Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các hộ dân tộc thiểu số trong phát triển du lịch cộng đồng ở xã cao phạ, huyện mù cang chải, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LÝ A CỦA
Tên đề tài:
TIẾP CẬN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA CÁC HỘ DÂN TỘC THIỂU
SỐ TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG Ở XÃ CAO PHẠ,
HUYỆN MÙ CANG CHẢI, TỈNH YÊN BÁI

KHÓA ḶN TỚT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2016- 2020



Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------OO------------

LÝ A CỦA
Tên đề tài:
TIẾP CẬN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA CÁC HỘ DÂN TỘC THIỂU
SỐ TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG Ở XÃ CAO PHẠ,
HUYỆN MÙ CANG CHẢI, TỈNH YÊN BÁI

KHÓA ḶN TỚT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế và PTNT


Khóa học

: 2016- 2020

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Văn Tâm

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, cùng Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn. Đặc biệt với sự hướng dẫn
khoa học của thầy giáo TS. Nguyễn Văn Tâm, tôi tiến hành thực hiện luận văn
tốt nghiệp với đề tài: Tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các hộ dân tộc thiểu số
trong phát triển du lịch cộng đồng ở xã Cao Phạ, huyện Mù Cang Chải, tỉnh
Yên Bái.
Luận văn được hồn thành là kết quả của q trình học tập, nghiên cứu,
tích lũy kinh nghiệm thực tiễn trong thời gian học tập tại nhà trường cũng như
sự trải nghiệm thực tập thực tế của bản thân. Chính những kiến thức thầy cô đã
truyền đạt trên giảng đường là một giá trị quan trọng đã giúp bản thân tôi lan
tỏa và nuôi dưỡng ý tưởng, tư duy trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Để hồn thành đề tài luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và
Phát triển nơng thơn, cùng tồn thể các thầy giáo, cơ giáo nhà trường đã nhiệt
tình giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ cũng như hỗ trợ tơi trong suốt q trình

học tập tại nhà trường. Đặc biệt, cho bản thân tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
thầy giáo TS. Nguyễn Văn Tâm người đã tận tình hướng dẫn, chỉ đạo tơi trong
suốt q trình làm luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo xã Cao Phạ, đã tạo điều kiện giúp
đỡ, cung cấp thông tin, cũng như hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực tập tốt
nghiệp tại địa phương. Để có được kết quả luận văn này ngồi sự biết ơn tới
Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo nhà trường và ban lãnh đạo xã Cao
Phạ, cho bản thân tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các hộ dân, bà con nông dân
các bản: Tà Chơ, Tà Sung, Lìm Mơng và Lìm Thái của xã Cao Phạ. Những
người đã dành thời gian, hỗ trợ thông tin cho tơi để hồn thành khóa luận này.
Cuối cùng cho tôi xin chân thành cảm ơn tất cả!
Thái Nguyên, ngày 04 tháng 6 năm 2020
Sinh viên

Lý A Của


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Số hộ dân tộc thiểu số được vấn trực tiếp tại xã Cao Phạ...................... 36
Bảng 4.1. Các chỉ tiêu về dân số, lao động của xã Cao Phạ nghiên cứu
năm 2019 ......................................................................................................... 43
Bảng 4.2. Các chỉ tiêu kinh tế-xã hội cơ bản của xã Cao Phạ năm 2019 ....... 46
Bảng 4.3. Đặc điểm cơ bản của người được phỏng vấn ................................. 50
Bảng 4.4. Đặc điểm cơ bản của hộ gia đình được phỏng vấn ........................ 53
Bảng 4.5. Thực trạng tham gia các khóa tập huấn về du lịch tại xã Cao Phạ năm
2020 ................................................................................................................. 58
Bảng 4.6. Bảng đánh giá mức độ quan tâm của du khách đến du lịch xã
Cao Phạ ........................................................................................................... 59

Bảng 4.7. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các công cụ số .................. 60
trong kinh doanh của các hộ............................................................................ 60
Bảng 4.8. Kết quả kinh doanh du lịch các hộ trong năm 2019 ....................... 61
Bảng 4.9. Tình hình vay vốn và sử dụng vốn của các hộ kinh doanh du lịch
cộng đồng tại xã Cao Phạ ................................................................................ 62
Bảng 4.10. Những kênh chính các hộ vay vốn liên hệ với ngân hàng............ 63
Bảng 4.11. Nguyên nhân không vay vốn của các hộ kinh doanh du lịch
cộng đồng ........................................................................................................ 64
Bảng 4.12. Thực trạng sở hữu tài khoản ngân hàng của các hộ kinh doanh du
lịch tại xã Cao Phạ........................................................................................... 65
Bảng 4.13. Bảng những mong muốn được hỗ trợ để phát triển du lịch
cộng đồng ........................................................................................................ 67
Bảng 4.14. Bảng đánh giá mức độ mong muốn của các hộ kinh doanh du lịch
cộng đồng ........................................................................................................ 68


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nghĩa từ viết tắt bằng tiếng
Anh (nếu có)
GDP
Gross Domestic Product
WEF
World Economic Forum
Association of Southeast Asian
ASEAN
Nation

UBND
VN
General Agreement on Trade in
GATS
Services
WTO World Trade Organization
DTTS

CP
DLCĐ
DLBV
MICE

Meeting Incentive Convention
Exhibitio

JCB

Japan Credit Bureau

QR

Quick Response

USD

United States Dollar

Nghĩa từ viết tắt bằng tiếng
Việt

Tổng sản phẩm quốc nội
Diễn đàn kinh tế thế giới
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
Ủy ban nhân dân
Việt Nam
Hiệp định chung về thương
mại dịch vụ
Tổ chứ thương mại thế giới
Dân tộc thiểu số
Nghị định
Chính phủ
Du lịch cộng đồng
Du lịch bền vững
Loại hình du lịch kết hợp hội
nghị, hội thảo, triển lãm, tổ
chức sự kiện,du lịch khen
thưởng
Thẻ tín dụng JCB
Mã QR/ mã hai chiều/ Mã
phản hồi nhanh
Đồng đô la

Product Price Place Promotions Mơ hình marketing hỗ hợp
Cách viết tắt chỉ Châu Âu,
CEMEA
Trung Đơng và Châu Phi
SNV
Subversion
Phần mền hệ thống quản lí
International Union for

Liên minh quốc tế bảo tồn
IUCN Conservation of Nature and
thiên nhiên và tài nguyên
Nature Resources
thiên nhiên
VND
Việt Nam Đồng
POS
Point of Sale
Điểm bán lẻ
ATM Automatic Teller Machine
Máy rút tiền tự động
TP
Thành phố
Thẻ thanh toán nội địa Liên
MIR
Băng Nga
NAPAS National Payment Serivcec
Thẻ thanh toán Napas
4P


iv

MỤC LỤC
PHẦN 1.MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài ........................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................4
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................4
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................4

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................4
1.4. Bố cục của khóa luận ...........................................................................................5
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .................................................6
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................6
2.1.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................6
2.1.2. Dịch vụ ngân hàng trong phát triển du lịch cộng đồng ...................................10
2.1.3. Du lịch cộng đồng ...........................................................................................16
2.1.4. Mối quan hệ giữa các dịch vụ ngân hàng với du lịch cộng đồng ...................23
2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................27
2.2.1. Tình hình phát triển du lịch cộng đồng và sử dụng dich vụ ngân hàng,
thanh toán số ở Việt Nam ..........................................................................................27
2.2.2. Tình hình sử dụng các dịch vụ ngân hàng vào phát triển các mơ hình
du lịch cộng đồng ở Việt Nam ..................................................................................33
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........34
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................34
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................34
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................34
3.2 Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................34
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................36
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................36
3.3.2. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................37
3.4. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................37


v

3.4.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................37
3.4.2. Thời gian tiến hành .........................................................................................37
3.5 Các chỉ tiêu dùng trong phân tích .......................................................................37
3.5.1 Chỉ tiêu về thực trạng kinh doanh du lịch cộng đồng ......................................37

3.5.2 Chỉ tiêu thực trạng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng .......................37
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................39
4.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của của địa bàn nghiên cứu ................39
4.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên ............................................................................39
4.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội ...................................................................................43
4.1.3 Mô tả các đặc điểm cơ bản về du lịch cộng đồng tại xã Cao Phạ ....................47
4.2 Thực trạng kinh doanh du lịch của các hộ điều tra .............................................50
4.2.1 Đặc điểm của các hộ khảo sát ..........................................................................50
4.2.2 Tình hình phát triển du lịch cộng đồng của các hộ khảo sát ............................56
4.3. Những kết quả đạt được và hạn chế của các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng
trong việc tiếp cận các dịch vụ ngân hàng tại xã Cao Phạ ........................................69
4.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................69
4.3.2. Những hạn chế còn tồn tại ..............................................................................70
4.4. Giải pháp tăng cường tiếp cận các dịch vụ ngân hàng trong phát triển du lịch
cộng đồng tại địa bàn nghiên cứu .............................................................................71
4.4.1. Đối với các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng. ...............................................71
4.4.2. Đối với chính quyền địa phương .....................................................................72
4.4.3. Đối với ngân hàng. ..........................................................................................72
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................73
5.1. Kết luận ..............................................................................................................73
5.1.1. Nhu cầu, mức độ tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng trong phát triển
du lịch cộng đồng của các hộ dân tộc thiểu số. .........................................................73
5.1.2 Những rào cản trong tiếp cận các dịch vụ ngân hàng của các hộ gia đình kinh
doanh du lịch cộng đồng. ..........................................................................................73
5.2 Kiến nghị .............................................................................................................74


vi

5.2.1. Đối với các hộ dân tộc thiểu số kinh doanh du lịch cộng đồng. .....................74

5.2.2. Đối với các ngân hàng trên địa bàn. ................................................................74
5.2.3 Đối với chính quyền địa phương......................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................76


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển ngày càng đi lên của nền kinh tế xã hội, nhu cầu
sống của con người đã ngày càng được cải thiện và ln địi hỏi phải đa dạng
hóa qua từng ngày. Song hàng loạt các dịch vụ được ra đời nhằm đáp ứng các
nhu cầu, mong muốn của con người. Một trong các dịch vụ đó không thể không
nhắc đến như dịch vụ về ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí, làm đẹp, du lịch,
công cộng... Trong đó du lịch là một trong những ngành dịch vụ được quan tâm
và phát triển hàng đầu trong nền kinh tế tại nhiều nước, trong đó có Việt Nam.
Du lịch cũng là nền kinh tế mũi nhọm đóng một vị trí quan trọng, chủ chốt vào
góp phần tăng trưởng GDP của nền kinh tế quốc gia.
Trong những năm vừa qua, du lịch Việt Nam đang trên đà phát triển
mạnh mẽ, lượng khách quốc tế đến Việt Nam ngày càng trở nên tăng nhanh.
Giai đoạn 2015 – 2018 có lẽ là giai đoạn bùng nổ của du lịch Việt Nam. Khách
du lịch quốc tế đến Việt Nam cũng ngày càng tăng với mức tăng trưởng đột phá
từ 7,9 triệu lượt năm 2015 lên đến 15,5 triệu lượt vào năm 2018, cho thấy tăng
lên 1,95 lần, đạt tốc độ tăng trung bình 25%/năm. Đây được coi là giai đoạn
tăng cao kỷ lục trong lịch sử phát triển của ngành du lịch Việt Nam. Theo báo
cáo năng lực cạnh tranh của ngành lữ hành và du lịch 2019 do Diễn đàn Kinh
tế thế giới (WEF) đưa ra, du lịch Việt Nam nhảy vọt từ vị trí thứ 67 lên 63 tăng
lên 4 bậc. Đây là mức tăng trưởng năng lực cạnh tranh du lịch nhanh nhất trong
các nước ASEAN. Để có được những thành quả như trên phần lớn nhờ vào

những tiến bộ hiện đại của công nghệ thông tin như internet, mạng xã hội, ứng
dụng di động, du lịch trực tuyến…Tại Việt Nam, các công ty lữ hành đang thay
đổi cách kinh doanh, từ đón khách hàng trực tiếp tại các văn phòng, đại lý sang
kinh doanh trực tuyến, chốt tour chỉ sau vài cú kích chuột.


2

Trong những năm qua du lịch Việt Nam như được khai mở và viết nên
một trang lịch sử mới, một vị thế mới để khẳng định được vị thế trên lập trường
quốc tế. Để có được một sự phát triển nhảy vọt như vậy, bên cạnh các yếu tố
về công nghệ thơng tin hiện đại, nhanh chóng thì Việt Nam cũng là quê hương
hội tụ đầy đủ các yếu tố về điều kiện tự nhiên, về con người, cảnh quang, di
tích lịch sử, kiến trúc... Đặc biệt hơn Việt Nam là đất nước có một nền văn hóa
đặc sắc, đa dạng về loại hình, phong phú về cách thức thể hiện. Ví dụ như các
lễ hội, trang phục truyền thống, các phong tục, lối sống... của dân tộc Việt Nam,
đặc biệt là các dân tộc thiểu số. Chính sự đa dạng đó là ngọn đèn để khơi dạy
nên một loại hình du lịch phát triển ở Việt Nam trong những năm qua, đó chính
là “Du lịch cộng đồng”. Chính vì vậy, phát triển Du lịch cộng đồng đang là một
hướng đi có tiềm năng để góp phần vào phát triển kinh tế xã hội nói chung và
kinh tế du lịch nói riêng. Quan trong hơn, việc phát triển du lịch cộng đồng là
một bài toán có hiệu quả để nâng cao đời sống, giúp xóa đói giảm nghèo của
các hộ dân tộc thiểu số.
Tuy nhiên, để phát triển được du lịch cộng đồng đúng với bản chất của
nó thì loại hình du lịch này thường được tập trung và phát triển ở những nơi,
những vùng cộng đồng, thơn bản cịn khó khăn và hạn chế, đặc biệt là về nguồn
lực tài chính, về thơng tin... Chủ yếu là ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số
với dân trí chưa được cao ở các vùng sâu, vùng xa, vùng hiểu lãnh đi lại khó
khăn. Đây cũng chính là trở ngại lớn nhất để kìn hãm sự phát triển của du lịch
cộng đồng tại các vùng có tiềm năng. Chính vì vậy, để đưa được loại du lịch

này phát triển một cách ổn định và bền vững, thì việc đầu tư nguồn vốn nhân
lực vào các hộ dân tộc thiểu số để cùng nhau tham gia kinh doanh du lịch, là
một yếu tố rất cần thiết và quan trọng. Ngoài ra, việc cung cấp các dịch vụ tiện
lợi của Ngân hàng như cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, mở tài khoản Ngân
hàng, hay các dịch vụ về thanh toán hiện đại hiện nay vào trong phát triển du
lịch là một yếu tố quan trọng góp phần phát triển bền vững cho du lịch cộng


3

đồng. Do đó, để thúc đẩy nhanh chống sự phát triển của loại hình du lịch này,
việc tiếp cận, lựa chọn nguồn vốn vay từ Ngân hàng và các dịch vụ tiện lợi của
ngân hàng là một sự lựa chọn có tiềm năng.
Khi nói đến du lịch của vùng tây Bắc Việt Nam chúng ta không thể không
kể đến các điểm du lịch nổi tiếng như Sa Pa- Lào Cai, du lịch cộng đồng Bản
Hon- Tam Đường- Lai Châu, ruộng bậc thang Mù Cang Chải- Yên Bái,... Đặc
biệt đến với quê hương tôi, quê hương của những cánh dù bay, của những thửa
ruộng bậc đó chính là Mù Cang Chải Yên Bái. Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái là
một trong các huyện nghèo nhất cả nước, thuộc vùng đặc biệt khó khăn. Tuy
nhiên trong những năm gần đây du lịch Mù Cang Chải đang là một điểm nóng,
thu hút được nhiều du khách tới thăm quan, hơn nữa du lịch Mù Cang Chải cịn
được nhiều tạp chí đánh giá là điểm du lịch hấp dẫn và đáng đến nhất tại Việt
Nam trong năm 2019 - 2020. Đến với du lịch Mù Cang Chải chúng ta không
thể bỏ qua được những điểm du lịch như ruộng bậc thang Móng Ngựa, Mâm
xôi, ruộng bậc thang La Pán Tẩn, Dẽ Xu Phình và Chế Cu Nha. Đặc biệt cũng
không thể thiếu là điểm du lịch Festival dù lượn tại đèo Khau Phạ, xã Cao Phạ.
Cao Phạ là một xã nghèo của huyện Mù Cang Chải nhưng lại là một trong các
xã có điểm du lịch hấp dẫn nhất trong toàn huyện. Đóng vai trò là một trong ba
xã chủ chốt của du lịch huyện Mù Cang Chải, tuy nhiên cơ sở vật chất của xã
còn hạn chế, chưa đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu của du khách, như phòng

nghỉ cho du khách còn hạn chế, các trang thiết bị, dịch vụ phục vụ cịn chưa
đáp ứng được đầy đủ. Dân trí còn hạn chế nên chưa tiếp cận được các nguồn
vốn, dịch vụ hợp lí để phát triển, kinh doanh du lịch cho hiệu quả. Vì vậy, đây
là lí do tơi lựa chọn đề tài Tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các hộ dân tộc
thiểu số trong phát triển du lịch cộng đồng tại xã Cao Phạ, huyện Mù Cang
Chải, tỉnh Yên Bái. Đề tài sẽ góp phần nhằm tháo gỡ được những khó khăn về
vốn và giải quyết được vấn đề sử dụng tối ưu các dịch vụ của ngân hàng trong
phát triển du lịch tại địa phương. Nâng cao được trình độ của người dân trong


4

vấn đề huy động, sử dụng và quản lí vốn cho phát triển du lịch tại địa bàn.
Ngoài ra đề tài còn nhằm định hướng tạo gia tăng thu nhập cho người dân góp
phần vào xóa đói giảm nghèo của địa phương.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá nhu cầu, mức độ tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng
trong phát triển du lịch cộng đồng của các hộ dân tộc thiểu số kinh doanh du
lịch tại xã Cao Phạ.
- Phân tích những rào cản trong tiếp cận các dịch vụ ngân hàng của các
hộ gia đình dân tộc thiểu số kinh doanh du lịch cộng đồng tại xã Cao Phạ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường tiếp cận các dịch vụ ngân
hàng của các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng tại xã Cao Phạ.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Giúp cho sinh viên củng cố lại kiến thức lý thuyết đã học trên giảng
đường và áp dụng vào thực tế.
- Giúp cho bản thân sinh viên rèn luyện được các kỹ năng về giao tiếp,
thu thập và xử lí số liệu, trang bị kiến thức thực tiễn. Nâng cao khả năng tiếp
cận, thu thập và xử lí thơng tin của sinh viên trong q trình nghiên cứu, đồng

thời làm quen với cơng việc để phục vụ tích cực cho q trình cơng tác sau này.
- Xác định cơ sở khoa học về du lịch cộng đồng và sự tiếp cận về các
dịch vụ ngân hàng trong phát triển du lịch cộng đồng của người dân tại xã Cao
Phạ.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Nắm bắt được tình hình phát triển về du lịch cộng đồng tại địa phương
góp phần vào phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
- Đánh giá được nhu cầu, mức độ tiếp cận và sử dụng các dịch ngân hàng
của các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng tại xã Cao Phạ.


5

- Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp UBND xã Cao Phạ đánh giá được
tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng, khả năng tiếp cận các dịchvụ, tín dụng
ngân hàng của các hộ kinh doanh du lịch tại xã. Từ đó đưa ra các giải pháp phát
triển phù hợp và có hiệu quả.
- Giúp cho các ngân hàng có thể có phương hướng mới, tạo điều kiện
trong rải ngân để phát triển du lịch cộng đồng.
- Ngoài ra đề tài còn làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và học tập
trong lĩnh vực du lịch cộng đồng và tín dụng du lịch cộng đồng. Là tài liệu tham
khảo cho các cơ quan lãnh đạo, quản lý tại địa phương.
1.4. Bố cục của khóa luận
- Phần 1: Mở Đầu
- Phần 2: Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
- Phần 4: Kết quả nghiên cứu
- Phần 5: Kết luận và kiến nghị



6

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
Khái niệm về tiếp cận: Tiếp cận là một cụm từ chung dùng để miêu tả
mức độ một sản phẩm, thiết bị, dịch vụ, hoặc môi trường có thể được sử dụng
bởi càng nhiều người càng tốt. Sự tiếp cận có thể được xem như khả năng tiếp
cận và khả năng hưởng lợi từ một hệ thống hay vật chất. Sự tiếp cận thường
được dùng tập trung vào những người khuyết tật hoặc có nhu cầu đặc biệt hoặc
quyền tiếp cận tới các thực thể khác nhau, thường thông qua việc sử dụng thiết
bị hỗ trợ.
Khái niệm về dịch vụ: Do tính chất phức tạp, đa dạng và vơ hình của dịch
vụ nên hiện nay các nhà nghiên cứu vẫn chưa đưa ra được một định nghĩa thống
nhất về dịch vụ. Chẳng hạn, theo Từ điển VN giải thích: “Dịch vụ là các hoạt
động nhằm thoả mãn những nhu cầu sản xuất kinh doanh và sinh hoạt”. Tuy
nhiên cách giải thích này cịn khái qt, chưa thực sự làm rõ được bản chất của
dịch vụ. Trong cuốn “Lựa chọn bước đi và giải pháp để Việt Nam mở cửa về
dịch vụ thương mại”, tác giả đã đưa ra khái niệm dịch vụ “Dịch vụ là các lao
động của con người được kết tinh trong giá trị của kết quả hay trong giá trị các
loại sản phẩm vơ hình và khơng thể cầm nắm được”. Khi so sánh với cách giải
thích của Từ điển bách khoa thì cách giải thích này đã làm rõ hơn nội hàm của
dịch vụ – dịch vụ là kết tinh sức lao động con người trong các sản phẩm vơ
hình. Ngồi ra thì cách hiểu về dịch vụ cũng khơng hồn toàn thống nhất giữa
các quốc gia khác nhau trên thế giới. Do đó, trong hiệp định chung về thương
mại dịch vụ (GATS), Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã liệt kê dịch vụ
thành 12 ngành lớn, trong mỗi ngành lớn lại bao gồm các phân ngành. Tổng
cộng có 155 phân ngành với 4 phương thức cung cấp dịch vụ là: Cung cấp qua
biên giới, tiêu dùng dịch vụ ngoài lãnh thổ, hiện diện thương mại và hiện diện



7

thể

nhân

trong

đó

có

hoạt

động

ngânhàng.

Từ các quan điểm khác nhau trên, có thể đưa ra một khái niệm chung cho dịch
vụ như sau: “Dịch vụ là các lao động của con người được kết tinh trong các sản
phẩm vơ hình nhằm thoả mãn những nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của con
người”.
Khái niệm về ngân hàng: Theo Từ điển Bách khoa toàn thư mở
Wikipedia: Ngân hàng là một tổ chức tài chính và trung gian tài chính chấp
nhận tiền gửi và định kênh những tiền gửi đó vào các hoạt động cho vay trực
tiếp hoặc gián tiếp thông qua các thị trường vốn. Ngân hàng là kết nối giữa
khách hàng có thâm hụt vốn và khách hàng có thặng dư vốn.
Khái niệm về dịch vụ ngân hàng: Đối với dịch vụ ngân hàng, từ khóa

“Dịch vụ ngân hàng” là cụm từ mang theo nhiều khái niệm khá phức tạp, khiến
việc tìm hiểu về dịch vụ ngân hàng là vô cùng quan trọng khi người dùng muốn
tham gia vào các giao dịch tiền mặt cùng với các định chế tài chính như ngân
hàng, quỹ tín dụng,…Dịch vụ ngân hàng là khái niệm tổng quan về rất nhiều
kiến thức, thông tin liên quan đến cách mở tài khoản ngân hàng hay cách ứng
dụng lãi suất ngân hàng vào việc gửi tiết kiệm hay vay vốn để kinh doanh. Qua
đây chúng ta có thể đưa ra khái niệm về dịch vụ ngân hàng như sau: Dịch vụ
ngân hàng là một loại hình dịch có liên quan đến tài chính ngân hàng, nhằm cung
cấp các kiến thức, thơng tin liên quan đến tài chính như cách mở tài khoản,vay vốn,
ứng dụng lãi suất, gửi tiết kiệm, thanh toán...
Khái niệm về dân tộc thiểu số (DTTS): Theo định nghĩa tại Khoản 2 Điều
4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc thì "Dân tộc thiểu số” là những
dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Khái niệm về Phát triển: Phát triển là một phạm trù của triết học, là quá
trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn của một sự vật. Quá trình vận động đó diễn ra vừa dần


8

dần, vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Sự phát triển
là kết quả của quá trình thay đổi dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, quá
trình diễn ra theo đường xoắn ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự
vật ban đầu nhưng ở mức (cấp độ) cao hơn.
Khái niệm về Du lịch: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến
đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu
tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
Khái niệm về du lịch cộng đồng (DLCĐ): Trong một cộng đồng con
người có mối quan hệ mật thiết với nhau trong việc sử dụng và khai thác các

tài nguyên du lịch, đặc biệt trong đó là loại hình du lịch về văn hóa. DLCĐ đã
được đưa ra với nhiều quan điểm khác nhau, bởi lí do về vị trí của du lịch phải
dựa vào cộng đồng đó tùy thuộc vào góc nhìn, quan điểm của người nghiên
cứu.
Tại Thái Lan, “Du lịch cộng đồng (DLCĐ) là loại hình du lịch được quản
lý và có bởi chính cộng đồng địa phương, hướng đến mục tiêu bền vững về mặt
môi trường, văn hóa và xã hội. Thông qua DLCĐ du khách có cơ hội tìm hiểu
và nâng cao nhận thức về lối sống của cộng đồng địa phương”.[17]
Tổ chức mạng lưới DLBV vì người nghèo đã nêu “DLCĐ là một loại
hình DLBV thúc đẩy các chiến lược vì người nghèo trong mơi trường cộng
đồng. Các sáng kiến của DLCĐ nhằm vào mục tiêu thu hút sự tham gia của
người dân địa phương vào việc vận hành và quản lý các dự án du lịch nhỏ như
một phương tiện giảm nghèo và mang lại thu nhập thay thế cho cộng đồng. Các
sáng kiến của DLCĐ cịn khuyến khích tơn trọng các truyền thống và văn hóa
địa phương cũng như các di sản thiên nhiên.”
Tại Việt Nam, DLCĐ được nhìn nhận như sau: “DLCĐ là hoạt động
tương hỗ giữa các đối tác liên quan, nhằm mang lại lợi ích về kinh tế cho cộng
đồng dân cư địa phương, bảo vệ được môi trường và mang đến cho du khách


9

kinh nghiệm mới, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương có dự án.” [9]
“Du lịch dựa vào cộng đồng là phương thức phát triển du lịch trong đó
cộng đồng dân cư tổ chức cung cấp các dịch vụ để phát triển du lịch, đồng thời
tham gia bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường, đồng thời cộng đồng
được hưởng quyền lợi về vật chất và tinh thần từ phát triển du lịch và bảo tồn
tự nhiên.” [12]
Thuật ngữ này cũng được nhắc đến trong chương trình nghiên cứu của

các tổ chức xã hội trên thế giới như:Tổ chức Pachamana (hướng đến việc giới
thiệu và bảo tồn văn hóa bản địa khu vực Châu Mỹ) đã đưa ra quan điểm của
mình về DLCĐ như sau:“DLCĐ là loại hình du lịch mà du khách từ bên ngoài
đến với cộng đồng địa phương để tìm hiểu về phong tục, lối sống, niềm tin và
được thưởng thức ẩm thực địa phương. Cộng đồng địa phương kiểm sốt cả
những tác động và những lợi ích thơng qua quá trình tham gia vào hình thức du
lịch này, từ đó cường khả năng tự quản, tăng cường phương thức sinh kế và
phát huy giá trị truyền thống của địa phương”.
“Du lịch cộng đồng là mơ hình phát triển du lịch trong đó chủ yếu là
người dân địa phương đứng ra phát triển và quản lý. Lợi ích kinh tế có được từ
du lịch sẽ đọng lại nền kinh tế địa phương”. Quan niệm trên nhấn mạnh đến vai
trò chính của người dân địa phương trong vấn đề phát triển du lịch ngay trên
địa bàn quản lý.[15]
Trong khi đó về Viện Miền núi cũng đưa ra một khái niệm về du lịch
cộng đồng như sau: “Du lịch cộng đồng là nhằm bảo tồn tài nguyên du lịch tại
điểm du lịch đón khách vì sự phát triển du lịch bền vững dài hạn. Du lịch cộng
đồng khuyến khích sự tham gia của người dân địa phương trong du lịch và có
cơ chế tạo các cơ hội cho cộng đồng. Du lịch cộng đồng là một quá trình tương
tác giữa cộng đồng (chủ) và khách du lịch mà sự tham gia có ý nghĩa của cả hai


10

phía mang lại các lợi ích kinh tế, bảo tồn cho cộng đồng và môi trường địa
phương”
Vậy qua đó chúng ta có thể đưa ra khái niệm về du lịch cộng đồng như
sau: DLCĐ là một mô hình phát triển du lịch, cộng đồng dân cư là người cung
cấp các sản phẩm, dịch vụ cho khách du lịch. Đồng thời cộng đồng dân cư là
người có trách nhiệm bảo vệ, quản lí các tài ngun du lịch của cợng đờng và
họ được chia sẻ các nguồn lợi về kinh tế do phát triển du lịch tạo ra. Du lịch

cộng đồng được dựa trên sự tò mò, mong muốn của khách du lịch để tìm hiểu
thêm về cuộc sống hàng ngày của người dân từ các nền văn hóa khác nhau. Du
lịch cộng đồng thường liên kết với người dân thành thị đến các vùng nông thôn để
thưởng thức cuộc sống tại đó trong một khoảng thời gian nhất định.
Khái niệm về thanh tốn số: Thanh tốn số là một hình thức tốn, trong
đó khoa học cơng nghệ là yếu tố được áp dụng vào thực hiện các giao dịch.
Thanh toán số là hình thức thanh tốn khơng sử dụng tiền mặt trực tiếp mà thay
vào đó là các giao dịch tiền điện tử, đồng thời việc thực hiện giao dịch sẽ được
diễn khi đôi bên đã đáp ứng được đầy đủ mọi điều kiện và nhu cầu.
Khái niệm về thanh toán trực tuyến: Thanh toán trực tuyến hay thanh
toán điện tử là một mơ hình giao dịch khơng sử dụng tiền mặt, việc giao dịch
được thực hiện trên môi trường internet thông qua các thiết bị điện tử thông
minh, qua đó người sử dụng có thể thực hiện các hoạt động thanh toán, chuyển,
nạp hay rút tiền,… Thanh toán trực tuyến là dịch vụ trung gian giúp khách hàng
thanh toán hàng hóa hay dịch vụ trên các website bán hàng cho phép thanh toán
trực tuyến và có kết nối với các cổng thanh toán thương mại điện tử.
Cổng thanh toán trực tuyến: Là hệ thống kết nối giữa ngân hàng, người
mua và người bán với mục tiêu cuối cùng là người bán có thể nhận được tiền
ngay khi giao dịch trực tuyến hoàn tất.
2.1.2. Dịch vụ ngân hàng trong phát triển du lịch cộng đồng
2.1.2.1. Các dịch vụ ngân hàng phục vụ phát triển du lịch cộng đồng


11

Mở Tài Khoản Ngân Hàng: Tài khoản ngân hàng giống như một thông
tin định danh cho bất kỳ một cá nhân nào khi tham gia giao dịch tài chính với
định chế tài chính là ngân hàng. Thơng thường tài khoản ngân hàng được quy
định bằng một dãy số nhất định tùy ngân hàng, nhờ đó mỗi ngân hàng có thể
kiểm tra và giám sát mọi hoạt động của người dùng tốt nhất. Trên mỗi tài khoản

ngân hàng đều được quy định bằng tên người đăng ký mở tài khoản cùng nhiều
thông tin phái sinh khác. Dựa theo nhu cầu của người dùng, ngân hàng tạo ra
hệ thống hai loại tài khoản ngân hàng chính là Tài khoản thanh tốn (giao dịch)
và Tài khoản tiết kiệm. Mỗi loại tài khoản trên đều được phân chia ra thành
nhiều dạng tài khoản khác nhau.
Cung cấp Thẻ ATM : Thẻ ATM được hiểu là một loại thẻ do các ngân
hàng hoặc tổ chức tài chính cấp cho người dùng để thực hiện các giao dịch và
thanh toán như rút tiền, chuyển khoản, thanh toán hóa đơn,…thông qua máy
ATM (máy rút tiền tự động hoặc tại các điểm hỗ trợ thanh toán bằng thẻ. Thẻ
ATM bao gồm thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng và được làm ra dưới hai dạng là thẻ
từ và thẻ chip. Thẻ ghi nợ (thẻ ghi nợ nội địa): là loại thẻ có chức năng rút tiền
dựa trên cơ sở ghi nợ vào tài khoản ngân hàng của bạn. Tức là khi bạn rút tiền
tại các điểm ATM, tài khoản ngân hàng của bạn sẽ tự động bị trừ đi bằng đúng
số tiền bạn đã rút.
Máy rút tiền tự động (ATM): Thập niên 80 chứng kiến sự phát triển của
các máy rút tiền tự động đa chức năng.Những máy này đã được nối mạng điện
toán nhằm cung cấp rất nhiều dịch vụ Ngân hàng và vận hành với thế hệ mới
nhất của các tấm thẻ nhựa có một dải từ tính được lưu trữ các chi tiết tài chính
cá nhân của người cầm thẻ.Các ngân hàng khác nhau thì vận hành các loại máy
khác nhau.Khi đưa thẻ vào máy, hành động này kết nối máy ATM với máy tính
của Ngân hàng.Thơng qua thơng tin lưu trữ trên dải từ tính của thẻ, máy tính
có thẻ tra cứu tài khoản của khách hàng. Máy rút tiền sau đó có thể đưa ra số
tiềnmặt mà người cầm thẻ muốn rút với một giới hạn nào đó, chỉ có chủ thẻ


12

mới biết số dư trong tài khoản của anh ta,giúp anh ta đặt sổ séc hay một lệnh
thanh toán chuyển khoản với điều kiện phải chi tiết về Ngân hàng của người
được thanh toán. Trong một số trường hợp,giữa các Ngân hàng có sự hợp tác

với nhau, theo đó một thẻ ATM của Ngân hàng này có thẻ được dùng với máy
rút tiền của Ngân hàng khác trong khi vẫn có thể ghi nợ vào đúng tài khoản.
Nhận tiền gửi: Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các
Ngân hàng đã tìm mọi cách để huy động được tiền. Một trong những nguồn thu
quan trọng là các khoản tiền gửi (thanh toán và tiết kiệm của khách hàng) – một
quỹ sinh lợi được gửi tại Ngân hàng trong khoảng thời gian nhiều tuần, nhiều
tháng, nhiều năm, được ngân hàng trả lãi.Trong lịch sử đã có những kỷ lục về
lãi suất, chảng hạn ngân hàng Hy Lạp đã trả lãi suất 16% mọt năm để thu hút
các khoản tiền gửi nhăm mục đích cho vay đói với các chủ tàu ở Địa Trung Hải
với lãi suất gấp đơi hay gấp 3 lãi suất tiết kiệm.
Thanh tốn: Ngân hàng cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện
thanh toán. Khi các doanh nhân gửi tiền vào Ngân hàng, họ nhân thấy Ngân
hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của
họ.Thanh toán qua Ngân hàng đã mở đầu cho thanh tốn khơng dùng tiền mặt,
tức là người gửi tiết kiệm không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần
viết giấy chi trả cho khách, khách hàng mang giấy đến Ngân hàng sẽ nhận được
tiền.
Cho vay tiêu dùng: Trong giai đoạn đầu hầu hết các Ngân hàng khơng
tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản
vay cho tiêu dùng rủi ro vỡ nợ tương đối cao.Sự gia tăng thu nhập của người
tiêu dung và sự canh tranh trong cho vay đã buộc các Ngân hàng phải hướng
tới người tiêu dùng như một khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới thứ
2, tín dụng tiêu dùng đã trở thành mổttong những loại hình tín dụng tăng trưởng
nhanh nhất ở các nước có nền kinh tế phát triển.


13

Tài trợ dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các
ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà

máy mới đặc biệt là trong các nghành công nghệ cao. Do loại hình tín dụng này
nhìn chung rủi ro cao song lãi lại lớn.
Thẻ tín dụng: Thẻ tín dụng giúp cho việc mua hàng hoá và các dịch vụ
trả tiền sau. Mỗi người có thể được cấp một hạn mức tín dụng theo tài khoản
thẻ tín dụng của anh ta, các tài khoản này hoàn toàn tách khỏi tài khoản thông
thường của Ngân hàng và chỉ dành cho các thẻ do Ngân hàng phát hành;thẻ tín
dụng được mở tại phịng thẻ tín dụng của Ngân hàng.Việc thanh toan hàng hoá,
dịch vụ được thực hiện tại nơi có máy đặc biệt để lập các hoá đơn ghi các giao
dịch bán hàng và tại các điểm bán lẻ có các ký hiệu của loại thẻ tín dụng mà
chúng chấp nhận.
2.1.2.2. Các dịch vụ ngân hàng số góp phần phát triển du lịch cợng đờng
2.1.2.2.1. Lợi ích của thanh tốn điện tử (thanh toán trực tuyến)
- Nhanh chóng, tiện dụng, phù hợp với dòng chảy thị trường: Tiết kiệm
thời gian và chi phí hơn đáng kể so với thanh tốn giao dịch truyền thống
trong việc thanh toán hóa đơn điện, nước, Internet.
- Dễ dàng theo dõi và kiểm sốt: Tính bảo mật cao trong những lần giao
dịch thanh toán với những tiêu chuẩn bảo mật hết sức gắt gao. Tất cả các khoản
tiền đều lưu lại trong lịch sử giao dịch và cho phép bạn tra cứu một cách dễ
dàng chỉ với vài thao tác đơn giản. Bạn có thể quản lý tài chính và có những
cân đối chi tiêu hợp lý.
- Chuyên nghiệp hóa kinh doanh trực tuyến: Hầu hết người tiêu dùng,
nhất là các bạn trẻ đều đang sử dụng thanh tốn điện tử như internet banking,
ví điện tử, mã QR… bởi tính tiện dụng. Do vậy, doanh nghiệp hay hộ kinh
doanh khơng có hệ thống thanh tốn trực tuyến cũng sẽ gặp nhiều bất lợi. Thanh
tốn trực tuyến cịn giúp cho việc thanh toán khi mua bán, trao đổi qua online


14

hay website trở nên đơn giản và dễ dàng hơn như mua hàng online, đặt các dịch

vụ phịng, giải trí
-Hạn chế rủi ro khi dùng tiền mặt: Các rủi ro về thất thốt, thiếu tiền,
qn ví rất dễ xảy ra nếu giao dịch bằng tiền mặt, đặc biệt với những sản
phẩm/dịch vụ có giá trị lớn. Cịn với thanh tốn điện tử, mọi giao dịch đều
nhanh chóng, chính xác tới từng con số, minh bạch, rõ ràng và bảo mật.
2.1.2.2.2.Các hình thức thanh toán điện tử hiện nay
- Thanh toán bằng thẻ: Đây là hình thức thanh tốn phổ biến nhất, chiếm
khoảng 90% trong tổng số các giao dịch thương mại điện tử. Thẻ thanh toán
(thẻ chi trả) là một loại thẻ có khả năng thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ
tại một vài địa điểm, kể cả các website mua hàng trực tuyến nếu được chấp
nhận chi trả tiêu bằng thẻ. Hoặc có thể dùng để rút tiền mặt trực tiếp từ các
ngân hàng hay các máy rút tiền tự động. Hiện nay, các loại thẻ thanh toán được
chia làm 2 loại, có thể được phát hành bởi các ngân hàng, các tổ chức tài chính.
Thanh tốn bằng thẻ tín dụng hoặc ghi nợ quốc tế và Thanh toán bằng thẻ ghi
nợ nội địa: Thẻ thanh toán quốc tế như Visa, Mastercard, American Express,
JCB đều có thể thanh toán tại hơn 60 website đã kết nối với cổng thanh toán
OnePay. Thẻ thanh toán ghi nợ nội địa, đây là loại hình chưa thực sự phổ biến
ở Việt Nam nhưng khá phát triển ở nước ngoài. Với cách thanh toán này các
chủ thẻ tại Connect24 của ngân hàng Vietcombank hay chủ thẻ đa năng của
ngân hàng Đông Á đã có thể thực hiện thanh toán điện tử tại các website đã kết
nối với 2 ngân hàng này cũng như cổng thanh toán OnePay.
- Thanh toán qua cổng: Cổng thanh toán về bản chất là dịch vụ cho phép
khách hàng giao dịch tại các website thương mại điện tử. Cổng thanh tốn cung
cấp hệ thống kết nối an tồn giữa tài khoản (thẻ, ví điện tử,…) của khách hàng
với tài khoản của website bán hàng. Giúp người tiêu dùng và doanh nghiệp thanh
toán, nhận tiền trên internet đơn giản, nhanh chóng và an toàn.


15


-Thanh tốn bằng ví điện tử: Ví điện tử là một tài khoản online có thể
dùng nhận, chuyển tiền, mua thẻ điện thoại, vé xem phim, thanh toán trực tuyến
các loại phí trên internet như tiền điện nước, cước viễn thông, bạn cũng có thể
mua hàng online từ các trang thương mại điện tử. Người dùng phải sở hữu thiết
bị di động thơng minh tích hợp ví điện tử và liên kết với ngân hàng thì mới có
thể thanh tốn trực tuyến bằng hình thức này. Như các ví điện tử như MOMO,
VinID, ViettelPay...
- Thanh toán bằng thiết bị điện thoại thơng minh
+ Qua Mobile Banking
Hình thức này đang dần trở nên phổ biến bởi hầu hết ai cũng đều sử hữu
một chiếc điện thoại thơng minh. Chính vì vậy, khi đi mua sắm, khách hàng
không cần phải mang theo tiền mặt, thay vào đó là thanh toán qua điện thoại
với dịch vụ Mobile Banking, Internet Banking. Hệ thống thanh tốn qua điện
thoại được xây dựng trên mơ hình liên kết giữa ngân hàng, các nhà cung cấp
viễn thông, và người dùng.
+ Qua QR Code
Tiến bộ công nghệ cũng là lý do khiến thanh toán bằng QR Code ngày
càng được ưa chuộng. Phương thức này khá đơn giản, gọn nhẹ, dễ sử dụng và
thân thiện cho người tiêu dùng. Tính năng QR Code hiện đang được tích hợp
sẵn trên ứng dụng di động của các ngân hàng, các sản phẩm và dịch vụ của
Google như Google Chart hay Google Map, trên bảng hiệu, xe buýt, danh thiếp,
tạp chí, website, hàng hóa tại siêu thị, cửa hàng tiện lợi,… Thậm chí là trên
một số siêu ứng dụng như VinID của Tập đoàn Vingroup. Người dùng sử
dụng camera điện thoại quét mã QR để thực hiện nhanh các giao dịch chuyển
khoản, thanh toán hóa đơn, mua hàng. Chỉ với một lần quét, sau vài giây, bạn
đã thanh tốn thành cơng tại các nhà hàng, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, taxi,
thậm chí là các website thương mại điện tử hay trên bất cứ sản phẩm nào có


16


gắn mã QR mà không cần sử dụng đến tiền mặt, thẻ, không lo lộ thông tin cá
nhân tại các điểm thanh tốn.
2.1.3. Du lịch cợng đờng
2.1.3.1. Các hình thức du lịch cộng đồng
Căn cứ vào các yếu tố sau đây chúng ta có thể phân ra các hình thức
du lịch:
- Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ: Du lịch quốc tế ; Du lịch nội điạ
- Căn cứ vào nhu cầu đi du lịch của du khách: Du lịch chữa bệnh; Du
lịch nghỉ ngơi giải trí; Du lịch thể thao; Du lịch tôn giáo; Du lịch khám phá
- Căn cứ vào phương tiện giao thông: Du lịch bằng xe đạp; Du lịch tàu
hỏa; Du lịch tàu biển; Du lịch ô tô; Du lịch hàng không
- Căn cứ theo phương tiện lưu trú: Du lịch ở khách sạn; Du lịch nhà trọ;
Du lịch cắm trại
- Căn cứ vào đặc điểm địa lý: Du lịch miền biển; Du lịch miền núi; Du
lịch đô thị; Du lịch đồng quê
- Căn cứ vào hình thức tổ chức du lịch: Du lịch theo đồn; du lịch cá nhân
- Căn cứ vào thành phần của du khách: Du khách thượng lưu ; du khách
bình dân
- Các loại hình du lịch mới: Du lịch sinh thái; Du lịch cộng đồng; Du
lịch nông nghiệp
- Du lịch Teambuilding; Du lịch MICE (Là loại hình du lịch kết hợp hội
nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện); Du lịch Thiền...
Đối với du lịch cộng đồng, xét về bản chất thì du lịch cộng đồng là
một loại hình du lịch do chính cộng đồng người dân phối hợp tổ chức, quản
lý và làm chủ nhằm đem lại lợi ích kinh tế, đồng thời bảo vệ được môi trường
chung cho cả cộng đồng, thông qua đó có thể giới thiệu cho du khách về các
nét đặc trưng của cộng đồng, của địa phương như: Phong cảnh, phong tục tập
quán, các lễ hội, các sản vật nổi tiếng của địa phương...... Mơ hình du lịch



17

cộng đồng tạo điều kiện cho du khách trải nghiệm cuộc sống của người dân địa
phương (dân bản địa) với những sinh hoạt rất đời thường và những món ăn dân
dã đậm chất địa phương. Chính vì thế chúng ta có thể thấy được các hình thức
của du lịch cộng đồng gắn liền với các yếu tố về văn hóa, cảnh quan, các
phong tục tập quán, các lễ hội truyền thống, hay chỉ đơn giản là các món ăn
truyền thống... Ngồi ra thì yếu tố về con người cũng đóng vai trò quan trọng
trong phát triển du lịch cộng đồng như là độ mến khách hay độ thân thiện với
khách của người dân bản địa... Chúng ta có thể kể đến các hình thức du lịch
cộng đồng như:
- Du lịch sinh thái: Là hình thức du lịch diễn ra trong khu vực tự nhiên
kết hợp tìm hiểu bản sắc văn hóa, xã hội của địa phương, có sự quan tâm đến
vấn đề môi trường. Nó thúc đẩy hệ sinh thái bền vững thơng qua q trình quản
lý mơi trường, có sự tham gia của các bên liên quan.
- Du lịch nơng nghiệp: Là hình thức du lịch tại các khu vực nông nghiệp
như vườn cây ăn trái, trang trại nông lâm kết hợp, trang trại thảo dược và các
trang trại động vật đã được chuẩn bị cho du khách. Khách du lịch xem hoặc
tham gia vào các hoạt động thực tiễn, sản xuất nông nghiệp như làm việc với
công cụ nhà nông hoặc thu hoạch mùa mà không làm ảnh hưởng đến hệ sinh
thái hoặc năng xuất của gia đình chủ nhà. Một sản phẩm đặc biệt là nghỉ ngơi
ở các trang trại hữu cơ, nơi du khách có thể tìm hiểu thêm về thiên nhiên và
học tập các phương pháp canh tác không dùng thuốc trừ sâu.
- Du lịch bản địa: Du lịch bản địa dân tộc đề cập đến một loại du lịch
nơi đồng bào dân tộc thiểu số hoặc người dân bản địa tham gia trực tiếp vào hoạt
động du lịch, nền văn hóa vốn có của họ là yếu tố chính thu hút khách du lịch.
- Du lịch làng: Khách du lịch được chia sẻ các hoạt động trong cuộc
sống thôn bản, và các làng nông thơn thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động
du lịch. Dân làng cung cấp các dịch vụ ăn uống, nhà trọ cho khách nghỉ ngơi

qua đêm trong những ngơi nhà làng cùng với một gia đình, du khách có thể


×