Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

văn 7 tuần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.04 KB, 30 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>CHỦ ĐỀ VĂN BẢN NHẬT DỤNG Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học - Căn cứ vào “Công văn 3280/BGD ĐT-GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học cấp THCS, THPT, ngày 27 tháng 8 năm 2020 để xây dựng chủ đề tích hợp văn bản - làm văn trong học kì I. - Chủ đề góp phần giúp học sinh học thấy được mối quan hệ giữa học văn bản và làm văn trong nhà trường. - Tích hợp kiến thức đọc hiểu văn bản và kĩ năng thực hành nghe- nói- viết trong mỗi bài học tạo hứng thú học tập cho học sinh. Các em có cái nhìn hoàn chỉnh và thấy được mối liên hệ giữa các môn học. Từ đó có ý thức tìm tòi, học hỏi và vận dụng kiến thức đã học vào đòi sống sinh động. Bước 2: Xây dựng nội dung chủ đề dạy học Tiết 1. Bài dạy Ghi chú Những vấn đề chung về chủ đề Cổng trường mở ra 2 Mẹ tôi 3,4 Cuộc chia tay của những con búp bê 5,6 Liên kết trong văn bản 7,8 Bố cục trong văn bản 9,10 Mạch lạc trong văn bản Bước 3: Xác định mục tiêu bài học I. MỤC TIÊU CHUNG - Dạy học theo vấn đề hay chủ đề tích hợp là khai thác sự liên quan, gần gũi ở nội dung kiến thức và khả năng bổ sung cho nhau giữa các bài học cho mục tiêu giáo dục chung. Các tiết học chủ đề Gv không tổ chức thiết kế kiến thức, thông tin đơn lẻ, mà phải hình thành ở học sinh năng lực tìm kiếm, quản lý, tổ chức sử dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong tình huống có ý nghĩa. -Thông qua dạy học tích hợp, học sinh có thể vận dụng kiến thức để giải quyết các bài tập hàng ngày, đặt cơ sở nền móng cho quá trình học tập tiếp theo; cao hơn là có thể vận dụng để giải quyết những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống hàng ngày; - Thông qua việc hiểu biết về thế giới tự nhiên bằng việc vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu giúp các em ý thức được hoạt động của bản thân, có trách nhiệm với chính mình, với gia đình, nhà trường và xã hội ngay trong cuộc sống hiện tại cũng như tương lai sau này của các em; - Đem lại niềm vui, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Phát triển ở các em tính tích cực, tự lập, sáng tạo để vượt qua khó khăn, tạo hứng thú trong học tập. - Thiết lập các mối quan hệ theo một logic nhất định những kiến thức, kỹ năng khác nhau để thực hiện một hoạt động phức hợp..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Lựa chọn những thông tin, kiến thức, kỹ năng cần cho học sinh thực hiện được các hoạt động thiết thực trong các tình huống học tập, đời sống hàng ngày, làm cho học sinh hòa nhập vào thế giới cuộc sống. II. MỤC TIÊU CỤ THỂ CHỦ ĐỀ 1. Kiến thức/ kỹ năng/ thái độ 1.1.Đọc- hiểu 1.1.1. Đọc hiểu nội dung: Hiểu được tính thời sự, tính thiết thực về nội dung của nhóm bài văn bản nhật dụng. Hiểu được nội dung của ba văn bản nhật dụng trong chủ đề: vai trò của gia đình, nhà trường và xã hội trong sự phát triển của trẻ thơ. 1.1.2. Đọc hiểu hình thức: Nắm được cốt truyện, nhân vật, sự kiện, một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu của mỗi văn bản. Nhận biết nghệ thuật sử dụng các phương thức biểu đạt linh hoạt trong văn bản để đạt mục đích giao tiếp. 1.1.3. Liên hệ, so sánh, kết nối: Từ hiểu về nội dung - hình thức văn bản, liên hệ tới các tác phẩm cùng chủ đề, các tình huống có ý nghĩa giáo dục ngoài cuộc sống. (Đọc vượt dòng) 1.1.4. Đọc mở rộng: tìm đọc một số truyện hiện đại có cùng đề tài, chủ đề. Tìm hiểu trách nhiệm mỗi bản thân với việc thể hiện tình cảm trân quí với những bậc phụ huynh, thầy cô và xã hội. 1.2.Viết: -Thực hành viết: Viết được bài văn tự sự có bộ cục hợp lí, mạch lạc, có liên kết và thể hiện thái đọ, tình cảm của bản thân. 1.3. Nghe - Nói - Nói: kể lại truyện theo tình huống, sự việc, theo bố cục. Nêu nhận xét về nội dung và nghệ thuật những văn bản được học. - Nghe: Tóm tắt kết hợp ghi chép được nội dung trình bày của thầy và bạn. - Nói nghe tương tác: Biết tham gia thảo luận trong nhóm nhỏ về một vấn đề cần có giải pháp thống nhất, biết đặt câu hỏi và trả lời, biết nêu một vài đề xuất dựa trên các ý tưởng được trình bày trong quá trình thảo luận. 2. Phát triển phẩm chất, năng lực 2.1.Phẩm chất chủ yếu: - Nhân ái: Qua tìm hiểu văn bản, HS biết tôn trọng, yêu thương mọi người xung quanh, trân trọng và bảo vệ tình gia đình, tình thầy trò, biết sống hiếu thảo, ân nghĩa,... - Chăm học, chăm làm: HS có ý thức vươn lên trong học tập để bày tỏ tình cảm với thầy cô, bố mẹ một cách cụ thể và thiết thực. Biết vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời sống của bản thân. Chủ động trong mọi hoàn cảnh, biến thách thức thành cơ hội để vươn lên. Luôn có ý thức học hỏi không ngừng để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, trở thành công dân toàn cầu..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> -Trách nhiệm: hành động có trách nhiệm với chính mình, có trách nhiệm với đất nước, dân tộc để sống hòa hợp với môi trường. 2.2. Năng lực 2.2.1.Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học: sự tự tin và tinh thần lạc quan trong học tập và đời sống, khả năng suy ngẫm về bản thân, tự nhận thức, tự học và tự điều chỉnh để hoàn thiện bản thân. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận, lập luận, phản hồi, đánh giá về các vấn đề trong học tập và đời sống; phát triển khả năng làm việc nhóm, làm tăng hiệu quả hợp tác. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau. 2.2.2. Năng lực đặc thù: - Năng lực đọc hiểu văn bản: Cảm nhận vẻ đẹp của hình ảnh, chi tiết nghệ thuật. Có phương pháp tìm hiểu vẻ đẹp tư tưởng của các nhân vật trong văn học. Hiểu bức thông điệp mà nhà văn gợi ra từ cuộc sống. - Năng lực tạo lập văn bản: Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt cùng với những trải nghiệm và khả năng suy luận của bản thân để hiểu văn bản; trình bày dễ hiểu các ý tưởng; có thái độ tự tin khi nói; kể lại mạch lạc câu chuyện; biết chia sẻ ý tưởng khi thảo luận ý kiến về bài học. - Năng lực thẩm mỹ: nhận ra những giá trị thẩm mĩ.Trình bày được cảm nhận và tác động của tác phẩm đối với bản thân. Vận dụng suy nghĩ và hành động hướng thiện. Biết sống tốt đẹp hơn. Bước 4: Xác định và mô tả các loại câu hỏi theo mức độ nấc thang năng lực VẬN DỤNG Vận dụng thấp Vận dụng NHẬN BIẾT THÔNG HIỂU cao - Nhận biết về văn - Thấy được tình cảm - Có kĩ năng Đọc – - Liên hệ bản nhật dụng sâu sắc của người mẹ hiểu một văn bản viết vận dụng khi - Tóm tắt, phân đối với con thể hiện dưới hình thức một viết một bài đoạn được các văn trong một tình huống bức thư. văn biểu bản nhật dụng. đặc biệt: đêm trước - Phân tích một số chi cảm về đề - Nhận biết được ngày khai trường. tiết nghệ thuật đặc tài gia đình, tình yêu thương, sự - Hiểu được những sắc. Vận dụng so nhà trường. quan tâm của cha tình cảm cao quý, ý sánh một số đặc điểm - Năng lực mẹ với từng bước thức trách nhiệm của của văn bản. bày tỏ quan trưởng thành của gia đình đối với trẻ - Vận dụng hiểu biết điểm về vấn con. em – tương lai nhân những tình huống đề cuộc sống - Qua bức thư của loại. liên môn cơ bản như: đặt ra trong.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> một người cha gửi cho đứa con mắc lỗi với mẹ, hiểu tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng đối với mỗi người. - Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết, sâu nặng và nỗi đau khổ của những đứa trẻ không may rơi vào hoàn cảnh bố mẹ li dị. - Đặc sắc nghệ thuật của văn bản.. - Hiểu được giá trị của nhứng hình thức biểu cảm chủ yếu trong một văn bản nhật dụng. - Hiểu được hoàn cảnh éo le và tình cảm, tâm trạng của các nhân vật trong truyện để thấy trách nhiệm của mỗi thành viên trong giữ gìn hạnh phúc gia đình.. vai trò của nhà. trường, trách nhiệm của học sinh... - Đọc – hiểu văn bản truyện, đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp với tâm trạng của các nhân vật. - Kể truyện theo bố cục hoặc ngôi kể mới.. - Hiểu về khái niệm liên kết trong văn bản.Yêu cầu về liên kết trong văn bản. - Nhận biết và phân tích liên kết của các văn bản. - Bước đầu xây dựng được những bố cục rành mạch, hợp lý cho các bài làm - Nhận biết, chỉ ra bố cục trong văn bản.. - Hiểu rõ liên kết là một trong những đặc tính quan trọng nhất của văn bản. - Có những hiểu biết bước đầu về mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết phải làm cho văn bản có mạch lạc. - Hiểu tầm quan trọng và yêu cầu của bố cục trong văn bản; trên cơ sở đó, có ý thức xây dựng bố cục khi tạo lập văn bản.. - Biết vận dụng những hiểu biết về liên kết vào việc đọc – hiểu và tạo lập văn bản. - Viết các đoạn văn, bài văn có tính liên kết. - Kể miệng được một sự việc hoặc bài văn ngắn giới thiệu về bản thân, gia đình, bạn bè. - Vận dụng kiến thức về mạch lạc trong văn bản vào đọc – hiểu văn bản và thực tiến tạo lập văn bản viết, nói.. tác phẩm. - Vận dụng kiến thức bài học giải quyết vấn đề trong đời sống. Thể hiện trách nhiệm của bản thân với đất nước. - Thấy được mối quan hệ và sức sống bền vững của những giá trị văn hoá truyền thống. - Viết được đoạn văn tự sự về một sự việc mang tình thời sự. -Viết được bài văn tự sự theo hệ thống sự việc hợp lý. - Vận dụng kiến thức về bố cục trong việc đọc – hiểu văn bản, xây dựng bố cục cho một văn bản nói (viết) cụ thể..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Bước 5: Biên soạn câu hỏi/ bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả NHẬN BIẾT. THÔNG HIỂU. - Thế nào là văn bản nhật dụng? - Tóm tắt cốt truyện, nắm vững nhân vật? Dựa vào nội dung câu chuyện Cuộc chia tay của những con búp bê, cùng bàna. luận để thực hiện những yêu cầu sau: Liệt kê những sự việc chính của câu chuyện - Truyện có những nhân vật nào? Nhân vật chính là ai? - Chi tiết nào trong truyện khiến em xúc động nhất? Vì sao? - Nêu ý nghĩa của câu chuyện. - Những chi tiết nào biểu hiện tâm trạng. -Trong đêm trước ngày khai trường của con, tâm trạng của người mẹ và đứa con khác nhau như thế nào? -Từ văn “ Cổng trường mở ra”, em thấy vai trò của nhà trường với cuộc đời của mỗi con người như thế nào? -Xác định nội dung chính và đặt nhan đề cho mỗi đoạn văn trên. 1. -Nội dung hai đoạn văn có gì giống với văn bản Cổng trường mở ra của Lý Lan? Các bạn trong nhóm cùng nhau xây dựng đoạn văn với nội dung: Điều em mong muốn về gia đình của mình? Chỉ rõ: đoạn văn đã đảm bảo tính liên kết về nội dung và hình thức như thế nào? - Hãy sắp xếp các câu văn sau theo. VẬN DỤNG Mức độ thấp Mức độ cao - Em hiểu thế nào về1. - Viết một đoạn hình ảnh “thế giới kì văn ngắn (từ 3-5 diệu” trong câu nói của câu) đảm bảo tính người mẹ “Đi đi con, liên kết với chủ đề hãy can đảm lên, thế “Mẹ tôi”. giới này là của con, - Qua câu chuyện bước qua cánh cổng này, tác giả đã đề trường là một thế giới kì cập đến những nội diệu sẽ mở ra”? dung nào về - Viết đoạn văn có câu quyền của trẻ em? chủ đề: Con phải hiểu - Tìm đọc những việc học có vai trò vô thông tin nói về cùng quan trọng đối với quyền trẻ em. mỗi người và sự phát Cùng bình luận triển của nhân loại. với người thân/ -Tìm đọc và chép lại bạn bè về quyền một bài thơ/ đoạn thơ thực hiện quyền hoặc một đoặn văn hay trẻ em. viết về ngày khai - Hãy sưu tầm và trường? Cùng trao đổi phân tích một ví với bạn bè về cái hay dụ thực tế để thấy của bài thơ/ đoạn thơ/ rằng nếu trong khi đoạn văn đó. nói và viết, chúng - Theo em, khi tạo lập ta không chú ý văn bản để đảm bảo tính đến tính mạch lạc mạch lạc cần lưu ý của văn bản thì những gì? người nghe, người -Rút ra những bài học và đọc sẽ không liên hệ, vận dụng vào thuận lợi trong thực tiễn cuộc sống của việc theo dõi, tiếp bản thân. nhận nội dung của - Câu chuyện Cuộc chia văn bản . tay của những con búp - Các nhóm chuẩn bê đã cho chúng ta thấy bị bài nói: Nêu tình cảm anh em chân cảm nhận của.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> của người mẹ? - Chỉ ra được các chi tiết nghệ thuật - Thế nào là bố cục văn bản? - Tìm bố cục một văn bản cụ thể? - Thế nào là mạch lạc trong văn bản? -Thế nào là liên kết trong văn bản? - Có khả năng tiếp cận vấn đề/vấn đề thực tiễn liên quan bài học.. thứ tự hợp lí để tạo thành một đoạn văn hoàn chỉnh Sự sắp đặt nội dung các phần trong văn bản theo một trình tự, một hệ thống rành mạch và hợp lí được gọi là bố cục. Theo em, vì sao khi xây dựng văn bản, cần phải quan tâm tới bố cục? - Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến tình huống trong bài học.. thành, thắm thiết. Em nhóm em khi đọc hãy tìm hiểu và kể lại xong truyện Cuộc một câu chuyện trong chia tay của thực tế cuộc sống về tình những con búp cảm sâu nặng này. bê. - Kết nối: Nêu suy nghĩ - Vẽ tranh, sáng của bản thân khi nhận tác thơ,… theo được sự quan tâm, chăm chủ đề của truyện sóc của gia đình và được - Nhập vai En -nisự học tập, vui chơi dưới cô viết thư cho mái trường. bố.... - Xây dựng được nhân - Đề xuất được vật trong văn tự sự. giải pháp giải - Xây dựng được hệ quyết tình huống thống sự việc cho bài đề ra. văn tự sự. - Thực hiện giải - Phân tích được tình pháp giải quyết huống; phát hiện được tình huống và vấn đề đặt ra của tình nhận ra sự phù huống liên quan. hợp hay không - Lập kế hoạch để giải phù hợp của giải quyết tình huống GV đặt pháp thực hiện. ra. - Câu hỏi định tính và định lượng: Câu tự luận trả lời ngắn, phiếu làm việc nhóm. - Các bài tập thực hành: Hồ sơ (tập hợp các sản phẩm thực hành). Bài trình bày (thuyết trình, đóng vai, đọc diễn cảm, …) Bước 6: Thiết kế tiến trình bài học Ngày soạn: 04/09/2020 Ngày dạy:................ Tiết 1: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA - Lí Lan IV. TIẾN TRÌNH GIỜ DẠY 1. Ổn định lớp (1’) - Kiểm tra sĩ số học sinh - Kiểm tra vệ sinh, nề nếp 2. Kiểm tra bài cũ (1’) - Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh 3. Các hoạt động dạy bài mới A. Hoạt động khởi động - Mục tiêu: đặt vấn đề tiếp cận bài mới, tạo hứng thú cho tiết học..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Phương pháp: thuyết trình - Năng lực cần đạt: huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề có nội dung liên quan đến bài học mới. - Thời gian: 3’ - Cách thức tiến hành HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP (1) Hát theo băng hình “ Ngày đầu tiên đi học”? (2) Trong ngày khai trường đầu tiên của em, ai đưa em đến trường ? Em có nhớ đêm hôm trước ngày khai trường ấy, mẹ em đã làm gì và nghĩ gì không ? GTB: Trong chúng ta, ai cũng có những kỷ niệm đẹp của ngày đầu tiên đến trường. Đó là sự háo hức, rụt rè và bỡ ngỡ. Tâm trạng của các em là vậy, thế còn tâm trạng của các bậc làm cha mẹ thì như thế nào đối với ngày đầu tiên đi học của con? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu vấn đề “Cổng trường mở ra” của Lý Lan. Hoạt động của Gv - Hs Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: Giới thiệu những vấn đề chung của chủ A. NHỮNG VẤN ĐỀ đề CHUNG VỀ CHỦ ĐỀ - Mục tiêu: học sinh nắm được những vấn đề chung về chủ đề văn bản nhật dụng - Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình. - Năng lực cần đạt: tự học, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. - Thời gian: 5’ - Cách thức tiến hành: THẢO LUẬN CẶP ĐÔI - GV giới thiệu chương trình chủ đề chủ đề so với cấu trúc SGK. Tổ chức cho HS trao đồi: (1) Em hiểu thế nào là chủ đề tích hợp? - Chủ đề tích hợp văn bản - Làm văn: là khai thác sự liên quan, gần gũi ở nội dung và khả năng bổ sung cho nhau giữa các bài học cho mục tiêu giáo dục chung. (2) Chủ đề tích hợp lớp 7- kì 1 có mục đích gì? - Thông qua chủ đề: HS biết quan sát thường xuyên những gì đang xảy ra xung quanh, khám phá có hướng dẫn tình huống liên quan đến bài học như ảnh hưởng của con - Văn bản nhật dụng có.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> người đến thế giới tự nhiên, xã hội... (3) Nhớ lại kiến thức về văn bản nhật dụng và cho biết mỗi văn bản trong chủ đề víêt về vấn đề gì? - Tổ chức cho HS thảo luận nhóm bàn. GV quan sát, khích lệ HS. - Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm. - GV tổng hợp ý kiến.. Hoạt động 2: Giới thiệu chung - Mục tiêu: học sinh nắm được những hiểu biết cơ bản về tác giả, tác phẩm - Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình. - Năng lực cần đạt: tự học, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. - Thời gian: 5’ - Cách thức tiến hành: HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP - HS đọc chú thích ( SGK 18) (1) Tác giả VB này là ai ? Em biết gì về tác giả này ? (2) Em hãy cho biết nội dung VB? (3) Theo em, vì sao đây là VB nhật dụng? - Gọi HS trả lời câu hỏi - HS tham gia nhận xét, đánh giá, bổ sung... - GV tổng hợp, bổ sung, kết luận. GV giới thiệu: GD có vai trò to lớn đối với sự phát triển của xã hội ở Việt Nam ngày nay, Giáo dục đã trở thành sự nghiệp của toàn xã hội . “Cổng trường mở ra” là một văn bản nhật dụng đề cập đến những mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và trẻ em. Hoạt động 3: Đọc – hiểu văn bản - Mục tiêu: hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu giá trị của văn bản. - Phương pháp: đọc diễn cảm, nêu vấn đề, phát vấn, thảo luận nhóm, bình giảng, khái quát. - Năng lực cần đạt: Năng lực tư duy sáng tạo. Năng lực. nội dung đề cập đến các vấn đề nóng, bức thiết với đời sống xã hội: Gia đình, nhà trường, quyền trẻ em, ... =>Các em ý thức được hoạt động của bản thân, có trách nhiệm với chính mình, với gia đình, nhà trường và xã hội ngay trong cuộc sống hiện tại cũng như tương lai sau này của các em. I. Giới thiệu chung. 1. Tác giả: Lí Lan. - Là nhà văn nữ đa tài, hiện đang định cư tại Mỹ. - Dịch bộ truyện nổi tiếng Harry Poster (tập 5) sang tiếng Việt. 2. Tác phẩm - “Cổng trường mở ra” là VB nhật dụng đề cập đến những mối quan hệ của gia đình, nhà trường và trẻ em. II. Đọc – hiểu văn bản. 1.Đọc, chú thích.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> đọc hiểu văn bản. Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản). - Thời gian: 20’ - Cách thức tiến hành: HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP (1) GV nhận xét, hướng dẫn và đọc mẫu một đoạn. Gọi HS đọc . - Em hãy đọc thầm chú thích SGK ? (2) Cho biết phương thức biểu đạt của văn bản? (3) Nêu những nội dung chính của văn bản? - Cho biết nội dung từng phần? - Gọi HS nhận xét phần chia đoạn của bạn? - HS tham gia nhận xét, bổ sung... - GV tổng hợp , bổ sung, kết luận. Tác giả viết theo dòng chảy cảm xúc của lòng mẹ đối với con qua độc thoại nội tâm của người mẹ hiền .Thời gian nghệ thuật là đêm trước ngày đến trường của con vào học lớp Một. HOẠT ĐỘNG NHÓM - Giao nhiệm vụ cho các nhóm - phiếu học tâp. - Tổ chức cho các nhóm thảo luận. GV quan sát, khích lệ HS. - Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận qua phiếu học tập. - Tổ chức cho HS nhận xét. - GV tổng hợp - kết luận.. 2. Kết cấu, bố cục. - Có ba nội dung chính: +Tâm trạng hai mẹ con trước ngày khai trường của con. + Nỗi nhớ của mẹ về ngày khai trường năm xưa. + Tầm quan trọng của nhà trường với thế hệ trẻ. 3. Phân tích a. Tâm trạng người mẹ trước ngày khai trường của con. * Trong đêm trước ngày khai trường. PHIẾU HỌC TẬP Trao đổi trong nhóm để hoàn thiện nhiệm vụ sau: Trong đêm trước ngày khai trường, tâm trạng của người mẹ và đứa con khác như thế nào? NGƯỜI MẸ CON. * Em hiểu gì về mỗi nhân vật? Dự kiến sản phẩm của học sinh NGƯỜI MẸ + Lo lắng, thao thức, suy nghĩ triền miên.. ĐỨA CON + Vô tư, nhẹ nhàng, thanh thản..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> + Không tập trung được vào việc gì cả. + Nhìn con ngủ. Mẹ sắp lại sách vở cho con + Lên giường và trằn trọc...không lo nhưng vẫn không ngủ được. - Mẹ đang nôn nao nghĩ về ngày khai trường đầu tiên của mình: Bâng khuâng, xao xuyến. .. Người mẹ giàu tình yêu thương con và đức hi sinh.... + Giấc ngủ đến dễ dàng như uống một li sửa, ăn một cái kẹo. + Gương mặt thanh thoát... Ngây thơ, hồn nhiên, trong sáng.... Hoạt động của Gv - Hs. Nội dung kiến thức. HOẠT ĐỘNG CẶP ĐÔI (1) Theo em, tại sao người mẹ lại không ngủ được? - Ngày khai trường vào lớp Một là ngày thực sự quan trọng đối với con và với mẹ, đối với mỗi đời người. - Mẹ muốn khắc ghi vào lòng con cảm xúc rạo rực, bâng khuâng, xao xuyến của ngày khai trường => kỉ niệm đẹp của cuộc đời. - Ngày khai trường của con đã làm sống dậy trong tâm tưởng của mẹ ngày khai trường của mình, tiếng đọc bài trầm bổng và cảm giác chơi vơi hốt hoảng khi cổng trường đóng lại. (2) Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường để lại ấn tượng thật sâu đậm trong tâm hồn người mẹ? - Mẹ nghĩ tới ngày khai trường ở Nhật Bản ... - Mẹ bâng khuâng nghĩ tới giây phút hạnh phúc cầm tay con dắt tới cổng trường để con bước vào thế giới kì diệu. - HS tham gia nhận xét, bổ sung... - GV tổng hợp , bổ sung, kết luận. Trong đêm không ngủ được mẹ lo nghĩ về con, mẹ nhớ ngày khai trường xưa của mẹ. Ngày ấy bà ngoại dắt tay mẹ đến trường và sáng mai đây mẹ lại nắm tay dắt con đến trường. Đó là qui luật tuần hoàn của thời gian. Mẹ mong rằng trong góc nhỏ tâm hồn con sẽ ghi lại cảm xúc. * Lí do người mẹ không ngủ được: => Hồi tưởng- Đã hàng chục năm trôi qua thế mà buổi sáng đầu tiên ấy cứ khắc ghi như in trong tâm trí của người mẹ - “Sự khắc ghi vượt thời gian”. - Đó là một người mẹ rất yêu con, sẵn sàng hy sinh vì sự tiến bộ của con, quan tâm lo lắng cho con và tin tưởng ở tương lai của con..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> về ngày đầu tiên và con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Sau này sẽ có lúc con chợt nhớ lại và cảm thấy xúc động. Con giờ đây chính là hình ảnh của mẹ ngày ấy. Tâm trạng của mẹ chính là tâm trạng của bà ngày xưa. HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP (1) Câu văn nào trong bài nói lên vai trò quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ? - Gọi HS trình bày và nêu ý hiểu về câu văn đã chọn. “Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả một thế hệ mai sau, và sai lầm một li có thể đưa thế hệ ấy đi chệch hàng vạn dặm sau này „ ->Giáo dục không được quan tâm : xã hội kém phát triển, đất nước không đi lên hoà nhập  trì trệ, nghèo nàn, lạc hậu. (2) Kết thúc văn bản, người mẹ nói : “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra „ +Giải thích từ : Can đảm? Thế giới này?Thế giới kì diệu? +Thế giới kì diệu ” mà người mẹ nói đến là gì? + Can đảm: Là có tinh thần mạnh mẽ, không sợ gian khó hay nguy hiểm, khó khăn. + Thế giới này: Bao gồm tất cả nhân loại khắp năm châu bốn biển. + Thế giới kì diệu: Kì là lạ, diệu là đẹp. Kì diệu: vừa rất lạ, vừa rất đẹp - Thế giới của ánh sáng tri thức. - Nơi nuôi dưỡng, phát triển tâm hồn, nhân cách. - Nơi tình bạn, tình thầy trò ấm áp, cao đẹp. - Nơi chắp cánh ước mơ, khát vọng bay bổng. - Nơi được ca hát, vui chơi... (3)Từ văn bản: Em nhận thấy vai trò của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người như thế nào?. b. Tầm quan trọng của nhà trường với thế hệ trẻ. - Nhà trường mang lại cho con trẻ tri thức, tư tưởng, tình cảm, đạo lí làm người trường học là thế giới kì diệu của tuổi thơ, chắp cánh ước mơ cho cuộc đời mỗi con người..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> - HS trình bày cảm nhận cá nhân? - Trao đổi chung cả lớp. - Câu văn kết thúc tác phẩm: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”. Niềm tin vào vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người, tin vào con đường đi lên bằng học vấn, tin vào tương lai tươi sáng đang chờ con của người mẹ. Cổng trường mở ra đồng nghĩa với việc cánh cửa tâm hồn trí tuệ của con người mở ra. * Tích hợp kĩ năng sống Tự nhận thức, xác định được giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách nhiệm cá nhân với hạnh phúc gia đình. ? Vai trò trách nhiệm của mỗi cá nhân với hạnh phúc gia đình - HS nêu cảm nhận của mình Hoạt động 4: Tổng kết - Mục tiêu: học sinh biết đánh giá giá trị của văn bản. - Phương pháp: thuyết trình, khái quát. - Năng lực cần đạt: Năng lực tư duy sáng tạo. Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản). - Thời gian: 5’ - Cách thức tiến hành: HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP - Khái quát nội dung văn bản? * Trong bài có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không? Theo em, người mẹ đang nói với ai? Cách viết này có tác dụng gì? - Gọi HS khá giỏi trình bày. - Nêu đặc sắc nghệ thuật của văn bản? - Gọi HS đọc ghi nhớ SGK - Người mẹ không trực tiếp nói với con, vì người con đã ngủ. Nhưng nếu cho rằng người mẹ muốn nói chuyện với con thì đây là cách nói gián tiếp. - Người mẹ đang tâm sự với ai? Vừa tâm sự. 4. Tổng kết a. Nội dung - Những tình cảm dịu ngọt người mẹ dành cho con. - Vai trò của nhà trường đối với thế hệ trẻ và đối với xã hội. b. Nghệ thuật - Lựa chọn hình thức tự bạch ( Nhìn con như nói với con nhưng thực chất nói với chính mình)là nổi bật tâm trạng, tình cảm sâu kín... - Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm. c. Ghi nhớ: SGK/9.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> với con nhưng chủ yếu đang nói với chính mình, đang ôn lại những kí ức của mình -> độc thoại nội tâm. - Cách viết này có tác dụng làm nổi bật được tâm trạng và nhân vật bộc lộ được cảm xúc một cách chân thành sâu sắc, tăng thêm tính trữ tình biểu cảm. * HSKT: Theo dõi và ghi chép bài đầy đủ. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP - Mục tiêu: Hướng dẫn HS luyện tập liên hệ thực tế, thực hành trên cơ sở những kiến thức vừa tìm hiểu. - Phương pháp: thuyết trình, khái quát. - Năng lực cần đạt: Năng lực tư duy sáng tạo. - Thời gian: 2’ - Cách thức tiến hành: HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP - Lớp Một là lớp đầu tiên của cấp học (1) Có bạn cho rằng, có nhiều ngày khai trong hệ thống giáo dục 12 năm. Bất cứ trường những ngày khai trường vào lớp cái gì đầu tiên cũng có sự thiêng liêng một có dấu ấn sâu đậm nhất trong cuộc và ấn tượng đặc biệt. đời mỗi con người. Em có đồng ý không? - Vào lớp Một đó là dấu hiệu chứng tỏ Vì sao? của sự khôn lớn của các bạn ở tuổi nhi (2) Cho HS đọc diễn cảm đoạn “Thực đồng và không còn là em bé mẫu giáo sự … bước vào”. nữa. (?) Theo em, trước tình cảm sâu nặng - Tất cả các bạn vào lớp Một đều được của người mẹ thì bổn phận làm con phải sự quan tâm đặc biệt của ông bà, cha làm gì để đền đáp công ơn của mẹ? mẹ, thầy cô. (?) Em biết những câu ca dao, tục ngữ - Biết ơn, kính trọng, hiếu thảo... nào nói về mẹ? - Chăm chỉ học hành, giúp đỡ bố mẹ.... - HS trình bày - nhận xét? * Công cha như núi Thái Sơn... - Trao đổi chung cả lớp - GV tổng hợp, ... kết luận. 4. Củng cố (1’): Giáo viên chốt lại kiến thức cơ bản về giá trị nội dung, ý nghĩa và nghệ thuật của văn bản. 5. Hướng dẫn về nhà (2’) - Học thuộc ghi nhớ. - Viết đoạn văn nêu cảm xúc của em khi vào lớp 1. - So¹n bµi MÑ t«i. ? V¨n b¶n ®ưîc viÕt theo h×nh thøc nµo? ? Văn bản là bức thư bố gửi cho con sao lại lấy nhan đề là Mẹ tôi? ? V¨n b¶n gåm nh÷ng néi dung chÝnh nµo?.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> ? Qua bài văn em thấy thái độ của bố đối với En-ri-cô nh thế nào? Dựa vào đâu mà em biÕt? ? Theo em điều gì khiến E-ri-cô xúc động vô cùng khi đọc thư bố? ? Em có suy nghĩ và nhận xét gì về khuyết điểm của En- ri- cô cũng như thái độ của bè En- ri – c«? ? V× sao bè E-ri-c« kh«ng nãi trùc tiÕp víi con mµ l¹i viÕt th? Em cã nhËn xÐt g× vÒ c¸ch gi¸o dôc con cña ngêi cha? ? Mẹ En-ri-cô là ngời nh thế nào? Làm cách nào bố En – ri – cô đã giúp cậu hiểu râ t×nh c¶m cña mÑ m×nh ? em h·y nªu nh©n xÐt cña m×nh? T×m nh÷ng c©u tôc ng÷, ca dao vÒ mÑ. V. Rút kinh nghiệm ......................................................................................................................................... ................................................................................................................................ ..................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ................................................................................................................................ .........................................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Ngày soạn: 04/09/2020 Ngày dạy:................. Tiết 2 MẸ TÔI (Trích Những tấm lòng cao cả - ÉT-MÔN-ĐÔ-ĐƠ A-MI-XI). IV. TIẾN TRÌNH GIỜ DẠY 1. Ổn định lớp (1’) - Kiểm tra sĩ số học sinh - Kiểm tra vệ sinh, nề nếp 2. Kiểm tra bài cũ (1’) - Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh 3. Các hoạt động dạy bài mới A. Hoạt động khởi động - Mục tiêu: đặt vấn đề tiếp cận bài mới, tạo hứng thú cho tiết học. - Phương pháp: thuyết trình - Năng lực cần đạt: huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề có nội dung liên quan đến bài học mới. - Thời gian: 3’ - Cách thức tiến hành Hoạt động của Gv - Hs Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP - HS chia sẻ kỉ niệm (1) Chia sẻ về một lần em mắc lỗi khiến Có những lúc những câu nói vô tình cha mẹ phiền lòng? của chúng ta đã làm cha mẹ phiền lòng (2) Cử chỉ, hành động của cha mẹ trong nhưng chúng ta không biết được và nhờ khi em mắc lỗi? sự giúp đỡ của cha mẹ mà chúng ta - Gọi HS trả lời miệng nhận ra và sửa chữa được sai lầm của - Cho lớp nhận xét, sửa chữa, bổ sung. mình.. Đó chính là nội dung của văn bản “ Mẹ tôi” Hoạt động của Gv - Hs Hoạt động 1: Giới thiệu chung - Mục tiêu: học sinh nắm được những hiểu biết cơ bản về tác giả, tác phẩm - Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình. - Năng lực cần đạt: tự học, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. - Thời gian: 5’. Nội dung ghi bảng I. Giới thiệu chung.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Cách thức tiến hành: HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP - Cho Hs đọc thầm SGK. ? Nêu hiểu biết của em về t/ giả ? ? Gọi HS giới thiệu văn bản ? - Gọi HS trả lời câu hỏi - HS tham gia nhận xét, đánh giá, bổ sung... - GV tổng hợp, bổ sung, kết luận.. 1. Tác giả: ( 1846 – 1908 ) Ét-môn-đô đơ A-mi-xi là nhà văn I-ta-li-a. 2. Tác phẩm: Văn bản gồm hai phần: Phần một là lời kể của En-ri-cô, phần hai là toàn bộ bức thư của người bố gửi cho con trai là En- ri- cô.. Edmondo De Amicis (21 tháng 10 năm 1846—11 tháng 3 năm 1908) là một nhà văn, nhà báo và nhà thơ người Ý. Ông được biết đến với tác phẩm dành cho thiếu nhi nổi tiếng toàn thế giới Tấm lòng (Những tấm lòng cao cả). Những tấm lòng cao cả xuất bản ngày 17 tháng 10 năm 1886 là ngày tựu trường ở Ý. Ngay lập tức tác phẩm đạt được thành công vang dội, chỉ sau vài tuần đã có đến 40 phiên bản tiếng Ý, cũng như được dịch ra các thứ tiếng khác. Tác phẩm này chính là tác phẩm đưa De Amicis ra phạm vi toàn thế giới, khiến nhà văn vốn không chuyên viết cho thiếu nhi nổi tiếng trong làng các tác phẩm viết cho thiếu nhi. Một phần tác phẩm là sự phản ánh giai đoạn thiếu nhi của 2 người con trai ông. Cuốn sách gồm nhiều mẩu chuyện có ý nghĩa giáo dục sâu sắc trong đó nhân vật trung tâm là một thiếu niên được viết bằng một giọng văn hồn nhiên trong sáng Hoạt động của Gv - Hs Nội dung ghi bảng Hoạt động 2: Đọc – hiểu văn bản II. Đọc, hiểu văn bản - Mục tiêu: hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu giá trị của văn bản. - Phương pháp: đọc diễn cảm, nêu vấn đề, phát vấn, thảo luận nhóm, bình giảng, khái quát. - Năng lực cần đạt: Năng lực tư duy sáng tạo. Năng lực đọc hiểu văn bản. Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra giá trị nội dung,.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> nghệ thuật của văn bản). - Thời gian: 20’ - Cách thức tiến hành: HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP - Hướng dẫn: Đọc giọng nghiêm khắc, buồn bã. - GV đọc mẫu. - Gọi 2 em đọc. - Chú thích: giải thích những từ khó hiểu: hối hận, lương tâm... - Gọi HS trả lời miệng - Cho lớp nhận xét, sửa chữa, bổ sung. THẢO LUẬN NHÓM BÀN (5p) (1) Thái độ của người bố đối với En-ri-cô qua bức thư là thái độ như thế nào? Dựa vào đâu mà em biết được? (2) Lí do gì khiến ông có thái độ ấy? - HS thảo luận. - Đại diện nhóm trình bày. - Lớp trao đổi. - GV thống nhất ý kiến. + “Giống như một nhát dao đâm vào tim bố” + Là một sự xấu hổ, nhục nhã, dấu vết của sự vong ơn bội nghĩa. -> Buồn bã, tức giận, đau đớn.... - Thái độ của người bố đối với En-ri-cô là thái độ buồn bã, tức giận, kiên quyết và rất nghiêm khắc. + “Nhớ lại điều ấy, bố không nén được cơn tức giận đối với con” - > thái độ tức giận. + “Con mà lại xúc phạm đến mẹ con ư?” - > Buồn bã, thất vọng. + “Trong một thời gian con đừng hôn bố”, “Thà rằng bố không có con còn hơn là thấy con bội bạc với mẹ” - > Thái độ nghiêm khắc. + “Việc như thế không bao giờ được tái phạm nữa”. “Con phải xin lỗi mẹ” - > Thái độ kiên quyết.. 1.Đọc - Chú thích 2. Kết cấu, bố cục: - 2 phần: + Phần 1: Từ đầu đến vô cùng ND: Phần đầu trang nhật kí của En ri cô. + Phần 2: Còn lại. ND: Bức thư của người cha viết cho En ri cô. 3. Phân tích a.Thái độ của bố đối với En -ri -cô - Thái độ của bố đối với En-ri-cô là thái độ buồn bã, tức giận, kiên quyết và rất nghiêm khắc..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> - GV tổng hợp, bổ sung, kết luận. Ông bố không nuông chiều xem nhẹ bỏ qua mà rất nghiêm khắc kiên quyết cảnh cáo b. Hình ảnh người mẹ En-ri-cô con khi con có biểu hiện vô lễ với mẹ, thiếu kính trọng mẹ, xúc phạm đến danh dự bố mẹ trước mặt người ngoài mà người đó lại là cô giáo vị khách quý của gia đình. - > Người có tình thương con vô HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP cùng mãnh liệt, hết lòng vì con hi (1) Trong truyện có những hình ảnh những sinh tất cả vì con. chi tiết nào nói về người mẹ En-ri-cô? (2) Em hiểu mẹ của En-ri-cô là người như thế nào? - HS phát hiện chi tiết - Nhận xét - đánh giá - HS tham gia nhận xét, bổ sung... - GV tổng hợp, bổ sung, kết luận. + “Mẹ đã thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở vì nghĩ rằng có thể mất con”. + “Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn”. + “Người mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con”. Đó là hình ảnh về một người mẹ thiêng liêng, biểu tượng đẹp của tình mẫu tử. Biết bao bài hát, bài thơ ca ngợi tình cảm đó: Mẹ … Mẹ ngồi vá áo trước sân Vá bao mong ước tay sần mũi kim Bát canh đắng lá chân chim Lẫn vài con tép mẹ tìm dành con. (Nguyễn Ngọc Oánh) Kí ức của mẹ Mẹ đã chờ xanh lại thời gian Mẹ ngỡ con còn chơi trốn tìm đâu đó Những đứa con mang hình hài nỗi nhớ Kí ức mẹ là lòng biển hóa san hô..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> (Nguyễn Khắc Thạch) HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP - Theo em điều gì đã khiến En-ri-cô xúc động khi đọc thư bố? - Gọi HS trả lời miệng - Cho lớp nhận xét, sửa chữa, bổ sung - 3 HS trình bày. - Lớp trao đổi. - GV thống nhất ý kiến. Lí do En-ri-cô xúc động khi đọc thư bố là: Vì bố đã nhắc lại những kỉ niệm thiêng liêng giữa mẹ và En-ri-cô. - Thái độ nghiêm khắc, kiên quyết của bố. Những lời nói chân tình, sâu sắc và xúc động của bố. - Và còn bởi En-ri-cô là một cậu bé biết hối lỗi, thấy xấu hổ trước sự sai phạm của mình. Hoạt động 4: Tổng kết - Mục tiêu: học sinh biết đánh giá giá trị của văn bản. - Phương pháp: thuyết trình, khái quát. - Năng lực cần đạt: Năng lực tư duy sáng tạo. Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản). - Thời gian: 5’ - Cách thức tiến hành: HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP - Theo em tại sao người bố không nói trực tiếp với En-ri-cô mà lại viết thư ? HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP - Theo em tại sao người bố không nói trực tiếp với En-ri-cô mà lại viết thư? GV: Tóm lại, dưới hình thức viết thư đó là cách góp ý vừa tế nhị kín đáo, lại vừa hiệu quả. - Khái quát lại nội dung - nghệ thuật văn bản?. 4. Tổng kết.. a. Nội dung – ý nghĩa - Người mẹ có vai trò vô cùng quan trọng trong gia đình.Lồng trong câu chuyện một bức thư có nhiều chi tiết khắc họa người mẹ tận tụy, giàu đức hy sinh, hết lòng vì con. - Tình thương yêu, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất đối với mỗi con người. b. Nghệ thuật - Sáng tạo nên hoàn cảnh xảy ra câu chuyện: En-ri-cô mắc lỗi với mẹ. - Lựa chọn hình thức biểu cảm.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> trực tiếp , có ý nghĩa giáo dục, thể hiện thái độ nghiêm khắc của người cha đối với con C. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG - Mục tiêu: Hướng dẫn HS luyện tập liên hệ thực tế, thực hành trên cơ sở những kiến thức vừa tìm hiểu. - Phương pháp: thuyết trình - Năng lực cần đạt: Năng lực tư duy sáng tạo. - Thời gian: 3’ - Cách thức tiến hành: HS tham khảo đọc thơ về mẹ - nghe hát về mẹ MẸ (Trần Quốc Minh ) Lặng rồi cả tiếng con ve Con ve cũng mệt vì hè nắng oi Nhà em vẫn tiếng ạ ời Kẽo cà tiếng võng mẹ ngồi mẹ ru Lời ru có gió mùa Thu Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con Đêm nay con ngủ giấc tròn Mẹ là ngọn gió của con suốt đời. D. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG - Mục tiêu: Hướng dẫn HS luyện tập liên hệ thực tế, thực hành trên cơ sở những kiến thức vừa tìm hiểu. - Phương pháp: thuyết trình, khái quát. - Năng lực cần đạt: Năng lực tư duy sáng tạo. - Thời gian: 3’ - Cách thức tiến hành: (1) Đóng vai En ri cô em hãy viết một bức thư cho bố. (2)Hãy kể lại một sự việc lỡ gây khiến bố mẹ buồn phiền. Chọn đề tài: đi chơi không xin phép bố mẹ, đi học về muôn để mẹ chờ đợi lo lắng, đánh nhau với em, lười học bài, kì thị bị điểm thấp… Sau đó chọn một lỗi lầm nào đáng nhớ nhất rồi viết theo trình tự. - Hoàn cảnh mắc lỗi. - Kể lại sự việc diễn ra - Sự ăn năn hối lỗi của bạn thân. - Hành động sữa chữa lỗi lầm. 4. Củng cố -1’ : sử dụng KT hỏi chuyên gia - Chọn 3 chuyên gia - HS dưới lớp hỏi 5 câu – thưởng cho chuyên gia thắng cuộc. 5. Hướng dẫn về nhà -3’.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> - Nhớ một đoạn văn mà em thích nhất- nắm được giá trị của văn bản. So¹n bµi: Cuéc chia tay cña nh÷ng con bóp bª. ? TruyÖn viÕt vÒ ai ? viÖc g× ? Ai lµ nh©n vËt chÝnh ? ? Truyện đợc kể theo ngôi thứ mấy ? ? ViÖc lùa chon ng«i kÓ cã t¸c dông g×? ? Tại sao tên truyện là “ Cuộc chia tay của những con búp bê” Nó có liên quan gì đến ý nghÜa c©u chuyÖn? Gv gîi ý: Nh÷ng con bóp bª gîi cho em suy nghÜ g×? Trong truyÖn chóng cã chia tay thật không, chúng đã mắc lỗi gì? Tại sao chúng phải chia tay? V. Rút kinh nghiệm ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................... ..................................................................................................................................... Ngày soạn: 04/09/2020 Ngày dạy:......................... Tiết 3 – 4 CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ (Khánh Hoài). IV. TIẾN TRÌNH GIỜ DẠY 1. Ổn định lớp (1’) - Kiểm tra sĩ số học sinh - Kiểm tra vệ sinh, nề nếp 2. Kiểm tra bài cũ (1’) - Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh 3. Các hoạt động dạy bài mới.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> A. Hoạt động khởi động - Mục tiêu: đặt vấn đề tiếp cận bài mới, tạo hứng thú cho tiết học. - Phương pháp: thuyết trình - Năng lực cần đạt: huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề có nội dung liên quan đến bài học mới. - Thời gian: 1’ - Cách thức tiến hành GTB: Năm ngoái, chúng ta đã được học văn bản: "Bức tranh của em gái tôi"do nhà văn Tạ Duy Anh sáng tác. Câu chuyện cảm động ấy ca ngợi tấm lòng nhân hậu, trong sáng, độ lượng của cô em gái trước những tính xấu của người anh. Và hôm nay văn bản: "Cuộc chia tay của những con búp bê", nhà văn Khánh Hoài một lần nữa lại đề cập đến những tình cảm và tấm lòng vị tha, nhân hậu, trong sáng và cao đẹp của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào bất hạnh để khơi dậy trong lòng mỗi chúng ta: Tình cảm anh em trong sáng và biết thông cảm với những bạn có hoàn cảnh không may. Vậy câu chuyện như thế nào? Hoạt động của giáo viên - học sinh Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: Giới thiệu chung I. Giới thiệu chung - Mục tiêu: học sinh nắm được những hiểu biết cơ bản về thể loại. - Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình. - Năng lực cần đạt: tự học, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. - Thời gian: 7’ - Cách thức tiến hành: HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP 1. Tác giả: SGK - Cho Hs đọc thầm SGK. 2. Tác phẩm (1) Nêu hiểu biết của em về Khánh - Truyện ngắn “Cuộc chia tay của những con Hoài? búp bê”bđược trao giả nhì trong cuộpc thi (2) Gọi HS giới thiệu truyện ngắn thơ - văn viết về quyền trẻ em do viện Khoa “Cuộc chia tay của những con búp học Giáo Dục và tổ chức cứu trợ trẻ em Rátbê? đa Béc-men Thụy Điển tổ chức 1992. - Gọi HS trả lời câu hỏi - HS tham gia nhận xét, bổ sung... - GV chiếu giới thiệu hình ảnh, kết luận..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Tác giả Khánh Hoài (Bút danh khác thường gọi là: Bảo Châu). Tên khai sinh là: Đỗ Văn Xuyền, sinh ngày 10/7/1937. Quê gốc ở xã Đông Kinh, Đông Hưng, Thái Bình. Nơi ở hiện nay của tác giả Khánh Hoài ở thành phố Việt Trì. Tác giả Khánh Hoài học tiểu học và trung học ở Thái Bình, Hà Nội và Hải Phòng. Trong thời kỳ học Trung học ông đã tham gia các hoạt động bí mật trong phong trào học sinh, sinh viên. Vào năm 1956-1959 ông theo học tại Đại học sư phạm Hà Nội. Ông đã tốt nghiệp Đại học sư phạm và trở thành hội viên Hội Nhà văn Việt Nam vào năm 1981. Nội dung chính “Cuộc chia tay của những con búp bê” mà tác giả Khánh Hoài muốn truyền đạt đến cho người đọc đó là quyền trẻ em. Phải chăng sự ích kỷ của người lớn đã dẫn đến bi kịch cho những đứa trẻ khi mà chúng còn đang cần sự chăm sóc yêu thương. Hoạt động của giáo viên - học sinh Nội dung ghi bảng Hoạt động 2: Đọc – hiểu văn bản II. Đọc, hiểu văn bản - Mục tiêu: hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu giá trị của văn bản. - Phương pháp: đọc diễn cảm, nêu vấn đề, phát vấn, thảo luận nhóm, bình giảng, khái quát. - Năng lực cần đạt: Năng lực tư duy sáng tạo. Năng lực đọc hiểu văn bản. Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản). 1. Đọc - chú thích - Thời gian: 58’ - Cách thức tiến hành: HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP - Học sinh đọc văn bản: Giọng đọc chậm, truyền cảm thể hiện rõ tâm trạng của các nhân vật, đặc biệt là tình cảm trong sáng giữa hai anh em. - Giải thích từ khó (chú thích SGK) - H thực hiện theo y/c của G. + H đọc liên tiếp đến hết tác phẩm.? (1) Nêu chủ đề của truyện? (2) Liệt kê những sự việc chính của câu chuyện Chủ đề: Cuộc chia lìa đầy xót xa cảm động của.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> hai anh em Thành và Thủy. Các sự việc chính của câu chuyện: • Bố mẹ Thành và Thủy chia tay. • Thành và Thủy chia đồ chơi. • Thủy chia tay cô giáo và lớp học. • Cuộc chia tay cảm động giữa hai anh em Thành và Thủy (3) Phương thức biểu đạt chính? Căn cứ vào nội dung, truyện thuộc văn bản gì? (4)Truyện chia làm mấy đoạn? ý của từng đoạn? - HS chia sẻ ý kiến với bạn. - Gọi HS nhận xét ý kiến của bạn? - GV tổng hợp - kết luận.. 2 Kết cấu, bố cục - PTBĐ chính: tự sự. - Văn bản nhật dụng. * Bố cục - P1: Thành nghĩ về những kỉ niệm của hai anh em (Đầu…giấc mơ thôi) - P2: Diễn biến cuộc chia đồ chơi .(tiếp … hiếu thảo như vậy) P3: Hai anh em đến chia tay với cô giáo, các bạn cùng lớp (tiếp …tôi đi) P4: Những phút cuối cùng của cuộc chia tay giữa hai anh em (còn lại) 3. Phân tích a. Nhân vật và tình huống truyện - Nhân vật chính là hai anh em HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP (1) Truyện có những nhân vật nào? Nhân vật Thành và Thủy. chính là ai? (2) Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy? Việc lựa chọn ngôi kể này có tác dụng gì? - Truyện kể theo ngôi thứ nhất. Nhân vật xưng tôi trong câu chuyện chính là Thành + Thế hiện tâm trạng, tình cảm, suy nghĩ nhân - Tên truyện “Cuộc chia tay của vật. + Tăng tính chân thực và sự thuyết phục của những con búp bê” có rất nhiều ý câu chuyện đối với bạn đọc -> Đây là câu nghĩa. + Búp bê là đồ chơi của trẻ thơ, chuyện do người trong cuộc kể lại. (3) Tên truyện có liên quan đến ý nghĩa của nó gợi lên sự bé bỏng, trong sáng, thơ ngây, hồn nhiên đáng truyện không? yêu. - HS xung phong trả lời câu hỏi + Đằng sau những con búp bê - Tham gia nhận xét, bổ sung... ấy ta liên tưởng đến hai anh em - GV tổng hợp ý kiến. Tiêu đề đã gợi lên tình huống truyện. Một tình Thành và Thủy cũng trong sáng.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> huống đau lòng gây sự chú ý và suy nghĩ của người đọc. Bố mẹ ly hôn, Thành và Thủy phải chia tay nhau. Câu chuyện diễn tả sâu sắc tình cảm trong sáng của hai anh em trước cuộc chia tay. HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP (1) Chi tiết nào trong truyện khiến em xúc động nhất? Vì sao? - HS suy nghĩ - Xung phong trả lời câu hỏi - Tham gia nhận xét, bổ sung... - GV tổng hợp, kết luận - Thủy để lại 2 con búp bê ở bên nhau, quàng tay vào nhau thân thiết, để chúng ở lại với anh mình. Cảm động biết bao khi chúng ta chứng kiến tấm lòng nhân hậu, tốt bụng, chan chứa tình yêu thương của Thủy. Qua đó ta cũng thấy được ước mơ của Thủy là luôn được ở bên anh như người vệ sĩ luôn canh gác giấc ngủ bảo vệ và vá áo cho anh... THẢO LUẬN CẶP ĐÔI (1) Hãy tìm các chi tiết trong truyện để thấy hai anh em Thành, Thủy rất mực gần gũi thương yêu, chia sẻ và luôn quan tâm đến nhau? Qua các chi tiết trên, em có nhận xét gì về tình anh em giữa Thành và Thuỷ? (2)Thái độ và tâm trạng của 2 anh em như thế nào khi mẹ giục chia đồ chơi? Tâm trạng của 2 anh em trong cuộc chia búp bê được diễn tả như thế nào? Tại sao 2 anh em lại có thái độ và tâm trạng đó? - Tổ chức cho HS thảo luận. - Quan sát, khích lệ HS. - Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm. - GV tổng hợp ý kiến. - Chia sẻ, giúp đỡ và quan tâm đến nhau: + Thủy đem kim chỉ ra tận sân vận động vá áo cho anh. + Thành giúp em học bài, chiều nào cũng đón em đi học về.. và đáng yêu như thế. Hai anh em đâu có tội tình gì thế mà cũng phải chia tay.. 2. Tình anh em giữa Thành và Thuỷ. - Chia sẻ, giúp đỡ và quan tâm đến nhau. - Rất mực gần gũi thương yêu nhau. => Tình cảm anh em thắm thiết, cảm động. - Tâm trạng: buồn khổ, đau xót, bất lực..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> - Rất mực gần gũi thương yêu nhau: + Nắm tay nhau vừa đi vừa trò chuyện. + Chia đồ chơi. Thành “Anh cho em tất”, Thủy “Em để lại hết cho anh”, đem con Vệ Sĩ để đầu gường gác cho anh ngủ. => Tình cảm anh em thắm thiết, cảm động. - Khi chia tay đồ chơi. + Thủy: run lên bần bật, kinh hoàng đưa cặp mắt tuyệt vọng, hai bờ mi sưng mọng lên vì khóc nhiều. + Thành: cắn chặt môi để khỏi bật lên tiếng khóc. Nhưng nước mắt cứ tuôn ra như suối ướt đầm cả gối và 2 cánh tay áo. => Tâm trạng: buồn khổ, đau xót, bất lực. HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP (1) Đọc câu ca dao, tục ngữ nói về tình anh em? (2) Lời nói và hành động của Thủy khi thấy anh chia hai con bút bê Vệ Sĩ và Em Nhỏ ra hai bên có gì mâu thuẫn? (3) Cách giải quyết của Thủy gợi lên cho em những suy nghĩ và tình cảm gì? - Phát hiện chi tiết - Xung phong trả lời câu hỏi - Tham gia nhận xét, bổ sung... - GV tổng hợp, bổ sung, kết luận. HS đọc ca dao, tục ngữ về tình anh em - Sự mâu thuẫn của Thủy. + Thấy anh lấy con Vệ Sĩ và Em Nhỏ dang sang hai phía thì giận dữ tru tréo lên: “Sao anh ác thế?” = > Vì không muốn hai con bút bê chia tay nhau. + Thế nhưng khi thấy anh để lại hai con búp bê cạnh nhau theo ý muốn của mình Thủy lại cũng kê lên: “Lấy ai gác đêm cho anh” = > Đây là sự mâu thuẫn “giữa sự thật cuộc đời cay đắng và tình người ngọt ngào êm dịu” (Vũ Dương Quỹ) - Cách giải quyết của Thủy: + Quay lại, đi nhanh về phía chiếc giường, đặt con Em Nhỏ quàng tay vào con Vệ Sĩ..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> -> Cách để giải quyết mâu thuẫn: Là gia đình Thành, Thủy bố mẹ không còn mâu thuẫn, không li hôn nhau nữa, đoàn tụ sum vầy để cho hai anh em không phải chia tay nhau. Lòng hi sinh vị tha của Thủy, chấp nhận thiệt thòi về mình để anh luôn có Vệ Sĩ canh gác giấc ngủ, không nỡ để hai con búp bê phải chia lìa nhau. Làm tăng thêm sự nhức nhối, nỗi xót xa về cuộc chia tay vô lí của hai anh em. Thể hiện niềm mong ước được gắn bó, niềm khao khát cháy bỏng muốn được hạnh phúc, không muốn chia lìa. Xây dựng chi tiết truyện cảm động như thế, nhà văn muốn nhắn gửi tới người đọc rằng: cuộc chia tay của các em nhỏ là rất vô lý, là không nên, không nên để nó xảy ra. ý tưởng ấy nhắc nhở những người làm cha làm mẹ. Song trên hết ý tưởng ấy muốn chia sẻ nỗi khát khao cháy bỏng của tuổi thơ: tuổi thơ phải được sống một cuộc sống hạnh phúc. THẢO LUẬN CẶP ĐÔI (1) Một số nhân vật trong câu chuyện đã có những hành động xoa dịu nỗi đau của Thủy. Em hãy tìm những hình ảnh, chi tiết trong câu chuyện chứng tỏ điều đó. - Tổ chức cho HS thảo luận. - Quan sát, khích lệ HS. - Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm. - GV tổng hợp ý kiến. Một số nhân vật trong câu chuyện đã có những hành động xoa dịu nỗi đau của Thủy: • Nhân vật Thành: nhường hết đồ chơi cho em. Rồi khi thấy em khóc, thành đã “đứng dậy, lấy chiếc khăn mặt ướt cho em”. • Các bạn trong lớp: nắm chặt tay Thủy như chẳng muốn rời. • Cô giáo tặng cho Thủy một quyển sổ cùng một chiếc bút máy. Hoạt động 3: Tổng kết. c. Những tấm lòng thông cảm. 4. Tổng kết. a. Nội dung - Tổ ấm gia đình là vô cùng quý giá và quan trọng. Mọi người hãy cố gắng bảo vệ gìn giữ, không nên vì bất cứ lí do gì làm tổn hại đến những tình cảm tự nhiên trong sáng ấy. b. Nghệ thuật c. Ghi nhớ: SGK.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> - Mục tiêu: học sinh biết đánh giá giá trị của văn bản. - Phương pháp: thuyết trình, khái quát. - Năng lực cần đạt: Năng lực tư duy sáng tạo. Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản). - Thời gian: 5’ - Cách thức tiến hành: HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP - Gọi HS nêu khái quát nội dung và nghệ thuật văn bản? - Gọi HS nhận xét. - Gọi HS đọc ghi nhớ - GV khắc sâu kiến thức trọng tâm. HSKT: Lắng nghe, theo dõi và ghi chép bài đầy đủ. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP - Mục tiêu: Hướng dẫn HS luyện tập liên hệ thực tế, thực hành trên cơ sở những kiến thức vừa tìm hiểu. - Phương pháp: thuyết trình, khái quát. - Năng lực cần đạt: Năng lực tư duy sáng tạo. - Thời gian: 5’ - Cách thức tiến hành: Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt THẢO LUẬN CẶP ĐÔI - Giống nhau: Buồn, đau đớn, xót xa khi (1) Trong truyện, tâm trạng của bé gia đình tan vỡ và phải chia tay những thứ Thủy được miêu tả khi em ở nhà và thân thuộc, xa thầy cô bạn bè. khi em đến chào cô giáo cùng các bạn. - Khác nhau: Em thấy Thủy có những nét tâm trạng + Ở nhà: Thủy cố kìm nén những giọt nước giống và khác nhau như thế nào giữa mắt, em như người mất hồn, loạng choạng hai khung cảnh này? bám vào cánh tay anh. - Tổ chức cho HS thảo luận. + Ở trường: không kìm được giọt nước mắt - Quan sát, khích lệ HS. mà khóc nức nở vì em biết từ nay em không - Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm. còn được đến trường để học, không còn - GV tổng hợp ý kiến. được gặp bạn bè và cô giáo.: HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP - Đây là tình huống có tính chất đối lập (2) Em hãy giải thích vì sao khi dắt giữa ngoại cảnh và nội tâm con người. tay Thủy ra khỏi trường, Thành lại: + Ngoại cảnh tất cả vẫn rất bình thường, “kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại mọi người vẫn tuôn theo nhịp sống đều đặn.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> bình thường và nắng vẫn vàng ươm cảnh vật thậm chí còn rất đẹp “nắng vẫn trùm lên cảnh vật”? vàng ươm”. - HS suy nghĩ + Nội tâm của hai anh em đang phải chịu - Xung phong trả lời câu hỏi đựng sự mất mát quá lớn: sự đổ vỡ của gia - Tham gia nhận xét, bổ sung... đình, cõi lòng tan nát. - GV tổng hợp, kết luận. - Tăng thêm sự bơ vơ, lạc lọng, cô đơn của hai tâm hồn trẻ thơ, nỗi đau không người chia sẻ, chỉ mình hai anh em chịu đựng. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG - Mục tiêu: Hướng dẫn HS luyện tập liên hệ thực tế, thực hành trên cơ sở những kiến thức vừa tìm hiểu. - Phương pháp: thuyết trình, khái quát. - Năng lực cần đạt: Năng lực tư duy sáng tạo. - Thời gian: 5’ - Cách thức tiến hành: Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP Qua câu chuyện, tác giả đã đề cập đến những (1) Đọc phần đọc thêm SGK. (2) Qua câu chuyện này, tác giả đã đề quyền cơ bản của trẻ em. cập đến những nội dung nào về quyền • Quyền được cha mẹ yêu thương, chăm sóc, của trẻ em - Xung phong trả lời câu được sống trong một gia đình hạnh phúc. • Quyền được đến trường học tập. hỏi. - Tham gia nhận xét, bổ sung... - GV tổng hợp ý kiến. E. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG - Mục tiêu: Hướng dẫn HS luyện tập liên hệ thực tế, thực hành trên cơ sở những kiến thức vừa tìm hiểu. - Phương pháp: thuyết trình, khái quát. - Năng lực cần đạt: Năng lực tư duy sáng tạo. - Thời gian: 5’ - Cách thức tiến hành: 1.Tìm đọc những thông tin nói về quyền trẻ em. Cùng bình luận với người thân/ bạn bè về quyền thực hiện quyền trẻ em. THAM KHẢO: Điểm chính của Công ước Quốc tế về Quyền Trẻ em 1989 yêu cầu: “Các quốc gia thành viên phải bảo đảm cho trẻ em có đủ khả năng hình thành quan điểm riêng của mình, được quyền tự do phát biểu những quan điểm đó về mọi vấn đề tác động đến trẻ em, và những quan điểm của trẻ em phải được coi trọng một cách thích đáng, tương ứng với độ tuổi và mức độ trưởng thành của trẻ em.”.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> Trong văn bản gốc có đến 54 điều và 29 quyền trong một ngôn ngữ rất phức tạp và chắc chắn không dễ hiểu với trẻ. UNICEF, tổ chức về quyền trẻ em của Liên Hợp Quốc, tóm lược văn bản 20 trang này trong 10 quyền cơ bản: • Quyền được đối xử bình đẳng và bảo vệ chống lại sự kỳ thị phân biệt tôn giáo, nguồn gốc và bình đẳng giới; • Quyền có tên gọi và quốc tịch; • Quyền về sức khỏe và y tế; • Quyền được giáo dục và đào tạo; • Quyền giải trí, vui chơi và tiêu khiển; • Quyền tự tìm hiểu thông tin, quyền phát biểu, quyền được lắng nghe và tụ họp; • Quyền riêng tư và sự giáo dục không bạo lực trong ý nghĩa của bình đẳng và hòa bình; • Quyền được trợ giúp ngay lập tức trong trường hợp khẩn cấp và thảm họa, và được bảo vệ khỏi sự tàn ác, bỏ bê, lạm dụng, khai thác và bách hại; • Quyền có 1 gia đình, được sự chăm sóc của cha mẹ và có một chỗ trú ngụ an toàn; • Quyền được chăm sóc cho trẻ em khuyết tật. Trong thực tế điều này có nghĩa rằng trẻ em có quyền được sống trong 1 môi trường an toàn mà không bị phân biệt đối xử. Trẻ em có quyền tiếp cận nước, thức ăn, được chăm sóc y tế, giáo dục và có tiếng nói trong các quyết định có ảnh hưởng đến hạnh phúc, phúc lợi của trẻ. (2)Viết bài nêu suy nghĩ về tình gia đình? 4. Củng cố - 1’ : sử dụng KT hỏi chuyên gia - Chọn 3 chuyên gia - HS dưới lớp hỏi 5 câu – thưởng cho chuyên gia thắng cuộc. 5. Hướng dẫn về nhà - 1’ - Nhớ một đoạn văn mà em thích nhất - nắm được giá trị của văn bản. - Chuẩn bị bài Liên két trong văn bản theo câu hỏi SGK. ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................... .....................................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(31)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×