Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý nhà nước về gia đình trên địa bàn thủ đô hà nội trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.8 KB, 84 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ VĂN HểA NGH THUT
------------------------------

hong thị tuyết

tìm hiểu thực trạng công tác quản lý
nh nớc về gia đình trên địa bn thủ đô
h nội trong giai đoạn hiện nay
CHUYấN NGNH: CHNH SCH VN HểA

khóa luận tốt nghiệp
Ngnh quản lý văn hóa

Ngi hng dẫn khoa học: ThS. Phạm Hoàng Yến

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Trường Đại học văn
hóa Hà Nội, khoa Quản lý văn hóa - nghệ thuật đã tạo điều kiện cho em thực
hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn cảm ơn, sự tri ân sâu sắc đến giảng
viên Phạm Hoàng Yến, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt
q trình làm bài để em hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến Sở Văn hóa thể thao và du lịch
Hà Nội đã cung cấp cho em những tài liệu thiết thực để hồn thành tốt bài
khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2014


Sinh viên

Hoàng Thị Tuyết

 


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIA ĐÌNH
VÀ KHÁI QUÁT VỀ THỦ ĐÔ HÀ NỘI ...................................................... 4
1.1 Cơ sở lý luận trong cơng tác quản lý nhà nước về gia đình .................. 4
1.1.1 Khái quát về gia đình .............................................................................. 4
1.1.1.1 Các khái niệm liên quan đến gia đình .................................................. 4
1.1.1.2 Chức năng của của gia đình ................................................................. 7
1.1.1.3 Phân loại gia đình ............................................................................... 10
1.1.2 Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về gia đình ........................................ 11
1.1.2.1 Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về gia đình............ 11
1.1.2.2 Lý luận quản lý nhà nước về gia đình. ................................................ 16
1.1.2.3 Nội dung quản lý nhà nước về gia đình ............................................. 19
1.1.2.4 Vai trị của gia đình trong giai đoạn hiện nay .................................... 22
1.2 Khái quát về Thủ đô Hà Nội .................................................................. 25
1.2.1 Vị trí địạ lý và điều kiện tự nhiên của Thủ đô Hà Nội ........................ 25
1.2.2 Đặc điểm xã hội ..................................................................................... 26
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIA ĐÌNH
TRÊN ĐỊA BÀN THỦ ĐƠ HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 28
2.1 Đặc điểm gia đình Hà Nội hiện nay ...................................................... 28
2.1.1 Đặc điểm gia đình Hà Nội hiện nay ..................................................... 28
2.1.2 Nguyên nhân về kinh tế, xã hội tạo nên sự biến đổi của gia đình Hà
Nội


............................................................................................................. 32

2.2 Thực trạng qủan lý nhà nước về gia đình trên địa bàn thủ đơ Hà Nội....... 34
2.2.1 Tổ chức bộ máy làm công tác quản lý nhà nuớc về gia đình từ Thành
phố đến cơ sở. ................................................................................................. 34
2.2.2 Công tác điều tra bộ chỉ số chi tiết về gia đình .................................... 37

 


2.2.3 Công tác tuyên truyền, giáo dục đạo đức lối sống trong gia đình hiện
nay.

............................................................................................................. 38

2.2.4. Cơng tác phịng chống bạo lực gia đình ............................................. 42
2.2.5 Cơng tác xây dựng Gia đình văn hóa................................................... 47
Chương 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ 
NHÀ NƯỚC VỀ GIA ĐÌNH Ở THỦ ĐƠ HÀ NỘI .................................... 51 
3.1 Đánh giá về cơng tác quản lý nhà nước về gia đình trên địa bàn Thủ
đô Hà Nội trong giai đoạn hiện nay ............................................................. 51
3.1.1 Ưu điểm.................................................................................................. 51
3.1.2 Hạn chế .................................................................................................. 54
3.2 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về gia
đình trên địa bàn Thủ đơ Hà Nội................................................................. 57
3.2.1 Công tác lãnh đạo, bộ máy làm công tác quản lý nhà nước về gia đình
từ Thành phố đến cơ sở ................................................................................. 57
3.2.2 Điều tra bộ chỉ số chi tiết về gia đình ................................................... 59
3.2.3 Cơng tác tun truyền, giáo dục đạo đức lối sống trong gia đình ...... 60

3.2.4 Cơng tác phịng chống bạo lực gia đình .............................................. 62
3.2.5 Phong trào xây dựng Gia đình văn hố .............................................. 65
KẾT LUẬN .................................................................................................... 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 69
PHỤ LỤC

 


1
 

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Gia đình là tế bào của xã hội, là nơi mỗi người được sinh ra và lớn lên,
là mơi trường quan trọng hình thành, nuôi dưỡng và giáo dục nhân cách cho
mỗi cá nhân. Đồng thời gia đình là nơi bảo tồn và phát huy truyền thống văn
hoá tốt đẹp của dân tộc, chống lại các tệ nạn, tạo nguồn nhân lực tốt để xây
dựng và phát triển đất nước. Sự ổn định và phát triển của gia đình có vai trị
hết sức quan trọng đối với sự ổn định và phát triển của xã hội. Sinh thời Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã nói: “ Rất quan tâm đến gia đình là đúng, vì nhiều gia
đình cộng lại mới thành xã hội, xã hội tốt thì gia đình càng tốt, gia đình tốt thì
xã hội mới tốt”.
Thủ đơ Hà Nội là trung tâm chính trị, văn hoá - nơi hội tụ tinh hoa của
cả nước. Hà Nội hôm nay đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Trong những năm
thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, Hà Nội đã có
nhiều đổi mới trên các mặt của đời sống xã hội. Nhờ đó, phần nào đời sống
của các gia đình ở Hà Nội đuợc nâng cao nhiều mặt. Bên cạnh những giá trị
tốt đẹp của gia đình, q trình tồn cầu hoá và hội nhập quốc tế đang tác động
trực tiếp và làm chuyển đổi đến cấu trúc và chức năng cơ bản của gia đình

Việt Nam nói chung và gia đình trên địa bàn thủ đơ Hà Nội nói riêng. Cùng
với những thành quả tốt đẹp từ nền kinh tế thị trường mang lại, nhiều những
bất cập gây ra sự bất ổn trong gia đình như: lối sống thực dụng, hưởng thụ,
ích kỷ, đề cao sự phát triển của cá nhân, nhất là giới trẻ. Đây đang là nguy cơ
làm xói mịn nhiều giá trị đạo đức tốt đẹp của gia đình, tình trạng ly hơn, ly
thân, sống thử, tình trạng tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình ngày càng
nhiều, tình trạng tảo hơn, bạo lực gia đình vẫn cịn xảy với nhiều vấn đề phức
tạp, những nét văn hoá tốt đẹp của người Tràng An xưa không những được
nhân rộng mà ngược lại đang dần mất đi. Vì vậy vấn đề quản lý nhà nước về

 


2
 

gia đình trên địa bàn thủ đơ Hà Nội đang đặt ra nhiều thách thức, chưa đạt
được kết quả như mong đợi, nhất là khi Hà Nội mở rộng địa giới hành chính.
Quản lý nhà nước về gia đình được xác định trên các mặt luật pháp,
chính sách và các kế hoạch thực hiện ở các cấp. Gia đình là đối tượng quản lý
đặc biệt, bản thân gia đình có trách nhiệm quản lý các thành viên trong gia
đình mình; gia đình và cộng đồng là hai đối tượng ln gắn với nhau trong
suốt quá trình tồn tại và phát triển. Đồng thời gia đình cũng là đối tượng chịu
sự điều chỉnh của nhiều văn bản pháp luật và dưới luật, điều chỉnh chính sách
của Bộ ngành, quy định của tổ chức chính trị xã hội. Lĩnh vực quản lý nhà
nước về gia đình và cơng tác gia đình đang được Đảng và Nhà nuớc ta đặc
biệt quan tâm trong những năm gần đây bởi vị trí và vai trị đặc biệt của gia
đình trong việc xây dựng và phát triển Đất nước.
Việc xây dựng mơ hình gia đình, bình đẳng, tiến bộ trong thời kỳ cơng
nghệp hố, hiện đại hoá đất nuớc là việc là việc làm cấp thiết của Thủ đơ Hà

Nội trong giai đoạn hiên nay. Vì vậy tơi đã lựa chọn đề tài :"Tìm hiểu thực
trạng cơng tác quản lý nhà nước về gia đình trên địa bàn Thủ đô Hà Nội
trong giai đoạn hiện nay "làm đề tài khố luận tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng nghiên cứu
Những văn bản pháp luật, những chính sách, kế hoạch, đề án, chương
trình hành động nhằm thực hiện việc quản lý nhà nước về gia đình trên địa
bàn Thủ đô Hà Nội.
3. Phạm vi nghiên cứu
Thành phố Hà Nội
4. Thời gian nghiên cứu
Từ năm 2009 – 2014
5. Mục đích nghiên cứu
Với đề tài này nhằm cung cấp cho người đọc những lý luận cơ bản về
gia đình. Bên cạnh đó là những thơng tin về thực trạng cơng tác quản lý nhà
nước về gia đình của Thủ đơ Hà Nội trong những năm gần đây.

 


3
 

Và quan trọng hơn là đề tài sẽ đưa ra được một số giải pháp mới mẻ, cụ
thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về gia đình trên địa
bàn Thủ đơ, góp phần xây dựng và phát triển gia đình của Thủ đơ Hà Nội.
6. Phương pháp
Bài viết sử dụng các phương pháp như thu thập thơng tin, phương pháp
phân tích và xử lý số liệu. Bên cạnh đó tiến hành khảo sát thực địa trên đại
bàn Thủ đô Hà Nội về trong lĩnh vực gia đình.
7. Đóng góp của đề tài

Với đề tài này, hy vọng sẽ đóng góp được những lý luận cơ bản về gia
đình và quản lý nhà nước trong lĩnh vực gia đình. Là cơ sở cho các nhà quản
lý đưa ra các chính sách, các kế hoạch hành động về gia đình đảm bảo sự vận
động và phát triển tự nhiên cuả gia đình.
Hơn hết, đề tài sẽ đóng góp những giải pháp cụ thể, góp phần giải
quyết những vấn đề cịn tồn tại của lĩnh vực gia đình. Đưa lĩnh vực quản lý
nhà nước về gia đình đạt được những kết quả cao.
8. Bố cục
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về gia đình và khái quát về
Thủ đô Hà Nội
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về gia đình trên địa bàn Thủ
đơ Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
Chương3: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nước về gia đình trên địa bàn Thủ đơ Hà Nội.

 


4
 

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIA ĐÌNH
VÀ KHÁI QT VỀ THỦ ĐƠ HÀ NỘI
 

1.1 Cơ sở lý luận trong công tác quản lý nhà nước về gia đình
1.1.1 Khái quát về gia đình
1.1.1.1 Các khái niệm liên quan đến gia đình
Hơn nhân chính là cơ sở để hình thành gia đình. Hơn nhân: “Hơn nhân

là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã kết hôn”. Hôn nhân một vợ một
chồng được pháp luật Việt Nam quy định và bảo vệ.
Khái niệm về gia đình có nhiều những quan điểm khác nhau. Theo
Cac.Mac trong tác phẩm “Hệ tư tưởng Đức” khi luận chứng về những tiền đề,
điều kiện cho sự tồn tại của con người, ông đã nói: “Hằng ngày tái tạo ra đời
sống của bản thân mình, con người tạo ra những người khác sinh sơi, nảy nở,
đó là quan hệ giữa vợ và chồng, cha mẹ và con cái đó là gia đình”. Với quan
niệm này, khái niệm gia đình được hiểu với ba nội dung:
Thứ nhất: Gia đình ra đời cùng với sự phát triển của xã hội loài người,
con người cùng với quá trình tạo ra xã hội cũng đã tái tạo ra gia đình.
Thứ hai: Chức năng chính của con người là tái tạo ra con người, tái sản
xuất sức lao động.
Thứ ba: Gia đình được cấu thành bởi hai mối quan hệ chủ yếu là quan
hệ hôn nhân (vợ chồng) và quan hệ huyết thống (cha mẹ và con cái).
Tổ chức UNESCO đã đưa ra định nghĩa “ Gia đình là một nhóm người
có quan hệ họ hàng, cùng chung sống và có ngân sách chung. Các thành viên
trong gia đình gắn bó, với nhau về trách nhiệm và quyền lợi về mọi mặt, được
pháp luật thừa nhận”.

 


5
 

Khái niệm về gia đình mang tính pháp lý ở Việt Nam được ghi nhận trong
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 xác định “Gia đình là tập hợp những
người gắn bó với nhau theo hơn nhân, quan hệ huyết thống hoặc do quan hệ
nuôi dưỡng, làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền lợi giữa họ với nhau”.
Các nhà xã hội học coi gia đình là một nhóm xã hội được hình thành

trên cơ sở các quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống. Từ quan hệ hôn nhân
đó, thường chung sống, hợp tác kinh tế để thoả mãn các nhu cầu tâm lý, tình
cảm, sinh đẻ, ni dạy con cái, chịu sự ràng buộc có tính pháp lý, được xã
hội, Nhà nước thừa nhận và bảo vệ và có đặc điểm văn hố riêng.
Qua một số quan niệm về gia đình của các tác giả khác nhau chúng ta
có thể nhận diện gia đình trên các khía cạnh khác nhau như:
Một là: Gia đình là một thiết chế xã hội được hình thành trước hết trên cơ
sở của quan hệ hôn nhân. Quan hệ hôn nhân là sự liên kết các cá nhân (nam- nữ)
theo quy định của pháp luật nhằm để cùng sống với nhau và xây dựng gia đình
hạnh phúc. Quan hệ hơn nhân được biểu hiện là loại quan hệ xã hội gắn liền với
thân nhân đó là quan hệ vợ chồng để sinh sản và nuôi dạy con cái.
Hai là: Quan hệ huyết thống là quan hệ giữa cha mẹ và con cái, là sự
tiếp tục và hệ quả tất yếu của quan hệ hơn nhân, nó chỉ phát triển tốt đẹp dựa
trên quan hệ tình u và hơn nhân chính đáng, hợp pháp.
Ba là: Quan hệ nuôi dưỡng là loại quan hệ hình thành giữa chủ thể và
đối tượng được ni dưỡng, họ gắn bó với nhau về trách nhiệm, quyền lợi,
nghĩa vụ, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Từ khi gia đình ra đời cho đến
nay, dù ở thời đại nào gia đình cũng ln gắn liền với các cá nhân và xã hội,
có vai trị đặc biệt đối với sự phát triển của cá nhân và xã hội.
Hộ gia đình là bao gồm là bao gồm những người sống chung, có quan
hệ hơn nhân, ruột thịt hoặc nhận ni dưỡng và có quỹ thu chi chung, khơng
phân biệt là đã hay chưa được tách khẩu thường trú.

 


6
 

Trên thực tế những người có chung huyết thống cũng thường là chủ thể

đích thực của hộ, vì vậy khái niệm hộ đuợc hiểu đồng nghĩa với gia đình bao
gồm những người có quan hệ hơn nhân và huyết tộc cùng ăn chung, ở chung.
Hai khái niệm gia đình và hộ gia đình đơi khi được sử dụng thay thế cho nhau,
thường đan xen với nhau nên không phải lúc nào cũng phân biệt rạch rịi.
Gia đình được thiết lập trên cơ sở hai yếu tố cơ bản là hôn nhân, từ đó
hình thành các quan hệ huyết thống, thân tộc giữa các thành viên. Cịn hộ gia
đình tồn tại trong hệ thống hành chính pháp lý, dùng để chỉ những người cùng
sinh sống dưới một mái nhà và có kinh tế chung.
Quy mơ gia đình chỉ chế độ lớn nhỏ của gia đình - đó là một đơn vị đo
lường để thấy được số lượng thành viên cùng chung sống trong một gia đình
bao gồm ơng bà, cha mẹ, con cháu và các thành viên khác.
Quy mơ gia đình còn phụ thuộc vào mức sinh của các cặp vợ chồng và
mơ hình chung sống của giữa các thế hệ trong gia đình.
Văn hố gia đình theo nghĩa rộng, là nó bao gồm quan hệ đạo lý,
chuẩn mực, khn phép trong sinh hoạt, ứng xử, các quan hệ về tình cảm,
việc chăm sóc con cái, các tập quán về thờ phụng tổ tiên.
Văn hố gia đình là một dạng văn hố cộng đồng đặc thù, một mơi
trường văn hố đặc thù, trong đó các hệ giá trị, chuẩn mực trở thành định
hướng mà mỗi thành viên trong gia đình chấp nhận, tn theo và có nghĩa vụ
thực hiện. Văn hố gia đình là một bộ phận, là cái “gốc” của văn hố làng,
văn hố nước. Vì vậy việc đẩy mạnh phong trào xây dựng gia đình văn hố
khơng thể tách rời việc xem xét, đánh giá từ góc độ văn hóa gia đình. Cuộc
vân động xây dựng gia đình văn hố và các tiêu chí về gia đình văn hóa cần
xem xét trên góc độ văn hố gia đình. Đồng thời trong q trình xây dựng gia
đình văn hố cần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hố dân tộc. Đó là cơ sở xây

 


7

 

dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống tốt đẹp, xây dựng đời sống văn hố trong
mỗi gia đình.
Gia đình văn hố đó là gia đình no ấm, hồ thuận và tiến bộ; nâng cao
ý thức và nghĩa vụ gia đình với mọi nguời, hay ngắn gọn hơn: Gia đình văn
hố là gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc.
+ Gia đình no ấm là gia đình: đủ ăn, đảm bảo dinh dưỡng hợp lý. Đủ
mặc, phù hợp với điều kiện sinh hoạt và làm việc. Có nhà ở ổn định, vững
chắc. Có các tiện nghi thiết yếu phục vụ sinh hoạt gia đình.
+ Gia đình bình đẳng là gia đình trong đó, mọi thành viên trong gia
đình đều được chia sẻ, bàn bạc, cùng nhau quyết định mọi công việc. Các
thành viên đều được hưởng quyền lợi như nhau: học tập, nghỉ ngơi, chăm sóc
sức khỏe, hưởng thụ văn hóa, tham gia các hoạt động ở cộng đồng và xã hội.
Các thành viên gia đình biết kính trên nhường dưới, quan tâm, giúp đỡ lẫn
nhau trong cuộc sống. Không phân biệt con gái hay con trai.
+ Gia đình tiến bộ, là gia đình thực hiện tốt các yếu tố bình đẳng trong
gia đình. Các thành viên thực hiện tốt các đường lối, chính sách và pháp luật
của Nhà nước không vi phạm tệ nạn xã hội, không vi phạm các quy ước của
cộng đồng. Tích cực học tập để nâng cao trình độ về mọi mặt, thực hiện tốt
chăm sóc sức khỏe, kế hoạch hóa gia đình.
+ Gia đình hạnh phúc là gia đình là gia đình mọi thành viên có ý thức
chăm sóc sức khỏe. Thấy hài lòng, toại nguyện với tổ ấm. Khi một gia đình
đạt cả ba tiêu chí: No ấm, bình đẳng, tiến bộ thì đó là điều kiện cần để có một
gia đình hạnh phúc.
1.1.1.2 Chức năng của của gia đình
Gia đình Việt Nam đã trải qua nhều thế hệ trong quá trình phát triển với
những chuẩn mực giá trị tốt đẹp, góp phần xây dựng bản sắc văn hố của dân
tộc ta. Nhiều giá trị truyền thống quý báu đã được gia đình gìn giữ, vun đắp


 


8
 

và phát huy giá trị trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc.
Qua các thời kỳ phát triển khác nhau , cấu trúc và quan hệ gia đình Việt Nam
đã có những thay đổi nhất định, nhưng chức năng cơ bản của gia đình vẫn tồn
tại và gia đình vẫn ln là nhân tố quan trọng, không thể thiếu được trong sự
phát triển, phồn vinh của dân tộc.
Giá trị chức năng của gia đình là thành tố cơ bản tạo nên hệ giá trị cơ
bản của văn hố gia đình. Các nhà xã hội học đã đưa ra nhiều ý kiến khác nhau
về các chức năng chính của gia đình. Tuy nhiên, các ý kiến đó đều cho rằng
cùng với sự phát triển của lịch sử, các chức năng của gia đình có thể biến đổi,
giảm sút hoặc mất đi và có chức năng khác nổi trội hơn. Từ khi xuất hiện gia
đình, trải qua mọi thời đại, gia đình bao giờ cũng có hai chức năng cơ bản là
chức năng sinh sản và chức năng nuôi dạy con cái. Nhưng cùng với sự biến
thiên của lịch sử và hoàn cảnh khác nhau của mỗi quốc gia, vùng miền, các
chức năng chính của gia đình có sự biến đổi. Các chức năng cơ bản này có mối
liên hệ, tác động và cùng bổ trợ với nhau giúp gia đình tồn tại và phát triển.
Từ thực tiễn phát triển của xã hội và dưới góc độ văn hố gia đình có
thể đề cập đến các chức năng cơ bản của gia đình như sau:
Chức năng sinh sản, duy trì nịi giống: Đây là chức năng quan trọng
của gia đình bởi nó tạo nên con người- sản phẩm q giá của xã hội. Sinh sản
để duy trì nịi giống của gia đình. Khơng những thế, gia đình tái sản xuất ra
con người là tái sản xuất ra sức lao động, đây là nhân tố quan trọng góp phần
xây dựng và phát triển đất nước. Nếu khơng có chức năng sinh sản và tái sản
xuất sức lao động thì xã hội của chúng ta khơng thể tiến lên phía trước, thậm
chí là bị tụt lùi. Với chức năng sinh sản nó cịn góp phần thõa mãn nhu cầu

tình cảm của các thành viên, khi những đứa con ra đời, đó là sợi dây gắn kết
tình cảm vợ chồng và các thành viên khác trong gia đình khi cùng nhau ni
dưỡng, chăm sóc những đứa trẻ.

 


9
 

Chức năng kinh tế: Gia đình có trách nhiệm tổ chức cuộc sống cho con
người xã hội, đảm bảo cho sự hoạt động bình thường của họ. Chức năng kinh
tế của gia đình có hai mặt, vừa là sản xuất, vừa là tiêu dùng. Kinh tế trong gia
đình giúp duy trì các hoạt động sống bình thường của các thành viên. Đồng
thời, gia đình cũng góp phần phát triển kinh tế đất nước. Chính gia đình là
một đơn vị sản xuất, các thành viên trong gia đình sống và làm việc, tạo ra
của cải vật chất đã không chỉ ổn định cuộc sống gia đình mà cịn giúp phát
triển nền kinh tế chung của đất nước.
Chức năng đáp ứng nhu cầu tình cảm: Gia đình khơng chỉ đáp ứng nhu
cầu vật chất, mà còn đáp ứng nhu cầu tinh thần của mỗi thành viên. Gia đình
đem lại cho các thành viên cảm giác an toàn và họ được sẻ chia những nhọc
nhằn, khó khăn trong cuộc sống. Tình u thương giữa các thành viên trong
gia đình tạo nên mơi trường văn hố gia đình giúp mỗi cá nhân cân bằng tâm sinh lý, phát huy khả năng thực hiện các chức năng khác của gia đình. Gia
đình trở thành chỗ dựa tình cảm, tinh thần cho mỗi thành viên, là nơi con
người được thể hiện cá tính của mình, đồng thời cũng nhận được sự quan tâm
khích lệ, đùm bọc và yêu thương từ cộng đồng đặc biệt này.
Chức năng giáo dục: gia đình chính là mơi trường giáo dục đầu tiên
của mỗi thành viên, là trường học sớm nhất của mỗi người. Cha mẹ là những
người thầy đầu tiên dạy cho con những đức tính tình cảm tốt đẹp theo truyền
thống văn hố của dân tộc. Sự hình thành nhân cách của mỗi người do nhiều

yếu tố quy định, nhưng trong đó sự giáo dục của gia đình là yếu tố quyết định.
Sự giáo dục của giúp cho các cá nhân định hướng được các hành động và đạt
được những địi hỏi của xã hội. Từ mơi trường giáo dục là gia đình mà con
người dần hồn thiện nhân cách của mỗi người. Ngày nay khi gia đình có sự
chia sẻ chức năng này với trường học nhưng không vì thế mà chức năng này
của gia đình mất đi.

 


10
 

Ngoài bốn chức năng cơ bản trên, một số nhà nghiên cứu cịn đề cập
đến chức năng chăm sóc người già của gia đình. Dân tộc ta vốn có đạo lý tơn
trọng người cao tuổi, tục ngữ có câu “Kính lão đắc thọ”. Ni dưỡng chăm
sóc ơng bà, bố mẹ già là thể hiện đạo hiếu của con cháu trong gia đình, là thể
hiện lịng biết ơn đối với những người đã chịu đựng biết bao vất vả, gian khổ
để chắt chiu làm ra miếng cơm, manh áo để nuôi dạy con cháu trưởng thành
và tạo nên cơ nghiệp gia đình, góp phần xây dựng đất nước hơm nay. Đến
tuổi già, sức khoẻ giảm sút theo quy luật sinh, lão, bệnh, tử. Người già cần sự
chăm sóc của thế hệ con cháu. Những việc làm đó khơng những để đền đáp
cơng ơn của ơng bà, cha mẹ mà cịn nhằm tiếp thu kho tàng tri thức, kinh
nghiệm đã tích luỹ được qua năm tháng của thế hệ trước.
1.1.1.3 Phân loại gia đình
Ở nước ta hiện nay tồn tại hai loại gia đình. Đó là:
Gia đình truyền thống), (đại gia đình) thường có ba, bốn thế hệ cùng
chung sống với nhau trong một ngơi nhà, trong đó có những chồng và con cái
của họ. Các thành viên bị ràng buộc trong tình sâu nghĩa nặng và trong khn
phép chặt chẽ của gia đình. Đồng thời, hình thức gia đình này ln đề cao

việc gìn giữ các giá trị văn hố truyền thống, nghi lễ, tập tục, đạo đức, gia
phong. Mọi thành viên trong gia đình sống có tơn ti trật tự chặt chẽ.
Hình thức gia đình hạt nhân, bao gồm hai thế hệ (cha mẹ và con cái
chưa lập gia đình). Ở gia đình hạt nhân, sự hình thành lứa đơi dựa trên cơ sở
tình yêu và tự nguyện, và do đó quan hệ vợ chồng là bình đẳng, dân chủ, cùng
có nghĩa vụ và trách nhiệm giúp đỡ nhau ni dạy con cái và tham gia các
hoạt động vì lợi ích xã hội. Đây là kiểu gia đình phù hợp và phổ biến khi đất
nước bước vào nền kinh tế thị trường và cơng cuộc hiện đại hố đất nước.
Nhưng truớc những biến đổi của xã hội, thách thức gay gắt của kinh tế thị
trường và những tác động xấu từ bên ngồi, cơ cấu gia đình hạt nhân địi hỏi

 


11
 

khơng ngừng củng cố, các thành viên trong gia đình cùng chung sức tạo lập
cuộc sống gia đình hạnh phúc.
1.1.2 Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về gia đình
1.1.2.1 Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về gia đình.
Đối với mỗi người, gia đình là cái nôi sinh thành, là môi trường cho sự
phát triển của con người. Đây là môi trường xã hội đầu tiên và cũng là trường
học đầu tiên của mỗi người. Với quan điểm coi phát huy mọi khả năng của
con người, phục vụ con người là mục tiêu trung tâm của sự phát triển, ngay từ
Đại hội VI năm 1986 đến các đại hội và nghị quyết hội nghị Trung Ương về
sau, gia đình được đề cập như là thành tố đảm bảo thành công của các nhiệm
vụ cách mạng. Trong văn kiện Đại hội VI Đảng ta đã khẳng định:
Gia đình là tế bào của xã hội, có vai trị rất quan trọng trong việc xây
dựng chế độ mới, nền kinh tế mới, con người mới. Đảng, Nhà nước và các

đồn thể quần chúng cần đề ra phương hướng, chính sách và có biện pháp tổ
chức thực hiện về xây dựng gia đình văn hố mới, đảm bảo hạnh phúc gia
đình. Nâng cao trình độ tự giác xây dựng những quan hệ tình cảm, đạo đức
trong từng gia đình, bảo đảm sinh đẻ có kế hoạch và ni dạy con ngoan, tổ
chức tốt cuộc sống vật chất, văn hoá gia đình.
Trong Luật Hơn nhân và gia đình năm 2000 quy định rõ : “Gia đình là
tế bào của xã hội, nhà cái nơi ni dưỡng mỗi người, góp phần vào sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Trong Chiến luợc xây dựng gia đình Việt Nam
giai đoạn 2005 - 2010 nêu rõ : “Gia đình là một trong những nhân tố quan
trọng quyết định sự phát triển bền vững của xã hội, sự thành công của sự
nghiệp công nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.”
Như vậy có thể thấy Đảng ta rất quan trọng đến vấn đề xây dựng gia
đình. Khơng chỉ coi gia đình là nơi con người được sinh ra, chức năng của gia
đình khơng chỉ là sinh đẻ duy trì nịi giống - mà hơn thế gia đình là một tế bào

 


12
 

cấu thành nên xã hội và mang đặc trưng của xã hội Việt Nam theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Đảng và Nhà nước ta đã khảng định vai trò quan trọng của gia đình qua
các kỳ Đại hội.
Về vai trị của gia đình trong việc xây dựng con người mới. Để xây
dựng con người mới trong quá trình hội hập quốc tế, Đảng ta khẳng định:
Kết hợp và phát huy đầy đủ vai trị xã hội, các đồn thể, nhà trường,
gia đình, từng tập thể lao động và tập thể dân cư trong việc chăm lo, bồi
dưỡng hình thành con người mới. Đó là con người có ý thức làm chủ, ý thức

trách nhiệm cơng dân; có tri thức, sức khoẻ và lao động giỏi; sống có văn
hố và tình nghĩa; giàu lịng u nước và có tinh thần quốc tế chân chính. Gia
đình là tế bào của xã hội, là cái nôi thân yêu nuôi dưỡng cả đời người, là mơi
trường quan trọng giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách. Các chính
sách của Nhà Nước phải chú ý tới xây dựng gia đình no ấm, hồ thuận, tiến
bộ. Nâng cao ý thức về nghĩa vụ về gia đình đối với mọi người.
Hội nghị đại biểu tồn quốc giữa nhiệm kỳ 9 (khoá VII) của Đảng, năm
1994, tiếp tục bổ sung các quan điểm, chủ trương của Đảng về tăng cường vai trị
của gia đình đối với việc xây dựng lối sống cho thế hệ trẻ. Hội nghị khẳng định:
Tăng cường các phương tiện truyền thông đại chúng để kịp thời phổ
biến, tuyên truyền về đường lối, chính sách và pháp luật; đưa đến từng gia
đình các giá trị văn hoá, văn học và nghệ thuật, giáo dục cái tốt, cái đẹp,
nâng cao hiểu biết và trình độ thẩm mỹ của nhân dân, ngăn chặn sự xâm
nhập của những nọc độc văn hoá, những ấn phẩm phản động, đồi truỵ. Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng, chấn chỉnh và nâng cao hiệu lực quản lý nhà
nước đối với hoạt động văn hố, văn nghệ; bổ sung các chính sách , luật lệ
cần thiết và thi hành nghiêm minh.

 


13
 

Nghị quyết Trung ương 5 (khoá VIII) về xây dựng nền văn hoá Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc cũng xác định, phải:
Tạo ra ở các đơn vị cơ sở (gia đình, làng bản xã phường, khu tập thể,
cơ quan xí nghiệp nơng trường lâm trường, truờng học đơn vị bộ đội, các
vùng dân cư (đô thị nơng thơn vùng núi) đời sống văn hố lành mạnh, đáp
ứng nhu cầu văn hoá phong phú và đa dạng và không ngừng tăng lên của

các tầng lớp nhân dân . Giữ gìn và phát huy đạo lý tốt đẹp của gia đình Việt
Nam. Nêu cao vai trị gương mẫu của các bậc cha mẹ. Coi trọng xây dựng gia
đình văn hố . Xây dựng mối quan hệ khăng khít giữa gia đình, nhà trường và
xã hội.
Các quan điểm này được quán triệt tại Đại hội IX của Đảng năm 2001, rằng:
Nêu cao trách nhiệm của gia đình trong việc xây dựng và bồi dưỡng
các thành viên của mình có lối sống văn hố, làm cho gia đình của mình thực
sự là tổ ấm của mỗi người và là tế bào lành mạnh của xã hội. Đẩy mạnh
phong trào toàn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hố, ngăn chặn việc
phục hồi các hủ tục, khắc phục tình trạng mê tín đang có xu hướng lan rộng
ra xã hội.
Đại hội X của Đảng năm 2006 tiếp tục khẳng định:
Phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam,
thích ứng với những địi hỏi của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Xây
dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, thật sự là tổ ấm của mỗi
người, tế bào lành mạnh của xã hội, là mơi trường quan trọng hình thành,
ni dưỡng và giáo dục nhân cách con nguời, bảo tồn và phát huy văn hoá
truyền thống tốt đẹp, tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.

 


14
 

Đến Đại hội XI của Đảng năm 2011, tiếp tục có những bổ sung, cụ thể
hố các quan điểm, chủ trương của Đảng về vai trị của gia đình đối với việc
xây dựng nếp sống, lối sống cho thế hệ trẻ. Văn kiện Đại hôi XI viết:
Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể

phát triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người với quyền và lợi ích của dân
tộc, đất nước và quyền làm chủ của nhân dân. Kết hợp và phát huy đầy đủ vai
trị của xã hội, gia đình, nhà trường, từng tập thể lao động, các đoàn thể và cộng
đồng dân cư trong việc chăm lo xây dựng con người Việt Nam giàu lịng u
nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm cơng dân; có tri thức, sức khoẻ, lao động
giỏi; sống có văn hố, nghĩa tình; có tinh thần quốc tế chân chính. Xây dựng gia
đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thật sự là tế bào lành mạnh của xã hội, là môi
trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách.
Cơng tác gia đình là lĩnh vực đang được Đảng và Nhà nuớc ta đề cao,
đánh giá đúng mức vị trí, vai trị và tầm quan trọng của gia đình đối với cá
nhân và đối với sự nghiệp bảo vệ, xây dựng phát triển đất nước và hội nhập
quốc tế. Ngày21/ 02/2 005, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành chỉ thị
số 49/CT- TW về xây dựng gia đình thời kỳ cơng nghiệp hố hiện đại hố đất
nước. Sự ổn định kinh tế và tiến bộ mọi mặt của gia đình là nhân tố thúc đẩy
sự phát triển của xã hội, góp phần khơng nhỏ nâng tầm vị thế của đất nước
với thế giới. Sau chỉ thị số 49 của Ban Bí thư Trung ương, Nhà nước ta tiếp
tục những phương hướng, chủ trương, biện pháp mới bằng việc ban hành một
số văn bản chỉ đạo về công tác gia đình như: Quyết định số 106/2005/ TTg
ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Thủ Tướng chính phủ về việc phê duyệt chiến
lược gia đình Việt Nam giai đoạn 2005- 2010; Luật phịng chống bạo lực gia
đình; Luật bình đẳng giới.
Vào năm 2011, Thơng báo kết luận của Ban Bí thư Trung ương số 26TB/TW ngày 09/05/2011 về việc sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 49/CT-

 


15
 

TW của Ban Bí thư ( khố IX) về việc xây dựng gia đình thời kỳ cơng nghiệp

hố , hiện đại hoá lại một lần nữa khẳng định: “ Xây dựng gia đình là vấn đề
lớn, hết sức hệ trọng của dân tộc và thời đại” và quán triệt tiếp: “Nghiên cứu
xây dựng, hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý Nhà nước về cơng tác gia đình;
kiện tồn cơ quan chun trách làm cơng tác gia đình; thành lập ban chỉ đạo
cơng tác gia đình cấp tỉnh, huyện và xã; nâng cao năng lực hoạt động, vai trò
phối hợp liên nghành.”
Đặc biệt gần đây nhất, ngày 29/5/2012, Quyết định 629/QĐ- TTg của
Thủ Tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển Gia đình Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn 2030 nhằm xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến
bộ, hạnh phúc.
Gia đình Việt Nam có truyền thống đạo lý từ mấy ngàn năm văn hiến
cho đến nay. Tên tuổi các vị anh hùng, các danh nhân, các bậc kỳ tài, các nhà
cách mạng lỗi lạc đều xuất phát từ những gia đình có tính chất đặc biệt, tiềm
ẩn trong những gia đình đó là sự giáo dục, chăm sóc của những người cha,
người mẹ đã tảo tần nuôi con ăn học thành tài để ra giúp dân giúp nước. Gia
đình có vai trị rất lớn trong việc hình thành và phát triển của xã hội, góp phần
xây dựng, tô thắm, làm rạng rỡ thêm bản sắc văn hố dân tộc; là nơi giữ gìn,
vun đắp, phát huy những giá trị truyền thống quý báu của con người Việt
Nam, dân tộc Việt Nam đã được hình thành trong q trình lịch sử là lịng u
nước, u q hương, yêu thương đùm bọc lẫn nhau, thủy chung, hiếu nghĩa,
hiếu học, cần cù, sáng tạo trong lao động, bất khuất kiên cường vượt qua mọi
khó khăn thử thách. Với ý nghĩa vơ cùng to lớn của Gia đình, vào ngày
4/5/2001 Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định 72/2001/QĐ-TTG về
việc chọn ngày 28/6 hàng năm là Ngày Gia đình Việt Nam.
Việc thành lập ngày Gia đình Việt Nam nhằm đề cao trách nhiệm của
lãnh đạo các ngành, các cấp, các đoàn thể, các tổ chức xã hội cùng các gia

 



16
 

đình để góp phần từng bước ổn định, củng cố, xây dựng gia đình theo tiêu chí
ít con (mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai con), no ấm, tiến bộ, bình đẳng,
hạnh phúc. Hàng loạt các văn bản của Đảng, Nhà nước từ Trung ương đến các
địa phương được ban hành nhằm tạo điều kiện mỗi gia đình Việt Nam thực sự
là tổ ấm của mỗi người và là tế bào lành mạnh của xã hội.
Như vậy ta có thể thấy Đảng và Nhà nuớc ta rất quan tâm và chú trọng
đến vấn đề gia đình và nhấn mạnh vai trị của gia đình đối sự phát triển chung
của Đất nước đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để các gia đình Việt Nam phát
huy tốt vai trị và chức năng của mình.
1.1.2.2 Lý luận quản lý nhà nước về gia đình.
Khái niệm quản lý:
Có nhiều học giả cũng như nhà nghiên cứu đưa ra các khái niệm khác
nhau về quản lý. Ở các nước phương Tây, xuất phát từ ngôn ngữ la tinh cổ
đại, khái niệm quản lý “manus” có nghĩa là “bàn tay”, cịn thực hiện quản lý
là “nắm trong bàn tay”. Trong chữ Hán quản lý là sắp xếp, xử lý và chỉ đạo.
Quản lý là một khoa học dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật phát triển của
các đối tượng khác nhau. Những hình thức quản lý có ý thức ln gắn với
hoạt động có mục tiêu, có kế hoạch của một tập thể dù lớn hay nhỏ của con
nguời. Ở Việt Nam, học giả Mai Hữu Khê trong cuốn Lý luận quản lý nhà
nước đã xác định:“Quản lý là hoạt động nhằm tác động có tổ chức của chủ
thể vào đối tượng nhất định để điều chỉnh quá trình xã hội và các hành vi của
con người, nhằm duy trì sự ổn định và sự phát triển của đối tượng theo những
mục đích nhất định”.
Với cái nhìn rộng rãi và bao qt hơn, Tiến sỹ Cao Đức Hải trong cuốn
Quản lý lễ hội và sự kiện đã đưa ra khái niệm “Quản lý là sự huy động - tổ
chức và điều hành các nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra từ trước”.


 


17
 

Tựu chung lại về khái niệm quản lý có hai vấn đề:
Thứ nhất, quản lý là hoạt động có hướng đích của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
Thứ hai, quản lý là phương thức làm cho những hoạt động hoàn thành
có hiệu quả cao thơng qua người khác. Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân,
một nhóm người hay một tổ chức. Đối tượng quản lý cũng là một cá nhân,
một nhóm người hay một tổ chức.
Quản lý là một q trình liên tục, có tổ chức, có kế hoạch, có hướng
đích của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý sao cho sử dụng nguồn lực
một cách tốt nhất các tiềm năng và cơ hội, nhằm đạt được mục tiêu đề ra theo
đúng luật định và thơng lệ hiện hành. Với ý nghĩa đó có thể đưa ra khái niệm
quản lý như sau “Quản lý là q trình tác động có mục đích của chủ thể quản
lý đến đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu nhất định thông qua hệ thống
luật pháp và các quy định có tính pháp lý”.
Khái niệm Quản lý nhà nước theo nghĩa rộng: Là hoạt động tổ chức,
điều hành của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức
của quyền lực nhà nước trên các phương tiện lập pháp, hành pháp và tư
pháp. Theo nghĩa hẹp: quản lý nhà nước là quá trình tổ chức, điều hành của
hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các q trình xã hội và hành
vi hoạt động xã hội của con người theo pháp luật, nhằm đạt được những mục
tiêu yêu cầu quản lý nhà nước. Đồng thời các cơ quan nhà nước nói chung
cịn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành
chính nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ cơng tác
nội bộ mình.

Khái niệm quản lý nhà nước về văn hóa là hoạt động mang tính định
hướng, cơ bản và quan trong nhất trong quản lý văn hóa:

 


18
 

Quản lý nhà nước về văn hóa được hiểu là họat động quản lý của các
cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương đối với lĩnh vực
văn hóa, là hoạt động thực thi quan điểm, đường lối văn hóa của Đảng và các
văn bản pháp luật về lĩnh vực này do cơ quan lập pháp ban hành để điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực văn hóa. Đồng thời bằng
việc xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy, các cơ quan hành chính
Nhà nước từ Trung ương đến địa phương tác động có tổ chức và điều chỉnh
trên cơ sở quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội, hành vi hoạt
động của con người, nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ quản lý hoạt
động văn hóa của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Quản lý nhà nước về gia đình là hoạt động của bộ máy nhà nước trong
lĩnh vực hành pháp nhằm giữ gìn và phát triển nền văn hóa Việt Nam. Hay
nói cách khác, quản lý nhà nước về văn hóa là quản lý các hoạt động văn hóa
bằng chính sách và pháp luật.
Quản lý nhà nước về gia đình là sự tác động và điều chỉnh mang tính
quyền lực nhà nước đối với các quá trình hình thành, tồn tại, phát triển của
gia đình và hành vi của các hành vi trong gia đình nhằm đảm bảo để gia đình
thực hiện đầy đủ các chức năng của mình và vận hành theo dung mục tiêu,
định hướng mong muốn đạt đến.
Quản lý nhà nước về gia đình là việc các cơ quan nhà nước thơng qua

hệ thống chính sách, pháp luật và cơ chế tổ chức quản lý để điều khiển, tác
động đến cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ công tác gia đình và các đối
tượng là thành viên gia đình nhằm động viên, hỗ trợ thực hiện các mục tiêu đã
được đặt ra trong các chính sách, kế hoạch liên quan đến gia đình.
Chủ thể thực hiện quản lý Nhà nước về gia đình ở cấp tỉnh/ thành phố
là Sở Văn hóa thể thao và du lịch.

 


19
 

1.1.2.3 Nội dung quản lý nhà nước về gia đình
* Đối tượng quản lý nhà nước về gia đình
Quản lý gia đình với tư cách là đối tượng quản lý. Bao gồm các nội
dung là:
+ Quản lý việc hình thành gia đình (Kết hơn, li hơn, sinh đẻ). Đó là việc
cấp quản lý tổ chức cho nam nữ thanh niên đăng kí kết hơn, đưa ra những
chính sách, biện pháp về hôn nhân tự nguyện, tiến bộ. Đồng thời giải quyết li
hơn khi các cặp vợ chồng có u cầu li hơn. Tiến hành hịa giải và việc phân
chia tài sản khi kết hơn nếu như việc hịa giải khơng đạt kết quả. Các quy định
về việc sinh đẻ có kế hoạch và đảm bảo chất lượng dân số.
+ Quản lý gia đình với tư cách là một đơn vị xã hội . Bao gồm các nội
dung về chỗ ở, đất ở, nhà ở, các hoạt động văn hóa, tinh thần của gia đình,
ni dạy con, hành vi của các thành viên trong gia đình, quan hệ gia đình với
các tổ chức xã hội, quan hệ giữa gia đình với các tổ chức cộng đồng.
+ Quản lý gia đình với tư cách là một đơn vị kinh tế: Đó là việc tạo
điều kiện, các chính sách để nhân dân làm ra của cải vật chất, quản lý tư liệu
sản xuất, lao động sản xuất.

+ Quản lý các vấn đề nổi cộm: phòng chống các biểu hiện lạc hậu, tiêu
cực trong gia đình, phịng chống bạo lực gia đình, phịng chống các tệ nạn
xâm nhập vào gia đình). Đó là việc tuyên truyền, giáo dục về các vấn đề bất
cập trong gia đình, đưa ra các giải pháp để giải quyết vấn đề, giám sát việc
thực hiện ở các cấp và trong gia đình, tổ chức thực hiện các hoạt động để
nhân dân tham gia. Ngăn chặn các sản phẩm văn hóa độc hại xâm nhập vào
gia đình. Nhằm đảm bảo để gia đình thực hiện đầy đủ các chức năng của
mình, vận hành theo đúng mục tiêu, định hướng cần đạt đến.
Quản lý các hoạt động do chủ thể đại diện nhà nước thực hiện, bao
gồm: Việc xây dựng luật pháp, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch

 


20
 

liên quan đến gia đình. Việc tổ chức và chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện luật
pháp, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch liên quan đến gia đình.
Việc ban hành các định mức kinh tế, kỹ thuật liên quan đến gia đình. Kiểm
sốt các hoạt động (kiểm tra, giám sát, thanh tra) liên quan đến quá trình thực
hiện các luật pháp, chính sách, chiến lược, quy hoạch liên quan đến gia đình.
Quản lý các hoạt động do các chủ thể khác thực hiện. Bao gồm việc
triển khai các dự án về gia đình và việc tổ chức các hoạt động có liển quan tới
gia đình.
* Nội dung quản lý nhà nước về gia đình.
Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành các chính sách,
các văn bản qui phạm pháp luật về gia đình và tổ chức thực hiện các chính
sách pháp luật đó.
Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành các đề án, kế

hoạch 5 năm và hàng năm, chương trình hành động của Thành phố… nhằm
xây dựng, củng cố, phát triển gia đình và tổ chức thực hiện các đề án, kế
hoạch, chương trình hành động đó.
Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành các tiêu chuẩn,
định mức, chế độ, hướng dẫn về xây dựng, củng cố phát triển gia đình và trợ
giúp gia đình có hồn cảnh đặc biệt; điều kiện thành lập, trình tự, thủ tục
thành lập các cơ sở dịch vụ gia đình; các chính sách khuyến khích phát triển
các cơ sở dịch vụ gia đình.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, đồn thể có liên quan, Uỷ ban
Mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội, … tham gia cơng tác
gia đình, xây dựng và tổ chức thực hiện nội dung gia đình văn hóa;
Tun truyền, giáo dục đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình
truyền thống Việt Nam. Xây dựng quan hệ vợ chồng: tình nghĩa, thủy chung,
tơn trọng, quan tâm chăm sóc lẫn nhau và cùng có trách nhiệm đối với các

 


21
 

thành viên trong gia đình. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ
chức có liên quan đến gia đình.
Phổ biến, giáo dục pháp luật về gia đình. Chủ trì, phối hợp với các
ngành liên quan hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về đảm bảo
quyền bình đẳng và phịng, chống bạo lực trong gia đình. Tun truyền vận
động mọi người khơng được lạm dụng, xâm phạm thân thể, danh dự, uy tín,
tình cảm, tinh thần của các thành viên trong gia đình. Vận động dư luận xã
hội ủng hộ việc phòng chống bao lực gia đình. Tư vấn cho các nhóm đối
tượng có nguy cơ cao và có biệp pháp giúp đỡ thích hợp, kịp thời.

Phòng, chống các hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm thân thể, danh
dự, nhân phẩm, tình cảm, uy tín của các thành viên trong gia đình. Thực hiện
các biện pháp khẩn cấp nhằm chấm dứt hành vi bạo lực, cách ly, cấp cứu nạn
nhân kịp thời nhằm bảo vệ, chăm sóc nạn nhân bị bạo lực gia đình.
Hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý nhà nước về
gia đình. Theo dõi cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm cơng
tác gia đình. Hằng năm, Sở Văn hóa có nhiệm vụ tổ chức các buổi tập huấn về
việc quản lý nhà nước về gia đình, các vấn đề về bình đẳng giới, phịng chống
bạo lực gia đình.
Tổ chức và hướng dẫn việc thu thập, lưu trữ thông tin về gia đình; chỉ đạo,
tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, nhân rộng các mơ hình gia đình văn hóa. Tổ chức
việc điều tra, nghiên cứu và thu thập các thông tin liên quan đến gia đình. Đồng thời
có văn bản chỉ đạo việc thực hiện xuống cấp quận/huyện, xã/ phường.
Quản lý tài chính, tài sản được giao theo qui định của pháp luật. Quản
lý những trang thiết bị được nhà nước giao nhằm phục vụ cho việc quản lý
nhà nước về gia đình trên đại bàn thành phố.

 


×