Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

thực trạng tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa đông hưng, thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.66 KB, 50 trang )

BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ DUYÊN

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN ĐƠNG HƯNG TỈNH THÁI BÌNH

BÁO CÁO CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2020


BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ DUYÊN
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN ĐƠNG HƯNG TỈNH THÁI BÌNH

Chun ngành: Điều dưỡng Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. HOÀNG THỊ MINH THÁI

NAM ĐỊNH - 2020


i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, cũng như quá trình hồn thiện chun đề
tốt nghiệp chun ngành Điều dưỡng nội người lớn, Tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc và chân thành tới:
Ban Giám hiệu nhà trường, quý thầy cơ giáo, các bộ mơn và phịng ban
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã trang bị kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi
cho tơi trong suốt q trình học tập và xây dựng, thông qua chuyên đề tốt nghiệp.
ThS. Hồng Thị Minh Thái, người đã ln tận tình dành thời gian và kiến thức,
kinh nghiệm hướng dẫn và hỗ trợ tơi trong suốt q trình thực hiện chun đề.
Ban Giám đốc và quý đồng nghiệp tại Bệnh viện Đa khoa Đơng Hưng -Thái
Bình nơi tơi cơng tác đã ủng hộ, tạo điều kiện tốt nhất để tôi thực hiện chuyên đề này.

Các bạn học viên lớp Điều dưỡng CK1 khóa 1 hệ 1 năm đã ln
đồng hành, cùng chia sẻ hiểu biết, kinh nghiệm trong quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thành viên trong gia
đình đã ln ủng hộ, động viên tơi trong suốt quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn!
Nam Định, ngày 15 tháng 01 năm 2021

Học viên

Nguyễn Thị Duyên


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Duyên, Học viên lớp Điều dưỡng CK1 khóa 1 hệ 1
năm, chuyên ngành Điều dưỡng Nội người lớn, Trường Đại Học Điều
dưỡng Nam Định, xin cam đoan:

1. Đây là chuyên đề do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự
hướng dẫn của ThS. Hồng Thị Minh Thái.
2. Chun đề này khơng trùng lặp với bất kỳ chuyên đề nào khác
đã được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong chun đề là hồn tồn chính xác, trung thực
và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi thực hiện chun đề.

Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những cam kết này.
Nam Định, ngày 05 tháng 01 năm 2021

Người cam đoan

Nguyễn Thị Duyên


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.............................................................................................. v
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN................................................. 3
1.1. Cơ sở lý luận................................................................................................................ 3
1.1.1. Bệnh Đái tháo đường.......................................................................................... 3
1.1.2. Tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh ĐTĐ type 2.......3
1.2. Cơ sở thực tiễn.......................................................................................................... 15
1.2.1. Một số nghiên cứu về tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo

đường type 2 trên thế giới........................................................................................... 15

1.2.2. Một số nghiên cứu về tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo

đường type 2 tại Việt Nam........................................................................................... 16
Chương II: THỰC TRẠNG TUÂN THỦ CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CỦA
NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI

BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN ĐƠNG HƯNG, THÁI BÌNH..................... 18
2.1. Giới thiệu về Bệnh viện Đa khoa Đông Hưng...................................... 18
2.2. Thực trạng tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2

điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Đơng Hưng, Thái Bình......18
2.2.1. Đặc điểm của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh

viện Đa khoa Đông Hưng.............................................................................................. 19
2.2.2. Thực trạng tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type

2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Đông Hưng............................ 22


CHƯƠNG III: BÀN LUẬN............................................................................................... 27
3.1. Thực trạng tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh Đái tháo đường type 2

điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa Đông Hưng, Thái Bình năm 2020
......................................................................................................................................................... 27

3.1.1. Một số ưu, nhược điểm................................................................................... 27
3.1.2. Nguyên nhân của các việc đã làm được và chưa làm được 29
3.2. Giải pháp để giải quyết/ khắc phục vấn đề............................................ 30
3.2.1. Cơ sở để xây dựng giải pháp...................................................................... 30
3.2.2. Các giải pháp........................................................................................................... 31

KẾT LUẬN................................................................................................................................ 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 36
PHỤ LỤC................................................................................................................................... 38


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADA

American Diabetes Association : Hiệp hội Đái tháo đường Hoa kỳ

ĐTĐ

Đái tháo đường

IDF

International Diabetes Federation

WHO

World Health Oranization: Tổ chức y tế thế giới


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1: Đặc điểm về điều kiện sống, hồn cảnh kinh tế gia đình
......................................................................................................................................................... 21


Bảng 2. 2: Đặc điểm về tiền sử mắc bệnh....................................................... 22
Bảng 2. 3: Đặc điểm về số bữa ăn trong ngày của người bệnh......22
Bảng 2. 4: Tỷ lệ sử dụng các thực phẩm nên dùng.................................. 23
Bảng 2. 5: Tỷ lệ sử dụng các thực phẩm không nên dùng.................24
Bảng 2. 6: Các yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người

bệnh............................................................................................................................................. 25


v

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1: Tỷ lệ bệnh nhân phân bố theo tuổi........................................ 19
Biểu đồ 2. 2: Tỷ lệ bệnh nhân phân bố theo giới........................................ 20
Biểu đồ 2. 3: Trình độ học vấn của người bệnh.......................................... 20
Biểu đồ 2. 4: Tỷ lệ bệnh nhân phân bố theo nghề nghiệp.................... 21
Biểu đồ 2. 5: Tỷ lệ người bệnh tuân thủ chế độ ăn lành mạnh theo hướng dẫn

của Bộ Y tế.............................................................................................................................. 25


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hóa các chất,
đặc trưng bởi tình trạng tăng đường huyết kéo theo rối loạn chuyển hóa lipid,
protid và điện giải do thiếu Insulin tương đối hay tuyết đối của tuyến tụy [7].
Đái tháo đường đang trở thành một trong những gánh nặng bệnh tật toàn cầu.


Theo Hiệp hội Đái Tháo Đường Thế giới (IDF), năm 2019 trên
thế giới có 463 triệu người mắc đái tháo đường, dự kiến đến năm
2030 trên thế giới có khoảng 578 triệu người.
Tại Việt Nam, theo kết quả điều tra dịch tễ học bệnh đái tháo đường toàn
quốc năm 2012 do Bệnh viện Nội tiết trung tương tiến hành, tỷ lệ hiện mắc đái
tháo đường trên toàn quốc ở người trưởng thành là 5.42% tương đương
khoảng 5.3 triệu người, tỷ lệ đái tháo đường chưa được chẩn đoán trong cộng
đồng là 63.6%, đồng nghĩa sẽ có rất nhiều người được chẩn đốn bệnh muộn
với nhiều biến chứng gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe và giảm chất
lượng cuộc sống. Bệnh ĐTĐ nằm trong 7 nguyên nhân gây chết người hàng
đầu ở Việt Nam. Đái tháo đường khơng kiểm sốt tốt có thể gây ra nhiều biến
chứng cấp tính và mạn tính, đặc biệt là các biến chứng trên hệ thần kinh và
mạch máu [3]. Bệnh đái tháo đường gây ra các hậu quả: cứ mỗi 8 giây có 1
người, cứ 30 giây cắt cụt chi 1 bệnh nhân, 1/3 bệnh nhân dần tiến triển tới mù
lòa, tăng nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch lên gấp 3 lần, tăng nguy cơ suy
thận gấp 10 lần và còn nhiều biến chứng khác nữa [8]. Theo Tổ chức y tế Thế
Giới (WHO) vào năm 2016, khoảng 1.6 triệu người chết do đái tháo đường.
Theo Bộ Y Tế cả nước mới chỉ có 28.9% người bệnh bị đái tháo đường
được quản lý tại các cơ sở y tế, 68.9% người tăng đường huyết chưa được
phát hiện. Nhưng một điều đáng khả quan, có tới 70% trường hợp ĐTĐ type 2
có thể dự phịng hoặc làm chậm xuất hiện bệnh bằng tuân thủ lối sống lành
mạnh, dinh dưỡng hợp lý và tăng cường luyện tập thể lực [8].


2

Chế độ dinh dưỡng góp phần rất quan trọng trong phịng và điều trị bệnh
đái tháo đường với mục đích nhằm đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng, cân bằng
đủ cả về số lượng và chất lượng để điều chỉnh tốt đường huyết, duy trì cân nặng
mong muốn, đảm bảo cho người bệnh có đủ sức khỏe để sinh hoạt và làm việc.

Chế độ dinh dưỡng hợp lý giúp người bệnh ĐTĐ nâng cao được hiệu quả điều trị
và dự phòng các biến chứng của bệnh [13]. Tuy nhiên, tùy theo các khía cạnh
được đánh giá, một số nghiên cứu chỉ ra khoảng 21.0 -57.6% người bệnh ĐTĐ type
2 chưa tuân thủ đúng chế độ dinh dưỡng [2],[4],[11]. Chủ đề của ngày đái tháo
đường thế giới 14/11 năm 2020: “Điều dưỡng với bệnh Đái tháo đường” nhằm mục
đích nâng cao nhận thức về vai trò quan trọng của điều dưỡng trong việc hỗ trợ
những người mắc bệnh đái tháo đường.
Bệnh viện Đa khoa Đông Hưng là bệnh viện hạng II tuyến huyện, quy mơ 372
giường bệnh. Phịng khám đái tháo đường của bệnh viện hiện đang quản lý hơn
2800 người bệnh đái tháo đường, trong đó đái tháo đường type 2 là chủ yếu

[5]. Việc giám sát về tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái
tháo đường tại cộng đồng là một vấn đề khó khăn đối với nhân viên y tế.
Góp phần tìm hiểu vấn đề này, tôi chọn chuyên đề: “Thực trạng tuân thủ
chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại
trú tại Bệnh viện Đa khoa Đông Hưng, Thái bình với các mục tiêu:

1.

Mơ tả thực trạng tn thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh

Đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa Đơng
Hưng, Thái Bình năm 2020
2.

Đề xuất giải pháp nâng cao sự tuân thủ chế độ dinh dưỡng

của người bệnh Đáo tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh
viện đa khoa Đơng Hưng, Thái Bình năm 2020



3

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Bệnh Đái tháo đường
1.1.1.1. Định nghĩa: “Đái tháo đường là rối loạn chuyển hóa của nhiều
nguyên nhân, bệnh được đặc trưng bằng sự tăng đường huyết mạn tính
phối hợp với rối loạn chuyển hóa carbohydrat, lipid và protein do thiếu
hụt của tình trạng tiết insulin, tác dụng của insulin hoặc cả hai” [6]

1.1.1.2.

Phân loại đái tháo đường

ĐTĐ được chia làm 3 loại: ĐTĐ type 1, ĐTĐ type 2, và các loại ĐTĐ khác [6]

Đái tháo đường type 1 (đái tháo đường phụ thuộc insulin):
chiếm khoảng 7-10% trong số các bệnh nhân bị tiểu đường. Bệnh
này thường xuất hiện trung bình ở lứa tuổi thiếu niên
Đái tháo đường type 2 (đái tháo đường không phụ thuộc insulin): đái tháo
đường type 2 thường xảy ra ở người lớn. Đặc trưng của đái tháo đường type 2 là
kháng insulin có thể được thấy ở hầu hết các đối tượng bị đái tháo đường type 2

.Thiếu hụt insulin điển hình sẽ xảy ra sau 1 giai đoạn tăng insulin
máu nhằm để bù trừ cho tình trạng kháng insulin.
Đái tháo đường khác: Nguyên nhân do khiếm khuyết chức năng tế
bào gây ra bởi gen, giảm hoạt tính của insulin do khiếm khuyết gen, bệnh
lý của tụy ngoại tiết, do các bệnh nội tiết khác….dẫn đến bệnh ĐTĐ.


1.1.2. Tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh ĐTĐ type 2
Chế độ ăn là vấn đề quan trọng nhất trong điều trị đái tháo
đường với mục đích nhằm bảo đảm cung cấp đủ dinh dưỡng, cân
bằng đầy đủ cả về số lượng và chất lượng để có thể điều chỉnh đường
huyết, duy trì cân nặng theo mong muốn, đảm bảo cho người bệnh có
đủ sức khỏe để hoạt động và công tác, phù hợp với từng cá nhân.


4

Phương pháp dinh dưỡng điều trị là thiết yếu trong việc quản lý thành công
bệnh đái tháo đường. Theo hiệp hội đái tháo đường Mỹ tư vấn chính cho mọi
người bằng tăng cường hướng dẫn điều trị đái tháo đường. ADA đã công bố rộng
rãi về mục tiêu điều trị dinh dưỡng cho tất cả bệnh nhân đái tháo đường.

Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân đái tháo
đường 1.1.2.1. Nguyên tắc [1],[7],[13]
-

Đủ chất đạm - bột đường- vitamin – muối khống- nước với khối lượng hợp lý

-

Khơng làm tăng đường máu nhiều sau ăn

-

Không làm hạ đường máu lúc xa bữa ăn

-


Duy trì được hoạt động thể lực bình thường hàng ngày

-

Duy trì được cân nặng ở mức cân nặng lý tưởng

-

Không làm tăng các yếu tố nguy cơ như rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp, suy thận.

-

Phù hợp với tập quán ăn uống của địa phương, dân tộc

-

Đơn giản và không quá đắt tiền

-

Không nên thay đổi quá nhanh và nhiều cơ cấu cũng như là

khối lượng của các bữa ăn.
Chế độ ăn là vấn đề quan trọng nhất trong điều trị đái tháo
đường mục đích nhằm bảo đảm cung cấp đủ dinh dưỡng, cân bằng
đầy đủ cả về số lượng và chất lượng để có thể điều chỉnh tốt đường
huyết, duy trì cân nặng theo mong muốn, đảm bảo cho ngừơi bệnh có
đủ sức khỏe để hoạt động và công tác phù hợp với từng cá nhân.


Các thức ăn liên quan đến bệnh đái tháo đường: Thức ăn có
glucid làm đường huyết tăng nhiều sau khi ăn; thức ăn có nhiều
lipid dễ gây vữa xơ động mạch ở người đái tháo đường.
Vì thế điều cơ bản trong chế độ dinh dưỡng của bệnh nhân đái
tháo đường là phải hạn chế glucid để tránh đường huyết tăng sau
khi ăn và hạn chế lipid nhất là các acid béo bão hòa.


5

Tất cả các bệnh nhân đái tháo đường, không kể đái tháo
đường type 2 hay type 1 đều phải tuân thủ chế độ ăn giảm glucid.
1.1.2.2. Vai trò của việc tuân thủ chế độ dinh dưỡng ở người bệnh
ĐTĐ [1],[7],[13].
-

Duy trì tình trạng dinh dưỡng thích hợp để đảm bảo : sức kỏe

tốt, sự phát triển tốt và duy trì tổ chức cơ của cơ thể
-

Duy trì cân bằng chuyển hóa, tránh các triệu chứng tăng

đường máu và đường niệu
-

Ngăn ngừa các biến chứng

-


Trong ĐTĐ khơng có một cơng thức tính chế độ ăn chung cho

tất cả các bệnh nhân vì cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: người
béo hay gầy, lao động thể lực hoặc không lao động, có biến chứng
hay khơng và cịn phụ thuộc vào kinh tế của từng bệnh nhân.
-

Trong điều trị đái tháo đường, chế độ ăn giữ một vai trò quan trọng dù ở type 1

hay type 2. Ở nhiều bệnh nhân đái tháo đường type 1 hay type 2 chỉ cần chế độ ăn
thích hợp kết hợp với tăng cường hoạt động thể lực cũng đủ kiểm sốt tốt đường
huyết, khơng cần phải dùng thuốc hạ đường huyết giai đoạn đầu của điều trị.

1.1.2.3.Phân bố bữa ăn trong ngày của bệnh nhân đái tháo đường
Giờ ăn : chia nhỏ các bữa ăn trong ngày dựa trên tổng số năng lượng của cả ngày

Bữa sáng: 10%
Bữa phụ buổi sáng:10%
Bữa trưa: 30%

Bữa phụ buổi chiều: 10%
Bữa tối: 30%
Bữa phụ vào buổi tối: 10%
Chế độ ăn của người bệnh phải được chọn sao cho nó cung cấp cho người
bệnh một lượng đường tương đối ổn định và quan trọng nhất là phải tính điều độ


6

và hợp lý về giờ giấc tức là chia số thực phẩm được sử dụng trong

ngày ra các bữa ăn chính và phụ hợp lý.
Nếu bệnh nhân có tiêm insulin, phải tính thời điểm lượng đường huyết
tăng cao sau bữa ăn phù hợp với thời điểm insulin có tác dụng mạnh nhất.

1.1.2.4.

Nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng

Nhu cầu năng lượng
Bệnh nhân đái tháo đường cũng có nhu cầu về năng lượng
giống như người bình thường, nhu cầu này tăng hay giảm và thay đổi
khác nhau ở mỗi người. Tuy nhiên cũng có những điểm chung như:
-

Tùy theo tuổi (tuổi đang lớn cần nhiều năng lượng hơn người lớn tuổi)

- Tùy theo loại công việc năng hay nhẹ
- Tùy theo thể trạng béo hay gầy
Tổng năng lượng (Kcal) mỗi ngày cho bệnh nhân tại bệnh viện
+ Nam 26 kcal/kg thể trọng/ ngày
+ Nữ 24 kcal/ kg thể trọng/ ngày
+ Đối với bệnh nhân điều trị tại giường: <25 kcal/ kg thể trọng/ ngày
Tỷ lệ các chất sinh năng lượng trong chế độ dinh dưỡng của
bệnh nhân đái tháo đường.
Trong bệnh đái tháo đường, đường huyết có chiều hướng tăng
vọt sau khi ăn, vì thế phải hạn chế lượng glucid.
Các chất béo, đặc biệt là acid béo bão hòa dễ gây vữa xơ động
mạch nhưng mặt khác chất béo lại cung cấp nhiều năng lượng vì
vậy nên ăn các acid béo chưa bão hòa.
+ Protein: Lượng protein lý tưởng là 0.8 g/ kg/ ngày đối với người lớn.


Trong chế độ dinh dưỡng của đái tháo đường, protein có tỷ lệ 1520% năng lượng của khẩu phần ăn.


7

+ Lipid: Tỷ lệ lipid không nên quá 25-30% tổng số kcal; trong đó chất béo
bão hịa nên dưới 10%, phần cịn lại là chất béo khơng bão hịa, acid béo
không no một nối đôi 10-15%, acid béo không no nhiều nối đôi < 10%
tổng năng lượng của khẩu phần, ít cholesterol, nên dưới 300mg/ ngày.
Việc kiểm soát chất béo cũng giúp cho ngăn ngừa vữa xơ động mạch.
+ Glucid: Tỷ lệ glucid chấp nhận được là 50-60% tổng số năng lượng, nên sử
dụng các glucid phức hợp như gạo, khoai củ, hết sức hạn chế đường đơn.

Bệnh nhân đái tháo đường có thể ăn:
-Khơng hạn chế (tự do) các loại thức ăn có ≤5 % glucid
-Hạn chế đối với các loại thức ăn có 10-20% glucid
- Kiêng, hay hạn chế tối đa đối với các loại đường hấp thu nhanh (mứt, kẹo
bánh ngọt, nước ngọt) trái cây khô là các loại thức ăn có trên 20% glucid.

- Với vitamin và các yếu tố vi lượng: cần đảm bảo đủ các yếu tố vi
lượng (sắt, iod…), vitamin. Các loại này thường có trong rau quả tươi.

- Sợi xơ: nên ăn nhiều thức ăn có sợi xơ (cellulose) có nhiều trong
vỏ trái cây, gạo khơng giã kỹ…có tác dụng chống táo bón, giảm
tăng cường đường huyết, cholesterol, triglycerid sau bữa ăn.
- Nên phân phối năng lượng hợp lý bằng cách chia nhỏ các bữa ăn,
ít ra là 3 bữa ăn chính và có thể có từ 2-3 bữa phụ xen vào các bữa
chính. Mục đích là để tránh đường huyết tăng nhiều sau ăn.
- Đối với bệnh nhân điều trị bằng insulin tác dụng chậm, dễ có xu hướng

bị hạ đường huyết trong đêm, nên cho các bữa ăn phụ trước khi đi ngủ.
+ Rượu: có thể ức chế tân tạo đường do đó có dễ làm hạ đường huyết,
nhất là khi bệnh nhân khơng ăn. Mặt khác rượu có thể tương tác với
thuốc giảm đường huyết gây nhức đầu, nôn mửa, dãn mạch hoặc làm lu
mỡ các triệu chứng hạ đường huyết. nên sử dụng hạn chế rượu.
+ Muối ăn: không cần kiêng muối Na nhưng không nên dùng >6g/ ngày.


8

Trong ĐTĐ khơng có một cơng thức tính chế độ ăn chung cho
tất cả các bệnh nhân, vì cịn phụ thuộc rất nhiều yếu tố như: người
béo hay gầy, lao động thể lực hoặc khơng lao động, có biến chứng
hay khơng và cịn phụ thuộc vào kinh tế của từng bệnh nhân.
1.1.2.5. Nguyên tắc xây dựng chế độ dinh dưỡng cho bệnh đái tháo
đường đơn thuần và kết hợp [13],[9],[1].
a. Đái tháo đường đơn thuần:
Nguyên tắc

Cơ cấu khẩu phần

Ký hiệu

- Năng lượng: 30 kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày. E (kcal): 1500- 1700 DD01-X
- Protid: 15- 20% tổng năng lượng.
P (g): 56- 82
- Glucid: 55- 65% tổng năng lượng. Nên sử dụng L (g): 25- 55
các glucid phức hợp, glucid có chỉ số đường huyết G (g): 210- 270
thấp.


Chất xơ (g): 20- 25

- Lipid: 20- 30% tổng năng lượng. Axid béo chưa
no một nối đôi chiếm 1/3, nhiều nối đôi chiếm 1/3
và axid béo no chiếm 1/3 trong tổng số lipid.

- Lượng chất xơ: 20- 25 g.
- Số bữa ăn: 4- 6 bữa/ngày.
b. Đái tháo đường BMI > 25, rối loạn chuyển hóa lipid máu:
Nguyên tắc

Cơ cấu khẩu phần

Ký hiệu


9

- Năng lượng: 25 kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày. E (kcal): 1300- 1400 DD02-X
- Protid: 15- 20% tổng năng lượng.
P (g): 50- 70
- Glucid: 55- 65 % tổng năng lượng. Nên sử dụng L (g): 20- 40
các glucid phức hợp, glucid có chỉ số đường huyết G (g): 180- 230
thấp.

Chất xơ (g): 20 -25

- Lipid: 20- 25%. Axid béo chưa no một nối đôi Cholesterol(mg):<200
chiếm 1/3, nhiều nối đôi chiếm 1/3 và axid béo no


chiếm 1/3 trong tổng số lipid.
- Cholesterol: < 200 mg/ngày. Hạn chế sử dụng
các sản phẩm có nhiều cholesterol.
- Lượng chất xơ: 20-25 g.
- Số bữa ăn: 4- 6 bữa/ngày.

c. Đái tháo đường kết hợp viêm cầu thận, thể urê máu cao:
Nguyên tắc

Cơ cấu khẩu phần

Ký hiệu

- Năng lượng: 30 Kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày. E (kcal): 1500- 1700 DD03-X
- Protid: < 0,6 g/kg cân nặng lý tưởng/ngày. Tỷ lệ P (g): < 33
protid động vật/tổng số > 60%.

L (g): 45- 60

- Glucid: 60-65% tổng năng lượng, nên sử dụng G (g): 225- 276
các glucid phức hợp, glucid có chỉ số đường huyết Natri (mg): Ê 2000
thấp.

Kali (mg): < 1000

- Lipid: Axid béo chưa no một nối đôi chiếm 1/3, Nước (l): 1- 1,5
nhiều nối đôi chiếm 1/3 và axid béo no chiếm 1/3
trong tổng số lipid.
- Đảm bảo cân bằng nước và điện giải:
+ ăn nhạt tương đối: Natri Ê 2000 mg/ngày.



10

+ Hạn chế nước ăn và uống khi có chỉ định:
V nước = V nước tiểu + V dịch mất bất
thường (sốt, nôn, ỉa chảy...) + 300 đến
500 ml (tùy theo mùa).
+ Kali: < 1000 mg/ngày. Hạn chế các thực
phẩm giàu kali.
- Đủ vitamin và khoáng chất theo
nhu cầu. - Số bữa ăn: 4-6 bữa/ngày.

d.Đái tháo đường kết hợp viêm cầu thận, thể cao huyết áp:
Nguyên tắc

Cơ cấu khẩu phần

Ký hiệu

- Năng lượng: 30 Kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày. E (kcal): 1500- 1700 DD04-X
- Protid: 0,8g/kg cân nặng lý tưởng/ngày. Tỷ lệ P (g): 40- 44
protid động vật /tổng số > 60%

L (g): 40- 55

- Glucid: 60- 65% tổng năng lượng. Nên sử dụng G (g): 225- 276
các glucid phức hợp, glucid có chỉ số đường huyết Natri (mg): Ê 2000
thấp.


Kali (mg): 2000- 3000

- Lipid: Axid béo chưa no một nối đôi chiếm 1/3, Nước (l): 1- 1,5
nhiều nối đôi chiếm 1/3 và axid béo no chiếm 1/3
trong tổng số lipid.
- Đảm bảo cân bằng nước và điện giải:
+ Ăn nhạt tương đối: Natri Ê 2000 mg/ngày
+ Hạn chế nước ăn và uống khi có chỉ định:
V nước = V nước tiểu + V dịch mất bất thường
(sốt, nôn, ỉa chảy...) + 300 đến 500 ml (tùy theo
mùa ).
+ Kali: Hạn chế kali khẩu phần khi kali máu >6


11

mmol/l (2000-3000 mg/ngày)
- Đủ vitamin và khoáng chất theo nhu cầu
- Số bữa ăn: 4- 6 bữa/ngày.
e. Đái tháo đường kết hợp viêm cầu thận, giai đoạn phục hồi:
Nguyên tắc

Cơ cấu khẩu phần

Ký hiệu

- Năng lượng: 30- 35 Kcal/kg cân nặng lý tư- E (kcal): 1800-1900 DD05-X
ởng/ngày.
P (g): 50- 55
- Protid: 1 g/kg cân nặng lý tưởng/ngày.


L (g): 45- 60

- Glucid: 60-65% tổng năng lượng. Nên sử dụng G (g): 270- 310
các glucid phức hợp, glucid có chỉ số đường huyết Natri (mg): Ê 2400
thấp.

Chất xơ (g): 20- 25

- Lipid: 20- 25% năng lượng. Axid béo chưa no Nước (l): 1,5- 2,5
một nối đôi chiếm 1/3, nhiều nối đôi chiếm 1/3 và
axid béo no chiếm 1/3 trong tổng số lipid.
- Chất xơ: 20- 25g/ngày.
- Natri E 2400 mg/ngày.
- Nước: theo nhu cầu 1,5-2,5 lít/ngày.
- Đủ vitamin và khống chất theo nhu cầu.
- Số bữa ăn: 4-6 bữa/ngày.
g. Đái tháo đường kết hợp suy thận mạn độ 1- 2:
Nguyên tắc

Cơ cấu khẩu phần

Ký hiệu

- Năng lượng: 30 Kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày. E (kcal): 1500- 1700 DD06-X
- Protid: 0,8 g/kg cân nặng lý tưởng/ngày. Tỷ lệ P (g): 40- 44
protid động vật/tổng số ≥ 60%

L (g): 41- 56


- Glucid: 60- 65% tổng năng lượng. Nên sử dụng G (g): 225- 276


12

các glucid phức hợp, glucid có chỉ số đường huyết Natri (mg): 2000
thấp.
Kali (mg): 2000- 3000
- Chất xơ: 20- 25g/ngày.

Phosphat (mg): <1200

- Lipid: Axid béo chưa no một nối đôi chiếm 1/3, Chất xơ (g): 20- 25
nhiều nối đôi chiếm 1/3 và axid béo no chiếm 1/3 Nước (l): 1- 1,5
trong tổng số lipid.
- Đảm bảo cân bằng nước và điện giải:
+ Ăn nhạt tương đối phụ thuộc vào mức độ phù
và cao huyết áp: Natri Ê 2000 mg/ngày.
+ Hạn chế nước ăn và uống khi có chỉ định:
V nước = V nước tiểu + V dịch mất bất thường
(sốt, nôn, ỉa chảy...) + 300 đến 500 ml (tùy theo
mùa ).
-

Số bữa ăn: 4- 6 bữa/ngày.

h. Đái tháo đường kết hợp suy thận mạn độ 3- 4:
Nguyên tắc
- Năng lượng: 30
tưởng/ngày.

-

Cơ cấu khẩu phần

Ký hiệu

Kcal/kg cân nặng lý E (kcal): 1500- 1700 DD07-X
P (g): 30- 33

Protid: 0,6 g/kg cân nặng lý tưởng/ngày. Tỷ lệ L (g):45- 60

protid động vật/tổng số ≥50%.

G (g): 225- 276

- Glucid: 60-65% tổng năng lượng. Nên sử dụng Natri (mg): Ê 2000
các glucid phức hợp, glucid có chỉ số đường huyết Kali (mg): 2000- 3000
thấp.

Phosphat (mg): <1200

- Chất xơ: 20- 25 g/ngày.

Chất xơ (g): 20- 25

- Lipid: 25 - <30 % tổng năng lượng. Axid béo Nước (l): 1-1,5
chưa no một nối đôi chiếm 1/3, nhiều nối đôi


13


chiếm 1/3 và axid béo no chiếm 1/3 trong
tổng số lipid.
- Đảm bảo cân bằng nước và điện giải:
+ Ăn nhạt tương đối phụ thuộc vào mức
độ phù và cao huyết áp: Natri Ê 2000 mg.
+ Hạn chế nước ăn và uống khi có chỉ định:
V nước = V nước tiểu + V dịch mất bất thường
(sốt, nôn, ỉa chảy...) + 300 đến 500 ml (tùy theo
mùa ).
- Số bữa ăn: 4-6 bữa/ngày.
i. Đái tháo đường kết hợp với suy tim 3-4:
Nguyên tắc

Cơ cấu khẩu phần

Ký hiệu

- Năng lượng: 25- 30 Kcal/kg cân nặng lý t- E (kcal): 1400- 1500 DD08-X
ưởng/ngày.
P (g): 40- 50
- Protid: 0,8- 1 g/kg cân nặng lý tưởng/ngày. L (g): 32-42
- Glucid: 60- 65% tổng năng lượng. Nên sử dụng G (g): 200-243
các glucid phức hợp, glucid có chỉ số đường huyết Natri(mg): 1000-2000
thấp.
- Lipid: Axid béo chưa no một nối đôi chiếm 1/3,
nhiều nối đôi chiếm 1/3 và axid béo no chiếm 1/3
trong tổng số lipid.
- Đảm bảo cân bằng nước và điện giải:
+ Ăn nhạt tương đối hoặc hồn tồn tùy theo tình

trạng bệnh:
. Ăn nhạt tương đối: Natri 1200- 2000 mg/ngày
. Ăn nhạt hoàn toàn: Natri 1000 mg/ngày


14

+ Hạn chế nước ăn và uống khi có chỉ định:
V nước = Vnước tiểu + V dịch mất bất
thường (sốt, nôn, ỉa chảy...) + 300 đến
500 ml (tùy theo mùa ).
- Lựa chọn thực phẩm: Hạn chế các chất
kích thích như: cà phê, rượu, bia, ... và các
thực phẩm có ga. Nên sử dụng các thực
phẩm giàu kali, thức ăn mềm, dễ tiêu hố,
ít xơ sợi. - Số bữa ăn: 4- 6 bữa/ngày.

k. Đái tháo đường kết hợp với gút:
Nguyên tắc

Cơ cấu khẩu phần

Ký hiệu

- Năng lượng: 30 Kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày. E (kcal): 1500- 1700 DD09-X
- Protid: 0,8- 1g/kg cân nặng lý tưởng/ngày. P (g): 40- 50
- Glucid: 60- 65% tổng năng lượng. Nên sử dụng L (g): 40- 50
các glucid phức hợp, glucid có chỉ số đường huyết G (g): 225- 276
thấp.


Chất xơ (g): 20- 25

- Lipid: 20-25% tổng năng lượng. Axid béo chưa Nước (l): >1,5
no một nối đôi chiếm 1/3, nhiều nối đôi chiếm 1/3
và axid béo no chiếm 1/3 trong tổng số lipid.
- Chất xơ: 20-25 g/ngày
- Nớc uống: >1,5 lít.
- Duy trì cân nặng lý tưởng (theo chuẩn BMI)
- Lựa chọn thực phẩm có ít nhân purin kiềm: ăn
số lượng vừa phải các thực phẩm ở nhóm 2 (<
150g/ngày), khơng nên ăn thực phẩm nhóm 3.
Khơng dùng các thực phẩm và đồ uống có khả


15

năng gây đợt gút cấp: rượu, bia, cà phê, chè.
- Số bữa ăn: 4-6 bữa/ngày.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Một số nghiên cứu về tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người
bệnh đái tháo đường type 2 trên thế giới
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra mối liên quan giữa chế độ ăn với
hiệu quả điều trị ở người bệnh ĐTĐ. Trong các nghiên cứu này, chế độ ăn của
người bệnh ĐTĐ được đề cập trong các nghiên cứu bao gồm: kiểm soát chế độ ăn
cân bằng hàm lượng các chất dinh dưỡng; hiệu quả điều trị ĐTĐ được đánh giá
thông qua sự ổn định đường huyết, hàm lượng HbA1C, hạn chế các biến chứng ở
người bệnh ĐTĐ. Một số nghiên cứu điển hình về vai trị của tuân thủ chế độ dinh
dưỡng với hiệu quả điều trị của người bệnh ĐTĐ được mô tả như dưới đây:

Nghiên cứu từ chương trình phịng chống ĐTĐ (DPP- Diabetes

Prevention Program) cho thấy hàng triệu người có thể làm giảm nguy cơ bệnh
ĐTĐ type 2 bằng cách thay đổi lối sống và giảm cân, trong đó có kiểm sốt chế
độ ăn. DPP đã chứng minh rằng những người bị tiền ĐTĐ – có nguy cơ cao
phát triển bệnh ĐTĐ type 2 có thể giảm nguy cơ bằng cách giảm cân thơng qua
hoạt động thể chất thường xuyên và một chế độ ăn ít chất béo và calo. Ngồi
ra, khơng tn thủ dinh dưỡng có thể dẫn tới nhiều biến chứng bệnh chuyển
hóa như các rối loạn về chuyển hóa lipid và bệnh tim mạch [17].
Theo nghiên cứu của Fernanda S. Marinho, Camila B. M.Moram, Priscila
C.Coleues cùng các cộng sự về tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan ở người
bệnh đái tháo đường type 2 tại bệnh viện đại học Clementino Fraga Filho, Đại học
liên bang Rio de Janeiro, Brazil năm 2018, tỷ lệ tuân thủ sử dụng thuốc lá 93.5%;
tuân thủ chăm sóc bàn chân là 59.3%, tuân thủ chế độ dinh dưỡng là 29.2% và
tuân thủ hoạt động thể lực là 22.5%. người bệnh tuân thủ điều trị tốt nói chung có


16

BMI thấp hơn, lipid huyết thanh tốt hơn so với người bệnh tn thủ
điều trị khơng tốt [16].
Nhóm tác giả Carlos Albuquerque, Carla Correia và Manuela Ferreira (2015)
nghiên cứu về tuân thủ điều trị ở người bệnh ĐTĐ type 2 cũng cho thấy, người
bệnh có tuân thủ theo dõi đường huyết tại nhà và tuân thủ chế độ ăn có chỉ số
HbA1C tốt hơn người bệnh không tuân thủ. Việc kiểm soát ổn định chỉ số HbA1C
đồng nghĩa với việc kiểm soát chỉ số đường huyết của người bệnh tốt hơn [14].

Nghiên cứu của tác giả Peter J. Schulz và Anna Carara (2016), chỉ ra
vai trò của giáo dục truyền thông tới tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người
bệnh ĐTĐ type 2. Một số nghiên cứu khác cũng chỉ ra một yếu tố quan trọng
có tác động đến tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh là mối quan
hệ của người bệnh với cán bộ y tế và việc truyền thông của cán bộ y tế [15].


1.2.2. Một số nghiên cứu về tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người
bệnh đái tháo đường type 2 tại Việt Nam
Theo nghiên cứu đánh giá nhận thức của người bệnh về chế độ ăn uống và
hoạt động thể lực của Nguyễn Mạnh Dũng tiến hành năm 2007, tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Nam định trên 150 người bệnh cho thấy: tỷ lệ người bệnh có kiến thức
về việc phải ăn nhiều rau thay cơm, không nên uống rượu bia và duy trì thời gian
ăn trong ngày là cao. Vẫn cịn 54% người bệnh cho rằng có thể ăn nhiều thức ăn
chế biến có nhiền mỡ, 20% đồng ý khi đường huyết về bình thường thì có thể ăn
thoải mái và gần 50% số người bệnh đồng ý với ý kiến cho rằng họ có thể tự xây
dựng được chế độ hoạt động thể lực, tập càng nhiều càng tốt và có thể hoạt động
thể lực khi đường máu cao. Nghiên cứu này tìm ra mối liên quan giữa hiểu biết về
tuân thủ điều trị với giới tính, khơng có mối liên quan giữa hiểu biết với trình độ
học vấn, nơi ở và gia đình có người mắc bệnh [12].

Trong nghiên cứu của Bùi Khánh Thuận (2009) trên tất cả các người bệnh
ĐTĐ type 2 điều trị nội và ngoại trú cho thấy: có 62% người bệnh trả lồi đúng


×