Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

SKKN Van dung dinh luat Om Vat li 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.2 KB, 19 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỤC LỤC CỦA BÀI VIẾT</b>



<b>Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ.</b>
<b>Phần II: NỘI DUNG.</b>
I. Đối tượng nghiên cứu
II. Cơ sở lý luận của vấn đề
III. Phương pháp nghiên cứu.


IV. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề.
V. Kiến thức sử dụng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ</b>
<b>1. Lí do chọn SKKN. </b>


Ở chương trình vật lý lớp 7 các em đã được học những kiến thức ban dầu về phần
điện học, song đó chỉ là các kiến thức còn sơ sài. Chưa đi sâu vào các bài tập tính tốn một
cách cụ thể mà chỉ ở mức độ nhận biết. Trong chương trình Vật lý 9 các em được học 2
tiết/tuần nhằm mục đích trang bị cho học sinh hệ thống lại kiến thức Vật lý cơ bản về phần
điện học, nâng cao chất lượng dạy học theo nấc bậc thang, cho các em tiếp thu chương
trình vật lý THPT để sau này tham gia các hoạt động giáo dục xã hội. Để đạt được mục
đích trên, hệ thống kiến thức giữ vị trí quan trọng trong việc dạy và học ở trường THCS,
thông qua việc giải bài tập học sinh được củng cố, hoàn thiện kiến thức Vật lý đồng thời
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn.


Thực tế ở các


trường THCS mỗi học kỳ học sinh chỉ học phụ khóa từ một đến hai buổi nên khơng thể có
thời gian và lượng kiến thức phục vụ cho việc giải các bài tập nâng cao. Mặt khác với xu
thế hiện nay học sinh chỉ chú trọng vào học ba mơn Văn – Tốn – Anh để thi vào cấp 3 cịn
chưa chú trọng đến mơn Vật lý để thi vào các trường chuyên lớp chọn. Vì thế khi học sinh
chưa có thói quen tìm tịi, khai thác, mở rộng các bài toán. Học giúp các em có cơ sở khoa


học khi phân tích, phán đốn, tìm lời giải các bài toán khác một cách năng động hơn, sáng
tạo hơn.


Từ chỗ giải được bài tốn nhanh, gọn và chính xác các em vươn tới bài tập giải
quyết mối liên hệ giữa các hiện tương Vật lý khác nhau. Nếu làm tốt điều này người thầy
đã giúp các em học sinh tự tin hơn vào khả năng của mình và thêm phần hứng thú học tập.


Là một giáo viên Toán – Lý trực tiếp đứng lớp giảng dạy bộ môn Vật lý THCS nên
tôi luôn suy nghĩ là phải làm thế nào để có kết quả cao trong giờ giảng dạy nói chung và
phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh khá giỏi nói riêng. Bởi vậy tơi ln tự mình
tìm kiếm tài liệu cũng như học hỏi đồng nghiệp để đúc rút ra kinh nghiệm cho bản thân.
Đồng thời để tiến hành giảng dạy cũng như trong bồi dưỡng học sinh năng khiếu và phụ
đạo học sinh yếu kém. Các bài toán phải được sắp xếp thành từng phần, từng dạng, từng
loại cơ bản từ dễ đến khó, từ một dạng đến mối liên hệ giữa các dạng sao cho phù hợp với
từng đối tượng học sinh. Với mỗi loại bài tôi luôn cố gắng tìm tịi phương pháp giải tối ưu
nhất cho phù hợp với khả năng của học sinh.


Vì thế nếugiáo án được chuẩn bị kỹ lưỡng, chu đáo có khoa học trước khi lên lớp thì
nhất định cách dạy của thầy giáo sẽ chủ động, tự tin, linh hoạt và đạt chất lượng cao hơn.
Nếu thầy, cơ có tài giỏi và phương tiện dạy học có hiện đại đến đâu đi chăng nữa nhưng
nếu không soạn giáo án hoặc soạn giáo án qua loa, hời hợt thì nhất định tiết dạy ấy, bài học
ấy sẽ không tránh khỏi những lúng túng, sơ suất và chẳng có gì mới mẻ, sâu sắc hơn so
với lần dạy trước vì kiến thức, nội dung do không được cập nhật, phương pháp mới chưa
được phát huy và rút ra kinh nghiệm ở các tiết trước đó.


Vì vậy trong tiết học giáo viên phải thực hiện nghiêm túc việc soạn giáo án theo quy
định các bước lên lớp, chuẩn bị các bài tập phù hợp với từng đối tượng học


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

quan đến các nội dung kiến thức sau:



+ Đoạn mạch gồm ba điện trở mắc nối tiếp hoặc song song;


+ Đoạn mạch tổng hợp;


+ Mạch có sự tham gia của các dụng cụ đo điện như vôn kế, ampekế....
<b>2. Thời gian thực hiện và triển khai SKKN.</b>


- Thời gian nghiên cứu: Tháng 7 + 8/2011.


- Thời gian thực hiện và triển khai: Tháng 8 – 10/2011


<b>PHẦN II. NỘI DUNG</b>
<b>I. Đối tượng nghiên cứu: </b>


- Đối tượng là học sinh lớp 9 Trường THCS Giới Phiên – Yên Bái.
<b>II. Cơ sở lý luận của vấn đề:</b>


Các loại tài liệu:


- Sách giáo khoa Vật Lý lớp 9 - Sách giáo viên vật lý 9
- Sách bài tập Vật Lý lớp 9 và sách bài tập Vật lý nâng cao.
- Sách 500 bài tập Vật Lý THCS


- Sách tài liệu bồi dưỡng thường xuyên; ….
<b>III. Phương pháp nghiên cứu: </b>


- Nghiên cứu lý luận
- Điều tra sư phạm
- Thực nghiệm sư phạm
- Dự giờ đồng nghiệp



<b>IV. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề . </b>


1. Đầu năm học, cho học sinh kiểm tra chất lượng đầu năm để phân loại học sinh giỏi,
khá, trung bình, yếu kém từ đó có cơ sở luyện tập và bồi dưỡng các em.


2. Trong giờ truyền đạt kiến thức mới, giờ thực hành, giờ ôn tập, giờ luyện tập giáo
viên phải xác định kiến thức trọng tâm học sinh cần nắm vững trong bài này, xác định
phương pháp truyền thụ cho học sinh hiểu, hệ thống câu hỏi gợi mở phát huy được tư duy
tích cực cả ba đối tượng giỏi - khá, trung bình, yếu.


3. Trước khi vào tiết học mới giáo viên dành từ 5 – 6 phút để kiểm tra bài cũ dưới
dạng kiểm tra miệng và đặt vấn đề vào bài mới phù với nội dung bài để từ đó gây cảm giác
hứng thú nhận thức của học sinh, tạo động cơ cho học sinh hăng say vào tiết học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Để giải bài toán Vật lý tuỳ theo dạng bài tập để có nhiều phương pháp giải khác
nhau từ đó tìm ra cách tối ưu nhất.


- Để giờ luyện tập thực sự giúp học sinh đào sâu kiến thức vận dụng kiến thức phát
triển tư duy đạt kết quả cao giáo viên nên sử dụng các câu hỏi đáp phù hợp 3 đối tượng học
sinh để huy động học sinh nào cũng phải làm việc tìm kết quả đúng. Nên tránh tình trạng
giáo viên tự giải bài tập cho học sinh chép hoặc chỉ một hoặc vài học sinh làm bài tập còn
cả lớp thụ động quan sát kết quả.


Sau đây tôi xin đưa ra một số ví dụ khai thác kết quả một số bài tập ở sách bài tập Vật
lý 9 và một số bài tập nâng cao cùng với lời bình khi giải bài tập này. Đây cũng là bước
tổng kết kinh nghiệm của bản thân trong những năm qua. Tuy nhiên với bản thân trình độ,
năng lực cịn hạn chế cho nên khơng thể tránh khỏi sự thiếu sót trong suy nghĩ, vụng về
trong cách viết. Đối với PPCT khơng bố trí được nhiều giờ luyện tập nên gặp khó khăn khi
đưa thêm một số dạng bài tập vận dụng để hướng dẫn, rèn kỹ năng giải bài tập cho học


sinh. Rất mong được sự góp ý của q thầy cơ để bản thân ngày một hồn thiện và cơng
tác giáo dục của chúng ta ngày một tốt hơn.


<b>V. Ki ến thức sử dụng</b>


a) <i>Định luật Ôm</i> : Biểu thức:


<i>U</i>
<i>I</i>


<i>R</i>






Với U: Hiệu điện thế, (V)


R: Điện trở dây dẫn ()


I: Cường độ dòng điện (A)


<i>b) Cơng thức tính điện trở : Bi</i>ểu thức :


<i>l</i>
<i>R</i>


<i>s</i>







Với: R: điện trở dây dẫn ()


<sub>:</sub><sub>Điện trở suất</sub><sub> (</sub><sub></sub><sub>m)</sub>


l: Chiều dài dây dẫn (m)


s: Tiết diện dây dẫn (m2)
<i>c) Đoạn mạch nối tiếp : </i>


+ Cường độ dòng điện có giá trị như nhau tại mọi điểm.
I = I1 = I2= …..= In


+ Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng tổng hiệu điện thế trên mỗi điện trở
U = U1 + U2 + ….. +Un


=> Nếu đoạn mạch có hai điện trở mắc nối tiếp thì:


1 1


2 2


<i>U</i> <i>R</i>


<i>U</i> <i>R</i>
+ Điện trở tương đương: R = R1 + R2.


Nếu có “n” điện trở nối tiếp thì: R = R1 + R2 +…+ Rn



d) Đoạn mạch song song<i>: </i>


+ Cường độ dòng điện trong mạch chính bằng tổng các cường độ dịng điện qua mạch rẽ:
I = I1 + I2 + …+ In


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

=> nếu đoạn mạch có hai điện trở mắc song song thì:


1 2


2 1


<i>I</i> <i>R</i>
<i>I</i> <i>R</i>


+ Điện trở tương đương 1 2


1 1 1


<i>td</i>


<i>R</i> <i>R</i> <i>R</i> <sub>. </sub>


Nếu có “n” điện trở song song thì: 1 2


1 1 1 1


...


<i>td</i> <i>n</i>



<i>R</i> <i>R</i> <i>R</i>  <i>R</i>


<b>VI. Bài tập vận dụng – tham khảo.</b>


<i><b>Dạng 1</b>: <b>Bài tập cho đoạn mạch gồm các điện trở mắc nối tiếp</b></i>


<i><b>Bài 1</b>: Cho đoạn mạch gồm hai điện trở R</i>1 = 10 <i>Ω</i> ; R2 = 5 <i>Ω</i> được mắc nối tiếp


với nhau. Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch là U = 45V ( hình vẽ)


<b>U</b>


<b>R<sub>2</sub></b>
<b>R<sub>1</sub></b>


a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch
b) Tính cường độ dịng điện qua mỗi điện trở
c) Tính hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở.


<b> Giải:</b>


<b>a)</b> Vì <i>R nt R</i>1 2 nên <i>Rtñ</i> <i>R</i>1<i>R</i>2 = 10 + 5 = 15 <i>Ω</i>


<b>b)</b> Vì <i>R nt R</i>1 2 nên I = I1 = I2=


45
3
15
<i>td</i>



<i>U</i>


<i>A</i>
<i>R</i>  


Ta có hiệu điện thế hai đầu mỗi điện trở là:


<b>c)</b> <i>U</i>1 <i>I R</i>. 1 3.10 30 <i>V</i> ; <i>U</i>2 <i>I R</i>. 2 3.5 15 <i>V</i> ;


<b> Bài 2: </b>


Một đoạn mạch gồm ba điện trở R1 = 3 <i>Ω</i> ; R2 = 5 <i>Ω</i> ; R3 = 7 <i>Ω</i> được mắc nối tiếp với


nhau (Hình vẽ)


Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch là U = 6V.
1/ Tính điện trở tương đương của đoạn mạch.


2/ Tính hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở.


<i><b>Hướng dẫn</b></i>


1/ Ta có <i>R nt R nt R</i>1 2 3 nên điện trở tương đương của mạch:


<i>R</i><sub>tñ</sub>=<i>R</i><sub>1</sub>+<i>R</i><sub>2</sub>+<i>R</i><sub>3</sub> = 3 + 5 + 7 = 15 <i>Ω</i>


2/ Cường độ dòng điện trong mạch chính: <i>I</i>=<i>U</i>


<i>R</i><sub>tđ</sub>=


6


15=0,4<i>A</i>


Mà mạch gồm 3 điện trở mắc nối tiếp nên I = I1 = I2 = I3.


Ta có hiệu điện thế hai đầu mỗi điện trở là:


<i>U</i><sub>1</sub>=I.<i>R</i><sub>1</sub>=0,4 .3=1,2<i>V</i> ; <i>U</i><sub>2</sub>=<i>I</i>.<i>R</i><sub>2</sub>=0,4 .5=2<i>V</i> ; <i>U</i><sub>3</sub>=<i>I</i>.<i>R</i><sub>3</sub>=0,4 .7=2,8<i>V</i>


<b>Bài toán tổng quát:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

mạch là U (V)


a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch.
b) Tính hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở.


<i><b>Phương pháp giải</b></i><b>:</b>


Ta có <i>R nt R nt R</i>1 2 3 nt ... nt R<i><sub>n</sub></i> nên


Điện trở tương đương của mạch là: Rtđ<i>R</i>1<i>R</i>2<i>R</i>3....<i>Rn</i> ()


Cường độ dòng điện qua mạch chính là: <i>td</i> ( )


<i>U</i>


<i>I</i> <i>A</i>


<i>R</i>





Mạch gồm <i>R nt R nt R</i>1 2 3 nt ... nt R<i><sub>n</sub></i> nên: I = I<sub>1</sub> = I<sub>2</sub> = I<sub>3</sub>= ...= I<sub>n</sub>


Hiệu điện thế qua hai đầu mỗi điện trở là: <i>U</i>1<i>I R V</i>. ( )1 ; <i>U</i>2 <i>I R V</i>. ( )2 ; ...; <i>Un</i> <i>I R V</i>. ( )<i>n</i>
Dạng 2: Bài tập cho đoạn mạch gồm các điện trở mắc song song


Bài 1<b> : Cho hai điện như hình vẽ </b>


<b> R1</b>



<b> </b>A1



R2


A


K A B


<b> </b>


Biết R1 = 10, ampe kế A1 chỉ 1,2A, ampekế A chỉ 1,8A


Tính: a) Hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch
b) Điện trở R2


c) Điện trở tương đương của mạch



<b>Giải:</b>


HĐT của đoạn mạch AB là UAB =U1= I1.R1 = 1,2.10 = 12(V)


b) Điện trở R2


Vì R1// R2 nên I = I1 + I2 do đó I2 =I - I1 =1,8 – 1,2 = 0,6 (A)


<i>R</i><sub>2</sub>=<i>U</i>


<i>I</i><sub>2</sub>=
12


0,6=20<i>Ω</i>


c) Cách 1:Điện trở tương đương của mạch là: Rtđ =


<i>U</i>
<i>I</i> 


12


1,8<sub> 6,7 </sub><sub></sub>
Cách 2: Vì R1// R2 nên 1 2


1 1 1


<i>td</i>


<i>R</i> <i>R</i> <i>R</i> <sub></sub> <sub> R</sub>



tđ =


1 2


1 2


. 10.20


6,7
10 20


<i>R R</i>


<i>R</i> <i>R</i>    


<b>Bài 2: </b>


Cho ba điện trở R1 = 6 <i>Ω</i> ; R2 = 12 <i>Ω</i> ; R3 = 16 <i>Ω</i>


được mắc song song với nhau vào hiệu điện thế U = 2,4V
1/ Tính điện trở tương đương của đoạn mạch.


2/ Tính cường độ dịng điện qua mạch chính và qua
từng điện trở.


<b>Giải:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

1
<i>R</i><sub>tñ</sub>=



1
<i>R</i><sub>1</sub>+


1
<i>R</i><sub>2</sub>+


1
<i>R</i><sub>3</sub>=


1
6+
1
12+
1
16=
15


48 <i>⇒R</i>tñ=


48


15=3,2<i>Ω</i>


2/ Cường độ dịng điện qua mạch chính: <i>I</i>=<i>U</i>


<i>R</i><sub>tđ</sub>=
2,4


3,2=0<i>,</i>75<i>A</i>



Vì mạch gồm 3 điện trở mắc song nên U= U1 = U2 = U3  cường độ dòng điện qua từng


điện trở là:


<i>I</i><sub>1</sub>=<i>U</i>


<i>R</i><sub>1</sub>=
2,4


6 =0,4<i>A</i> ; <i>I</i>2=


<i>U</i>
<i>R</i><sub>2</sub>=


2,4


12 =0,2<i>A</i> ; <i>I</i>3=


<i>U</i>
<i>R</i><sub>3</sub>=


2,4


16 =0<i>,</i>15<i>A</i>


<i><b>Lời bình:</b></i>


Ở bài tốn này ta có R1 // R2 // R3 nên khi tính Rtđ học sinh thường mắc sai lầm như sau:



1 2 3


1 1 1 1


<i>td</i>


<i>R</i> <i>R</i> <i>R</i> <i>R</i>  <sub>R</sub>


tđ =


1 2 3


1 2 3


<i>R R R</i>
<i>R</i> <i>R</i> <i>R</i>


Mà kết quả đúng phải là Rtđ =


1 2 3


1 2 1 3 2 3


. .


<i>R R R</i>
<i>R R</i> <i>R R</i> <i>R R</i>


<b>Bài toán tổng quát</b>



Cho đoạn mạch gồm R1, R2, R3 ..., Rn mắc song song . Hiệu điện thế hai dầu đoạn mạch


là U (V)


a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch.
b) Tính cường độ dịng điện qua mỗi điện trở.


<i><b>Phương pháp giải:</b></i>


a) Vì R1, R2, R3 ..., Rn mắc song song nên


Điện trở tương đượng của mạch là: 1 2


1 1 1 1


...


<i>td</i> <i>n</i>


<i>R</i> <i>R</i> <i>R</i>  <i>R</i>


b) Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng hiệu điện thế hai đầu mỗi mạch rẽ
ta có: U = U1 = U2 = … = Un


Cường độ dòng điện qua mỗi điện trở là: I1 = 1


( )


<i>U</i>
<i>A</i>


<i>R</i> <sub>; I</sub>


2 = 2


( )


<i>U</i>
<i>A</i>


<i>R</i> <sub>; ..., I</sub>


n =


( )
<i>n</i>


<i>U</i>
<i>A</i>
<i>R</i>


<b> Dạng 3. Áp dụng định luật ôm cho mạch tổng hợp</b>
<b>Bài 1: Cho mạch điện như hình vẽ: </b>


Với: R1 = 30 <i>Ω</i> ; R2 = 15 <i>Ω</i> ; R3 = 10 <i>Ω</i> và UAB = 24V.


1/ Tính điện trở tương đương của mạch.
2/ Tính cường độ dịng điện qua mỗi điện trở.
3/ Tính cơng của dịng điện sinh ra trong đoạn
mạch trong thời gian 5 phút.



<b> Giải</b>


1) Ta có <i>R nt R</i>1 ( 2 // <i>R</i>3) nên Điện trở tương đương của R<sub>2</sub> và R<sub>3</sub>:


<i>R</i><sub>2,3</sub>= <i>R</i>2.<i>R</i>3
<i>R</i>2+<i>R</i>3


=15 .10
15+10=6<i>Ω</i>


Điện trở tương đương của mạch: <i>R</i><sub>tñ</sub>=R<sub>1</sub>+<i>R</i><sub>2,3</sub>=30+¿ 6 = 36 <i>Ω</i>


2) Cường độ dịng điện qua mạch chính: <i>I</i>=<i>U</i>AB


<i>R</i>tđ
=24


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>I</i>=<i>I</i><sub>1</sub>=I<sub>2,3</sub>=0<i>,</i>67<i>A</i> Ta có: <i>U</i><sub>2,3</sub>=<i>I</i><sub>2,3</sub>.<i>R</i><sub>2,3</sub>=0<i>,</i>67 . 6=4<i>V</i>


Vì R2 // R3 nên U2 = U3 = U2,3.


Ta có: <i>I</i><sub>2</sub>=<i>U</i>2,3


<i>R</i>2
= 4


15=0<i>,</i>27<i>A</i> ; <i>I</i>3=


<i>U</i>2,3



<i>R</i>3
= 4


10=0,4<i>A</i>


3) Đổi 5 ph = 300s


Công dòng điện là: A = UAB.I.t = 24. 0,67. 300 = 4 824J


<i><b>Lời bình: </b></i>


Mạch gồm <i>R nt R</i>1 ( 2 //<i>R</i>3) nên khi tính


cường độ dòng điệnh qua mỗi điện trở
học sinh thường mắc sai lầm là


I = I1 = I2 = I3 mà kết quả đúng phải là I = I1 = I2 + I3


Hoặc học sinh có thể mắc sai lầm là U = U2 = U3


Vì thế khi giải dẫn đến kết quả sai
<b> </b>


<b>Bài 2: Cho mạch điện như hình vẽ:</b>
Với R1 = 6 <i>Ω</i> ; R2 = 2 <i>Ω</i> ; R3 = 4 <i>Ω</i>


cường độ dịng điện qua mạch chính là I = 2A.
1/ Tính điện trở tương đương của mạch.
2/ Tính hiệu điện thế của mạch.



3/ Tính cường độ dịng điện và cơng suất tỏa nhiệt trên từng điện trở.
<b>Giải:</b>


1/ Ta có Ta <i>R</i>1// (<i>R nt R</i>2 3) nên


Điện trở tương đương của R2 và R3 là: <i>R</i>2,3=<i>R</i>2+<i>R</i>3=2+4=6<i>Ω</i>


Điện trở tương đương của mạch: <i>R</i><sub>tñ</sub>= <i>R</i>1.<i>R</i>2,3


<i>R</i>1+<i>R</i>2,3
=6 . 6


6+6=3<i>Ω</i>


2/ Hiệu điện thế của mạch: <i>U</i><sub>AB</sub>=<i>I</i>.<i>R</i><sub>tđ</sub>=2. 3=6<i>V</i>


Ta có: <i>U</i><sub>AB</sub>=<i>U</i><sub>1</sub>=<i>U</i><sub>2,3</sub> = 6V. Nên ta có:


<i>I</i><sub>1</sub>=<i>U</i>1
<i>R</i>1


=6


6=1<i>A</i> ; <i>I</i>2=I3=I2,3=


<i>U</i><sub>2,3</sub>
<i>R</i>2,3


=6
6=1<i>A</i>


Công suất tỏa nhiệt trên từng điện trở:


P1 = <i>I</i>1
2


.<i>R</i>1=1
2


. 6=6<i>W</i> ; P2 = <i>I</i>2
2


.<i>R</i>2=1
2


. 2=2<i>W</i> ; P3 = <i>I</i>3
2


.<i>R</i>3=1
2


. 4=4<i>W</i>


<b> Bài 3: Cho mạch điện như hình vẽ:</b>


Ampe kế có điện trở khơng đáng kể, vơn kế có điện trở rất lớn.
Biết R1 = 4 <i>Ω</i> ; R2 = 20 <i>Ω</i> ; R3 = 15 <i>Ω</i> . Ampe kế chỉ 2A.


a/ Tính điện trở tương đương của mạch.


b/ Tính hiệu điện thế giữa hai điểm MN và số chỉ của vơn kế.


c/ Tính cơng suất tỏa nhiệt trên từng điện trở.


d/ Tính nhiệt lượng tỏa ra trên tồn mạch trong thời
gian 3 phút ra đơn vị Jun và calo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

a/ Ta có <i>R nt R</i>1 ( 2 //<i>R</i>3) nên


Điện trở tương đương của R2 và R3 là:


<i>R</i><sub>2,3</sub>= <i>R</i>2.<i>R</i>3


<i>R</i>2+<i>R</i>3


=20 . 15


20+15=8<i>,</i>57<i>Ω</i>


Điện trở tương đương của cả mạch: <i>R</i>=<i>R</i><sub>1</sub>+<i>R</i><sub>2,3</sub>=4+8<i>,</i>57=12<i>,</i>57<i>Ω</i>


b/ Hiệu điện thế giữa hai điểm MN là <i>U</i>MN=<i>I</i>.<i>R</i>=2. 12<i>,</i>57=25<i>,</i>14<i>V</i>


Số chỉ của vôn kế là: <i>U</i><sub>2,3</sub>=<i>I</i>.<i>R</i><sub>2,3</sub>=2 .8<i>,</i>57=17<i>,</i>14<i>V</i>


c/ Hiệu điện thế hai đầu R1: U1 = UMN – U2,3 = 25,14 – 17,14 = 8V


Công suất tỏa nhiệt trên từng điện trở
P1 = <i>U</i>1


2



<i>R</i>1


=8


2


4=16<i>W</i> ; P2 =
<i>U</i>2,3


2


<i>R</i>2


=17<i>,</i>14


2


20 =14<i>,</i>69<i>W</i> ; P3 =
<i>U</i>2,3


2


<i>R</i>3


=17<i>,</i>14


2


15 =19<i>,</i>58<i>W</i>
d) Đổi 3ph = 180s. Nhiệt lượng tỏa ra trên toàn mạch:



<i>Q</i>=<i>I</i>2.<i>R</i>.<i>t</i>=22.12<i>,</i>57 .180=9050<i>,</i>4<i>J</i> = 0,24.9050,4 = 2172 calo


<i><b> Lời bình: </b></i>


Vì đoạn mạch gồm <i>R nt R</i>1 ( 2 // <i>R</i>3), vôn kế (V) mắc song song với R<sub>2 </sub> và R<sub>3</sub>; Ampe kế đo


cường độ dòng điện qua mạch chính. Nên học sinh khơng nhận ra được số chỉ vơn kế chính
là số chỉ U2 và U3 (hiệu điện thế hai đầu điện trở R2 và R3; U2 = U3 ) và số chỉ Ampekế


chính là cường độc dịng điện qua R1.


<b>Bài tốn tổng qt</b>


Cho mạch điện như hình vẽ, biết hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch là U(V)


<b>U</b>


<b>C</b>
<b>B</b>


<b>A</b>


<b>R1</b>


Rm
<b>R2</b>


<b>R</b><sub>n</sub>
<b>R<sub>2</sub></b>



<b>R<sub>1</sub></b>


a) Tính điện trở tương đương của mạch
b) Tính cường độ dịng điện qua mạch chính
<b>Dạng 4: Một số bài tốn nâng cao</b>


<b>Bài 4</b>: Cho mạch điện như hình vẽ:
R1= 40 <i>Ω</i> , R2=70 <i>Ω</i> ; R3= 60 <i>Ω</i> .


Cường độ dòng điện qua mạch chính là 0,3A.
Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch là
U = 22V.


1. Tính chường độ dịng điện qua mạch rẽ


ABD; ACD.


2. Nếu điện trở Rx làm bằng dây hợp kim


dài 2 m, đường kính 0,2mm.


Tính điện trở suất của dây hợp kim ?


3. Mắc vôn kế vào hai điểm B và C; cực dương (+) của vôn kế phải mắc vào điểm nào?
vôn kế chỉ bao nhiêu? (biết Rv= <i>∞</i> bỏ qua dịng điện chạy qua nó).


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

1) Mạch điện được mắc như sau: (R1 nt R2)// (R3 nt Rx)


Điện trở của mạch ABDlà: RABD=R1+R2= 40 +70 =110 <i>Ω</i>



Cường độ dòng điện qua mạch rẽ ADB là: IABD =


<i>U</i>
<i>R</i><sub>ABD</sub>=


22


110=0,2<i>A</i>


Cường độ dòng điện qua mạch rẽ ACD là: IACD = I – IABD= 0,3- 0,2 = 0,1A


2) Điện trở của mạch ACD là: R3x = U/IACD = 22 / 0,1 = 220 <i>Ω</i>


R3x = 220 <i>Ω</i> = R3+Rx= 60+ Rx <i>⇔</i> Rx= 160 <i>Ω</i>


Điện trở suất của dây hợp kim là:


0,1 .❑10<i>−</i>3¿2.3<i>,</i>14
¿


160 .¿


<i>ρ</i>=<i>R</i>.<i>S</i>


<i>l</i> =¿




3) Hiệu điện thế hai đầu R1 là: U1= U .



<i>R</i><sub>1</sub>
<i>R</i>1+<i>R</i>2


=22 .40


110=8 V


Hiệu điện thế hai đầu R3 là: U3 = U.


<i>R</i><sub>3</sub>
<i>R</i>3+Rx


=22 .60


220=6 V
Hiệu điện thế hai điểm B, C là: UB C = U3- U1 = 6V- 8V = - 2V


Ta thấy UB C = -2V< 0 vôn kế chỉ 2V.


Nên cực dương (+) của vôn kế mắc vào điểm C.


<b> Bài 5: Hai bóng đèn sáng bình thường có điện trở là R</b>1= 4; R2= 3.


Dịng điện qua đèn 1 và đèn 2 có cường độ định mức lần lượt là I1 = 1,5 A và I2 = 2A hai


đèn này được mắc nối tiếp nhau và được mắc vào hiệu điện thế U = 12V.
a) Vì sao đoạn mạch trên khơng sử dụng được?


b) để sử dụng, người ta mắc thêm 1 điện trở Rx vào mạch. Hỏi mắc Rx như thế nào? và tìm



giá trị của Rx


<i><b>Lưu ý:</b></i> Đối với đoạn mạch mắc nối tiếp thì R<b>tđ > Rthành phần</b>


<b> Đối với đoạn mạch mắc song song thì Rtđ < Rthành phần</b>


Cần phân tích, định hướng cho các em thấy rằng phải so sáng cường độ dòng điện thực tế
qua đèn khi mắc vào mạch so với cường độ dòng định mức. Từ đó phát hiện ra vấn đề cần
giải quyết.


<b> Giải:</b>


a) Điện trở tương đương của đoạn mạch là:
Áp dụng công thức:


Rtđ= R1 + R2 = 4 + 3 = 7


Cường độ dòng điện qua mạch và qua mối đèn:
I1 = I2 = I =


<i>U</i>
<i>R</i> <sub> = </sub>


12


7  1,72 A.


Như vậy: Iđm1 < I < Iđm2



Vậy đèn 1 sáng quá mức bình thường (dễ cháy), đèn 2 sáng yếu hơn mức bình thường.
b) Để sử dụng được cần chia dòng điện qua R1. Vậy phải mắc Rx song song với R1, ta có


đoạn mạch (hình vẽ)


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

nên cường độ dịng điện qua mạch chính bằng 2A


Áp dụng định luật Ơm, ta có điện trở tương đương của mạch lúc này là:
12


' 6


2
<i>td</i>


<i>U</i>
<i>R</i>


<i>I</i>


   


vì R’tđ bao gồm RAB nt R2


nên: R’tđ = RAB + R2 => RAB = R’tđ – R2 = 6 – 3 = 3


mà 1 1


1 1 1 1 1 1



<i>AB</i> <i>X</i> <i>X</i> <i>AB</i>


<i>R</i> <i>R</i> <i>R</i>  <i>R</i> <i>R</i>  <i>R</i> <sub> = </sub>


1 1 1


3 4 12  <sub> => R</sub><sub>x </sub><sub>= 12</sub>.


<b>VII. Hiệu quả của SKKN . </b>


<i><b>A- Giáo án minh họa:</b></i>


<b>Tiết 6. Bài 6 </b>


<b>BÀI TẬP VẬN DỤNG ĐỊNH LUẬT ÔM.</b>
<b>I. MỤC TIÊU :</b>


<i><b>Kiến thức:</b></i>


- Vận dụng các kiến thức đã học để giải được các bài tập đơn giản về đoạn mạch gồm
nhiều nhất là 3 điện trở.


<i><b>Kĩ năng:</b></i>


- Vận dụng được định luật Ôm cho đoạn mạch đoạn mạch mắc nối tiếp gồm nhiều nhất 3
điện trở; cho đoạn mạch mắc song song gồm nhiều nhất ba điện trở thành phần; cho đoạn
mạch vừa mắc nối tiếp, vừa mắc song song gồm nhiều nhất ba điện trở.


- Giải bài tập vật lí theo đúng các bước giải.



- Rèn kĩ năng phân tích, so sánh, tổng hợp thơng tin.
- Sử dụng đúng các thuật ngữ vật lý.


<i><b>Thái độ:</b></i> Cẩn thận, trung thực, tự giác trong học tập.
<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC . Bảng phụ.</b>


<b>III. PHƯƠNG PHÁP : Các bước giải bài tập: </b>


- Bước 1: Tìm hiểu tóm tắt đề bài, vẽ sơ đồ mạch điện (nếu có).


- Bước 2: Phân tích mạch điện, tìm cơng thức liên quan đến các đại lượng cần tìm.
- Bước 3: Vận dụng cơng thức đã học để giải bài tốn.


- Bước 4: Kiểm tra kết quả, trả lời.
<b>IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.</b>


<i><b>A. Ổn định:</b></i> Sĩ số:


B. Ki m tra:ể


- GV: Phát biểu và viết biểu thức định
luật Ôm.


- Viết công thức biểu diễn mối quan hệ
giữa U, I, R trong đoạn mạch có 2 điện
trở mắc nối tiếp, song song.


- HS Lên bảng viết công thức.
- HS dưới lớp nhận xét.



<i><b>C. Bài mới:</b></i>


- GV: ĐVĐ: như Sgk.


Treo b ng ph các b c chung đ gi i bài t p đi n.ả ụ ướ ể ả ậ ệ


<i><b>Hoạt động của thầy</b></i> <i><b>Hoạt động của trò</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

-GV: Gọi 1 HS đọc và tóm tắt đề bài 1
- Yêu cầu cá nhân HS giải bài tập 1 ra
nháp.


- GV: Hướng dẫn:


+ Cho biết R1 và R2 được mắc với


nhau như thế nào? Ampe kế, vônkế đo
những đại lượng nào trong mạch điện?
+ Vận dụng công thức nào để tính
điện trở tương đương Rtd và R2?


→Thay số tính Rtd →R2.


- Yêu cầu HS nêu cách giải khác,
chẳng hạn: Tính U1 sau đó tính U2


→R2 và tính Rtd=R1+R2.


<i><b>Tóm tắt:</b></i> R1=5Ω; Uv=6V; IA=0,5A.



a) Rtd=? ; R2=?


<i><b>Bài giải: </b></i>


Phân tích mạch điện: R1nt R2


(A)nt R1nt R2→ IA=IAB=0,5A


Uv=UAB=6V.


a)
6
12
0,5
<i>AB</i>
<i>td</i>
<i>AB</i>
<i>U</i> <i>V</i>
<i>R</i>
<i>I</i> <i>A</i>
   


Điện trở tương đương của đoạn mạch AB
là 12Ω.


b) Vì R1nt R2 →Rtd= R1+R2


→ R2=Rtd - R1=12Ω - 5Ω=7Ω.


Vậy điện trở R2 bằng 7Ω.



HĐ2: GIẢI BÀI TẬP 2:
- GV: Gọi 1 HS đọc đề bài bài 2.


-Yêu cầu cá nhân giải bài 2 theo đúng
các bước giải.


- GV: Sau khi HS làm bài xong, GV thu
một số bài của HS để kiểm tra.


- GV: Gọi 1 HS lên chữa phần a); 1 HS
chữa phần b)


- GV: Gọi HS khác nêu nhận xét; Nêu
các cách giải khác ví dụ:




1 2


1 2


2 1


// <i>I</i> <i>R</i>


<i>R</i> <i>R</i>


<i>I</i> <i>R</i>



  


Cách tính R2 với


R1; I1 đã biết; I2=I - I1.


Hoặc đi tính RAB:


<i><b>Tóm tắt:</b></i>


R1=10Ω; IA1=1,2A; IA=1,8A


a) UAB=?; b)R2=?


<i><b>Bài giải:</b></i>


(A)nt R1 →I1=IA1=1,2A


nt (R1// R2) →IA=IAB=1,8A


Từ công thức:


1 1 1


1 2 1 2


. . 1, 2.10 12( )


// <i><sub>AB</sub></i> 12



<i>U</i>


<i>I</i> <i>U</i> <i>I R</i> <i>U</i> <i>I R</i> <i>V</i>


<i>R</i>


<i>R</i> <i>R</i> <i>U</i> <i>U</i> <i>U</i> <i>V</i>


      


   


Hiệu điện thế giữa hai điểm AB là 12V.
Vì R1//R2 nên I=I1+I2


→I2= I-I1 = 1,8A -1,2A = 0,6A



2
2
2
12
20
0, 6
<i>U</i> <i>V</i>
<i>R</i>
<i>R</i> <i>A</i>
   


Vậy điện trở R2 bằng 20Ω.



1 2 2 1


2
2


12 20


1,8 3


1 1 1 1 1 1


1 3 1 1


20


20 10 20


<i>AB</i>
<i>AB</i>
<i>AB</i>
<i>AB</i> <i>AB</i>
<i>U</i> <i>V</i>
<i>R</i>
<i>I</i> <i>A</i>


<i>R</i> <i>R</i> <i>R</i> <i>R</i> <i>R</i> <i>R</i>


<i>R</i>
<i>R</i>



   


    


     


Sau khi biết R2 cũng có thể tính


UAB= I.RAB.


- GV: Gọi HS so sánh cách tính R2.


HĐ3: GIẢI BÀI TẬP 3:
- GV: T.tự h.dẫn HS giải bài tập 3.


- GV chữa bài và đưa ra biểu điểm
chấm cho từng câu. Yêu cầu HS đổi


<i><b>Tóm tắt:</b></i> (1 điểm)


R1=15Ω; R2=R3=30Ω; UAB=12V.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

bài cho nhau để chấm điểm cho các
bạn trong nhóm.


- Lưu ý các cách tính khác nhau, nếu
đúng vẫn cho điểm tối đa.


<i><b>Bài giải:</b></i>



(A)nt R1nt (R2//R3) (1 điểm)


Vì R2=R3→R2,3=30:2=15(Ω) (1 điểm)


(Có thể tính khác kết quả đúng cũng cho
1 điểm)


RAB=R1+R2,3=15Ω+15Ω=30Ω (1điểm)


điện trở của đoạn mạch AB là 30Ω (0,5
điểm)


Áp dụng công thức định luật Ôm


1


12


0, 4
30


0, 4
<i>AB</i>
<i>AB</i>


<i>AB</i>
<i>AB</i>


<i>U</i>



<i>U</i> <i>V</i>


<i>I</i> <i>I</i> <i>A</i>


<i>R</i> <i>R</i>


<i>I</i> <i>I</i> <i>A</i>


    




  <sub>(1,5điểm)</sub>


1 1. 1 0, 4.15 6


<i>U</i> <i>I R</i>   <i>V</i><sub> (1 điểm)</sub>


2 3 <i>AB</i> 1 12 6 6


<i>U</i> <i>U</i> <i>U</i> <i>U</i>  <i>V</i>  <i>V</i>  <i>V</i> <sub>(0,5điểm)</sub>


2
2


2
6


0, 2( )


30


<i>U</i>


<i>I</i> <i>A</i>


<i>R</i>


  


(1 điểm)


2 3 0, 2


<i>I</i> <i>I</i>  <i>A</i><sub> (0,5điểm)Vậy</sub>


cường độ dòng điện qua R1 là 0,4A;


Cường độ dòng điện qua R2; R3 bằng


nhau và bằng 0,2A. (1 điểm).


<i><b>D. Củng cố - Hướng dẫn về nhà:</b></i>


- GV củng cố lại:


Bài 1 vận dụng với đoạn mạch gồm 2 điện trở mắc nối tiếp;
Bài 2 vận dụng với đoạn mạch gồm 2 điện trở mắc song song.
Bài 3 vận dụng cho đoạn mạch hỗn hợp.



* Lưu ý cách tính điện trở tương đương với mạch hỗn hợp.
- Về nhà làm lài tập 6 (SBT).


<b>Tiết 11. Bài 11</b>


<b> BÀI TẬP VẬN DỤNG ĐỊNH LUẬT ƠM VÀ CƠNG THỨC TÍNH ĐIỆN TRỞ</b>
<b>CỦA DÂY DẪN.</b>


<b>I. MỤC TIÊU :</b>


<i><b>1. Kĩ năng:</b></i>


- Vận dụng được định luật Ơm và cơng thức RS


<i>l</i>


để giải bài toán về mạch điện sử dụng
với hiệu điện thế khơng đổi, trong đó có lắp một biến trở (nối tiếp, song song, hỗn hợp).
- Phân tích, tổng hợp kiến thức.


- Giải bài tập theo đúng các bước giải.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Tìm hiểu, tóm tắt đề bài, vẽ sơ đồ mạch điện 9 nếu có).


- Phân tích mạch điện, tìm các cơng thức có liên quan đến các đại lượng cần tìm.
- Vận dụng những cơng thức đã học để giải bài toán.


- Kiểm tra, biện luận kết quả.
<b>III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :</b>



<i><b>A. Ổn định: </b></i>Sĩ số:


<i><b>B. Kiểm tra: </b></i>Gọi hai HS cùng lên bảng.


HS1: Phát biểu và viết biểu thức định luật Ơm, giải thích kí hiệu và ghi rõ đơn vị của
từng đại lượng trong cơng thức .


HS2: Dây dẫn có chiều dài l,có tiết diện Svà làm bằng chất có điện trở là<sub>thì có điện trở</sub>


R được tính bằng cơng thức nào? Từ công thức hãy phát biểu mối quan hệ giữa điện trở
Rvới các đại lượng đó.


- GV: ĐVĐ: Vận dụng định luật Ơm và cơng thức tính điện trở vào việc giải các bài tập
trong tiết học hôm nay.


<i><b>C. Bài mới:</b></i>


<i><b>Hoạt động của thầy</b></i> <i><b>Hoạt động của trò</b></i>


HĐ1: GIẢI BÀI TẬP 1
- GV: Yêu cầu 1 HS đọc đề bài tập 1và


1HS lên bảng tóm tắt đề bài.


- GV hướng dẫn HS cách đổi đơn vị diện
tích theo số mũ cơ số 10 để tính tốn gọn
hơn đỡ nhầm lẫn.


- Hướng dẫn HSthảo luận bài 1. Yêu cầu
chữa bài vào vở nếu sai.



- GV kiểm tra cách trình bày bài trong vở
của 1 số HS nhắc nhở cách trình bày.
- GV: Ở bài 1, để tính được cường độ dịng
điện qua dây dẫn ta phải áp dụng được 2
công thức: Công thức của định luật Ơm và
cơng thức tính điện trở.


<b>1. Bài 1 :</b>


<i><b>Tóm tắt:</b></i>


l=30m; S=0,3mm2 <sub>=0,3.10</sub>-6<sub>m</sub>2
6


1,1.10 <i>m</i>


    <sub>; U=220V</sub>


I=?


<i><b>Bài giải:</b></i>


Áp dụng công thức : .


<i>l</i>
<i>R</i>


<i>S</i>





Thay số:


6


6


30


1,1.10 . 110


0,3.10


<i>R</i> 




   


Điện trở của dây nicrôm là 110Ω.


Áp dụng công thức định luật Ôm:


<i>U</i>
<i>I</i>


<i>R</i>





. Thay số:


220


2 .
110


<i>V</i>


<i>I</i>   <i>A</i>




Vậy cường độ d.điện qua dây dẫn là
2A.


HĐ2: GIẢI BÀI TẬP 2
- GV: Yêu cầu HS đọc đề bài bài 2. Tự ghi


phần tóm tắt vào vở.


<b>2. Bài 2:</b>


<i><b>Tóm tắt:</b></i>


Cho mạch điện như hình vẽ


1 7,5 ; 0, 6 ;



12


<i>R</i> <i>I</i> <i>A</i>


<i>U</i> <i>V</i>


  




</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

- Hướng dẫn HS phân tích đề bài, yêu cầu
HS nêu cách giải câu a) để cả lớp trao đổi,
thảo luận. GV chốt lại cách giải đúng.
- Đề nghị HS tự giải vào vở.


- GV: Gọi 1 HS lên bảng giải phần a) GV
kiểm tra bài giải của 1 số HS khác trong
lớp.


- Gọi HS nhận xét bài làm của bạn. Nêu
cách giải khác cho phần a). Từ đó so sánh
xem cách giải nào ngắn gọn và dễ hiểu
hơn→Chữa vào vở.


- T ng t , yêu c u cá nhân HS hoàn thành ph n b).ươ ự ầ ầ


b)Tóm tắt:


2 6 2



6
30
1 10
0, 4.10
?
<i>b</i>
<i>R</i>


<i>S</i> <i>mm</i> <i>m</i>


<i>m</i>
<i>l</i>



 
 
 


Bài giải :


C1: Phân tích mạch: R1nt R2.


Vì đèn sáng bình thường do đó:
I1=0,6A và R1=7,5Ω.


R1ntR2→I1=I2=I=0,6A.



Áp dụng cơng thức:
12
20
0, 6
<i>U</i> <i>V</i>
<i>R</i>
<i>I</i> <i>A</i>
   


1 2 2 1


2 20 7,5 12,5


<i>R R</i> <i>R</i> <i>R</i> <i>R R</i>


<i>R</i>


    


      


Điện trở R2 là 12,5Ω.


C2: Áp dụng công thức:


1 1


.



. 0,6 .7,5 4,5


<i>U</i>


<i>I</i> <i>U</i> <i>I R</i>


<i>R</i>


<i>U</i> <i>I R</i> <i>A</i> <i>V</i>


  


   


Vì:


1 2 1 2


2 1 12 4,5 7,5 .


<i>R ntR</i> <i>U U</i> <i>U</i>


<i>U</i> <i>U U</i> <i>V</i> <i>V</i> <i>V</i>


  


     


Vì đèn sáng bình thường mà



2


1 2 2


2
7,5


0,6 12,5 .


0, 6


<i>U</i> <i>V</i>


<i>I</i> <i>I</i> <i>A</i> <i>R</i>


<i>I</i> <i>A</i>


      


C3: Áp dụng công thức:


1 1


1 2 2


.


. 0, 6 .7,5 4,5


12 7.5



<i>U</i>


<i>I</i> <i>U</i> <i>I R</i>


<i>R</i>


<i>U</i> <i>I R</i> <i>A</i> <i>V</i>


<i>U</i> <i>U</i> <i>V</i> <i>U</i> <i>V</i>


  


   


   




1 1


1 2 2


2 2


12,5


<i>U</i> <i>R</i>


<i>R ntR</i> <i>R</i>



<i>U</i> <i>R</i>


    


.
Bài giải: Áp dụng công thức:


6
6


. 30.10


. 75 .


0, 4.10


<i>l</i> <i>R S</i>


<i>R</i> <i>l</i> <i>m</i> <i>m</i>


<i>S</i>




    


Vậy chiều dài dây làm btrở là 75m
HĐ3: GIẢI BÀI TẬP 3



</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- GV: Y.cầu HS đọc và làm phần a)bài
tập 3.


- N u cịn đ th i gian thì cho HS làm ph n b).ế ủ ờ ầ
N u h t th i gian thì cho HS v nhà hồn thànhế ế ờ ề
bài b) và tìm các cách gi i khác nhau.ả


<i><b>Tóm tắt:</b></i>


1 2


2 8


600 ; 900 ; 220


200 ; 0, 2 ; 1,7.10


<i>MN</i>


<i>R</i> <i>R</i> <i>U</i> <i>V</i>


<i>l</i> <i>m S</i> <i>mm</i>   <i>m</i>


    


   


<i><b>Bài giải:</b></i>



a) Áp dụng công thức:


8


6


200


. 1,7.10 . 17


0, 2.10


<i>l</i>
<i>R</i>


<i>S</i>


  <sub></sub>


   


Điện trở của dây Rd là 17Ω.


Vì:


1 2


1 2 1,2


1 2



. 600.900


// 360


600 900
<i>R R</i>


<i>R R</i> <i>R</i>


<i>R R</i>


     


 


Coi


1 2 1,2


( // )


360 17 337


<i>d</i> <i>MN</i> <i>d</i>


<i>MN</i>


<i>R nt R</i> <i>R</i> <i>R</i> <i>R</i> <i>R</i>



<i>R</i>


  


     


Vậy điện trở đoạn mạch MN bằng
377Ω.


b) Áp dụng công thức:


<i>U</i>
<i>I</i>


<i>R</i>




1,2


220
377


220


. .360 210


377
<i>MN</i>



<i>MN</i>


<i>MN</i>


<i>AB</i> <i>MN</i>


<i>U</i> <i>V</i>


<i>I</i>


<i>R</i>


<i>U</i> <i>I</i> <i>R</i> <i>V</i> <i>V</i>


 




  


Vì <i>R</i>1//<i>R</i>2 <i>U</i>1<i>U</i>2 210<i>V</i>


Hiệu điện thế đặt vào 2 đầu mỗi đèn là
210V.


<i><b>D. Hướng dẫn về nhà:</b></i>


- Học bài – xem lại các bài tập đã chữa.
- Làm các bài tập 11(SBT).



- GV gợi ý bài 11.4 cách phân tích mạch điện.


<i><b>B- Kết quả đạt được:</b></i>


Qua quá trình giảng dạy, đúng nội dung đúng phương pháp, học sinh nắm chắc kiến thức
cơ bản, có khả năng vận dụng tốt trong q trình giải toán, biết khai thác triệt để kết quả
các bài toán SGK. SBT và các loạu sách nâng cao .Khơng những các em giải bài tốn
nhanh, đúng hướng, chính xác mà nhiều em cịn sáng tạo đưa ra lời giải ngắn gọn, hợp lý
và trình bày rõ ràng ràng . Đặc biệt các em học sinh trung bình, học sinh yếu củng vươn
lên tìm tịi học hỏi.


Cụ thể qua kết quả các bài kiểm tra:


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

T.số
HS
24


Giỏi Khá TB Yếu kém


T.số
HS
30


Giỏi Khá TB Yếu kém


3 5 14 2 0 3 6 17 4 0


12,5% 20,8% 58,3% 8,3% 0% 10% 20% 56,7% 13,3% 0%


<b>Phần III: KẾT LUẬN</b>



Qua thời gian thực hiện chương trình thay SGK và đổi mới phương pháp giảng dạy,
với nhiều khó khăn từ khách quan cũng như chủ quan, bản thân tôi đã rút ra nhũng bài học
kinh nghiệm như sau:


1. Giáo viên phải nắm vững nội dung chương trình vật lý THCS tồn cấp.


2. Giáo viên phải nắm vững tư tưởng chỉ đạo trong việc truyền đạt nội dung chương trình
Vật lí 9: nặng về định lượng, dựa vào mặt hiểu biết và kinh nghiệm có sẵn của học sinh.
3. Vấn đề quan trọng là dẫn dắt học sinh tìm đến con đường chiếm lĩnh kiến thức và nắm
vững chúng một cách chắc chắn, vì thế giáo viên nên hướng dẫn học sinh ôn luyện sau mỗi
tiết học. Giúp HS có thói quen phân tích bài tốn từ đó tìm ra mối liên hệ giữa các đại
lượng, từ đó tìm ra hướng giải một cách hợp lý nhất.


4. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hố hoạt động học tập của học sinh
là một q trình lâu dài khơng thể ngày một, ngày hai mà giáo viên từ bỏ ngay được kiểu
dạy truyền thụ kiến thức đã quen dạy từ lâu. Vì vậy cần phải có sự chỉ đạo chun môn,
tạo điều kiện theo dõi đánh giá, để giáo viên nhanh chóng cập nhật thực hiện được những
yêu cầu trên.


5. Hiện nay tất cả các đồ dùng thí nghiệm trong môn vật lý hầu như bị hư hỏng nhiều, cịn
sử dụng đựơc rất ít, đặc biệt là các đồ dùng trong phần điện học vì thế cần có sự quan tâm
chỉ đạo của các cấp lãnh đạo ngành để có các buổi tập huấn sử dụng cơng nghệ thông tin
trong dạy học Vật lý mà cần quan tâm đến việc sử dụng các thí nghiệm ảo.


- Từ kết quả đạt được trong giảng dạy tôi nhận thức được rằng người giáo viên cần phải có
sự say mê trong giảng dạy, ln có ý thức coi trọng nghề nghiệp, có tinh thần trách nhiệm
và tình thương với HS. Có như vậy bản thân người thầy giáo mới say mê công tác chuyên
môn nghiệp vụ, nghiên cứu kỹ tài liệu, sưu tầm tư liệu, tìm tịi phương pháp đặc trưng đối
với từng bài, từng nội dung và kiến thức cần thiết.



- Giáo viên phải có uy tín với đồng nghiệp, học sinh cũng như phụ huynh.


<b>- </b>Giáo viên phải tìm hiểu kỹ từng đối tượng HS, khơi dậy sự say mê u thích mơn học,
giúp các em có phương pháp học tập đúng đắn.


Trên đây là một vài suy nghĩ cũng như việc làm của tơi đã và đang tiến hành trong
q trình giảng dạy môn Vật lý 9 trong năm học 2011 – 2012. Tôi thiết nghĩ đây là việc
làm rất cần thiết và cũng là những bước đi vững chắc trong q trình “dạy học Vật lí
THCS”


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

thức, nhiều phương pháp giải bài tập vật lí tốt nhất. Rất mong được sự góp ý của q thầy
cơ để bản thân ngày một hồn thiện và cơng tác giáo dục của chúng ta ngày một tốt hơn.


Xin chân thành cảm ơn!


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


1. Sách giáo khoa Vật lí 9, Nhà xuất bản Giáo dục, 2005
2. Sách giáo viên Vật lí 9, Nhà xuất bản Giáo dục, 2005


3. 500 bài tập Vật lí THCS, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh,
2007


4. Ơn tập và kiểm tra Vật lí 9, Nhà xuất bản Hải phịng, 2005


4. Phương pháp giải Bài tập Vật lí 9, Nhà xuất bản Hải phòng, 2005


6. Bồi dưỡng năng lực tự học Vật lí 9, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí


Minh, 2008


7. Đổi mới phương pháp dạy và giải bài tập Vật lí trung học cơ sở - 400 bài tập Vật lí 9,
Nhà xuất bản giáo dục, 2007.


8. Ơn tập Vật lí 9, Nhà xuất bản trẻ, 1999


9. Vật lí nâng cao THCS, nhà xuất bản giáo dục, 2008


Giới Phiên<i>, ngày 28 tháng 11 năm 2011</i>
<b> Người viết</b>




</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

ĐÁNH GIÁ CỦA HĐKH NHÀ TRƯỜNG


</div>

<!--links-->

×