<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Bài thảo luận nhóm mơn: KTXH Việt Nam
<b>Chủ đề</b>:
<b>Tình hình sản xuất và </b>
<b>phân bố Lâm nghiệp ở </b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>
<b>NỘI DUNG CHÍNH</b>
I-Khái quát chung về tài nguyên rừng
II- Tình hình sản xuất và phân bố
III- Giải pháp và định hướng phát triển lâm
nghiệp
</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>
I-Khái quát chung về tài nguyên rừng
- Vốn được mệnh danh là "lá phổi " của trái đất, rừng
có vai trị rất quan trọng trong việc duy trì cân bằng
sinh thái và sự đa dạng sinh học trên hành tinh chúng
ta.
- Rừng là hệ sinh thái điển hình trong sinh quyển
- Rừng là một bộ phận của cảnh quan địa lý, trong đó
bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ,
</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>
Diện tích rừng phân theo vùng 2009 ( nghìn ha)
Nguồn: Niên giám thống kê 2009
Các vùng Tổng số Rừng TN Rừng trồng
Cả nước 13 258,7 10 338,9 2 919,8
ĐB SH 428,9 207,6 221,3
TD MN BB 4 633,5 3 565,8 1 067,6
DH MT 4592,0 3 520,0 1 072,0
Tây Nguyên 2925,2 2 715,7 209,5
ĐNB 402,8 269,3 133,5
ĐB SCL 276,3 60,5 215,9
</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>
* Giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp:
Trong cơ cấu nông, lâm nghiệp và thủy
sản, giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp
cịn khá khiêm tốn:
</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>
-
<b><sub>Trong đó: </sub></b>
+TDMN BB đạt giá trị cao nhất so với
các vùng khác: 2687.6 tỷ đồng.
+BTB và DH NTB đứng thứ 2: 1986,0
tỷ đồng
</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>
*Lao động lâm nghiệp: khoảng 50 000 người, nhưng có
hàng triệu người tham gia không thường xuyên vào hoạt
động lâm nghiệp.
Trồng rừng
</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>
* Sản lượng gỗ khai thác:
- 1990 – 1998: 5 701 nghìn m
3
- 1999 – 2002: 1 200 nghìn m
3
- 2003 – 2004: 250 nghìn m
3
- 2005: 200 nghìn m
3
- 2009: 3 766,7 nghìn m
3
</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>
Các vùng <sub>1995</sub> <sub>2000</sub> <sub>2005</sub> <sub>2009</sub>
ĐBSH <sub>291,8</sub> <sub>148,1</sub> <sub>157,0</sub> <sub>182,9</sub>
TD MN BB <sub>790,0</sub> <sub>719,5</sub> <sub>996,7</sub> <sub>1279,9</sub>
DH MT <sub>653,5</sub> <sub>558,9</sub> <sub>833,3</sub> <sub>1073,9</sub>
TN <sub>415,3</sub> <sub>372,8</sub> <sub>309,3</sub> <sub>334,7</sub>
ĐNB <sub>121,8</sub> <sub>114,0</sub> <sub>90,4</sub> <sub>194,3</sub>
ĐBSCL <sub>520,7</sub> <sub>462,3</sub> <sub>609,8</sub> <sub>621,0</sub>
Cả nước <sub>2793,1 2375,6</sub> <sub>2996,4</sub> <sub>3766,7</sub>
Sản lượng gỗ khai thác phân theo vùng giai đoạn 1995 – 2009
(ĐV: nghìn m3)
</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>
* Rừng trồng:
- Tiến triển chậm và khơng ổn định:
1990: 100,3 nghìn ha
</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11></div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>
• Sự suy giảm: Rừng nước ta đang suy
giảm cả về chất lượng và số lượng:
- Diện tích:
Năm <sub>1943 1976 1985 1995 1999 2000 2009</sub>
Diện
tích
(triệu
ha)
14,3 11 9,3 8 10,8 10,91 13,2
Độ che
</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>
• Giai đoạn 1943 – 1995, diện tích rừng
giảm do nhiều nguyên nhân như hậu quả
chiến tranh, khai thác quá mức, cháy
rừng…
• Từ 1995 đến nay: Diện tích rừng tự nhiên
tăng chủ yếu do sự phát triển của rừng tái
sinh và rừng tre nứa. Tất nhiên với thời
</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>
- Chất lượng:
Bị giảm sút nghiêm trọng, tầng tán bị phá vỡ thành
từng mảng lớn, cây gỗ lớn, chất lượng tốt, có giá
trị kinh tế cao cịn lại rất ít, thành phần
lồi và số lượng loài động vật
hoang dã bị suy giảm
</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>
Hiện nay, bên cạnh việc khai thác quá
mức, cháy rừng là một trong những
nguyên nhân lớn gây mất rừng.
</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>
- 2002: diện tích rừng bị cháy 12 003 ha
- 2009: 1 658 ha
</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>
III- Giải pháp và định hướng phát triển
lâm nghiệp
Nhà nước chủ trương quy hoạch, bảo vệ và
phát triển lâm nghiệp.
Giao đất và rừng cho người dân quản lí.
Ngăn chặn nạn phá rừng bừa bãi, nghiêm
khắc sử lí các cá nhân, tổ chức vi phạm.
Tuyên truyền vai trò của rừng.
Cải tạo đất rừng.
</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>
IV- Kết luận
Vốn được mệnh danh là "lá phổi" của trái đất,
rừng có vai trị rất quan trọng trong việc duy trì
cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học trên
hành tinh chúng ta.
Mỗi chúng ta hãy biết chung tay, góp sức để bảo
vệ nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng ấy.
Hy vọng rằng trong tương lai Việt Nam sẽ tự hào
khi được bạn bè thế giới biết đến với tên gọi
</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19></div>
<!--links-->