Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

thực trạng thay băng vết mổ tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh vĩnh phúc năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.96 KB, 35 trang )

BỘYTẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƢỠNG NAM ĐỊNH

HỌ VÀ TÊN: PHÙNG ĐẮC THÀNH

THỰC TRẠNG THAY BĂNG VẾT MỔ NHIỄM KHUẨN TẠI KHOA NGOẠI
TỔNG HỢP BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2020

Chuyên ngành: ĐIỀU DƢỠNG NGOẠI
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Lê Hồng Trung
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CHUYÊN KHOA CẤP I

Nam Định - Năm 2020


BỘYTẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƢỠNG NAM ĐỊNH

HỌ VÀ TÊN: PHÙNG ĐẮC THÀNH

THỰC TRẠNG THAY BĂNG VẾT MỔ NHIỄM KHUẨN TẠI KHOA NGOẠI
TỔNG HỢP BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2020

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CHUYÊN KHOA CẤP I
Chuyên ngành: ĐIỀU DƢỠNG NGOẠI
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Lê Hồng Trung

Nam Định - Năm 2020


LỜI CẢM ƠN


Để có thể hồn thành đƣợc báo cáo chuyên đề tốt nghiệp này, tôi xin gửi lời
cảm ơn chân thành nhất tới những ngƣời đã giúp đỡ tôi trong quá trình làm chuyên
đề cũng nhƣ trong suốt quãng thời gian học tập.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Phịng Đào tạo sau Đại học, Bộ mơn Ngoại
trƣờng Đại học Điều dƣỡng Nam Định; Ban Giám đốc Bệnh viện, cán bộ, nhân
viên khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viên Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập và hồn thành chun đề này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Tiến sĩ Lê Hồng Trung ngƣời đã
trực tiếp hƣớng dẫn tơi trong q trình làm chuyên đề.
Tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới tập thể các Thầy, cô Giáo Trƣờng Đại học
Điều dƣỡng Nam Định, anh, chị và các bạn lớp chuyên khoa I – Hệ 1 năm đã ln
giúp đỡ, động viên góp ý cho tơi trong q trình học tập và làm báo cáo chuyên đề.
Với thời gian thực hiện chuyên đề gần 3 tháng, do trình độ lý luận cũng nhƣ
kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên nội dung trong chun đề khơng tránh khỏi
những sai sót. Tơi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp từ các q Thầy, Cơ và các
bạn cùng lớp để tơi hồn thành tốt hơn bài báo cáo chuyên đề tốt nghiệp này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Học viên

Phùng Đắc Thành


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Phùng Đắc Thành, học viên lớp Điều dƣỡng CKI Hệ 1 năm chuyên ngành
Ngoại khoa, trƣờng đại học Điều dƣỡng Nam Định xin cam đoan:
1- Đây là chuyên đề do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Lê
Hồng Trung.
2- Các số liệu và thơng tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác, trung thực và
khách quan, đã đƣợc xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về lời cam kết này.

Hà Nội , tháng 11 năm 2020
Ngƣời viết cam đoan

Phùng Đắc Thành


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH . Error! Bookmark not defined.

ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1...................................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN............................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận....................................................................................................... 4
1.2. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................. 10
Chƣơng 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT..................................................... 12
Chƣơng 3: BÀN LUẬN.............................................................................................. 15
3.1. Các ƣu điểm...................................................................................................... 15
3.2. Nhƣợc điểm:..................................................................................................... 15
3.3. Nguyên nhân của việc đã làm đƣợc và chƣa làm đƣợc.................................... 15
3.4. các giải pháp...................................................................................................... 16
KẾT LUẬN................................................................................................................. 18
KHUYẾN NGHỊ......................................................................................................... 19


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt


Tên đầy đủ

NKVM

Nhiễm khuẩn vết mổ

VSVM

Vệ sinh vùng mổ

WHO

Tổ chức Y tế thế giới

KSDP

Kháng sinh dự phòng

NVYT

Nhân viên y tế

NKBV

Nhiễm khuẩn bệnh viện

VST

Vệ sinh tay


PT

Phẫu thuật

NB

Ngƣời bệnh

CSNB

Chăm sóc ngƣời bệnh

ĐDTH

Điều dƣỡng trung học

BYT

BộYTế


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn vết mổ là những nhiễm khuẩn tại vị trí phẫu thuật trong thời
gian từ khi mổ cho đến 30 ngày sau mổ với phẫu thuật không có cấy ghép và cho tới
một năm sau mổ với phẫu thuật có cấy ghép bộ phận. Nhiễm khuẩn vết mổ đƣợc
chia làm 3 loại: [1]
- Nhiễm khuẩn vết mổ nông gồm các nhiễm khuẩn ở lớp da hoặc tổ chức
dƣới da tại vị trí rạch da.

- Nhiễm khuẩn vết mổ sâu gồm các nhiễm khuẩn tại lớp cân hoặc cơ tại vị trí
rạch da. Nhiễm khuẩn vết mổ sâu cũng có thể bắt nguồn từ nhiễm khuẩn vết mổ
nơng để đi sâu tới lớp bên trong cân cơ.
- Nhiễm khuẩn cơ quan/ khoang cơ thể.
Tại Hoa Kỳ, nhiễm khuẩn vết mổ đứng hàng thứ 2 sau nhiễm khuẩn tiết niệu
bệnh viện. Tỷ lệ ngƣời bệnh đƣợc phẫu thuật mắc từ 2% - 15%. Hàng năm, nhiễm
khuẩn vết mổ ƣớc tính khoảng 2 triệu ngƣời. Ở một số bệnh viện Châu Á nhƣ Ấn
Độ, Thái Lan cũng nhƣ tại một số nƣớc Châu Phi, nhiễm khuẩn vết mổ gặp ở 8,8%
- 24% ngƣời bệnh sau phẫu thuật.
Tại Việt Nam, nhiễm khuẩn vết mổ xảy ra ở 5% - 10% trong khoảng 2 triệu
ngƣời bệnh đƣợc phẫu thuật/năm. Nhiễm khuẩn vết mổ là loại nhiễm khuẩn
thƣờng gặp, với số lƣợng lớn nhất trong các loại nhiễm khuẩn bệnh viện trong đó
>90% thuộc loại nông và sâu.
Tại Hoa Kỳ, số ngày nằm viện tăng trung bình do nhiễm khuẩn vết là 7,4
ngày. Nhiễm khuẩn vết mổ chiếm 89% nguyên nhân tử vong ở ngƣời bệnh mắc
nhiễm khuẩn vết mổ sâu. Với một số loại phẫu thuật đặc biệt nhƣ phẫu thuật cấy
ghép, nhiễm khuẩn vết mổ có chi phí cao nhất so với các biến chứng ngoại khoa
nguy hiểm khác và làm tăng thời gian nằm viện trung bình hơn 30 ngày.
Tại Việt Nam, nhiễm khuẩn vết mổ làm tăng gấp 2 lần thời gian nằm viện
và chi phí điều trị trực tiếp [1].


2
Ngồi việc làm tăng thời gian và chi phí nằm viện nhiễm khuẩn bệnh viện
còn gây ảnh hƣởng đến tâm lý, tính thẩm mỹ và là nguồn lây nhiễm vi khuẩn cho
các bệnh nhân khác.
Thay băng vết mổ là kỹ thuật cơ bản trong chăm sóc của Điều dƣỡng đối với
ngƣời bệnh NKVM. Việc thay băng vết mổ nhiễm khuẩn để giữ cho vết mổ đƣợc
sạch sẽ, nhanh liền. Thay băng để nhận định tình trạng vết mổ, đánh giá mức độ tiến
triển cụ thể của vết mổ, rửa thấm hút dịch tiết, cắt lọc loại bỏ hết tổ chức hoại tử nếu

có ở vết mổ, xung quanh mép vết mổ và đắp thuốc theo chỉ định… Thay băng vết
mổ nhiễm khuẩn đảm bảo quy trình kỹ thuật giúp vết thƣơng mau lành, giảm chi
phí và thời gian điều trị cho ngƣời bệnh, tránh tình trạng lạm dụng kháng sinh và
kháng kháng sinh.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc là bệnh viện hạng I, Là tuyến y tế cao
nhất trong tỉnh. Khoa Ngoại tổng hợp đƣợc giao chỉ tiêu 80 giƣờng kế hoạch, tổng
số cán bộ có 12 Bác sỹ, 15 Điều dƣỡng, công suất sử dụng giƣờng bệnh đat 97%.
Trong q trình chăm sóc ngƣời bệnh, cơng tác thay băng vết mổ, đặc biệt là vết mổ
nhiễm khuẩn là một trong những kỹ thuật Điều dƣỡng đã đƣợc đào tạo, tập huấn và
cầm tay chỉ việc thực hiện hàng ngày. Năm 2004 Bộ Y tế đã ban hành tài liệu chăm
sóc ngƣời bệnh, trong đó có quy trình thay băng vết mổ và thay băng vết mổ nhiễm
khuẩn. Đặc biệt năm 2012 Bộ Y tế ban hành Hƣớng dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn
vết mổ. Việc này đã đƣợc đƣa vào áp dụng tại Bệnh viện Đa khoa tĩnh Vĩnh Phúc.
Tuy nhiên tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ vẫn còn do:
- Ngƣời bệnh đến muộn dẫn đến quá trình phẫu thuật gặp nhiều khó khăn.
- Cơ sở hạ tầng khơng và phịng mổ khơng đƣợc thiết kế từ đầu vì Phải di
chuyển Bệnh viện tạm của Bệnh viện chuyên ngành khác không phù hợp vơi quy
mô, kỹ thuật cho Bệnh viện hạng 1 vận hành.
- Cơ sở hạ tầng trật hẹp và yếu tố tác động từ bên ngoài cũng có tác động đến
sự nhiễm khuẩn vết mổ.
Trong thời điểm từ tháng 3 đến tháng 10 năm 2020, tại khoa Ngoại tổng hợp
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc có 3% số ngƣời bệnh bị nhiễm khuẩn vết mổ sau


3
phẫu thuật, 2/3 số trƣờng hợp bị NKVM là do đến viện quá muộn. Dựa trên thực
tiễn nhiễm khuẩn vết mổ tại cơ sở, tôi tiến hành khảo sát: Thực trạng thay băng vết
mổ nhiễm khuẩn tại khoa Ngoại Tổng hợp Bệnh viên đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm
2020 nhằm mục đích:
1. Mơ tả thực trạng thay băng vết mổ tại khoa Ngoại tổng hợp bệnh viện đa

khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2020.
2. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thay băng vết mổ nhiễm
khuẩn tại khoa Ngoại bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2020.


4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1 Đại cương
Vết mổ là vết thƣơng đƣợc tạo ra trong quá trình phẫu thuật. Sau khi kết
thúc cuộc phẫu thuật, vết mổ thƣờng đƣợc khâu lại bằng chỉ phẫu thuật hoặc bằng
các Clip kim loại nhằm giữ cho các mép vết mổ đƣợc liền nhau, giúp quá trình liền
vết mổ xảy ra nhanh chóng. Chăm sóc vết mổ sau phẫu thuật đúng cách là hết sức
quan trọng, góp phần không nhỏ giúp vết mổ nhanh lành.
Vết mổ là các thƣơng tổn gây rách, đứt da, cân cơ và các phần khác của cơ thể.

Sự liền vết mổ là một quá trình phục hồi cơ bản trong bệnh lý ngoại khoa,
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, mức độ, tính chất thƣơng tổn, sức chống đỡ của cơ thể
và cách xử trí.
Thời gian liền vết mổ tùy thuộc vào loại phẫu thuật và tình trạng sức khỏe
của NB. Thơng thƣờng ở ngƣời khỏe mạnh vết mổ sẽ liền sau 2 tuần. Thời gian liền
vết mổ sẽ dài hơn nếu NB có bệnh tiểu đƣờng, suy giảm miễn dịch hoặc đang dùng
thuốc gây ức chế miễn dịch, nuôi dƣỡng kém.
1.1.2 Diễn biến của vết mổ.
Diễn biến của vết mổ trải qua 2 q trình đó là liền vết mổ kỳ đầu và liền vết
mổ kỳ hai
Liền vết mổ kỳ đầu
Khi vết mổ gọn sạch, Chất tơ huyết đọng ở 2 mép vết mổ có tác dụng nhƣ

keo: kết dính các mơ bào, nguyên bào sợi, bạch cầu tập trung lấp đầy khe giữa 2
mép vết mổ và mơ hạt đƣợc hình thành.
Quá trình tổng hợp chất collagen do nguyên bào sợi đƣợc tiến hành từ ngày
thứ hai, đạt cao điểm ở ngày thứ năm, thứ bảy.


5
Q trình mơ hố ở lớp biểu bì hoặc ở lớp niêm mạc hoàn thành trong 6 đến
8 ngày, nhƣ vậy vết mổ liền ngay ở kỳ đầu. Mức độ liền chắc của 2 mép và vết mổ
cũng đạt kết quả cao ở ngày thứ 5, thứ 7.
Liền vết mổ kỳ hai
Khi vết mổ bị nhiễm khuẩn thì quá trình liền vết mổ sẽ diễn biến dài hơn,
nếu thể tích thƣơng tổn lớn thì cơ thể phải huy động các nguồn dự trữ đến để bảo vệ
và tái tạo vết mổ.
1.1.3. Nhiễm khuẩn vết mổ
Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là những nhiễm khuẩn tại vị trí phẫu thuật trong thời
gian từ khi mổ cho đến 30 ngày sau mổ với phẫu thuật khơng có cấy ghép và cho tới
một năm sau mổ với phẫu thuật có cấy ghép bộ phận giả (phẫu thuật implant). Theo
WHO là nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế (Healthcare Associate Infection).
NKVM đƣợc chia thành 3 loại:
- NKVM nông gồm các nhiễm khuẩn ở lớp da hoặc tổ chức dƣới da tại vị trí
rạch da;
- NKVM sâu gồm các nhiễm khuẩn tại lớp cân và/hoặc cơ tại vị trí rạch da.
NKVM sâu cũng có thể bắt nguồn từ NKVM nông để đi sâu bên trong tới lớp cân
cơ;
- Nhiễm khuẩn cơ quan/khoang cơ thể.
1.1.4. Nhiễm khuẩn vết mổ nông: Phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
- Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật.
- Chỉ xuất hiện ở vùng da hay vùng dƣới da tại đƣờng mổ.
- Có ít nhất một trong các triệu chứng sau:

a. Chảy mủ từ vết mổ nông.
b. Phân lập đƣợc vi khuẩn từ cấy dịch hay mơ đƣợc lấy vơ khuẩn từ vết mổ.
c. Có ít nhất một trong những dấu hiệu hay triệu chứng sau: đau, sƣng, nóng,
đỏ và cần mở bung vết mổ, trừ khi nuôi cấy phân lập vi khuẩn từ vết mổ âm tính.
d. Bác sĩ lâm sàng chẩn đốn nhiễm khuẩn vết mổ nông.
1.1.5. Nhiễm khuẩn vết mổ sâu: Phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:


6
- Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật hay 1 năm đối với
đặt implant.
- Xảy ra ở mơ mềm sâu của đƣờng mổ.
- Có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
a. Chảy mủ từ vết mổ sâu nhƣng không từ cơ quan hay khoang nơi phẫu
thuật.
b. Vết thƣơng hở da sâu tự nhiên hay do phẫu thuật viên mở vết thƣơng khi
bệnh nhân có ít nhất một trong các dấu hiệu hay triệu chứng sau: sốt trên 38oC, đau,
sƣng, nóng, đỏ, trừ khi ni cấy vi khuẩn từ vết mổ âm tính.
c. Áp xe hay bằng chứng nhiễm khuẩn vết mổ sâu qua thăm khám, phẫu
thuật lại, Xquang hay giải phẫu bệnh.
d. Bác sĩ chẩn đoán nhiễm khuẩn vết mổ sâu.
1.2.6. Nhiễm khuẩn vết mổ tại cơ quan/khoang phẫu thuật: Phải thỏa mãn các
tiêu chuẩn sau:
- Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật hay 1 năm đối với
đặt implant.
- Xảy ra ở bất kỳ nội tạng, loại trừ da, cân, cơ, đã xử lý trong phẫu thuật
- Có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
a. Chảy mủ từ dẫn lƣu nội tạng
b. Phân lập vi khuẩn từ cấy dịch hay mô đƣợc lấy vô khuẩn ở cơ quan hay
khoang nơi phẫu thuật.

c. Áp xe hay bằng chứng khác của nhiễm khuẩn qua thăm khám, phẫu thuật
lại, Xquang hay giải phẫu bệnh
d. Bác sĩ chẩn đoán nhiễm khuẩn vết mổ tại cơ quan/khoang phẫu thuật.
1.2.7. Nguyên nhân nhiễm khuẩn vết mổ theo SSIs (Surgical site infections)
Hầu hết nhiễm trùng vết mổ đƣợc gây ra do vi trùng xâm nhập vào cơ thể
qua đƣờng vết mổ trên vùng cơ thể của ngƣời bệnh.
Bệnh lý mạn tính cũng có thể ảnh hƣởng đến sự nhạy cảm của nhiễm khuẩn
vết mổ.


7
Những nguy cơ khác bao gồm trong chu trình phẫu thuật nhƣ: truyền máu,
sử dụng steroid, tình trạng suy dinh dƣỡng, nhiễm trùng mũi họng trƣớc mổ với
Staphylococcus Aureus.
1.1.8. Nguyên tắc điều trị và chăm sóc vết mổ
1.1.9. Đánh giá vết mổ
Điều dƣỡng nhận định tình trạng mép vết mổ phẳng gọn thì quá trình lành
nhanh nhƣng nếu vết mổ bờ nham nhở thì khả năng hai mép vết mổ khó khép chặt
lại. Vết mổ mới tiến triển lành tốt hơn vết mổ cũ, vết mổ có kèm tổn thƣơng khác
cũng làm tình trạng vết mổ dễ bị ơ nhiễm hơn, giảm sức đề kháng hơn và khả năng
lành vết mổ cũng kéo dài. Thể trạng tốt cũng giúp vết mổ mau lành, ngƣời béo phì
hay suy dinh dƣỡng cũng ảnh hƣởng đến khả năng lành vết mổ, thƣờng là lành vết
mổ kém. Có kèm bệnh lý khác kèm theo: tiểu đƣờng, lao, ung thƣ thì việc bục vết
khâu có nguy cơ xảy ra và tiến trình lành vết mổ chậm lại.
1.1.10. Nguyên tắc điều trị
– Mở rộng vết mổ dẫn lưu tốt: sự ứ đọng dịch, máu cũ, dị vật,… cung cấp
thức ăn cho vi khuẩn. Sự ứ dịch làm mơ vết mổ khơng có khả năng tăng sinh mơ
hạt. Vì thế cần dẫn lƣu dịch thật tốt để kích thích mơ hạt mọc đẩy nhanh q trình
lành vết thƣơng.
– Giúp vết mổ mau lành: Bất kỳ vết mổ nào cũng có hàng rào bảo vệ nên khi chăm

sóc vết thƣơng điều dƣỡng không nên phá huỷ hàng rào tự vệ đó nhƣ: tránh làm tổn
thƣơng vùng xung quanh vết mổ, không luôn chạm tới vết mổ; thay băng thƣờng xuyên
không đúng kỹ thuật, nhƣ tháo băng cũ cũng là hình thức tổn thƣơng mơ hạt vừa hình
thành và nhƣ thế chúng ta vừa tạo thêm cho ngƣời bệnh một vết thƣơng mới. Dung dịch
sát khuẩn là hàng rào bảo vệ tránh vi khuẩn xâm nhập nhƣng nó cũng có nguy cơ làm tổn
thƣơng mơ hạt nên khơng dùng dung dịch sát khuẩn bôi lên vết thƣơng nếu không có chỉ
định. Vết mổ ln tiết dịch nên việc giữ ẩm vết mổ là cần thiết nhƣng không phải là làm
ƣớt vết mổ, do đó điều dƣỡng cần thay băng khi thấm ƣớt. Khi có vết mổ, ngƣời bệnh rất
đau, điều dƣỡng chú ý tránh làm đau ngƣời bệnh khi thay băng, nên


8
thực hiện thuốc giảm đau trƣớc khi thay băng nếu nhận định vết mổ có thể làm
ngƣời bệnh đau.
1.1.11. những yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn vết mổ
1.1.11.1. Yếu tố NB
NB đang mắc NK tại vùng PT hoặc tại vị trí khác ở xa
NB đa chấn thƣơng, VT giập nát
NB tiểu đƣờng
Ngƣời nghiện thuốc lá: Làm tăng nguy cơ NKVM do co mạch và thiểu
dƣỡng tại chỗ.
NB suy giảm miễn dịch, ngƣời bệnh đang sử dụng các thuốc ức chế miễn
dịch.
NB béo phì hoặc suy dinh dƣỡng.
NB nằm BV lâu trƣớc khi PT
NB trƣớc PT càng nặng thì nguy cơ NKVM càng cao.
1.1.11.2. Yếu tố môi trƣờng
Vệ sinh tay ngoại khoa không đủ thời gian hoặc không đúng kỹ thuật
Chuẩn bị trƣớc mổ khơng tốt: Khơng tắm xà phịng khử khuẩn, vệ sinh, cạo
lông không tốt.

Thiết kế buồng PT khơng đảm bảo ngun tắc kiểm sốt nhiễm khuẩn.
Điều kiện khu PT không đảm bảo vô khuẩn
Dụng cụ y tế: Không đảm bảo vô khuẩn do chất lƣợng tiệt khuẩn.
Nhân viên tham gia PT không đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn
1.1.11.3. Yếu tố PT
Thời gian PT: Thời gian PT càng dài thì nguy cơ NKVM càng cao
Loại PT: PT cấp cứu, PT nhiễm bẩn có nguy cơ NKVM cao hơn.
Thao tác PT: PT làm tổn thƣơng nhiều, mất máu nhiều, tăng nguy cơ
NKVM.
1.1.11.4. Yếu tố vi sinh vật:


9
Mức ơ nhiễm, độc lực và tính đề kháng sinh của vi khuẩn càng cao, nguy cơ
mắc NKVM càng lớn.
Dùng rộng rãi kháng sinh phổ rộng gây tăng tình trạng kháng thuốc của vi
khuẩn và làm tăng nguy cơ NKVM.
1.1.12.. Phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ.
Tại chỗ: Nhận định và đánh giá thƣờng xuyên các dấu hiệu nhiễm trùng vết
mổ nhƣ màu sắc niêm mạc tái, nhiều mủ trên vết mổ, có mùi hơi hơn, có mơ hoại tử
nhiều hơn. Để đẩy nhanh quá trình lành vết mổ, điều dƣỡng phải áp dụng thay băng
đúng kỹ thuật vô khuẩn, dẫn lƣu mủ tốt, lấy hết dị vật, cắt lọc mô hoại tử theo y
lệnh. Nhận định tình trạng vết mổ trƣớc khi thay băng. Điều dƣỡng cần nhẹ nhàng
khi tháo băng, cần làm ƣớt băng trƣớc khi tháo để tránh tạo vết mổ mới. Chọn dung
dịch và sử dụng dung dịch thích hợp, thực hiện y lệnh về dung dịch rửa nếu có.
Khơng làm chảy máu khi thay băng. Khi rửa vết mổ tránh để lại dị vật trên vết mổ
vì nếu cịn sót lại ở vết mổ thì chính chúng cản trở sự lành vết mổ. Cách băng vết
mổ cũng ảnh hƣởng đến tình trạng vết mổ nhƣ nếu băng chặt làm máu tới nuôi
kém, nếu băng quá hẹp cho phép vi khuẩn xâm nhập vào vết mổ. Nếu có dẫn lƣu thì
chăm sóc dẫn lƣu đúng ngun tắc, phịng dịch tràn vào vết mổ, chăm sóc da vùng

chân dẫn lƣu, câu nối thấp, giáo dục cách sinh hoạt, đi lại khi có dẫn lƣu.
Tồn thân: ngƣời bệnh cần đƣợc cung cấp nhiều chất dinh dƣỡng. Dinh
dƣỡng ảnh hƣởng đến sự lành vết mổ vì protein làm nền tảng tạo quân bình mới,
điều chỉnh sự thấm lọc máu và dịch trong cơ thể, hình thành proth rombine, enzyme,
hormone, đề kháng của cơ thể. Ngồi ra, cịn có các chất dinh dƣỡng chính yếu
khác nhƣ nƣớc, vitamin A, C, E, B6, B12, Sắt, Kẽm, Calcium. Cung cấp đủ oxy rất
cần thiết vì sự suy giảm oxy sẽ ức chế sự di chuyển của fibroblast rất tốt cho sự tổng
hợp collagen, hậu quả là làm giảm sức mạnh co giãn vết thƣơng.
Theo dõi nhiệt độ để đánh giá tình trạng nhiễm trùng của ngƣời bệnh. Stress
cũng làm chậm lành vết thƣơng, vì thế điều dƣỡng giúp ngƣời bệnh thƣ giãn, nghỉ


10
ngơi hợp lý. Thực hiện thuốc giảm đau khi cần thiết, tránh làm ngƣời bệnh đau khi
thay băng. Thực hiện kháng sinh theo y lệnh. Cần theo dõi tác dụng phụ thuốc
steroid, thuốc kháng đông, kháng sinh phổ rộng, chống ung thƣ là những thuốc làm
chậm lành vết thƣơng. Giáo dục hƣớng dẫn ngƣời bệnh tự chăm sóc vết thƣơng.
Vệ sinh cá nhân sạch sẽ, nhất là vùng da gần vết thƣơng.

1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ trên thế giới
Năm 1999, CDC và NNIS đã có khuyến cáo về phịng ngừa NKVM và đƣợc
bổ sung thƣờng xuyên đó là: Mọi NVYT, NB và ngƣời nhà NB phải tuân thủ qui
định và qui trình phịng ngừa và kiểm sốt NKVM trƣớc trong và sau phẫu thuật.
Sử dụng KSDP phù hợp với các nguyên nhân gây bệnh, đúng liều lƣợng, thời điểm
và đƣờng dùng. Thƣờng xuyên và định kỳ giám sát phát hiện NKVM ở ngƣời bệnh
phẫu thuật, giám sát tuân thủ thực hành phịng ngừa và kiểm sốt NKVM ở NVYT
và thơng tin kịp thời các kết quả giám sát cho các đối tƣợng liên quan.
- Chuẩn bị NB trƣớc phẫu thuật nhƣ: Phải đƣợc kiểm tra và điều chỉnh
đƣờng máu, Protid máu; Phải bỏ thuốc lá; Xác định và điều trị các bệnh nhiễm

khuẩn trƣớc mổ; Nằm viện trƣớc mổ càng ngắn càng tốt; Tắm; Vệ sinh, bỏ lơng tóc vùng mổ; Sát khuẩn vùng mổ cần theo đúng nguyên tắc; Che, bọc vùng mổ.

- Dùng kháng sinh dự phòng: Lựa chọn loại kháng sinh thích hợp; Thời điểm
thích hợp đƣa kháng sinh vào cơ thể; Hạn chế thời gian sử dụng kháng sinh sau mổ
và áp dụng liệu pháp KSDP .
- Nhóm các biện pháp phịng ngừa trong PT: Nhân viên phịng mổ và kíp PT;
- Nhóm các biện pháp phịng ngừa sau phẫu thuật: Chăm sóc vết mổ sau
phẫu thuật
- Giám sát nhiễm khuẩn vết mổ theo CDC.
1.2.2. Các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ tại Việt Nam
- Trƣớc đây, thực hành chống NKVM đã đƣợc thực hiện ở một số các qui
chế chuyên môn. Từ năm 1997 khi Bộ Y tế ban hành qui chế chống NKBV và xây


11
dựng khoa CNK trong hệ thống tổ chức bệnh viện. Hiện nay phịng ngừa NKVM
đƣợc hệ thống hóa thành một lĩnh vực có tính chất chun mơn – khoa học quan
trọng.
- Các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ ở một số Bệnh viện tuyến
Trung ƣơng: Các bệnh viện này đều ban hành nhiều qui chế phòng ngừa NKVM và
có Khoa Kiểm sốt nhiễm khuẩn hoạt động hiệu quả. Các biện pháp phòng ngừa
NKVM chủ yếu tập trung vào: Tắm khử khuẩn ngƣời bệnh; Loại bỏ lông; Sử dụng
KSDP; Vệ sinh tay. Ngoài ra, kết hợp với các biện pháp hành chính khác nhƣ: Thiết
lập hệ thống giám sát; Phản hồi và đánh giá NKVM.
- Các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ ở Bệnh viện Trung ƣơng
Quân đội 108: Tổ chức kiểm soát NKVM và NKBV (Giám sát nhiễm khuẩn vết mổ;
Giám sát thực hành và nguồn lực kiểm sốt nhiễm khuẩn; Vệ sinh tay; Hƣớng dẫn
phịng ngừa chuẩn và phòng ngừa bổ sung trong BV; Khử tiệt khuẩn dụng cụ, đồ
vải). Chuẩn bị bệnh nhân phẫu thuật (Điều chỉnh tình trạng bệnh lý; Chuẩn bị da
– loại bỏ lơng; Kháng sinh dự phịng). u cầu thơng khí và mơi trƣờng phịng mổ;

Làm sạch và khử khuẩn bề mặt môi trƣờng; Tiệt khuẩn dụng cụ và đồ vải phẫu
thuật; Vệ sinh tay; Kỹ thuật vô khuẩn và phẫu thuật. Chăm sóc vết mổ sau phẫu
thuật: Chăm sóc vết mổ sau phẫu thuật; Giám sát nhiễm khuẩn vết mổ.
Thay băng đúng quy trình là một biện pháp quan trọng trong phòng ngừa
NKVM.


12
Chƣơng 2
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
1. Thực trạng về thay băng vết mổ nhiễm khuẩn cho ngƣời bệnh tại khoa Ngoại
tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh.
Qua thực tế thay băng NKVM tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Vĩnh Phúc tôi thấy nhƣ sau:
Là một bệnh viện đa khoa hạng I, gồm 44 khoa phịng và trung tâm, trong đó
có 9 phịng chức năng và 1 trung tâm, 26 khoa lâm sàng và 8 khoa cận lâm sàng, chỉ
tiêu giƣờng kế hoạch là 950 giƣờng và thực kê 1070, tổng số 881 cán bộ nhân viên,
245 Bác sỹ, 448 ĐDV, Hộ sinh, Kỹ thuật viên,
Khoa ngoại tổng hợp là một trong những khoa lớn của Bệnh viện là một khoa
mũi nhọn về phẫu thuật chỉ tiêu 80 giƣờng bệnh, 12 Bắc sỹ, 15 Điều dƣỡng
Về thực hiện quy trình kỹ thuật thay băng
Được sự quan tâm của Lãnh đạo BV, phòng vật tư thiết bị y tế, phịng Điều
dưỡng, khoa Kiểm sốt nhiễm khuẩn: Khoa Ngoại đã có đủ số trang thiết bị vật tƣ
tiêu hao. Do vậy mà việc thực hiện mỗi NB một bộ dụng cụ thay băng (đạt 100%).
Chuẩn bị người bệnh: Việc thơng báo, giải thích giúp cho NB biết việc điều
dƣỡng sắp làm để NB phối hợp trong khi làm thủ thuật, kết quả cho thấytrƣớc khi
làm thủ thuật ĐDV đã giao tiếp và giải thích cho NB rất tốt. Tuy nhiên vẫn còn một
số ĐDV chƣa giao tiếp và giải thích rõ ràng cho NB trƣớc khi thay băng. Điều này
một phần cũng do cản trở của việc đeo khẩu trang trong khi làm thủ thuật và khối
lƣợng công việc của ĐDV quá lớn. Tuy nhiên đây cũng là vấn đề cần khắc phục

ngay. Điều dƣỡng trƣởng khoa Ngoại tổng hợp cần phối hợp với phòng Điều
dƣỡng tăng cƣờng công tác tập huấn kỹ năng giao tiếp cho tất cả các ĐDV trong
khoa.
Vệ sinh tay: Theo quy trình thay băng của các trƣờng đào tạo điều dƣỡng,
ĐDV trƣớc khi chuẩn bị dụng cụ và thực hiện kỹ thuật thay băng phải rửa tay. Tuy
nhiên, trên thực tế việc này khơng khả thi vì hầu hết ngƣời bệnh đƣợc thay băng tại


13
giƣờng do vậy việc rửa tay sẽ làm rất nhiều thời gian. Số ĐDV thực hiện chƣa đúng
cách và không đủ thời gian ( chiếm 95%). Đa số ĐDV chỉ rửa tay khi bắt đầu làm
thủ thuật và rửa tay lại khi thay băng xong cho tất cả ngƣời bệnh.
Sử dụng khẩu trang: Khi thực hiện quy trình thay băng ĐDV bắt buộc phải
mang khẩu trang khi tiến hành làm thủ thuật, ĐDV thực hiện tốt đạt 100%. Tuy
nhiên, trên thực tế việc đeo khẩu trang làm giảm hiệu quả giao tiếp giữa ĐDV và
NB trong quá trình thực hiện thay băng, hơn nữa việc đeo khẩu trang cả ngày và bảo
quản khẩu trang không tốt là nguyên nhân dẫn đến lây nhiễm bệnh cho chính bản
thân ĐDV.
Sử dụng găng tay: Việc sử dụng găng tay khi thay băng là quy định bắt buộc
đối với ĐDV khi thực hiện thay băng VMNK cho NB (100% ĐDV có đeo găng tay
khi thay băng vết mổ nhiễm khuẩn. Tuy nhiên không tuân thủ việc thay găng tay sau
khi thay băng cho từng ngƣời bệnh mà chỉ sử dụng một đôi găng tay cho tất cả các
bệnh nhân hoặc sau 2, 3 ngƣời bệnh mới thay găng tay). Mục đích mang găng tay
trong khi làm thủ thuật là dự phòng phơi nhiễm với máu và dịch tiết của NB) tránh
lây chéo bệnh cho chính bản thân ĐDV do giãn nở găng dẫn đến hiện tƣợng thấm
ngƣợc các dịch, máu chứa tác nhân gây bệnh. Do vậy, việc mang găng tay sạch, vô
khuẩn khi thay băng, tiếp xúc với máu và dịch tiết của NB
Việc ĐD thực hiện đánh giá vết mổ trước khi tiến hành thay băng: Là rất cần
thiết, do vậy các ĐDV khi đi thay băng đều đã thực hiện tốt. Đạt 100%)
Sau khi làm xong thủ thuật thay băng ĐDV phải ghi hồ sơ bệnh án:(100%

ĐDV khoa Ngoại tổng hợp mắc lỗi này). Tất cả ĐDV đều ghi bệnh án khi đã thay
băng xong cho tất cả ngƣời bệnh trong khoa.
Sau khi quan sát việc chăm sóc VMNK của ĐDV khoa Ngoại tổng hợp Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc tôi nhận thấy ĐDV của khoa thực hiện vẫn chƣa đầy
đủ các bƣớc đƣa ra.
- Thực hiện khảo sát về các bƣớc của quy trình thay băng vết mổ nhiễm
khuẩn trên tất cả các điều dƣỡng của khoa cho thấy: Có 70% điều dƣỡng của khoa
có điểm số >80/100 điểm.


14
- Điểm khác nhau giữa thay băng vết mổ nhiễm khuẩn và thay băng vết mổ
khơng nhiễm khuẩn:
Khi chăm sóc VMNK cần:
Rửa xung quanh vết mổ trƣớc
Nặn hết mủ trong vết mổ ra
Rửa trực tiếp vào vết mổ: Dùng dung dịch muối đẳng trƣơng rửa nhiều lần
sau đó rửa bằng nƣớc oxy già, cuối cùng rửa lại bằng dung dịch NaCl 0.9%
(nếu có tổ chức hoại tử phải cắt lọc).
- Sau khi quan sát thấy: Điều dƣỡng viên của khoa đều đã thực hiện các
bƣớc của quy trình. Tuy nhiên chƣa đầy đủ. Có 70% Điều dƣỡng thực hiện đƣợc
đầy đủ các bƣớc của quy trình thay băng vết mổ nhiễm khuẩn.


15
Chƣơng 3
BÀN LUẬN

3.1. Các ƣu điểm
- Tất cả ĐDV trong khoa đều có tinh thần học hỏi và cố gắng trong quá trình

làm việc. Thƣờng xuyên đƣợc tập huấn để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ
cũng nhƣ tinh thần phục vụ NB.
- Đã áp dụng đƣợc quy trình thay băng VMNK trong quá trình thực hành
CSNB, thực hiện việc chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn.
- Thực hiện 3 năm tổ chức một lần thi tay nghề để đánh giá năng lực và cùng
giao lƣu, học tập, nâng cao trình độ.
- Dụng cụ thay băng, gói thay băng 1 lần đã đƣợc đáp ứng đầy đủ theo quy
trình kỹ thuật thay băng của BYT.

3.2. Nhƣợc điểm:
- Trong các bƣớc chuẩn bị của quy trình, rửa tay thƣờng quy là một bƣớc rất
quan trọng để ngăn ngừa nhiễm khuẩn vết mổ nhƣng ĐDV khoa ngoại tổng hợp
chƣa đƣợc thực hiện đầy đủ 100% về ý thức vệ sinh tay trƣớc khi làm thủ thuật.

- Sau khi thay băng vết mổ xong cần ghi chép đầy đủ vào hồ sơ bệnh án để
theo dõi tình trạng vết mổ của NB, nhƣng một số hồ sơ còn chƣa đƣợc ghi đầy đủ
vào phiếu chăm sóc sau khi thay băng.
- Một số ít NB chƣa hài lịng vì khi thay băng ĐDV chƣa hƣớng dẫn, giải
thích cụ thể về thủ thuật.
- Cơng tác giao tiếp, giáo dục sức khỏe cho NB chƣa đƣợc thực hiện tốt và
đầy đủ nên sự hiểu biết của NB về NKVM còn chƣa đầy đủ, do vậy NB cần đƣợc
cung cấp kiến thức tự chăm sóc vết mổ đề phịng NKVM do cách vệ sinh kém gây
ra, có những NB và ngƣời nhà NB tự ý mở vết thƣơng để xem.

3.3. Nguyên nhân của việc đã làm đƣợc và chƣa làm đƣợc
3.3.1. Nguyên nhân của việc đã làm được:


16
Đƣợc sự quan tâm của Lãnh đạo Bệnh viện, các phòng ban chức năng đặc

biệt là phòng Điều dƣỡng đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để công tác chăm sóc NB
nói chung và chăm sóc NB có NKVM nói riêng đƣợc thực hiện đầy đủ.
Cán bộ ĐD của khoa Ngoại tổng hợp nói riêng và cán bộ ĐD của bệnh viện
nói chung ln có ý thức tinh thần học hỏi cao, ln đồn kết và rất cố gắng trong
cơng việc.
3.3.2. Nguyên nhân của việc chưa làm được
- Ngƣời bệnh vào viện đơng, rất nhiều ngƣời bệnh cịn đến muộn, Cán bộ
Điều dƣỡng còn thiếu so với tỷ lệ bác sỹ/Điều dƣỡng và ngƣời bệnh.
Năm 2020 Khoa tách ra thêm một đơn nguyên là chuyên khoa lồng ngực,
thực hiện điều trị và phẫu thuật các trƣờng hợp theo chuyên khoa, địi hỏi cần nhiều
điều dƣỡng để chăm sóc và theo dõi sát hơn.
Do số lƣợng Điều dƣỡng chƣa đƣợc đáp ứng đầy đủ mặt khác lại bao chùm
nhiều công việc nhƣ làm hành chính về thuốc, thanh tốn, báo cáo nên thời gian
thực tế giành cho chăm sóc trực tiếp ngƣời bệnh cũng bị hạn chế hơn.
Kỹ năng giao tiếp, tƣ vấn, giáo dục sức khỏe của ĐD với NB còn chƣa đƣợc
phát huy hiệu quả, còn nhiều hạn chế.
- Sự hiểu biết của NB về NKVM còn chƣa đầy đủ.

3.4. các giải pháp khả thi
- Đề xuất phòng Điều dƣỡng hỗ trợ những mặt còn hạn chế; tăng cƣờng thêm
cán bộ, đào tạo liên tục bổ sung về kiến, kỹ năng chuyên môn và kỹ năng giao tiếp
- Đề xuất phòng quản lý chất lƣợng tăng cƣờng hỗ trợ giám sát để cùng tìm

ra điểm chƣa làm đƣợc và chƣa an toàn để khắc phục tốt hơn.
- Điều dƣỡng trƣởng khoa có kế hoạch tổ chức họp điều dƣỡng để cùng đƣa

ra các vấn đề cần thực hiện, các nội dung cần điều chỉnh và rút kinh nghiệm, ví dụ
nhƣ tầm quan trọng của việc rửa tay, đeo khẩu trang đúng quy định trƣớc khi thực
hiện các thủ thuật chăm sóc, thay băng vết mổ để mỗi điều dƣỡng nhận ra đƣợc và
cùng nhau thực hiện tuân thủ tốt hơn.



17
- Điều dƣỡng viên tập thay đổi thói quen để thực hiện rửa tay thƣờng quy
trƣớc khi thay băng vết mổ nhiễm khuẩn cho ngƣời bệnh.
- Sắp xếp lại khoa phòng bệnh, phòng thủ thuật, trang bị đầy đủ phƣơng tiện
dụng cụ cho các vị trí, phịng thay băng có đủ nƣớc rửa tay, có nƣớc rửa tay nhanh
trong các trƣờng hợp thay băng cho ngƣời bệnh tại giƣờng.
- Khi đi thay băng điều dƣỡng viên cần mang theo hồ sơ bệnh án để ghi chép
đầy đủ ngay sau khi thay băng.
- Có các buổi trao đổi, chia sẻ tại khoa về các tình huống cụ thể để nâng cao
kĩ năng giao tiếp, chuyên môn, cùng rút kinh nghiệm cụ thể cho từng trƣờng hợp để
nâng cao chất lƣợng chăm sóc.
- Tổ chức lại cách thức chăm sóc ngƣời bệnh ở khoa: Phân cơng chăm sóc
theo nhóm để nâng cao tinh thần trách nhiệm của các điều dƣỡng viên và tạo sự gần
gũi, tin tƣởng cho ngƣời bệnh và gia đình ngƣời bệnh.
- Sắp xếp, bố trí lại thời gian làm việc của ĐDV cho phù hợp với thực tế

nguời bệnh hiện tại. Giảm thời gian công việc hồ sơ, hành chính, tăng thời gian thực
tế chăm sóc ngƣời bệnh.
- Hƣớng dẫn ngƣời nhà và ngƣời bệnh cách tự theo dõi chăm sóc vết mổ nhƣ; vệ

sinh cá nhân sạch sẽ đặc biệt xung quanh vết mổ, không tự ý mở xem, kiểm tra vết mổ.


18
KẾT LUẬN
Qua kết quả đánh giá thực trạng thực hiện chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn cho
ngƣời bệnh tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.Chúng tôi
thấy:

1. Thực trạng thay băng vết mổ nhiễm khuẩn tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc:
- Cơ sở vật chất đầy đủ, đáp ứng tốt cho cơng tác thay băng vết mổ nhiễm
khuẩn.
- Có 70% Điều dƣỡng có kiến thức đúng về thay băng vết mổ nhiễm khuẩn,
Hầu hết là Điều dƣỡng đại học và cao đẳng. Có 75% Điều dƣỡng thực hiện đƣợc
đầy đủ các bƣớc của quy trình thay băng vết mổ nhiễm khuẩn.
- Cơng tác giao tiếp, giải thích cho ngƣời bệnh về tình trạng vết mổ, nhận
định vết mổ đƣợc Điều dƣỡng tại khoa thực hiện khá tốt. Đặc biệt, những Điều
dƣỡng nhiều tuổi và có kinh nghiệm thực tế làm việc lâu năm đã tạo đƣợc sự tin
tƣởng của ngƣời bệnh và ngƣời nhà ngƣời bệnh hơn các điều dƣỡng trẻ.
- Việc cơng nghệ hóa các thủ tục hành chính ngày càng nhiều, cơng việc hành
chính tại khoa u cầu kỹ năng về máy tính ngày càng cao. Việc này địi hỏi sự nhanh
nhậy và chính xác nên đa số do các Điều dƣỡng trẻ đảm nhiệm. Thực hiện theo phần
mềm quản lý Bệnh viện, Rút ngắn thời gian chăm sóc ngƣời bệnh thực tế.
- Việc ghi hồ sơ chăm sóc ngay sau khi làm thủ thuật chăm sóc vết mổ nhiễm

khuẩn thực hiện chƣa tốt tại khoa. Việc này có thể dẫn đến tình trạng nhầm lẫm khi
ghi vào hồ sơ bệnh án giữa các ngƣời bệnh.
- Với số lƣợng Điều dƣỡng viên chủ yếu là trình độ đại học và cao đẳng, việc
tiếp nhận kỹ thuật, kiến thức mới cũng đƣợc cập nhật nhƣng vẫn còn hạn chế, khối
lƣợng công việc nhiều nên cũng ảnh hƣởng đến thời gian thực tế chăm sóc ngƣời
bệnh trong đó có liên quan đến chăm sóc ngƣời bệnh bị nhiễm khuẩn vết mổ.


19
KHUYẾN NGHỊ
- Điều dƣỡng trƣởng khoa lên kế hoạch tổ chức các buổi họp định kỳ hoặc
đột xuất với toàn bộ điều dƣỡng trong khoa nhằm; trao đổi, học hỏi, rút kinh
nghiệm và nói lên đƣợc tầm quan trọng của việc rửa tay, đeo khẩu trang đúng quy

định để mỗi điều dƣỡng viên ý thức đƣợc và tuân thủ thực hiện.
- Điều dƣỡng viên tập thay đổi thói quen để thực hiện rửa tay thƣờng quy
trƣớc khi thay băng vết mổ nhiễm khuẩn cho ngƣời bệnh.
- Sắp xếp lại khoa phịng để phịng thay băng có đủ nƣớc rửa tay, có nƣớc
rửa tay nhanh trong các trƣờng hợp thay băng cho ngƣời bệnh tại giƣờng bệnh.
- Khi đi thay băng điều dƣỡng viên cần mang theo hồ sơ bệnh án để ghi chép
đầy đủ ngay sau khi thay băng.
- Có các buổi trao đổi tại khoa về các tình huống cụ thể để nâng cao kĩ năng
giao tiếp, rút kinh nghiệm cụ thể cho từng trƣờng hợp để nâng cao khả năng giao
tiếp cho các điều dƣỡng trẻ.
- Tổ chức lại cách thức chăm sóc ngƣời bệnh ở khoa: Phân cơng chăm sóc
theo nhóm để nâng cao trách nhiệm của các điều dƣỡng viên và tạo sự gần gũi,
niềm tin cho ngƣời bệnh và ngƣời nhà ngƣời bệnh.
- Cần tuyển bổ xung thêm nhân lực để đáp ứng theo dõi và chăm sóc NB,
đáp ứng đƣợc khối lƣợng cơng việc của khoa hiện tại và tƣơng lai.
- Phòng Điều dƣỡng cần tăng cƣờng hơn nữa về đào tạo chuyên môn cũng
nhƣ kỹ năng về giao tiếp ngoài ra cũng cần kiểm tra, giám sát để hỗ trợ cho khoa
thực hiện cơng việc tốt hơn.
- Sắp xếp, bố trí lại thời gian làm việc của ĐDV cho phù hợp với thực tế nguời
bệnh hiện tại. Giảm thời gian công việc hồ sơ bệnh án, hành chính, tăng thêm thời gian

chăm sóc ngƣời bệnh trực tiếp.
- Hƣớng dẫn ngƣời nhà và ngƣời bệnh cách tự chăm sóc vết mổ, vệ sinh cá
nhân, không tự ý mở vết thƣơng để xem.
- Đề xuất Ban giám Đốc đồng ý cho một nhóm điều dƣỡng xuống học tập về
thay băng tại Bệnh viện Việt đức để có kiến thức và kỹ năng, thái độ thực hành tốt hơn.


×