Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường không khí khu vực nhà máy luyện thép lưu xá thuộc công ty cổ phần gang thép thái nguyên và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN NGHĨA TRUNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MƠI TRƯỜNG KHƠNG KHÍ KHU VỰC
NHÀ MÁY LUYỆN THÉP LƯU XÁ THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN GANG
THÉP THÁI NGUYÊN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CƠNG TÁC QUẢN LÝ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Khoa học Mơi trường
Mơi Trường
2014 - 2018

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN NGHĨA TRUNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MƠI TRƯỜNG KHƠNG KHÍ KHU VỰC


NHÀ MÁY LUYỆN THÉP LƯU XÁ THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN GANG
THÉP THÁI NGUYÊN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CƠNG TÁC QUẢN LÝ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Khoa học Mơi trường
Lớp:
K46 – KHMT - N01
Khoa:
Mơi Trường
Khóa học:
2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Thị Phả

Thái Nguyên - 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo của Nhà trường, thực hiện phương châm “
học đi đôi với hành”, “ lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”, thực tập tốt nghiệp
là giai đoạn cuối cùng trong tồn bộ chương trình dạy và học của các trường Đại học
nói chung và của Trường Đại học Nơng lâm Thái Nguyên nói riêng. Thực tập tốt
nghiệp là giai đoạn vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường.
Đây là khoảng thời gian giúp cho sinh viên củng cố và hệ thống hóa lại tồn bộ kiến
thức đã học, đồng thời giúp cho sinh viên làm quen dần với thực tế sản xuất, từ đó

nâng cao được trình độ chun mơn, nắm bắt được phương pháp tổ chức và tiến hành
công việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, tạo cho mình
tác phong làm việc nghiêm túc, sáng tạo để khi ra trường trở thành một kỹ sư mơi
trường có chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu của thực tế sản xuất, góp phần nhỏ vào
sự nghiệp phát triển đất nước.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn cô TS. Trần
Thị Phả đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập khóa luận
tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Môi trường, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã truyền đạt cho em những
kiến, kinh nghiệm quý báo trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy
cơ, mọi người và tồn thể các bạn để báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn.!.
Thái Nguyên, ngày .....tháng .... năm 2018
Sinh viên

Phan Nghĩa Trung


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tỉ lệ số mẫu vượt chuẩn trong năm đối với các thông số .............. 21
Bảng 4.1 Nhiệt độ trung bình tháng trong năm .............................................. 26
Bảng 4.2 Độ ẩm khơng khí trung bình tháng trong năm ................................ 26
Bảng 4.3. Nhu cầu nguyên liệu hóa chất sử dụng của nhà máy luyện
thép Lưu xá ................................................................................... 34
Bảng 4.4. Kết quả đo nhanh mơi trường vi khí hậu ........................................ 36
Bảng 4.5. Kết quả quan trắc mơi trường khơng khí khu vực sản xuất

của nhà máy Luyện thép Lưu Xá qua các đợt .............................. 37
Bảng 4.6. Kết quả quan trắc chất lượng KTOK qua các đợt .......................... 40
Bảng 4.7. Kết quả quan trắc mơi trường khơng khí xung quanh ................... 42
Bảng 4.9. Kinh phí vận hành bảo dưỡng hệ thống lọc bụi túi vải .................. 46


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1 Biểu đồ tỷ lệ vượt chuẩn và tỷ lệ số mẫu có thơng số TSP
vượt quá giới hạn tại các khu vực đô thị ...................................... 21
Hình 4.1. Sơ đồ cơng nghệ sản xuất phơi thép ............................................. 31
Hình 4.2: Sơ đồ cơng nghệ điều chế Axetylen ............................................. 32
Hình 4.3: Sơ đồ cơng nghệ sản xuất hydro oxy ........................................... 33
Hình 4.4: Biểu đồ diễn biến cường độ tiếng ồn trong 2 năm 2016 , 2017 ........ 39
Hình 4.5: Biểu đồ diễn biến nồng độ bụi TSP trong 2 năm 2016 , 2017 ......... 40
Hình 4.6: Biểu đồ diễn biến chất lượng khí thải ống khói nhà máy
Luyện thép Lưu Xá thông qua một số chỉ tiêu ............................. 42
Hình 4.7: Biểu đồ diễn biến chất lượng khơng khí xung quanh nhà
máy Luyện thép Lưu Xá thông qua một số chỉ tiêu ..................... 44
Hình 4.8:. Sơ đồ lưu trình công nghệ của hệ thống lọc bụi túi vải ............... 45


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT:
BVMT:
BYT:
KK:
KTOK:

NĐ-CP:
QCVN:
QH:
TCMT:
TCVN:
TT:

Bộ Tài nguyên môi trường
Bảo vệ mơi trường
Bộ Y tế
Khơng khí
Khí thải ống khói
Nghị định Chính phủ
Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc hội
Tổng cục mơi trường
Tiêu chuẩn Việt Nam
Thông tư


v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................ 12
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước ..................................... 12
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 12
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 15
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 22
3.2. Địa điểm thực hiện và thời gian nghiên cứu ............................................ 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.2.1. Khái quát chung về Nhà máy luyện thép Lưu Xá. ................................ 22


vi
3.3.2. Hiện trạng mơi trường khơng khí tại khu vực Nhà máy luyện thép
Lưu Xá. ................................................................................................. 22
3.3.3 Đề xuất các biện pháp phòng ngừa , khắc phục các tác động tiêu
cực của hoạt động sản xuất đến môi trường không khí xung quanh. ... 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp kế thừa sử dụng tài liệu thứ cấp ...................................... 22
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phịng thí nghiệm ................ 22
3.4.3. Phương pháp xử lý và đánh giá tổng hợp số liệu .................................. 24
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 25
4.1. Khái quát về Nhà máy luyện thép Lưu Xá............................................... 25

4.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 25
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 27
4.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình cơng nghệ sản
xuất sản phẩm........................................................................................ 30
4.2 Hiện trạng mơi trường khơng khí tại Nhà máy luyện thép Lưu Xá .......... 35
4.2.1. Diễn biến chất lượng mơi trường khơng khí khu vực sản xuất của
nhà máy Luyện thép Lưu Xá thông qua một số chỉ tiêu ....................... 37
4.2.2. Diễn biến chất lượng khí thải ống khói của nhà máy Luyện thép Lưu Xá....... 40
4.3.Đề xuất các biện pháp phòng ngừa , khắc phục các tác động tiêu cực
của hoạt động sản xuất đến môi trường không khí xung quanh. .......... 44
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam đang trong giai đoạn đơ thị hóa cơng nghiệp hóa và cùng với
việc gia tăng dân số quá nhanh đã xả thải vào môi trường làm cho môi trường
bị ô nhiễm hết sức nghiêm trọng và với nhiều dạng ô nhiễm khác nhau.
Đặc biệt là ơ nhiễm mơi trường khơng khí với các nhà máy và cơ sở sản
xuất kinh doanh công nghiệp thủ công nghiệp sử dụng nhiều nhiên liệu than
đá, dầu mỏ khí đốt, củi gỗ và nạn cháy rừng…..làm cho vấn đề ơ nhiễm mơi
trường khơng khí ngày càng nghiêm trọng. Vì vậy bảo vệ mơi trường là một
trong những ưu tiên hàng đầu mà Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước.
Trong số những nguồn thải có nguy cơ gây ơ nhiễm mơi trường nước,
đất, khơng khí phải kể đến nghành cơng nghiệp sản xuất thép. Nước ta có
ngành luyện kim đen trong đó có các đơn vị thuộc tổng cơng ty thép Việt
Nam và các cơ sở sản xuất kinh doanh khác của nhà nước đang hoạt động,
hàng ngày thải ra môi trường một lượng lớn các chất thải ở dạng rắn, lỏng,
khí ảnh hưởng đến mơi trường. Bên cạnh đó nguyên liệu để sản xuất chủ yếu
là phế liệu, sắt thép vụn trong quá trình sản xuất thép đã tạo ra một lượng lớn
các chất gây ô nhiễm môi trường có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe con
người mà trực tiếp là các công nhân làm việc trong nhà máy. Do đó cần có
biện pháp quản lý mơi trường từ các cơ quan, đơn vị chức năng cùng với ý
thức doanh nghiệp nhằm hạn chế những tác động tiêu cực đến mơi trường.
Hịa cùng với xu thế phát triển chung của đất nước, Thái Nguyên là một
tỉnh có nganh công nghiệp phát trển mạnh mẽ với rất nhiều khu cơng
nghiệp.Thái Ngun có khu cơng nghiệp Gang Thép sản xuất chủ yếu của khu


2
công nghiệp này cũng về phôi thép và các hoạt động liên quan đến sản xuất,
kinh doanh thép. Sự hoạt động của các nhà máy nằm trong khu công nghiệp
này nói chung đã tạo được nguồn ngân sách cho nhà nước, tạo công ăn việc
làm cho người dân. Tuy nhiên thực tế cho thấy trong quá trình sản xuất của
nhà máy, lượng chất thải thải ra môi trường một lượng khơng nhỏ bao gồm
các chất có thể gây ơ nhiễm mơi trường một lượng khơng nhỏ bao gồm các
chất có thể gây ô nhiễm môi trường của các nhà máy và ảnh hưởng đến sức
khỏe con người.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên và nhận thấy sự quan trọng trong
công tác đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường, được sự nhất trí của Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường - Trường Đại học
Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên và cơ sở thực tập phòng Quan trắc – Trung

tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường Tỉnh Thái Nguyên,dưới sự hướng
dẫn trực tiếp của giảng viên TS.Trần Thị Phả em thực hiện đề tài : “Đánh giá
hiện trạng mơi trường khơng khí khu vực nhà máy luyện thép Lưu Xá thuộc
công ty cổ phần Gang Thép Thái Nguyên và đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác quản lý.” nhằm phục vụ công tác môi trường về công tác
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại thành phố Thái Nguyên, qua đó đề
xuất một số biện pháp nhằm bảo vệ và cải thiện môi trường hướng tới sự phát
triển bền vững.
1.2 Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiện trạng chất lượng mơi trường khơng khí của Nhà máy
luyện thép Lưu Xá đến khu vực xung quanh, nhằm đánh giá thực trạng môi
trường tại khu vực sống xung quanh của nhà máy, từ đó đưa ra các giải pháp
để hạn chế ảnh hưởng đến môi trường.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu.


3
- Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí của Nhà máy
luyện thép Lưu Xá.
- Phân tích các nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường, xác định
vấn đề môi trường bức xúc cần giải quyết trên địa bàn.
- Đề ra những giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế nhằm khắc phục ô
nhiễm môi trường trên địa bàn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Áp dụng kiến thức đã được học ở nhà trường vào thực tế.
- Nâng cao kiến thức thực tế.
- Tích lũy kinh nghiệm cho cơng việc sau khi ra trường.

- Bổ sung tư liệu học tập.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đưa ra được các tác động của hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng tới
môi trường khơng khí để từ đó giúp cho đơn vị khai thác có các biện pháp
quản lý, phịng ngừa, giảm thiểu các tác động xấu tới mơi trường khơng khí,
cảnh quan và con người.
- Tạo số liệu làm cơ sở cho cơng tác lập kế hoạch xây dựng chính sách
bảo vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi cho mọi
thành viên tham gia hoạt động sản xuất công nghiệp.


4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở khoa học
2.1.1.1. Khái niệm về môi trường và ô nhiễm khơng khí
Quản lý mơi trường là một nội dung cụ thể của quản lý Nhà Nước. Đó là
việc sử dụng các công cụ quản lý trên cơ sở khoa học, kinh tế, luật pháp để tổ
chức các hoạt động nhằm đảm bảo giữ cân bằng giữa phát triển kinh tế-xã
hội. Các mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý nhà nước về môi trường bao
gồm: Khắc phục và phịng chống ơ nhiêm suy thối, ơ nhiễm mơi trường phát
sinh trong hoạt động sống của con người. Phát triển kinh tế xã hội quốc gia
theo 9 nguyên tắc của một xã hội bền vững do hội nghị Rio-92 đề xuất. Xây
dựng các cơng cụ có hiệu lực quản lý môi trường quốc gia và các vùng lãnh
thổ. Các công cụ phải thích hợp cho từng ngành từng địa phương và cộng
đồng dân cư.
- Khái niệm môi trường: Tại điểm 1 điều 3 Luật bảo vệ môi trường 2014
quy định: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có

tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.”
- Chức năng của môi trường :
- Môi trường là khơng gian sống của con người và các lồi sinh vật.
- Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho cuộc
sống và hoạt động của con người.
- Môi trường là nơi chúa đựng các chất phế thải do con người tạo ra
trong hoạt động sản xuất của mình.
- Mơi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin.
- Khái niệm về phát triển bền vững: * Theo điểm 4 điều 3 Luật Bảo Vệ
Môi Trường năm 2014: “ Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng nhu cầu


5
của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của
thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa tăng trưởng kinh tế, bảo
đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường”.
- Khái niệm về ô nhiễm môi trường: * Theo điểm 8 điều 3 Luật Bảo vệ
môi trường Việt Nam năm 2014 thì : “Ơ nhiễm mơi trường là sự biến đổi của
các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường
và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.”.
Ngày nay thuật ngữ ô nhiễm môi trường cịn được diễn tả các hành động
phá hoại mơi trường tự nhiên. Ơ nhiễm mơi trường là hiện tượng mơi trường
tự nhiên bị bẩn, đồng thời các tính chất vật lý, hóa học, sinh học của mơi
trường bị thay đổi, gây tác hại tới đời sống của con người và sinh vật khác.
- Ơ nhiễm mơi trường khơng khí là hiện tượng làm cho khơng khí sạch thay
đổi thành phần và tính chất dưới bất kì ngun nhân nào, có nguy cơ tác hại tới
con người, động vật ,thực vật và mơi trường sống xung quanh. Khí quyển có khả
năng tự làm sạch để duy trì sự cân bằng giữa các quá trình. Những hoạt động của
con người quá khả năng tự làm sạch, có sự thay đổi bất lợi trong mơi trường
khơng khí thì được xem là ơ nhiễm mơi trường khơng khí.

- Ơ nhiễm mơi trường nước là sự thay đổi theo chiều hướng xấu đi các tính
chất vật lý – hóa học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng,
rắn làm cho nguồn nước trở lên độc hại vói con người và sinh vật. Làm giảm độ
da dạng sinh vật trong nước. Ơ nhiễm mơi trường đất là sự biến đổi thành phần,
tính chất của đất gây ra bởi những tập quán phản sinh của các hoạt động sản xuất
nông nghiệp với những phương thức canh tác khác nhau, và do thải bỏ không
hợp lý các chất cạn bã đặc và lỏng vào lịng đất, ngồi ra ơ nhiễm đất cịn do sự
lắng đọng của các chất ơ nhiễm khơng khí lắng xuống đất.
- Ơ nhiễm tiếng ồn: Tiếng ồn là tập hợp âm thanh có cường độ tần số
khác nhau, sắp xếp khơng có trật tự, gây cảm giác khó chịu cho người nghe,
ảnh hưởng tới q trình làm việc nghỉ ngơi của con người. hay là nhưng âm


6
thanh phát ra không đúng lúc, không đúng nơi, âm thanh phát ra có cường độ
quá lớn, vượt quá mức chịu đựng của con người.
- Một số khái niệm khác:
* Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng
môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ơ nhiễm có trong chất
thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ
chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.
* Suy thối mơi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của
thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
* Sự cố môi trường là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con
người hoặc biến đổi của tự nhiên, gây ơ nhiễm, suy thối hoặc biến đổi mơi
trường nghiêm trọng. ( Luật BVMT 2014)[3].
2.1.1.2. Đặc điểm của chất gây ơ nhiễm khơng khí
- Các chất và tác nhân gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí CO, H2S và
các loại khí halogen ( clo, brom, iot). Các loại oxit như: nitơ oxit (NO, NO2)
nitơ dioxit (NO2), SO2 :

*Cacbon đioxit (CO2): CO2 với hàm lượng 0,03% trong khí quyển là
nguyên liệu cho quá trình quang hợp để sản xuất năng lượng sinh học sơ cấp
ở cây xanh. Thông thường lượng CO2 sản sinh một cách tự nhiên cân bằng với
lượng CO2 được sử dụng cho quang hợp. Hai hoạt động của con người là đốt
cháy nhiên liệu hóa thạch và phá rừng đã làm cho quá trình mất cân bằng, có
tác động xấu tới khí hậu tồn cầu.
* Cacbon monoxit (CO): CO được hình thành do việc đốt cháy khơng
hết nhiên liệu hóa thạch như than, dầu và một số chất hữu cơ khác. Khí thải từ
động cơ xe máy là nguồn gây ô nhiễm CO chủ yếu ở các thành phố. Hàng
năm toàn cầu sinh ra khoảng 600 triệu tấn CO. CO có khả năng gây những
ảnh hưởng cấp tính đến sức khỏe. Khi con người ở trong khơng khí có nồng
độ CO khoảng 250ppm sẽ tử vong. CO khơng độc với thực vật vì cây xanh có


7

thể chuyển hóa CO thành CO2 và sử dụng nó trong quá trình quang hợp. Vì
vậy, thảm thực vật được xem là tác nhân tự nhiên có tác dụng làm giảm ô
nhiễm CO.
* Đioxit sunfua (SO2): là chất gây ô nhiễm khơng khí có nồng độ cao
trong khí quyển, tập trung chủ yếu ở tầng đối lưu. SO2 sinh ra do núi lửa phun
và do oxy hóa lưu huỳnh khi đốt cháy các nhiên liệu như than, dầu, sản phẩm
của dầu, quặng sunfua....SO2 là chất gây kích thích đường hơ hấp mạnh.
*Nitơ dioxit ( NO2): là chất khí màu nâu đỏ và có vị hăng phát thải
khoảng 0,5-4ppb. 0,2 ppm thì khơng khí bị ơ nhiễm, được tạo ra bởi sự oxy
hóa nitơ ở nhiệt độ cao. NO2 có thể tác động xấu đến phổi, tim, gan.
*Nitơ oxit (N2O): không màu, không độc. dùng trong y tế như thuốc gây
mê nhẹ nồng độ trung bình trong khơng khí khoảng 0,25ppm. Phát thải do
công nghiệp thấp. Phát thải tự nhiên do vi sinh vật nitrit hóa các nitrit trong
mơi trường đất, nước và phân bón. N2O là loại khí gây hiệu ứng nhà kính,

được sinh ra trong q trình đốt cháy nhiên kiệu hóa thạch. Hàm lượng nó
đang tăng dần trên phạm vi toàn cầu, hàng năm khoảng từ 0,2-0,3%.
* Mêtan (CH4): Mêtan là một chất khí gây hiệu ứng nhà kính. Nó được
sinh ra từ các q trình sinh học, như sự men hóa đường ruột của động vật có
guốc, cừu và những động vật khác, sự phân giải kỵ khí ở đất ngập nước,
ruộng lúa, cháy rừng và đốt nhiên liệu hóa thạch. CH4 thúc đẩy sự oxy hóa
hơi nước ở tầng bình lưu. Sự gia tăng hơi nước gây hiệu ứng nhà kính mạnh
hơn nhiều so với hiệu ứng trực tiếp của CH4.
* Khí H2S : H2S có mùi trứng thối, dễ có thể nhận biết. H2S là khí gây
ngạt vì chúng tước đoạt ơxy rất mạnh; khi hít phải nạn nhân có thể bị ngạt, bị
viêm màng kết do H2S tác động vào mắt, bị các bệnh về phổi vì hệ thống hơ
hấp bị kích thích mạnh do thiếu ơxy, có thể gây thở gấp và ngừng thở. H2S ở
nồng độ cao có thể gây tê liệt hô hấp và nạn nhân bị chết ngạt.H2S xuất hiện
do đốt cháy khơng hồn tồn các nhiên liệu (than đá, dầu...) chứa nhiều lưu


8
huỳnh. H2S cũng bốc lên từ bùn ao, đầm thiếu ôxy (là nguyên nhân làm cá
chết ngạt).
- Các hợp chất flo :
* Tác hại: Mặc dù Flo nguyên chất ở dạng khí, nhưng trong mơi trường,
Flo thường kết hợp với các nguyên tố khác tạo thành hợp các hợp chất muối
Florua. Flo có ái lực cao với canxi nên thường tước đoạt canxi của cơ thể.
Nếu nước ăn giàu Flo, người dùng (nhất là trẻ em dưới 12 tuổi) thường bị
mủn răng do Flo lấy canxi của răng. Flo cũng có thể lấy canxi của xương làm
cho xương bị xốp, tạo ra các chỗ rịn xương, cốt hố dây chằng và gân, làm
xương bị ròn dễ gẫy. Flo lấy canxi trong máu gây hội chứng co cứng cơ, suy
tim mạch.
Hợp chất axít HF ở dạng khí, có thể bị hít vào phổi. Người bị nhiễm HF
sẽ bị đau xương ức, ho ra đờm hoặc ra máu, phù nề phổi. Những chỗ tiếp xúc

với HF có thể bị loét.
*Nguồn phát sinh: Trong tự nhiên, Flo (dạng muối Florua) có thể có
trong đất hay nước ngầm ở vùng khơ hạn, thậm chí có thể xuất hiện ở các mỏ
CaF2 . Trong cơng, nơng nghiệp, Florua xuất hiện trong q trình sản xuất và
sử dụng phốt phát (phân lân).
- Các chất tổng hợp (ete, benzen) :
* Tác hại: Benzen là một chất lỏng dễ bay hơi, khi hỗn hợp với khơng
khí có thể gây nổ. Benzen xâm nhập vào cơ thể người qua da (tiếp xúc trực
tiếp) và qua phổi. Khi xâm nhập, chừng 75-90% được cơ thể thải ra trong
vòng nửa giờ; phần cịn lại tích luỹ trong mỡ, tuỷ xương, não, sau đó được bài
tiết rất chậm ra ngồi. Phần Benzen tích luỹ sau này có thể gây các biểu hiện
sinh lý: gây ra sự tăng tạm thời của bạch cầu; gây rối loạn ơxy hố - khử của
tế bào dẫn đến tình trạng xuất huyết bên trong cơ thể; nếu hấp thụ nhiều
Benzen trong cơ thể sẽ bị nhiễm độc cấp với các hội chứng khó chịu, đau đầu,
nơn, có thể tử vong vì suy hơ hấp.


9
Nếu thường xuyên tiếp xúc với Benzen có thể gây độc mãn tính; lúc đầu
là rối loạn tiêu hố, ăn kém ngon, xung huyết niêm mạc miệng, rối loạn thần
kinh, đau đầu, chuột rút, cảm giác kiến bò, thiếu máu nhẹ, xuất huyết trong,
phụ nữ hay bị rong kinh, khó thở do thiếu máu; tiếp theo là xuất huyết trong
nặng, thiếu máu nặng, giảm bạch cầu và cả hồng cầu; phụ nữ đẻ non hoặc sẩy
thai. Đây là bệnh nguy hiểm vì Benzen có thể tích luỹ lâu dài trong tuỷ
xương, có thể sau hai năm mới phát bệnh kể từ khi nhiễm Benzen.
* Nguồn phát sinh: Benzen được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp sản xuất
các chất hữu cơ; dùng làm dung mơi hồ tan mỡ, cao su, vecni; tẩy xương, da,
sợi, vải len dạ; lau khô, tẩy dầu mỡ bám trên các dụng cụ, vật liệu.
- Các chất lơ lửng ( bụi rắn, bụi lỏng, bụi vi sinh vật), nitrat, sunfat, các
phân tử cacbon, sol khí, muội, khói, sương mù, phấn hoa.

- Các loại bụi nặng, bụi đất, đá, bụi kim loại như đồng, chì, sắt kẽm,
niken, thiếc, cadami.
- Khí quang hóa như ozon, NOx, anđehuyt, etylen.... :
Ơzơn là một chất độc có khả năng ăn mịn và là một chất gây ơ
nhiễm chung. Nó có mùi hăng mạnh. Nó tồn tại với một tỷ lệ nhỏ trong
bầu khí quyển Trái Đất. Nó có thể được tạo thành từ O2 do phóng tĩnh điện,
tia cực tím, ví dụ như trong các tia chớp, cũng như bởi tác động của bức xạ
điện từ trường cao năng lượng. Ơzơn được điều chế trong máy ơzơn khi
phóng điện êm qua ôxi hay qua không khí khô, tinh khiết. Trong thiên nhiên,
ơzơn được tạo thành khi có sự phóng điện trong khí quyển (sấm, sét).
- Chất thải phóng xạ :
Các chất phóng xạ đặc biệt nguy hiểm vì giác quan của con người khơng
thể nhận ra chúng, các tia phóng xạ khơng có màu, khơng mùi, khơng vị và
cũng khơng phát nhiệt, chỉ có máy đo phóng xạ mới phát hiện và định lượng
mức độ nhiễm xạ. Mặt khác khơng có cơ thể sinh vật nào có khả năng miễn
dịch với tia phóng xạ và cũng khơng có phương pháp nào điều trị đặc hiệu.


10
- Nhiệt độ :
Ô nhiễm nhiệt là hoạt động làm thay đổi nhiệt độ của nguồn nước và khí
tự nhiên, từ đó làm thay đổi thành phần nước như nồng độ oxy, cấu trúc các
chất hữu cơ khiến cho hệ sinh thái bị thay đổi.
- Tiếng ồn :
Ô nhiễm tiếng ồn ảnh hưởng đến cả sức khỏe và hành vi con người. Âm
thanh không mong muốn (âm thanh nhiễu) tác động xấu đến sức khỏe tâm
lý, tâm thần. Ô nhiễm tiếng ồn có thể gây tăng huyết áp, căng thẳng, ù tai,
giảm thính lực, rối loạn giấc ngủ và các tác hại khác.Âm thanh sẽ trở thành
không mong muốn khi chúng cản trở những hoạt động bình thường của con
người như trò chuyện, nghỉ ngơi, gây cản trở, rối loạn và giảm chất lượng

cuộc sống.Tiếp xúc với tiếng ồn trong thời gian dài có thể gây mất thính lực.
Sáu tác nhân ô nhiễm đầu sinh ra chủ yếu do quá trình đốt cháy nhiên
liệu và sản xuất cơng nghiệp.
Các tác nhân ơ nhiễm khơng khí có thể phân hai dạng: Dạng hơi khí và
dạng phân tử nhỏ. tuy nhiên, phần lớn các tác nhân ô nhiễm đều gây hại đối
với sức khỏe con người.
Tác nhân ô nhiễm được chia làm hai loại: sơ cấp và thứ cấp.Sunfua
đioxit sinh ra trong q trình do đốt cháy tan đó là tác nhân ô nhiễm sơ cấp.
Nó tác động trực tiếp tới bộ phận tiếp nhận. Sau đó, khí này lại liên kết với
oxy và nước của khơng khí sạch để tạo thành axit sunfuaric (H2SO4) rơi
xuống đất cùng với nước mưa làm thay đổi pH của đất và thủy vực, tác động
xấu tới nhiều thực vật, động vật và vi sinh vật. Như vậy, mưa axit là tác nhân
thứ cấp được tạo thành do sự kết hợp SO2 với nước. Cũng như trường hợp,
các tác nhân ô nhiễm thứ cấp mới, gây tác động xấu. Cơ thể sinh vật phản ứng
đối với các tác nhân ô nhiễm phụ thuộc vào nồng độ ô nhiễm và thời gian tác
động.(Dư Ngọc Thành,2008)[5].


11

2.1.1.3. Nguồn gốc ơ nhiễm Ơ nhiễm khơng khí
Có rất nhiều nguồn gây ơ nhiễm khơng khí. có thể chia ra thành hai
nguồn như sau: nguồn nhân tạo và nguồn tự nhiên.
-Nguồn tự nhiên :
+ Sự va chạm và cháy các thiên thạch trong vũ trụ: Có những thiên thạch
rơi vào khí quyển và cháy do ma sát. nhiệt độ nóng chảy càng tan nước rồi
bốc hơi( sao băng).
+ Hoạt động của núi lửa: Ở bờ biển, quần đảo và các đảo ở thái Bình
Dương có khoảng 380 núi lửa đang hoạt động, Đại tây Dương và biểm Địa
Trung Hải có khoảng 75 núi lửa, Ấn Độ Dương và Châu Á có khoảng 30 núi

lửa. Núi lửa hoạt động khối lượng lớn nham thạch, bụi, khí trong lịng đất
tung lên mặt đất và khơng khí. Đất cát, sa mạc đất trồng bị mưa gió bào mịn.
10 Q trình phân hủy động thực vật Cháy rừng gây ra bụi, tro tàn, khí CO2,
CO và khói. Bụi theo gió cuốn Phóng xạ tự nhiên Khí và mùi từ các phân hủy
tự nhiên Ozon từ sét và tầng ozon Mỗi nguồn đều có ô nhiễm nền và chất
lượng ô nhiễm của chúng khó kiểm sốt.
Tổng lượng tác nhân gây ơ nhiễm thiên nhiên thường rất lớn, nhưng
phân bố tương đố đồng đều trên khắp trái đất.
- Nguồn nhân tạo : Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo rất đa dạng nhưng chủ
yếu do các hoạt động cơng nghiệp, q trình đốt cháy các ngun liệu hóa
thạch, hoạt động của các phương tiện giao thơng vận tải và nơng nghiệp....
Q trình đốt nhiên liệu thải ra rất nhiều khí độc đi qua các ống khói của các
nhà máy vào khơng khí. Do bốc hơi, rị rỉ, thất thoát trên dây chuyền sản xuất
sản phẩm và trên các đường ống dẫn tải. Nguồn thải của quá trình sản xuất
này cũng có thể được hút và thổi ra ngồi bằng hệ thống thơng gió. Các ngành
cơng nghiệp chủ yếu gây ơ nhiễm khơng khí bao gồm: nhiệt điện, vật liệu xây
dựng, hóa chất và phân bón, dệt và giấy, luyện kim, thực phẩm, các xí nghiệp
cơ khí, các nhà máy thuộc ngành công nghiệpnhẹ, Giao thông vận tải, bên
cạnh đó phải kể đến sinh hoạt của con người. ( Đinh Xuân Thắng,2007) [6].


12
2.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam số 55/2014/QH13 được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ7 thơng qua
ngày 23/06/2014, ban hành ngày 01/07/2014, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.
- Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 quy định chi
tiết thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 32/2013/TT-BTNMT ngày 25/10/2013 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc ban hành Qui chuẩn Quốc gia về Môi trường.

- QCVN 05 : 2013/BTNMT. Quy chuẩn về chất lượng khơng khí xung quanh
- TCVN 5067 : 1995 chất lượng khơng khí – phương pháp khối luợng
xác định hàm lượng bụi.
- TCVN 7878-2:2010 Âm học, Mô tả, đo và đánh giá tiếng ồn môi trường.
- Quyết định 3733/2002/BYT Quyết định về việc ban hành 21 tiêu chuẩn
vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động.
- TCVN 6137 : 2009 khơng khí xung quanh - xác định nồng độ khối
lượng của nitơ điôxit - phương pháp griess-saltzman cải biên.
- TCVN 7172:2002 (ISO 11564 : 1998) về sự phát thải nguồn tĩnh - xác
định nồng độ khối lượng nitơ ôxit - phương pháp trắc quang dùng
naphtyletylendiamin.
- QCVN 26:2010/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
- QCVN 51:2013/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải cơng
nghiệp sản xuất thép.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Hiện nay vấn đề ơ nhiễm mơi trường khơng khí, đặc biệt tại các đô thị
không chỉ là vấn đề riêng lẻ của một quốc gia hay một khu vực mà nó đã trở
thành vấn đề tồn cầu. Thực trạng phát triển kinh tế-xã hội của các quốc gia
trên thế giới trong thời gian qua nó đã tác động lớn đến môi trường, và làm


13
cho môi trường sống của con người bị thay đổi dẫn đến sự biến đổi về khí hậu
và nóng lên tồn cầu, suy giảm tầng ozon và mưa axit….. Ơ nhiễm khơng khí,
bao gồm cả mơi trường bên trong và bên ngoài,bây giờ trở thành vấn đề lớn
nhất ảnh hưởng tới sức khỏe,và nó tác động tới mọi người, cả các quốc gia
phát triển và các quốc gia đang phát triển. Các khu vực chịu ảnh hưởng lớn
nhất là khu vực Đông Nam Á, bao gồm Ấn Độ, Indonesia và Tây Thái Bình
Dương từ Trung Quốc,Hàn Quốc đến Nhất Bản và Philippines.

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) mới đây đã cơng bố một báo cáo mới,
trong đó cảnh báo rằng mức độ ô nhiễm nghiêm trọng tại hàng loạt các thành
phố lớn trên thế giới đang cướp đi sinh mạng của hàng triệu người dân và đe
dọa sẽ làm chao đảo các dịch vụ y tế trên phạm vi tồn cầu.
Trước khi cơng bố các con số thống kê chính thức để cho thấy mức độ ơ
nhiễm ở hàng trăm khu vực đô thị đang trở nên nghiêm trọng hơn kể từ năm
2014, WHO cho hay, thế giới đang phải đối mặt với “tình trạng y tế khẩn
cấp”, có khả năng sẽ gây thất thốt lớn cho Chính phủ các nước.
Dữ liệu mới nhất được khảo sát từ 2.000 thành phố lớn cho thấy, tại các
vùng tập trung đông dân cư, mức độ ô nhiễm tăng cao với sự xuất hiện những
làn khói bụi độc hại cấu thành từ khói thải của các loại phương tiện giao
thơng, bụi bẩn từ các cơng trường, khói độc từ các nhà máy điện và việc đốt
củi, than ở các hộ gia đình.
“Chúng ta đang đối mặt với tình trạng khẩn cấp về y tế công ở nhiều
nước, do ô nhiễm môi trường. Đây là vấn đề lớn nhất mà cả thế giới đang
phải đối mặt, gây tổn thất cho nền kinh tế” và tình trạng ơ nhiễm trên tồn cầu
hiện nay là nguyên nhân gây ra nhiều chứng bệnh mãn tính như hen suyễn,
viêm phổi, tim, các bệnh về đường huyết, thậm chí là chứng mất trí nhớ Giám đốc Cơ quan y tế công cộng thuộc WHO Maria Neira cho hay.
Theo tổ chức Liên hợp quốc, hiện nay trên thế giới trung bình mỗi năm
có khoảng 33 triệu trẻ em bị chết do ơ nhiễm khơng khí, trong đó có tới


14
khoảng 1/3 trường hợp mắc các căn bệnh liên quan đến tim và đột quỵ. Với
gần 1,4 triệu cái chết do ô nhiễm mỗi năm, Trung Quốc đã trở thành quốc gia
bị ơ nhiễm khơng khí nghiêm trọng nhất, tiếp đến là Ấn Độ với 645.000
người và Pakistan với 110.000 người.
Theo một bản báo cáo mới của Ủy ban Môi trường châu Âu (EEA), ơ
nhiễm hiện cũng gây nên tình trạng khẩn cấp trong ngành y tế công ở châu lục
này, khiến cho khoảng 430.000 trẻ em tử vong. “Tình trạng ô nhiễm nghiêm

trọng làm giảm tuổi thọ con người và góp phần gây nên nhiều loại bệnh như
bệnh tim, các bệnh liên quan tới hệ hô hấp và thậm chí là ung thư. Nó cũng
gây ảnh hưởng đến kinh tế của một nước, khi khiến chi phí thuốc men tăng
cao trong khi giảm năng suất” - Giám đốc EEA, ông Hans Bruyninckx cho
biết.(Nguồn :Đức Anh,2016)[13].
Nhà kinh tế học Lord Stern nói với tờ Guardian rằng, tình trạng ơ nhiễm
cịn là nhân tố chủ chốt gây nên hiện tượng biến đổi khí hậu mà cả thế giới
đang đồng tâm chống lại. “Ơ nhiễm khơng khí là nhân tố cơ bản gây nên hiện
tượng biến đổi khí hậu. Chúng tơi vẫn đang nghiên cứu về mức độ độc hại
của việc đót than đá và dầu diesel. Chúng ta biết được rằng ở Trung Quốc, có
khoảng 4.000 người chết mỗi ngày vì ơ nhiễm khơng khí. Cịn ở Ấn Độ thì
tình hình cịn nghiêm trọng hơn nhiều. Đó là một vấn đề rất, rất nghiêm
trọng” - ơng Stern nhận định.
Tình trạng ơ nhiễm khơng khí trên tồn cầu hiện nay chính là nguyên
nhân gây ra nhiều chứng bệnh mãn tính, khiến bệnh nhân phải nhập viện do ô
nhiễm ngày càng gia tăng. Cụ thể, ơ nhiễm khơng khí gây ra nhiều chứng
bệnh như: hen suyễn, viêm phổi, bệnh tim, ung thư,… hay thậm chí là chứng
mất trí nhớ.
Theo tổ chức LHQ cho biết trên thế giới hiện nay có khoảng 33 triệu trẻ
em chết mỗi năm do ơ nhiễm khơng khí, khoảng 1/3 trong số này chịu các căn
bệnh liên quan như đau tim và đột quỵ. Trong đó, số người chết do ô nhiễm


15
mỗi năm ở Trung Quốc là 1,4 triệu người, ở Ấn Độ là 645.000 người và
Pakistan là 110.000 người. (Nguồn : Môi Trường Deal t/h,2014 )[12].
Theo một báo cáo khác, khoảng 4 trong 10 người Mỹ (xấp xỉ 133,9 triệu
người trên cả nước Mỹ) hiện đang sống trong không khi bị ơ nhiễm ơzơn. Và
điều này khiến họ có nguy cơ mắc một loạt các tình trạng sức khỏe, bao gồm
ung thư phổi, các cơn hen suyễn, tổn thương tim mạch, tổn thương phát triển

và sinh sản, và thậm chí tử vong sớm.
Chủ tịch Hiệp hội Phổi Hoa Kỳ và Giám đốc điều hành quốc gia Harold
P. Wimmer gọi báo cáo này là một cuộc đánh thức cho cư dân về các mối
nguy hiểm của ơ nhiễm khơng khí.
“ Nhiệt độ kỷ lục từ biến đổi khí hậu của chúng tôi đã dẫn đến mức độ ô
nhiễm ôzôn nguy hiểm ở nhiều thành phố trên khắp đất nước, làm cho ozone
trở thành một mối đe dọa sức khỏe khẩn cấp cho hàng triệu người Mỹ,” ơng
nói trong một tun bố. "Q nhiều người Mỹ đang sống với khơng khí ơ
nhiễm, khiến sức khỏe và cuộc sống của họ có nguy cơ bị đe dọa."
(Nguồn:Julissa Treviño,2018) [10].
Theo một nghiên cứu khoa học mới đây nhất được đăng tải trên Tạp chí
khoa học danh tiếng Nature, ơ nhiễm khơng khí ngày càng trở nên nghiêm
trọng hơn, khiến cho số người chết tăng dần theo mỗi năm, thậm chí cịn vượt
qua cả tổng số người chết do virus HIV và bệnh sốt rét cộng lại. Ở nhiều quốc
gia, số người chết do ô nhiễm khơng khí gấp 10 lần số người chết do tai nạn
giai thơng.
Theo WHO, chất lượng khơng khí trên phạm vi tồn thế giới đang suy giảm
trơng thấy, đến mức mà cứ trong 8 người sống ở các thành phố lớn thì chỉ có 1
người được hít thở bầu khơng khí đạt chuẩn hạn chế về mức độ ơ nhiễm.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ơ nhiễm mơi trường khơng khí đang là một vấn đề bức xúc đối với đô
thị, công nghiệp và các làng nghề ở nước ta hiện nay. Ơ nhiễm mơi trường


16
khơng khí có tác động xấu tới sức khỏe (đặc biệt là gây ra các bệnh về đường
hô hấp), ảnh hưởng đến hệ sinh thái và biến đổi khí hậu ( hiệu ứng nhà
kính,mưa axit,thủng tầng ozon……). Cơng nghiệp hóa càng mạnh, đơ thị hóa
càng phát triển thì nguồn thải ô nhiễm môi trường ngày càng nhiều, ảnh
hưởng tới chất lượng môi trường ngày càng cao và yêu cầu bảo vệ môi trường

ngày càng trở nên quan trọng. Hoạt động cơng nghiệp gây ơ nhiễm khơng khí
chủ yếu là từ các hoạt động của các khu, cụm khu công nghiệp đặc biệt là các
cụm khu công nghiệp cũ như : Thượng Đình, Minh Khai-Mai Động (Hà Nội),
Biên Hịa( Đồng Nai), khu cơng nghiệp Việt Trì Và khu cơng nghiệp Gang
Thép Thái Nguyên…… đặc biệt là ô nhiễm từ các nhà máy xi măng, các lò
nung gạch,các nhà máy nhiệt điện đốt than dầu và đốt dầu FO, các nhà máy
đúc đồng luyện thép, các nhà máy sản xuất phân hóa học,…… Theo báo cáo
giám sát của Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội, tỉ lệ
các khu cơng nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung ở một số địa
phương rất thấp, có nơi chỉ đạt 15 - 20%, như tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Vĩnh
Phúc. Một số khu cơng nghiệp có xây dựng hệ thống xử lí nước thải tập trung
nhưng hầu như khơng vận hành vì để giảm chi phí. Đến nay, mới có 60 khu
cơng nghiệp đã hoạt động có trạm xử lí nước thải tập trung (chiếm 42% số
khu công nghiệp đã vận hành) và 20 khu công nghiệp đang xây dựng trạm xử
lí nước thải. Bình qn mỗi ngày, các khu, cụm, điểm công nghiệp thải ra
khoảng 30.000 tấn chất thải rắn, lỏng, khí và chất thải độc hại khác. Dọc lưu
vực sơng Đồng Nai, có 56 khu cơng nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động
nhưng chỉ có 21 khu có hệ thống xử lý nước thải tập trung, số còn lại đều xả
trực tiếp vào nguồn nước, gây tác động xấu đến chất lượng nước của các
nguồn tiếp nhận... Có nơi, hoạt động của các nhà máy trong khu công nghiệp
đã phá vỡ hệ thống thuỷ lợi, tạo ra những cánh đồng hạn hán, ngập úng và ô
nhiễm nguồn nước tưới, gây trở ngại rất lớn cho sản xuất nơng nghiệp của bà
con nơng dân. Nhìn chung, hầu hết các khu, cụm, điểm công nghiệp trên cả


17
nước chưa đáp ứng được những tiêu chuẩn về môi trường theo quy định.
Thực trạng đó làm cho mơi trường sinh thái ở một số địa phương bị ô nhiễm
nghiêm trọng. Cộng đồng dân cư, nhất là các cộng đồng dân cư lân cận với
các khu công nghiệp, đang phải đối mặt với thảm hoạ về môi trường. Họ phải

sống chung với khói bụi, uống nước từ nguồn ơ nhiễm chất thải cơng nghiệp...
Từ đó, gây bất bình, dẫn đến những phản ứng, đấu tranh quyết liệt của người
dân đối với những hoạt động gây ơ nhiễm mơi trường, có khi bùng phát thành
các xung đột xã hội gay gắt. Cùng với sự ra đời ồ ạt các khu, cụm, điểm công
nghiệp, các làng nghề thủ công truyền thống cũng có sự phục hồi và phát triển
mạnh mẽ.(Nguồn :TCMT,2013)[8].
Việc phát triển các làng nghề có vai trị quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội và giải quyết việc làm ở các địa phương. Tuy nhiên, hậu quả
về môi trường do các hoạt động sản xuất làng nghề đưa lại cũng ngày càng
nghiêm trọng. Tình trạng ơ nhiễm khơng khí, chủ yếu là do nhiên liệu sử dụng
trong các làng nghề là than, lượng bụi và khí CO, CO2, SO2 và NOx thải ra
trong quá trình sản xuất khá cao. Theo thống kê của Hiệp hội Làng nghề Việt
Nam, hiện nay cả nước có hơn 3000 làng nghề, trong đó có 40% làng nghề
trên 100 năm tuổi.400 làng nghề truyền thống,với 53 nhóm nghề đang giải
quyết việc làm cho khoảng 11 triệu lao động, bao gồm cả lao động thường
xuyên và lao động không thường xuyên. Các làng nghề được phân bố rộng
khắp cả nước, trong đó các khu vực tập trung phát triển nhất là đồng bằng
sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Tây Bắc Bộ, đồng bằng sông Cửu Long. Hoạt
động gây ô nhiễm môi trường sinh thái tại các làng nghề không chỉ ảnh hưởng
trực tiếp đến cuộc sống, sinh hoạt và sức khoẻ của những người dân làng nghề
mà còn ảnh hưởng đến cả những người dân sống ở vùng lân cận, gây phản
ứng quyết liệt của bộ phận dân cư này, làm nảy sinh các xung đột xã hội gay
gắt.(Nguồn :Tổng cục thống kê,2014)[11].


×