Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Tìm hiểu hoạt động xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân tại khu công nghiệp quảng châu việt yên bắc giang từ năm 2011 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.95 KB, 101 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ VĂN HĨA – NGHỆ THUẬT

TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HĨA CHO
CƠNG NHÂN TẠI KHU CƠNG NGHIỆP QUANG CHÂU - VIỆT YÊN
- BẮC GIANG TỪ NĂM 2011 ĐẾN NAY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ VĂN HÓA – NGHỆ THUẬT

Giảng viên hướng dẫn: TS Phạm Bích Huyễn
Sinh viên thực hiện

: Phạm Thị Hường

Lớp

: QLVH 10B
Hà Nội – 2013
1


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn giảng viên TS. Phạm Bích Huyền đã nhiệt
tình giúp đỡ để tơi có thể hồn thành đề tài khóa luận một cách tốt nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn các giảng viên trường Đại học Văn Hóa Hà
Nội đã trang bị cho tôi những kiến thức cần thiết. Và cũng xin cảm ơn các cán
bộ thư viện Tại trường Đại học văn hóa Hà Nội đã cung cấp cho tơi tài liệu
tham khảo để tơi có thể hồn thành tốt đề tài nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn cán bộ địa phương và người dân xã


Quang Châu, xã Vân Trung, Thị Trấn Nếnh huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang
đã nhiệt tình giúp đỡ trong việc cung cấp các thơng tin và tài liệu cần thiết để
tơi có thể hồn thành đề tài khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn các cán bộ công nhân viên hiện đang làm việc
tại khu cơng nghiệp Quang Châu cũng đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá
trình tác giả khảo sát thực tế.
Do thời gian làm việc hạn chế và chưa có nhiều kinh nghiệm
nên đề tài khóa luận cịn nhiều thiếu sót hi vọng mọi người quan tâm và góp ý
để khóa luận được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày

tháng

năm

Tác giả thực hiện

Phạm Thị Hường

2


BẢN KÊ CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BG : Bắc Giang
CNVCLĐ : công nhân, viên chức, lao động
KCN : Khu công nghiệp
KCN QC : Khu công nghiệp Quang châu
NM SX : nhà máy sản xuất

Nxb : Nhà xuất bản
TLĐ : Tổng liên đồn
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
VH-TT-DL. : Văn hóa – Thể thao – Du lịch
VN : Việt Nam

3


MỤC LỤC
Mở đầu ......................................................................................................... 6
Chương 1. Cơ sở lý luận về xây dựng đời sống văn hóa ............................. 10
1.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm văn hóa : ............................................................................ 10
1.1.2. Khái niệm đời sống văn hóa ............................................................... 11
1.1.3. Khái niệm thiết chế văn hóa ............................................................... 13
1.2. vấn đề xây dựng đời sống văn hóa cho cơng nhân tại các khu công
nghiệp .......................................................................................................... 13
1.2.1. Khái niệm khu công nghiệp ................................................................ 13
1.2.2. Các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa. ......................................... 13
1.2.3. Vai trị của hoạt động xây dựng đời sống văn hóa cho cơng nhân tại các
khu công nghiệp ........................................................................................... 16
1.3. Quan điểm của Nhà nƣớc về xây dựng đời sống văn hóa tại khu cơng
nghiệp .......................................................................................................... 16
1.4. Khái quát về hoạt động xây dựng đời sống văn hóa tại các khu cơng
nghiệp ở nƣớc ta ......................................................................................... 22
Chương 2 Hoạt động xây dựng đời sống văn hóa tại khu cơng nghiệp
Quang Châu ................................................................................................ 28
2.1. Giới thiệu khái quát về khu công nghiệp Quang Châu ..................... 28
2.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 28

2.1.2. Lịch sử phát triển ................................................................................ 28
2.2.3. Quy mô của khu công nghiệp ............................................................. 30
2.2. Nhu cầu về đời sống văn hóa của cơng nhân tại khu công nghiệp
Quang Châu ................................................................................................ 33
2.3. Thực trạng của hoạt động xây dựng đời sống văn hóa Tại khu công
nghiệp Quang Châu ................................................................................... 36
4


2.3.1. Hoạt động của thiết chế văn hóa ......................................................... 36
2.3.2. Các hoạt động văn nghệ quần chúng, thể dục thể thao ........................ 42
2.3.4. Xây dựng mơi trường văn hóa ............................................................ 49
2.4. Đánh giá về hoạt động xây dựng đời sống văn hóa. ............................... 50
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xây dựng đời sống văn
hóa tại khu công nghiệp quang Châu ......................................................... 55
3.1. Hỗ trợ của cơ quan nhà nƣớc ............................................................. 55
3.2. Giải pháp dành cho khu công nghiệp ................................................. 56
3.2.1. Tổ chức các hoạt động văn hóa cho cơng nhân. .................................. 56
3.2.2. Tổ chức các câu lạc bộ........................................................................ 57
3.2.3. Xây dựng hệ thống thông tin .............................................................. 58
3.2.4. Xây dựng các thiết chế văn hóa và cảnh quan văn hóa. ....................... 58
3.2.5. Đào tạo cán bộ văn hóa ....................................................................... 59
3.2.6. Đẩy mạnh cơng tác tun truyền ......................................................... 59
Kết Luận ..................................................................................................... 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 61

5


MỞ ĐẦU :

1. Lý do chọn đề tài.
Việt Nam với thế mạnh về nguồn lao động dồi dào, kinh phí cần
phải trả để thuê nguồn lao động thấp nên ngoài các cơng ty, xí nghiệp trong
nước thì nước ta cịn thu hút được nhiều doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào
Việt Nam. Do đó theo “khảo sát của Bộ kế hoạch và đầu tư” tính đến hết năm
2011, cả nước có 283 khu cơng nghiệp được thành lập. Trong đó có khoảng
200 khu cơng nghiệp đang hoạt động ổn định, thu hút gần 2 triệu lao động
trực tiếp và hàng triệu lao động gián tiếp.
Là một tỉnh có nhiều tiềm năng về nhân lực, đất đai, đường giao
thông thuận lợi, Bắc Giang đang tiếp tục ưu tiên phát triển các khu, cụm công
nghiệp; cải thiện môi trường đầu tư để thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
Hiện nay tỉnh Bắc Giang có nhiều khu cơng nghiệp đang hoạt động thu hút
hàng vạn lao động trực tiếp.Trong đó điển hình là khu công nghiệp Quang
Châu, khu công nghiệp Quang Châu được thành lập năm 2011. Khu cơng
nghiệp Quang Châu đóng tại địa bàn Xã quang Châu, Huyện Việt Yên, Tỉnh
Bắc Giang. Theo quy hoạch, khu cơng nghiệp Quang Châu có khả năng tiếp
nhận hơn 200 nhà máy quy mô vừa. Khu công nghiệp giải quyết được việc
làm cho hàng vạn lao động trong và ngồi tỉnh.
Cơng nhân đang làm việc tại khu cơng nghiệp Quang Châu nói
riêng, các khu cơng nghiệp trên cả nước nói chung đang gặp nhiều khó khăn
trong cuộc sống. Hàng triệu công nhân lao động trực tiếp tại các nhà máy, xí
nghiệp phải làm việc với cường độ công việc lớn. Họ làm việc với cường độ
công việc lớn nhưng thu nhập mà họ nhận được từ các cơng ty là q ít ỏi để
chi tiêu cho cuộc sống hàng ngày. Hiện nay, kinh tế nước ta đang trong thời
kỳ khủng hoảng, đời sống của công nhân lại càng khó khăn về cả đời sống vật
chất lẫn tinh thần. Bên phía các doanh nghiệp thì vấn đề mà họ quan tâm hàng
6


đầu là lợi nhuận. Các công ty chỉ quan tâm đến năng suất lao động mà công

nhân tạo ra chứ họ ít, thậm chí là khơng quan tâm tới đời sống thường ngày
của công nhân. Đặc biệt là đời sống văn hóa, tinh thần của cơng nhân hầu như
bị bỏ lại trong các cơng xưởng, xí nghiệp.
Tuy nhiên thấy được vai trị quan trọng của đời sống văn hóa tinh thần
đã có nhiều cơng ty, xí nghiệp đã bắt đầu quan tâm đến đời sống của công
nhân. Các công ty đã và đang có các hoạt động chăm lo cho đời sống văn hóa
của cơng nhân cụ thể như là: tổ chức các chuyến tham quan, du lịch cho công
nhân, các hoạt động văn hóa, thể thao…
Các cơng ty, xí nghiệp trong khu công nghiệp Quang châu tại tỉnh Bắc
Giang đã tổ chức hoạt động xây dựng đời sống văn hóa cho cơng nhân. Tuy
nhiên do nhiều lý do khách quan và chủ quan mà hoạt động xây dựng đời
sống cho cơng nhân tại khu cơng nghiệp Quang Châu cịn nhiều khó khăn và
bất cập. Cịn nhiều vấn đề cần được giải quyết hoạt động này mới thu được
kết quả cao.
Tơi thực hiện nghiên cứu đề tài khóa luận này nhằm tìm hiểu thực trạng
của hoạt động xây dựng đời sống văn hóa cho cơng nhân tại khu cơng nghiệp
Quang Châu với mong muốn tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
hoạt động xây dựng đời sống văn hóa cho cơng nhân tại khu cơng nghiệp.
Đồng thời mong muốn nghiên cứu của mình sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích
cho những người quan tâm tới vấn đề này.
2. Đối tƣợng nghiên cứu.
Nhu cầu văn hóa nghệ thuật của công nhân tại khu công nghiệp
Quang Châu hiện nay
Thực trạng các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa cho cơng nhân
tại khu cơng nghiệp.
3. Mục đích nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Mục đích nghiên cứu.
7



Thực hiện nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu hoạt động xây dựng đời
sống văn hóa cho cơng nhân tại khu công nghiệp Quang Châu - Việt Yên Bắc Giang từ năm 2011 đến nay”, tác giả muốn nhìn nhận thực tế về thực
trạng xây dựng đời sống văn hóa cho cơng nhân tại các khu cơng nghiệp. Các
vấn đề cịn tồn tại trong công tác xây dựng đời sống văn hóa cho cơng nhân
tại khu cơng nghiệp Quang Châu. Tìm ra nguyên nhân dẫn đến các bất cập
trong công tác xây dựng đời sống văn hóa cho cơng nhân. Từ đó nghiên cứu
và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác xây dựng đời
sống văn hóa của cơng nhân tại khu cơng nghiệp Quang Châu nói riêng, các
khu cơng nghiệp trên cả nước nói chung.
Mặt khác, tác giả hi vọng đề tài nghiên cứu này sẽ trở thành nguồn
tài liệu tham khảo cho những người quan tâm tới vấn đề này. Và tác giả mong
muốn các đề xuất cá nhân có thể thực hiện ngồi thực tế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
3.2.1. phạm vi không gian:
Các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa khu cơng nghiệp Quang châu
Huyện Việt Yên – Tỉnh Bắc Giang.
3.2.2. Phạm vi thời gian:
Đề tài nghiên cứu hoạt động xây dựng đời sống văn hóa cho cơng nhân
tại khu cơng nghiệp Quang Châu – Việt Yên – Bắc Giang Từ năm 2011 đến
nay
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp quan sát
Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp điều tra
5. Đóng góp của đề tài.

8



Đề tài này sẽ trở thành một nguồn tài liệu tham khảo cho những
người quan tâm tới vấn đề đời sống văn hóa của cơng nhân và hoạt động xây
dựng đời sống văn hóa của cơng nhân tại các khu cơng nghiệp.
Những giải pháp mà đề tài đưa ra có thể được thực hiện trong thực tế.
6. Bố cục của đề tài.
Chương 1. Cơ sở lý luận về xây dựng đời sống văn hóa.
Chương 2. Hoạt động xây dựng đời sống văn hóa tại khu cơng
nghiệp Quang Châu
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xây dựng đời
sống văn hóa tại khu cơng nghiệp Quang châu

9


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm văn hóa :
Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa, mỗi định nghĩa phản ánh
một cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau như :
Năm 2002, UNESCO đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: Văn
hóa nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm
hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong
xã hội và nó chứa đựng, ngồi văn học vànghệ thuật, cả cách sống, phương
thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin.
Trong cuốn tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, PGS.TSKH trần Ngọc
Thêm cho rằng văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh
thần do con người sáng tạo và tích lũy qua q trình hoạt động thực tiễn,
trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của
mình.
Quan niệm văn hóa của Hồ Chí Minh :

“ Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, lồi người mới sáng
tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn
giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn,
ở và phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là
văn hóa. Văn hóa là tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu
hiện của nó mà lồi người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời
sống và địi hỏi của sự sinh tồn.”
Ngồi ra cịn nhiều khái niệm về văn hóa ví dụ như:
Theo Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm Ngơn ngữ và Văn hóa Việt
Nam - Bộ Giáo dục và đào tạo, do Nguyễn Như Ý chủ biên, NXB Văn hóa –

10


Thơng tin, xuất bản năm 1998, thì: “Văn hóa là những giá trị vật chất, tinh
thần do con người sáng tạo ra trong lịch sử”.
Trong cuốn Xã hội học Văn hóa của Đồn Văn Chúc, Viện Văn hóa và
NXB Văn hóa - Thơng tin, xuất bản năm 1997, tác giả cho rằng:
Văn hóa – vơ sở bất tại: Văn hóa - khơng nơi nào khơng có! Điều này cho
thấy tất cả những sáng tạo của con người trên nền của thế giới tự nhiên là văn
hóa; nơi nào có con người nơi đó có văn hóa.
Tuy nhiên theo khía cạnh mà đề tài nghiên cứu tác giả sẽ dựa trên khái
niệm văn hóa của Hồ Chí Minh
“ Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, lồi người mới sáng tạo và
phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn
học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và
phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn
hóa. Văn hóa là tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện
của nó mà lồi người đã sản sing ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống
và đòi hỏi của sự sinh tồn.”

1.1.2. Khái niệm đời sống văn hóa
Khái niệm đời sống liên quan chặt chẽ và là biểu hiện bản chất của
văn hóa trong q trình vận động biến đổi của nó. Ở nước ta khái niệm “ đời
sống văn hóa” thường gắn với khái niệm “ đời sống văn hóa cơ sở”. Tuy
nhiên giữa hai khái niệm này cũng có sự phân biệt nhất định
Khái niệm đời sống văn hóa:
Trong cuốn sách “ Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng văn hóa ở
nước ta” ( 70, tr. 162 -163 ) tác giả Hồng Vinh cho rằng : đời sống văn hóa
là một bộ phận của đời sống xã hội. Đời sống xã hội là một phức thể những
hoạt động sống của con người, nhằm đáp ứng nhu cầu của con người. Trong
đó các hoạt động văn hóa đáp ứng nhu cầu tinh thần, làm cho con người tồn
tại với tư cách là một sinh thể xã hội, tức là con người tồn tại như một nhân
11


cách văn hóa. Xã hội càng tiến hóa, nhu cầu văn hóa và sự đáp ứng nhu cầu
văn hóa đó càng cao, thể hiện trình độ phát triển người. Các hoạt động nhằm
đáp ứng nhu cầu tinh thần của con người, đó chính là hoạt động văn hóa.Đây
cũng chính là khái niệm đời sống văn hóa mà tác giả sử dụng trong nghiên
cứu
Có thể hiểu: Đời sống văn hóa chính là tổng thể sống động các hoạt
động văn hóa trong quá trình sáng tạo ( sản xuất ), bảo quản, phổ biến, tiêu
dùng các sản phẩm văn hóa và sự giao lưu văn hóa, nhằm thỏa mãn nhu cầu
văn hóa của một cộng đồng.
Hay: Đời sống văn hóa là “ tổng thể” sống động các “ hoạt động sáng
tạo” của con người nhằm thỏa mãn các nhu cầu văn hóa, hướng tới giá trị
chân – thiện – mỹ, hướng con người và xã hội phát triển theo tinh thần nhân
văn
Như vậy đời sống văn hóa thực chất là mặt tự giác của đời sống con
người. Nội dung của mặt tự giác ấy là các giá trị văn hóa được vận động, bộc

lộ trong các hoạt động sống. Các quan hệ nhằm tạo ra sự hài hòa giữa các cá
nhân và cộng đồng, giữa xã hội và tự nhiên. Dễ nhận thấy là khi mặt tự giác
ấy mất đi, đời sống của con người chỉ đơn thuần là một chuỗi hoạt động bản
năng.
Về một phương diện khác, cũng có thể hiểu đời sống văn hóa chính là
diện mạo của các hoạt động văn hóa.
Cấu trúc của đời sống văn hóa:
Trong giáo trình “ Lý luận văn hóa và đường lối văn hóa của đảng” hệ cử
nhân chính trị, Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh; cấu
trúc của đời sống văn hóa bao gồm con người văn hóa, hoạt động văn hóa và
sản phẩm văn hóa ( 20; tr. 347 )
Hay trong luận văn “ Đời sống văn hóa của dân tộc Mơng ở tỉnh Hà
Giang hiện nay”, tác giả cho rằng: cấu trúc của đời sống văn hóa gồm các yếu
12


tố cơ bản: con người văn hóa, hệ thống các giá trị văn hóa, các quan hệ văn
hóa, các hoạt động văn hóa, hệ thống các thiết chế và cảnh quan văn hóa.
1.1.3. Khái niệm thiết chế văn hóa
Các thiết chế xã hội được cấu thành bởi ba yếu tố
Thứ nhất là bộ máy nhân sự được tổ chức thành một hệ thống để thực hiện
các chức năng quản lý.
Thứ hai là thể chế, luật lệ, nội quy để vận hành
Thứ ba là trụ sở, các thiết bị được gọi là cơ sở vật chất tồn tại và hoạt động
lâu dài trong đời sống xã hội.
Thiết chế xã hội có thiết chế tín ngưỡng, tơn giáo và thiết chế
văn hóa.
Thiết chế văn hóa bao gồm :
Thiết chế thư viện
Bảo tàng, nhà truyền thống

Nhà hát, rạp chiếu bóng
Vườn hoa, cơng viên
Nhà văn hóa, trung tâm văn hóa, câu lạc bộ
1.2. vấn đề xây dựng đời sống văn hóa cho cơng nhân tại các khu công
nghiệp
1.2.1. Khái niệm khu công nghiệp
Nghị định của chính phủ số 29/2008/NĐ_CP ngày 14 tháng 03 năm
2008 Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
Nghị định định nghĩa như sau:
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực
hiện các dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được
thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này
1.2.2. Các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa.

13


Căn cứ vào tình hình thực tiễn của hoạt động xây dựng đời sống văn
hóa có thể thấy có nhiều hoạt động xây dựng đời sống văn hóa sau đây là một
số hoạt động cụ thể như:
Hoạt động 1: Hoạt động thông tin - tuyên truyền cổ động.
Hoạt động thông tin tuyên truyền cổ động là cơ quan có nhiệm vụ tuyên
truyền về các đường lối, chính sách của đảng và nhà nước nhân dân đồng thời
phản ánh các ý kiến đóng góp của người dân với đảng và nhà nước. Hoạt
động thơng tin tun truyền chính là cầu nối giữa Đảng, nhà nước với nhân
dân. Giúp nhân dân củng cố niềm tin của nhân dân vào Đảng và nhà nước.
Giúp nhân dân sống, học tập và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, xây
dựng nếp sống lành mạnh, văn minh, lịch sự. Đặc biệt tại các khu công
nghiệp, người dân có đời sống phức tạp thì vai trị của thông tin tuyên truyền
là rất quan trọng đảm bảo cung caapf thơng tin một cách kịp thời và chính

xác.
Hoạt động 2 : Hoạt động văn nghệ quần chúng.
Tổ chức các phong trào sáng tác và biểu diễn văn nghệ tạo điều kiện cho
nhân dân đặc biệt là công nhân có thể tham gia trực tiếp vào các hoạt động
sáng tạo và hưởng thụ văn hóa nghệ thuật
Hoạt động 3 : Hoạt động xây dựng các thiết chế văn hóa
Tổ chức các hoạt động đọc và giới thiệu sách, báo. Nâng cao chất lượng
cơ sở vật chất cũng như mở rộng các nộ dung hoạt động của thiết chế thư
viện.
Xây dựng, nâng cấp và đa dạng các hoạt động tại nhà văn hóa, trung tâm
văn hóa nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân đặc biệt là các địa phương có
các khu cơng nghiệp hoạt động vì tại đây dân số đang sinh sống và làm việc là
rất cao. Vì vậy các thiết chế văn hóa phải đảm bảo đáp ứng được khơng chỉ
nhu cầu của người dân mà cịn phải đáp ứng được nhu cầu của các công nhân
đang làm việc tại khu công nghiệp đang hoạt động tại địa phương.
14


Địa phương lưu giữ và giới thiệu các nét văn hóa của địa phương thơng qua
hệ thống bảo tàng.
Hoạt động 4 : Hoạt động xây dựng mơi trường văn hóa và cảnh quan văn
hóa.
Phát động các phong trào xây dựng mơi trường văn hóa, văn minh, lịch sự
tại các khu dân cư và trong các khu công nghiệp
Tổ chức các hoạt động xây dựng cảnh quan văn hóa và bảo vệ môi trường
nhằm tạo ra hệ thống cảnh quan xanh, sạch, đẹp.
Hoạt động 5 : Hoạt động thể dục, thể thao, vui chơi giải trí
Qua các hoạt động này những người tham gia có thể rèn luyện bản thân.
Tạo ra sân chơi lành mạnh cho người dân. Tạo điều kiện giao lưu, học hỏi
giữa các đơn vị đang đóng trên địa phương. Đặc biệt tại các địa phương có

các cơng ty đang hoạt động thì đây chính là cơ hội để thắt chặt mối quan hệ
giữa chính quyền địa phương và doanh nghiệp, giữa người dân địa phương
với công nhân ngoại tỉnh đến làm việc.
Hoạt động 6 : Hoạt động bảo vệ di sản văn hóa và giáo dục truyền thống
Giáo dục cho người dân truyền thống văn hóa tốt đẹp của địa phương thông
qua công tác bảo vệ các cảnh quan và di sản văn hóa.
Hoạt động 7 : Hoạt động xây dựng gia đình văn hóa và nếp sống văn hóa.
Gia đình có vai trị giữ gìn, lưu truyền, phát triển văn hóa dân tộc. Đảng ta
nhấn mạnh gia đình là nơi tiếp thu, giữ gìn và lưu truyền các giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc. Thơng qua các câu chuyện cổ tích, qua các câu ca
dao, tục ngữ, cha mẹ, ông bà là những người thầy đầu tiên dạy dỗ, nuôi dưỡng
tâm hồn, phát triển tư duy và từng bước giáo dục hình thành nhân cách cho
mỗi con người. Qua lao động, qua việc xử lý các mối quan hệ hằng ngày, gia
đình đã truyền thụ cho con trẻ những nét đẹp của truyền thống gia đình, dịng
họ, truyền thống văn hóa dân tộc. Từ đó mỗi cá nhân hình thành và bồi dưỡng
tinh thần u nước, lịng tự hào dân tộc, tình cộng đồng, lòng nhân ái, tinh
15


thần tự lực, tự cường, anh hùng trong chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ hịa
bình, chăm chỉ cần cù trong lao động sản xuất…
Xây dựng nếp sống văn hóa đã trở thành phong trào, thể hiện ý chí nguyện
vọng của nhân dân. Nhân dân đã hưởng ứng nhiệt tình các phong trào xây
dựng nếp sống văn hóa văn minh. Số lượng gia đình văn hóa, làng văn hóa,
khu dân cư văn hóa ngày càng tăng.
Hoạt động 8 : tổ chức các câu lạc bộ.
Tại đây những người tham gia sẽ hoạt động dựa trên tinh thần tự nguyện
và theo sở thích, năng khiếu của bản thân. Họ sẽ dành thời gian cho các hoạt
động văn hóa thay vào các hoạt động vơ bổ thậm chí là có hại cho bản thân và
công đồng.

Các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa đều hướng tới mục tiêu chung
đó là xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh, xây dựng nền văn hóa Việt
Nam nền văn hóa tiên tiến nhưng đậm đà bản sắc dân tộc.
1.2.3. Vai trò của hoạt động xây dựng đời sống văn hóa cho cơng nhân tại các
khu cơng nghiệp
Hoạt động văn hóa tinh thần góp phần nuôi dưỡng tâm hồn, giúp mỗi
công nhân tạo lập lối sống văn hóa, u lao động, có chí tiến thủ vươn lên.
Ðời sống vật chất và tinh thần có quan hệ tương tác. Thực tế, khi đồng lương
và việc làm chưa ổn định, sau giờ tan ca mệt mỏi và sức lực bị vắt kiệt, vui
chơi giải trí, cảm thụ cái đẹp là điều hết sức xa lạ. Công nhân có đời sống vật
chất khá thì đời sống tinh thần được nâng lên và ngược lại, khi được thỏa mãn
nhu cầu văn hóa tinh thần sẽ gắn bó chặt chẽ với doanh nghiệp, năng suất lao
động cao hơn, đình công, bãi công giảm.
1.3. Quan điểm của Nhà nƣớc về xây dựng đời sống văn hóa tại khu cơng
nghiệp

16


Đảng và nhà nước đã có nhiều chính sách để cơng tác xây dựng đời
sống văn hóa cho cơng nhân tại các khu công nghiệp thu được hiệu quả tốt
nhất cụ thể như: Đảng và nhà nước đã ban hành các văn bản
Quyết Định số 1780/QĐ-TG Ngày 12 tháng 10 năm 2011 của Thủ
tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án xây dựng đời sống văn hóa cơng
nhân ở các khu công nghiệp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
Thực hiện Nghị quyết số 20/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa X) về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”;
Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính
phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;

Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính
phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, mơi trường;
Nhà nước cũng đã có quy định bắt buộc các khu cơng nghiệp phải
đảm bảo các yêu cầu sinh hoạt văn hóa, thể thao cho người lao động.
Cụ thể, ngày 12.10.2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “ Quyết định số
1780/QĐ-TTg phê duyệt Đề án xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các
khu công nghiệp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”. Theo đó, đến
năm 2015, 70% cơng nhân và người sử dụng lao động ở cáckhu công nghiệp
được phổ biến pháp luật về xây dựng đời sống văn hóa; 100% tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (có khu cơng nghiệp) hồn thành việc phê duyệt quy
hoạch phát triển thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ cơng nhân; 50%
công nhân ở các khu công nghiệp tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao;
50% “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” theo quy định của Bộ VH-TT-DL.
Để đạt được những mục tiêu đề ra, trong thời gian tới Ban quản lý Khu kinh
tế, các cấp, các ngành và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh sẽ phối hợp đẩy
mạnh các phong trào văn hóa, thể thao trong cơng nhân. Thời gian qua, Ban
17


Quản lý Khu kinh tế tỉnh cũng thường xuyên tổ chức nhiều hoạt động văn
nghệ, thể thao cho công nhân ở các khu cơng nghiệp. Ngồi ra, ban quản lý
cũng đã giao cho Cơng đồn của Ban xây dựng các khu vui chơi, giải trí cho
cơng nhân ở các khu công nghiệp và kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng nhà ở
cho công nhân tại các khu công nghiệp. Tuy nhiên, việc làm này đang gặp
nhiều khó khăn, vì kinh phí được ngân sách hỗ trợ cịn hạn hẹp.
Để thực hiện đạt mục tiêu theo Đề án xây dựng đời sống văn hóa cơng
nhân ở các khu cơng nghiệp của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh cần có chính sách
phát triển và cơ chế bắt buộc doanh nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp
phải xây dựng các thiết chế văn hóa. Đối với việc xây dựng nhà ở cho cơng

nhân, các tỉnh cần có quy chế u cầu các chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp
phối hợp với doanh nghiệp thứ cấp tiếp cận chính sách khuyến khích để đầu
tư xây dựng nhà ở công nhân theo quy định của Nhà nước. Ngồi ra, các tỉnh
cũng cần có những chính sách ưu đãi riêng để khuyến khích các đầu tư vào
lĩnh vực này…
Lãnh đạo các cấp cần quan tâm đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ
thống trường học, bệnh viện, trạm y tế, thư viện, rạp hát, rạp chiếu phim, khu
vui chơi giải trí, thể thao dành cho công nhân sau giờ lao động tại khu nhà ở
cơng nhân hoặc các khu vực có đơng cơng nhân sinh sống.
Đề cao vai trò và trách nhiệm của Nhà nước đối với việc đầu tư vào lĩnh
vực giáo dục, y tế, văn hóa nhằm đảm bảo phúc lợi xã hội cho công nhân.
Nhà nước nắm sự chủ động và chủ đạo trong việc bổ sung, hồn thiện các
chính sách, chế độ đối với cơng nhân, bảo đảm tính ưu việt của chế độ xã hội.
Mặt khác, cần có cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế, các tổ chức
chính trị, xã hội tham gia xây dựng và hồn thiện cơ sở văn hóa, văn nghệ, thể
thao, du lịch đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công nhân, theo một quy
hoạch hợp lý.

18


Chính phủ, các bộ ngành cần thực hiện chủ trương nâng cấp, xây dựng
mới cơ sở vật chất, cung cấp trang, thiết bị phục vụ đời sống văn hóa, xã hội ở
các địa phương, nơi có đơng cơng nhân ở. Mặt khác cần khuyến khích các
hoạt động văn hóa cơng cộng khơng thu tiền thơng qua hoạt động của các
đồn thể chính trị, xã hội như cơng đồn, đồn thanh niên, qua hoạt động
của các câu lạc bộ công nhân, nhà văn hóa tự quản của cơng nhân.
Thực hiện xã hội hóa, phát huy các nguồn lực của Nhà nước, địa phương,
doanh nghiệp đầu tư nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho người lao động.
Trong khi thực hiện chính sách xã hội hóa, cần khắc phục tính trạng tự do, tùy

tiện, mạnh người nào người đó làm, dẫn đến chồng chéo, trùng lặp, cũng như
việc lạm dụng chủ trương "xã hội hóa" để "tư nhân hóa", chiếm đoạt các tài
sản và quỹ đất công cộng, phục vụ cho lợi ích nhóm.
Xây dựng đội ngũ cán bộ văn hóa ở các địa phương có đơng cơng nhân,
cán bộ văn hóa khu cơng nghiệp, cán bộ cơng đồn có t nh độ hiểu biết về
thiết chế văn hóa, góp phần vào việc thực thi, tổ chức, quản lý các hoạt động
văn hóa và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất phục vụ đời sống văn hóa cơng
nhân
Theo bài viết “ Cơng đồn với hoạt động xây dựng đời sống văn hóa trong
cơng nhân viên chức lao động ” của tác giả: TS. Hồng Ngọc Thanh ( Phó
chủ tịch Liên Đoàn lao động Việt Nam ) xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở là
một chủ trương lớn mà nhiều Đại hội của Đảng đã chỉ rõ: " Phải đưa văn hoá
thâm nhập vào cuộc sống hàng ngày của nhân dân. Đặc biệt chú trọng xây
dựng đời sống văn hoá ở cơ sở, bảo đảm mỗi nhà máy, cơng trường, mỗi cơ
quan, trường học, bệnh viện đều có đời sống văn hoá ".
Để phong trào xây dựng đời sống văn hố trong cơng nhân, viên chức,
lao động thực sự đi vào chiều sâu, mang lại hiệu quả thiết thực, đáp ứng yêu
cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước, trong thời gian tới, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tiếp
19


tục chỉ đạo các cấp cơng đồn đẩy mạnh cơng tác tuyên truyền trong công
nhân, viên chức, lao động về ý thức, tầm quan trọng của hoạt động xây dựng
đời sống văn hoá cơ sở gắn với nội dung tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật, tập trung phổ biến cho công nhân, viên chức và lao động hiểu rõ nội
dung và nhiệm vụ quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của người lao động và
người quản lý sử dụng lao động trong việc xây dựng đời sống văn hóa của
cộng đồng với những nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, chủ động tham gia cùng chính quyền và chun mơn đồng cấp

xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa thể thao và bộ máy làm cơng tác văn hố
cơ sở
Tích cực đầu tư xây dựng và trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị: nhà
văn hoá, cung văn hoá lao động, thư viện, phòng đọc, nhà thi đấu, nhà ăn tập
thể, khu vui chơi, khn viên văn hố, trường học, nhà trẻ, dịch vụ thương
mại... cho công nhân, viên chức, lao động; Đào tạo đội ngũ cán bộ cơng đồn
có chuyên môn nghiệp vụ về tổ chức các hoạt động văn hố thể thao trong
cơng nhân, viên chức, lao động; Phát huy vai trị của các Trung tâm văn hố
thể thao các cấp ở địa phương vừa phục vụ quần chúng nhân dân, vừa phục vụ
công nhân, viên chức, lao động. Gắn xây dựng thiết chế văn hoá, thể thao với
xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng khu dân cư, khu công nghiệp, khu
chế xuất: giao thông, điện, nước, thông tin…; Xây dựng bộ máy quản lý và
đội ngũ công chức, nhân viên tham gia các hoạt động văn hóa của cộng đồng.
Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất và kinh phí, chính sách đãi ngộ cho
cán bộ cơng đồn và cơng nhân, viên chức, lao động tham gia hoạt động văn
hoá thể thao.
Thứ hai, xây dựng khu tập thể công nhân viên chức lao động văn minh
Xây dựng khu tập thể công nhân viên chức lao động văn minh góp
phần xây dựng mơi trường văn hóa tinh thần lành mạnh ở các cộng đồng dân
cư, nơi công nhân, viên chức lao động lưu trú với các nội dung: Thực hiện
20


xây dựng gia đình cơng nhân, viên chức và lao động mẫu mực; Thực hiện nếp
sống văn minh trong việc cưới, việc tang, việc lễ hội; Tham gia xây dựng tổ
dân phố, khu dân cư tiên tiến; Giữ gìn trật tự an ninh, an toàn xã hội; Giữ vệ
sinh sạch đẹp, bảo vệ môi trường; Tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện,
sinh hoạt cộng đồng dân cư; Phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội.
Thứ ba, xây dựng mơi trường văn hóa doanh nghiệp lành mạnh với các
nội dung chủ yếu như: Xây dựng nếp sống văn minh, kỷ cương, pháp luật;

Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp, công nhân viên chức, lao
động lành nghề; Xây dựng, giữ vững thương hiệu, sản phẩm; đảm bảo cạnh
tranh lành mạnh; Xây dựng quan hệ lao động hài hịa, ổn định và tiến bộ; Xây
dựng mơi trường làm việc xanh, sạch, đẹp, an tồn, bảo vệ mơi trường sinh
thái; Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật khang trang, hiện đại.
Thứ tư, xây dựng phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao.
Xây dựng phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng; phát triển các câu lạc
bộ sở thích trong cơng nhân, viên chức, lao động; thu hút công nhân, viên
chức, lao động tham gia các hoạt động văn hóa, giáo dục, nâng cao trình độ
văn hóa chung như giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản, tiền hôn nhân, thể
dục thẩm mỹ, câu lạc bộ văn nghệ, tham gia sáng tác và biểu diễn nghệ thuật
quần chúng, phát triển phong trào bóng đá, bóng chuyền, cầu lơng, quần vợt...
Thực hiện tốt phong trào "Tồn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ
đại" trong công nhân, viên chức, lao động.
Thứ năm, cải thiện đời sống vật chất, tạo điều kiện để công nhân, viên
chức, lao động tham gia xây dựng đời sống văn hóa.
Đảm bảo tiền lương và thu nhập thực tế của công nhân, viên chức, lao động
tương xứng với đóng góp của công nhân, viên chức, lao động và mức tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp; thực hiện nghiêm túc các chính sách, pháp luật về
lao động, bảo hiểm và an sinh xã hội, khai thác các nguồn lực để phát triển
nhanh quỹ nhà ở cho công nhân, viên chức, lao động, trước hết là công nhân,
21


viên chức, lao động nhập cư và những người có thu nhập thấp. Xây dựng các
quỹ hỗ trợ từ thiện và phịng chống rủi ro cho cơng nhân, viên chức, lao động.
Xây dựng đời sống văn hoá cơ sở trong công nhân, viên chức, lao động
phải cụ thể bằng xây dựng một mạng lưới thiết chế văn hoá xã hội, tạo nên
một cảnh quan mơi trường văn hố dân tộc, hiện đại. Đây chính là nhiệm vụ
của tồn Đảng, tồn dân, của các tổ chức chính trị xã hội.

Giai cấp cơng nhân và tổ chức cơng đồn Việt Nam lực lượng đi đầu
trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, cũng là lực lượng đi
đầu trong việc xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở , góp phần quan trọng vào
việc thực hiện mục tiêu Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh.
1.4. Khái quát về hoạt động xây dựng đời sống văn hóa tại các khu cơng
nghiệp ở nƣớc ta
Trong q trình xây dựng và phát triển đất nước theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, ngày càng có nhiều khu cơng nghiệp mọc lên. Q
trình đó đồng thời đặt ra những địi hỏi về chăm lo đời sống tinh thần cho
cơng nhân lao động. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, hầu
hết các khu công nghiệp chưa xây dựng được thiết chế văn hóa. Ðây là điều
hết sức thiệt thòi cho người lao động; là mối lo cho các bậc cha mẹ có con em
làm việc trong các nhà máy; nhưng dường như chưa phải là mối quan tâm
thích đáng của các cơ quan chức năng.
Hiện cả nước có hơn 150 nhà văn hóa cơng nhân lao động cấp tỉnh, huyện
và trong các doanh nghiệp; gần 2.000 đội văn nghệ quần chúng công nhân.
Nhưng theo báo cáo từ 29 Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố thì mới chỉ
có 28% doanh nghiệp tổ chức giao lưu, liên hoan, hội diễn văn nghệ; 31%
doanh nghiệp luyện tập thi đấu thể thao; 22% doanh nghiệp duy trì hoạt động
các câu lạc bộ sở thích và một nửa số doanh nghiệp tổ chức tuyên truyền, phổ
biến pháp luật, tham quan du lịch. Những số liệu ấy cho thấy đời sống tinh
22


thần của cơng nhân cịn khá nghèo nàn và đơn điệu, mà nguyên nhân chính là
sự thiếu vắng thiết chế văn hóa.
Ở các địa phương nhiều khu cơng nghiệp, càng đơng cơng nhân, sức ép
lớn, sinh hoạt văn hóa tinh thần của người lao động càng thưa vắng. Hầu hết
khu cơng nghiệp chưa có quy hoạch xây dựng nhà ở, cơ sở hạ tầng xã hội và

các thiết chế văn hóa phục vụ cơng nhân; một số nơi xây dựng được nhà văn
hóa, phịng đọc sách, sân thể thao mini... chủ yếu dành cho người sử dụng lao
động và bộ phận gián tiếp, hành chính. Hệ thống thiết chế văn hóa cơng lập
cịn thiếu vắng và nếu có thì cũng chấp vá, chưa phát huy tốt tác dụng; các
cơng trình văn hóa thể thao, vui chơi giải trí mang nặng tính dịch vụ, dành
cho đối tượng thu nhập cao. Các hoạt động văn hóa tinh thần do doanh nghiệp
tổ chức phần lớn mang tính "mùa vụ", đơn điệu, khơ cứng. Người lao động
hưởng thụ một cách thụ động chứ chưa được phát huy khả năng sáng tạo văn
hóa trong khơng gian sống của mình, thậm chí một bộ phận cịn xem nhẹ đời
sống tinh thần do thu nhập thấp. Cuộc sống cơng nhân bên ngồi "hàng rào"
doanh ngiệp cũng chưa được chăm lo, gặp rất nhiều thiếu thốn từ nơi ở, điều
kiện sinh hoạt, tiếp cận thông tin đại chúng, các phương tiện hưởng thụ văn
hóa... Do sống khép kín trong phịng trọ, lệ thuộc những hình thức giải trí đơn
thuần như dùng điện thoại nghe nhạc, nhắn tin..., nhiều cơng nhân rơi vào tình
trạng thiếu thơng tin chính thống, nhận thức xã hội hạn chế. Muốn khắc phục
những thiếu khuyết trên, không cách nào khác là trông chờ vào hệ thống thiết
chế văn hóa cơ sở, nhưng tất cả đều rất mờ nhạt.
Thực tế minh chứng, khi quá chú trọng phát triển kinh tế mà xem nhẹ yếu tố
văn hóa, nhiều địa phương đã phải gánh chịu hệ lụy. Công nhân lao động
phần lớn xuất thân từ nông dân, trình độ văn hóa thấp, quen sống tự do; một
bộ phận thiếu hiểu biết pháp luật, lập trường tư tưởng chưa vững, dễ sa vào
cạm bẫy, tệ nạn xã hội như cờ bạc, trộm cắp, ma túy, mại dâm, thậm chí sống

23


chung, sống thử. Ngày càng đông nữ công nhân sống độc thân, có con ngồi
giá thú, tỷ lệ nạo phá thai gia tăng.
Thực trạng trên có phần trách nhiệm của các doanh nghiệp. Mải chạy theo
lợi nhuận, họ đã coi nhẹ việc chăm đời sống văn hóa tinh thần cho cơng nhân.

Trong khi đó, do lương thấp, cường độ làm việc căng thẳng, phải làm tăng ca,
nhiều công nhân không cịn điều kiện, thời gian giải trí. Ðã vậy, tỷ lệ cơng
đồn được thành lập ở các doanh nghiệp ngồi nhà nước và có vốn đầu tư
nước ngồi thấp, cán bộ cơng đồn cơ sở thiếu và yếu, hầu hết hưởng lương
của chủ doanh nghiệp, thiếu bản lĩnh đấu tranh để giới chủ tạo điều kiện tổ
chức hoạt động văn hóa tinh thần phục vụ cơng nhân. Tương tự như vậy, ngay
từ khâu quy hoạch, phê duyệt và cấp phép đầu tư đến triển khai thực hiện các
thiết chế văn hóa, sự chung tay của chính quyền sở tại, các cơ quan hữu quan
cũng như trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp chưa được quy định rõ
ràng; cơ chế, hệ thống chính sách liên quan chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, càng
khiến đời sống văn hóa tinh thần của công nhân thêm tẻ nhạt.
Cũng cần nhấn mạnh rằng, trong cơ chế thị trường hiện nay, thiết chế
văn hóa rất cần những biện pháp mới thích hợp, để cơng nhân thật sự chủ
động sáng tạo, hưởng thụ các giá trị văn hóa tinh thần trong "sân chơi" của
chính mình. Có như vậy thì nguồn lực đầu tư mới được phát huy tối đa, khơng
trở nên lãng phí. ( Theo “ Chuyên đề: Khoảng trống thiết chế văn hóa trong
các khu công nghiệp” của tác giả Tuấn Anh đăng trên Nhandan newspaper.).
Mấy năm gần đây, với sự quan tâm chỉ đạo thực hiện của Chính
phủ, các cấp các ngành, các khu công nghiệp đã chú ý nhiều hơn đến đời sống
tinh thần cho công nhân, từng bước xây dựng các cơ sở sinh hoạt văn hóa câu
lạc bộ cơng nhân, nhà văn hóa cơng nhân ở ký túc xá, trong khu công nghiệp,
…Tuy nhiên, nhiều khu công nghiệp, khu nhà ở, các địa phương có đơng
cơng nhân chưa làm tốt việc xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, cơ chế chính
sách, chăm lo đến nâng cao đời sống văn hóa công nhân. Nhiều doanh nghiệp
24


nước ngoài đầu tư chủ yếu vào nhà xưởng và tổ chức sản xuất, khai thác sức
lao động của công nhân để thu nhiều lợi nhuận, ít quan tâm đến đời sống tinh
thần cho công nhân. Đôi khi các doanh nghiệp phối hợp với cơng đồn cơ sở

tổ chức các cuộc thi, biểu diễn văn nghệ, thể thao, vui chơi có thưởng, nhưng
khơng thường xun và chưa đủ sức thu hút cơng nhân tham gia do hình thức
khơ cứng, thiếu đa dạng và chưa phù hợp với tuổi trẻ.
Hiện có gần 90% công nhân sống trong những khu nhà trọ dân lập, thiếu
hẳn trang thiết bị sinh hoạt đơn giản nhất, không đảm bảo yêu cầu vệ sinh, an
ninh, trật tự. Một vấn đề đáng lo ngại là đã nảy sinh một thứ “văn hóa phịng
trọ” mang nhiều yếu tố tự phát; hình thức giải trí có tính thụ động, lệ thuộc
vào những hình thức giải trí được cung cấp sẵn, rẻ tiền hoặc miễn phí; giao
lưu sinh hoạt văn hóa đơn điệu; các điểm giải trí khơng lành mạnh, quán cà
phê đèn mờ, giải khát video, karaoke, bia ôm mọc lên như nấm ở những địa
bàn quanh khu công nghiệp đang lơi kéo khơng ít cơng nhân trẻ. Vì thế, nhiều
cơng nhân giải trí đơn thuần như xem ti vi công cộng, dùng điện thoại để nghe
nhạc, nhắn tin, vào mạng internet xem thông tin xấu, tải video xem trang Web
đen. Một số công nhân quá nghèo do thu nhập thấp, tăng ca, tăng giờ nhiều,
khơng cịn thời gian để giải trí, sống khép kín. Một số khác sa vào cờ bạc, số
đề, nghiện hút. Nhiều nơi công nhân nam nữ lấy yêu đương, sinh hoạt tình
dục làm vui, theo kiểu sống thử. Vấn đề đặt ra là cần tạo ra những sân chơi
lành mạnh cho các thế hệ công nhân, phù hợp với mọi lứa tuổi, đáp ứng nhu
cầu hưởng thụ văn hoá tinh thần ngày càng cao của công nhân, lao động.
Thực tế cho thấy, trong các nhân tố cần và đủ để phát triển phong
trào văn hoá, văn nghệ, nâng cao đời sống tinh thần trong cơng nhân lao động;
xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh; văn hóa doanh nghiệp; xây dựng gia
đình văn hóa; tập thể văn hóa; đầu tư cơ sở vật chất là các nhân tố quan trọng,
đòi hỏi sự nỗ lực, cố gắng, phấn đấu của cả công nhân, doanh nghiệp, thậm
chí cả đến khu cơng nghiệp, địa phương có khu cơng nghiệp đóng, nhất là
25


×