,20c, thấp nhất là 130c,
biên độ nhiêt dao động giữa ngày và đêm là 100c.
Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2000 mm, phân bố không đều,
lượng mưa thường tập trung vào các tháng 6, 7, 8 (chiếm 80% lượng mưa cả
năm). Lượng mưa trung bình vào mùa đơng là 300 mm. Số ngày mưa trung bình
trong năm từ 140 – 150 ngày.
Độ ẩm trung bình 82%, Lượng bốc hơi trung bình là 985 mm/năm. Số giờ
nắng bình quân năm là 1949 giờ/năm. Nắng xuất hiện nhiều vào cuối mùa Đông,
đầu mùa Hè.
Xã nằm trong vùng ít chịu ảnh hưởng của báo, sự ảnh hưởng này chỉ gây
ra mưa kéo dài 2 – 3 ngày.
2.1.4. Tài nguyên nước
Xã Tủa Thàng là xã có hệ thống sơng suối ít, phân bố khơng đều trên địa
bàn xã, có duy nhất có một con suối nhỏ, hẹp chạy theo hướng Tay Nam – Đơng
Bắc. Ngồi ra cịn có một số khe suối nhỏ, ngắn, lưu lượng nước nhỏ, độ dốc
cao chỉ có nước về mùa mưa, khơng có nước về mùa khơ.
Nguồn nước sinh hoạt của người dân chủ yếu dựa vào các khe suối nhỏ và
một số mó nước ngầm nên cần xây dựng các đập giữ nước để phục vụ cho sinh
hoạt và sản xuất nơng nghiệp.
2.1.5. Đất đai
Do địa hình phức tạp chia cắt mạnh nên xã gồm những loại đất chủ yếu sau:
- Đất đỏ vàng trên đá sét
- Đá nâu tím trên đá dăm, cuội kết và đất sét màu tím
10
- Đất mùn đỏ trên đá vôi
- Đất mùn đỏ trên đá sét
- Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ
- Đất núi đá có trảng cỏ
2.1.6. Tài ngun khống sản
Nguồn tài ngun khống sản của xã khơng có, chỉ có 1 số ít bãi đá được
khai thác làm ngun vật liêu xây dựng đường xá.
2.1.7. Tài nguyên du lịch
Tủa Thàng là xã vùng núi cao, địa hình dốc, đường xá đi lại khó khăn, kỳ
quan thiên nhiên cũng như di tích lịch sử, điểm du lịch sinh thái chưa có.
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.2.1. Dân số, dân tộc
Tổng diện tích tự nhiên của UBND xã Tủa thàng là 8.863,02ha, trong đó
có 9 thơn bản, 1029 hộ với 5343 khẩu, có 3 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc
Mơng chiếm 75,41%, dân tộc thái chiếm 23,9%, dân tộc kinh chiếm 0,69%.
2.2.2. Thực trạng về kinh tế - xã hội
2.2.2.1. Về kinh tế
Trong những năm qua tình hình kinh tế - xã hội của xã tiếp tục giữ tốc độ
tăng trưởng ổn định. Tỷ lệ đói nghèo giảm giảm 4- 5%/ năm. Quốc phòng – An
ninh được giữ vững ổn định, hệ thống chính trị được củng cố, đời sống nhân dân
các dân tộc tiếp tục được cải thiện, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực và đúng
hướng với tổng sản lượng lương thực cây có hạt năm 2010 đạt 350 tấn, năm
2016 đạt 575 tấn tăng 225%.
Chăn nuôi: Trong năm tổng đàn gia súc trên địa bàn xã phát triển tốt, mức
tăng trưởng trung bình từ 5 đến 7%. Tổng đàn gia súc trong năm 2016 là: 8621
con so với năm 2015 tăng 436 con tăng 105%.
Lâm nghiệp: Thực hiện tốt công tác giao đất, giao rừng cho hộ gia đình
khoanh ni và bảo vệ. Năm 2010 đến năm 2016 trồng mới 22 ha rừng, độ che
phủ của rừng tăng từ 35% năm 2010 lên 41% năm 2016.
11
Thông qua các phong trào thi đua từ năm 2014- 2016 đã xuất hiện tập thể,
cá nhân xuất sắc trên lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, kinh doanh hoạt động có
hiệu quả, hồn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước, giải quyết việc làm cho hàng
trăm lao động có mức thu nhập từ 1.500.000 - 2.000.000 đồng/tháng. Đã đóng
góp phần đáng kể cho ngân sách cho địa phương, giải quyết việc làm ổn định
cho 10 -30 lao động trong xã và ngồi xã.
Năm 2014 cả xã có 28 hộ kinh doanh đến nay có 42 hộ tham gia kinh
doanh trên tất cả các loại hình, tăng 14 hộ so với năm 2014, đưa tổng giá trị lưu
chuyển hàng hoá và dịch vụ năm 2014 đạt 450 triệu đồng, năm 2016 đạt 650
triệu đồng, tăng 200 triệu đồng.
Đến nay, toàn xã có 42 điểm bán hàng tạp hố, 16 điểm xay xát, có 10 xe
ơ tơ (2 Cơng nơng, 1 máy xúc, 7 xe cửa long), 28 máy phay đất, 10 máy tuốt lúa,
thuyền sắt 37 cái.
2.2.2.2. Văn hóa xã hội
Được sự quan tâm của Chính phủ, các Bộ, ngành và các cấp Ủy đảng,
Chính quyền, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của các trường trên địa bàn
xã từng bước được đầu tư nâng cấp. Mặc dù vẫn còn thiếu và chưa đồng bộ,
nhưng đã đáp ứng được cơ bản yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục mầm non
trung học và trung học cơ sở.
2.2.2.3. Y tế
Trạm y tế thường xuyên trực trạm và khám chữa bệnh cho nhân dân kịp
thời, cử cán bộ xuống thôn bản để nắm tình hình dịch bệnh khơng để dịch bệnh
xẩy ra, Cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo.
- Thực hiện Chính sách - xã hội: Tranh thủ sự hỗ trợ của nhà nước với sự
đóng góp của các đoàn thể và nhân dân trên địa bàn trong 5 năm qua xã đã xóa 9
nhà tạm, hỗ trợ 145 ngày công bằng 23 triệu đồng cho hộ nghèo. Năm 2015 số
hộ nghèo của xã đã giảm từ 78% năm 2010 xuống còn 41% năm 2015. Năm
2016 theo chuẩn nghèo đa chiều hộ nghèo 73%.
12
2.2.2.4. Hệ thống đường, điện
Hạ tầng giao thông được đầu tư xây dựng, bảo dưỡng, sửa chữa phục vụ
nhu cầu đi lại của nhân dân và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của xã.
Đến nay, có 3/9 thơn, bản có đường bê tơng hóa đến trung tâm (đạt 33,3% nghị
quyết đại hội); 993/1029 hộ 9/9 thơn, bản có điện lưới quốc gia. Tiếp tục đầu tư
xây dựng và sửa chữa hệ thống kênh, mương thủy lợi, các cơng trình cơng cấp
nước sinh hoạt.
2.3. Thn lợi
Điều kiện tự nhiên tại địa phương thích hợp cho việc trồng một sơ loại
cây ngắn ngày cũng như các lồi cây dài ngày.
Tài nguyên đất đai phong phú, quỹ đất chưa khai thác sử dụng cịn nhiều.
Có thể mở rộng phát triển nơng nghiệp thơng qua Chương trình dự án đầu tư cơ
sở hạ tầng, dự án hỗ trở sản xuất, góp phần vào xóa đói, giảm nghèo
Ngươi dân tại địa phương có kinh nghiện trong sản xuất nơng lâm nghiệp
2.4 Khó khăn
Do địa hình đồi núi dốc, thời tiết, khí hậu diễn biến phực tạp, dịch bệnh
thường xuyên xẩy ra cả trên cây, vật nuôi gia súc, gia cầm, giá cả hàng hóa, vật
tư nơng nghiệp tăng cao bất lợi để sản xuất nông nghiệp. Các vấn đề xã hội được
quan tâm, giả quyết nhưng nhân tố tiền ẩn phức tạp của các thế lực thù địch về
thực hiện âm mưu chiến lược diễn ra hịa bình bỏa loạn lật đổ trên các vấn đề
kinh tế, chính trị và văn hóa xã hội.
13
Chương 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu chung
Kết quả nghiên cứu góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho cơng tác quản
lý, bảo tồn đa dạng các lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng (Coleoptera) tại xã
Tủa Thàng, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điên Biên.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định thành phần lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng (Coleoptea ) ở
xã Tủa Thàng, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điên Biên.
- Đánh giá được hiện trạng tính đa dạng lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh
cứng (Coleoptera) tại xã Tủa Thàng, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điên Biên.
- Đưa ra các giải pháp quản lý và bảo tồn côn trùng bộ Cánh cứng tại khu
vực nghiên cứu.
3.2. Đối tượng, phạm vi, thời gian
- Đối tượng: Các lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng (Coleoptea) ở giai
đoạn trưởng thành.
- Địa điểm: Tại xã Tủa Thàng, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điên Biên.
- Thời gian: Từ tháng 2 đến tháng 5/2020
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần các lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng tại khu vực
nghiên cứu.
- Đánh giá đặc điểm phân bố và tính đa dạng các lồi cơn trùng Cánh
cứng tại khu vực nghiên cứu.
- Dẫn liệu một số đặc điểm sinh học sinh thái của một số lồi cơn trùng
cánh cứng thường gặp tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý, bảo tồn côn trùng cánh Cứng tại khu
vực nghiên cứu.
14
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập, đánh giá và kế thừa số liệu
Thu thập và kế thừa các tài liệu, báo cáo, tình hình nghiên cứu về cơn
trùng tự nhiên.
Ngồi thu thập và kế thừa số liệu, kết quả liên quan, tiến hành phỏng vấn
người dân bản địa về giá trị kinh tế và công dụng của một số lồi cơn trùng được
sử dụng tại địa phương.
3.4.2. Vật liệu nghiên cứu
Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết như Dao, cuốc, vợt bắt côn trùng, lon bia,
cốc nhựa hoặc chai lọ thành nhẵn để bẫy côn trùng dưới đất, mồi bẫy, lọ đựng
mẫu, cồn hoặc rượu pha loãng, địa bàn, xốp, kim, rây lập ô, thước, sổ ghi chép,
bút các dụng cụ và phương tiện điều tra khác. Thu thập bản đồ hiện trạng rừng,
bản đồ địa hình.
Mơ tả bẫy hố: Bẫy hố là một công cụ cần thiết cho việc thu thập và
nghiên cứu những con côn trùng bò trên mặt đất, đặc biệt là bọ chân chạy và bọ
hung, bẫy hố rất dễ làm. Có thể dựng và đặt một bẫy hố cơ bản trong ít hơn nửa
tiếng, khoảng 15 đến 20 phút với các vật liệu tái chế.
+ Chuẩn bị: cuốc, dao, cồn, rượu đã pha loãng, mồi nhử, cốc nhựa như
cốc trà sữa, cốc đựng nước mía, lo bia hoặc chai nhựa cắt làm đơi lấy phần bên
dưới chai......
+ Các bước làm
Hình 3.1. Hình có mồi nhử
Hình 3.2. Hình khơng có mồi nhử
( Nguồn: Chang A Náng)
15