Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Đánh giá nguồn lực thu được từ tài chính đất đai trong giai đoạn 2016 2018 trên địa bàn huyện bình chánh thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1006.49 KB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒ THỊ HỒNG MAI

ĐÁNH GIÁ NGUỒN LỰC THU ĐƯỢC
TỪ TÀI CHÍNH ĐẤT ĐAI TRONG GIAI ĐOẠN
2016 - 2018 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH CHÁNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒ THỊ HỒNG MAI

ĐÁNH GIÁ NGUỒN LỰC THU ĐƯỢC
TỪ TÀI CHÍNH ĐẤT ĐAI TRONG GIAI ĐOẠN
2016 - 2018 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH CHÁNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ LAN


THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là trung thực, khách quan
và chưa từng dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Hồ Thị Hoàng Mai


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn,tơi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ, sự giúp đỡ, động
viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính
trọng và biết ơn sâu sắc PGS.TS. Đỗ Thị Lan đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt q trình học tập

và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo,
Khoa Quản lý tài nguyên - Trường ĐH Nơng Lâm Thái Ngun đã tận tình giúp
đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức UBND
huyện Bình Chánh, Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Bình Chánh,Văn
phịng đăng ký đất đai chi nhánh huyện Bình Chánh, Chi cục thuế huyện Bình
Chánh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến
khích tơi hồn thành luận văn./.
Thái Nguyên,ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Hồ Thị Hoàng Mai


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu và ý nghĩa ....................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về đánh giá nguồn lực thu được từ tài chính đất đai ........... 4

1.1.1. Bản chất và đặc điểm của nguồn lực tài chính từ đất đai ....................... 4
1.1.2. Các hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai........................... 8
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc khai thác nguồn lực tài chính
từ đất đai .......................................................................................................... 12
1.2. Vai trị nguồn lực tài chính từ đất đai trong nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN .......................................................................................... 13
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn việc quản lý, sử dụng để khai thác nguồn lực
tài chính đất đai tại một số nước trên thế giới................................................. 13
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính đất đai tại
Trung Quốc ..................................................................................................... 13
1.3.2. Cơng tác tài chính đất đai tại Thụy Điển .............................................. 17
1.3.3. Cơng tác tài chính đất đai tại Hà Lan .................................................... 19
1.4. Bài học kinh nghiệm cho việc khai thác nguồn lực tài chính từ đất
đai ở nước ta hiện nay ..................................................................................... 20
1.5. Nhận xét chung về các vấn đề liên quan đến đề tài ................................. 22


iv
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................................................24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 24
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................ 24
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 26
2.3.3. Phương pháp phân tích .......................................................................... 26
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 27
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bình Chánh ........... 27

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ........................................... 27
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội ...................................................... 35
3.1.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế-xã hội và áp lực
đối với đất đai .................................................................................................. 40
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh.... 42
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 ......................................................... 42
3.2.2. Đánh giá hiệu quả KT, XH, môi trường của việc sử dụng đất ............. 44
3.3. Đánh giá kết quả các ngồn thu tài chính về đất đai trên địa bàn
huyện Bình Chánh giai đoạn 2016-2018......................................................... 46
3.3.1. Tiền sử dụng đất .................................................................................... 46
3.3.2. Tiền thuê đất .......................................................................................... 49
3.3.3. Thuế sử dụng đất ................................................................................... 51
3.3.4. Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển quyền sử dụng đất ........................... 54
3.3.5. Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.......................................... 57
3.3.6. Đánh giá chung về cơng tác tài chính về đất đai................................... 61


v
3.4. Đánh giá của hộ gia đình, cá nhân về cơng tác tài chính đất đai trên
địa bàn huyện Bình Chánh, tp Hồ Chí Minh .................................................. 63
3.4.1. Đánh giá về thủ tục hành chính khi thực hiện giao dịch liên quan
đến tài chính về đất đai.................................................................................... 64
3.4.2. Đánh giá về các khoản tiền nộp vào ngân sách .................................... 65
3.4.3. Các khó khăn, vướng mắc của người dân ............................................. 67
3.4.4. Đánh giá năng lực cán bộ và mức độ đồng thuận khi thực hiện
nghĩa vụ tài chính về đất đai ........................................................................... 68
3.4.5. Một số hạn chế còn tồn tại .................................................................... 69
3.5. Một số giải pháp trong q trình thực hiện chính sách đất đai ................ 70
3.5.1. Giải pháp về quản lý đất đai.................................................................. 70
3.5.2. Giải pháp về chính sách, pháp luật ....................................................... 71

3.5.3. Giải pháp về tổ chức bộ máy quản lý, phát triển nguồn nhân lực ........ 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 78


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BĐS

Bất động sản

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

HTX

Hợp tác xã

HTXSXNN

Hợp tác xã sản xuất nơng nghiệp

KTTT


Kinh tế thị trường

KTXH

Kinh tế xã hội

MĐSDĐ

Mục đích sử dụng đất

NN

Nhà nước

NSNN

Ngân sách nhà nước

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

SDĐ

Sử dụng đất


SHTD

Sở hữu toàn dân

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TP

Thành Phố

TSDĐ

Tiền sử dụng đất

TTĐ

Tiền thuê đất

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Hệ thống sơng, rạch chính của huyện Bình Chánh ............................. 29

Bảng 3.2:

Thống kê các loại đất huyện Bình Chánh ........................................... 31

Bảng 3.3:

Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế ............................................ 38

Bảng 3.4.

Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 ....................................................... 43

Bảng 3.5.

Kết quả thu tiền sử dụng đất tại huyện Bình Chánh giai đoạn
2016-2018 ............................................................................................ 47

Bảng 3.6.

Kết quả thu tiền thuê đất tại huyện Bình Chánh giai đoạn 2016 - 2018 ......... 50

Bảng 3.7.

Kết quả thu thuế sử dụng đất tại huyện Bình Chánhgiai đoạn
2016 - 2018 .......................................................................................... 53


Bảng 3.8.

Kết quả thu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng quyềnsử
dụng đất tại huyện Bình Chánh giai đoạn 2016 - 2018 ....................... 55

Bảng 3.9.

Kết quả thu phí và lệ phí trong quản lý sử dụng đất đai tại huyện
Bình Chánh giai đoạn 2016 - 2018...................................................... 61

Bảng 3.10.

Kết quả thu ngân sách từ đất đai tại huyện Bình Chánh giai đoạn
2011 - 2015 .......................................................................................... 62

Bảng 3.11.

Đánh giá của người dân về thủ tục hành chính khi thực hiện giao
dịch tài chính về đất đai....................................................................... 64

Bảng 3.12.

Đánh giá của người dân về khoản tiền nộp vào ngân sách khi
thực hiện giao dịch tài chính về đất đai ............................................... 66

Bảng 3.13.

Đánh giá của người dân về khó khăn, vướng mắc về thủ tục hành
chính về tài chính đất đai..................................................................... 67


Bảng 3.14.

Đánh giá của người dân về năng lực cán bộ và mức độ đồng
thuận khi thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai................................ 69


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai ln là nguồn tài nguyên quý của mọi quốc gia, bởi lẽ đó là tư
liệu sản xuất quan trọng để sản xuất ra của cải vật chất cho sự tồn tại và phát
triển của xã hội loài người; đồng thời, đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về
số lượng, nên việc quản lý, sử dụng đất đai có hiệu quả nhất ln là vấn đề mà
Chính phủ của các quốc gia quan tâm và được bảo vệ chặt chẽ bằng luật pháp.
Khi đất nước ta trong thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, đất
đai mới chỉ được coi trọng về mặt hiện vật, các nguồn lực tài chính từ đất
đai chưa được quan tâm nhiều, việc khai thác sử dụng chưa thực sự có hiệu
quả, kết quả thu được cho Nhà nước, xã hội từ đất đai chưa lớn. Kể từ khi
đổi mới, với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), đất đai đã thực sự trở thành nguồn lực tài
chính quan trọng của đất nước. Từ đó, vai trị đại diện chủ sở hữu về đất đai
của Nhà nước không những thể hiện qua sự quản lý, khai thác, sử dụng đất
đai với tư cách là tư liệu sản xuất mà còn thể hiện qua việc khai thác, sử
dụng các nguồn lực tài chính quan trọng từ đất đai phục vụ sự nghiệp phát
triển kinh tế của đất nước. Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách về đất đai
nhằm thực hiện quyền sở hữu tồn dân về đất đai, điển hình như Luật Đất
đai năm 2003 và các Luật sửa đổi bổ sung năm 2009, 2013 cùng hệ thống
các văn bản dưới Luật. Những chính sách đó đã góp phần tạo thuận lợi cho
sự phát triển kinh tế của đất nước ta hơn một thập kỷ qua. Tuy nhiên, sự phát

triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội những năm gần đây, với yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế, pháp luật đất đai theo Luật 2003 đã bộc lộ một số hạn
chế lớn như: chưa xác định rõ các hình thức thực hiện lợi ích kinh tế của sở
hữu tồn dân về đất đai trong nền kinh tế thị trường, từ đó gây ra khó khăn


2
cho việc Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo Luật; việc quản lý, sử
dụng đất đai vẫn còn mang nặng tính bao cấp; sự thiếu hụt các chế định cần
thiết về giá đất, về điều tiết địa tô chênh lệch, về điều tiết lợi nhuận qua
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, về bồi thường thu hồi đất, về đấu thầu,
đấu giá quyền sử dụng đất;... dẫn tới tình trạng sử dụng đất đai lãng phí,
khơng hiệu quả; sự yếu kém trong quản lý thị trường bất động sản; cơ chế
xin cho, tiêu cực trong quản lý đất đai không những gây thất thu cho ngân
sách nhà nước mà cịn ảnh hưởng xấu tới mơi trường đầu tư.
Để khắc phục những thiếu sót trên, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX xác định: "Tiếp tục đổi mới chính
sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước". Ngày 29/11/2013, Quốc hội nước Cộng hịa XHCN Việt Nam
khóa XIII đã thơng qua Luật Đất đai năm 2013 và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/7/2014. Luật Đất đai năm 2013 là cơ sở pháp lý mới để giải quyết
các quan hệ về đất đai; vấn đề nguồn lực tài chính từ đất đai trong Luật đã
được đề cập rõ hơn. Tuy vậy, đến nay việc khai thác nguồn lực tài chính từ
đất đai với tư cách là hình thức, cơ chế thực hiện lợi ích kinh tế của sở hữu
toàn dân về đất đai, đồng thời đóng vai trị là cơng cụ điều tiết quản lý đất
đai trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN vẫn chưa thực sự được
làm sáng tỏ, đòi hỏi phải được tiếp tục nghiên cứu bổ sung. Huyện Bình
Chánh TP Hồ Chí Minh là huyện ngoại thành, lợi thế so sánh với các Quận
trung tâm là không cao, tuy nhiên nguồn lực tài chính từ đất đai của huyện
hiện đóng vai trị quan trọng trong tỷ trọng nguồn thu của huyện để thúc đẩy

phát triển KTXH, chính vì vậy việc: “Đánh giá nguồn lực thu được từ tài
chính đất đai trong giai đoạn 2016 - 2018 trên địa bàn huyện Bình Chánh,
thành phố Hồ Chí Minh” được coi là việc làm hết sức cần thiết, từ đó tơi
chọn nội dung trên làm đề tài nghiên cứu của luận văn này.


3
2. Mục tiêu và ý nghĩa
2.1. Mục tiêu
Đánh giá được thực trạng nguồn lực tài chính từ đất đai của huyện Bình
Chánh; từ đó đề xuất những giải pháp để việc khai thác nguồn lực tài chính từ
đất đai có hiệu quả hơn.
2.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã bổ sung luận cứ khoa học cho việc
tăng ngân sách nhà nước từ nguồn thu đất đai.
* Ý nghĩa thực tiễn
Xác định các ảnh hưởng chính do thu ngân sách từ đất đai đến ngân
sách chung của huyện, giúp cho các nhà khoa học, nhà quản lý và người sử
dụng đất lựa chọn các giải pháp nhằm giảm thiểu những phức tạp khi phải
thực hiện các nguồn thu ngân sách nhà nước về đất đai.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về đánh giá nguồn lực thu được từ tài chính đất đai
1.1.1. Bản chất và đặc điểm của nguồn lực tài chính từ đất đai
Đất đai là tài ngun vơ cùng quí giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các

khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc
phòng. Trong nền KTTT, vai trò đặc biệt quan trọng của đất đai không những
thể hiện với tư cách là nguồn lực về hiện vật, mà còn trở thành nguồn lực tài
chính to lớn có thể khai thác để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế của từng
chủ thể SXKD có sử dụng đất đai và của tồn xã hội.
1.1.1.1. Khái niệm nguồn lực tài chính từ đất đai
* Nguồn lực là hệ thống những yếu tố tự nhiên, xã hội có ích đối với sự
phát triển của xã hội lồi người, thơng qua việc khai thác, sử dụng chúng mà
con người có thể tạo ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình.
Tùy theo trình độ xã hội hóa của lực lượng sản xuất và sự phân công
lao động xã hội, các nguồn lực được khai thác nhằm phục vụ cho nhu cầu của
con người rất khác nhau. Do đó, vị trí, vai trị của các nguồn lực là rất khác
nhau. Thậm chí, đối với các quốc gia có trình độ phát triển khác nhau, các
nguồn lực cũng phát huy tác dụng không giống nhau.
Nguồn lực phát triển kinh tế có thể phân theo ngành, theo lĩnh vực,...
Theo nhận thức phổ biến hiện nay, các nguồn lực bao gồm: nguồn lực con
người, nguồn lực đất đai, nguồn lực tài chính, nguồn lực khoa học cơng
nghệ,... hay cách hiểu tương tự là vốn, lao động, đất đai, tri thức,...
Trong hệ thống các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội kể trên, nguồn
lực đất đai ln có vị trí rất quan trọng. Vai trị đó cịn càng quan trọng hơn
đối với các quốc gia có trình độ phát triển thấp, đặc biệt đối với nền kinh tế
cịn mang nặng đặc trưng nơng nghiệp.


5
* Nguồn lực tài chính là khối lượng giá trị dưới hình thái tiền tệ được
hình thành trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, phản ánh các
mối quan hệ kinh tế - xã hội trong phân phối nhằm đáp ứng các yêu cầu chi
tiêu bằng tiền để thực hiện quá trình tái sản xuất các mặt hoạt động của các
chủ thể trong xã hội.

Như vậy, bản chất của nguồn lực tài chính là phạm trù phân phối; đó là sự
phân phối bằng giá trị chứ không phải bằng hiện vật và thông qua hiện vật.
Nguồn lực tài chính được biểu hiện rất khác nhau, tùy theo nguồn gốc
hình thành mà chủ thể có thể thực hiện để có được các quỹ tiền tệ. Thơng qua
các nguồn lực tài chính mà những chủ thể trong xã hội có được hệ thống các quỹ
tiền tệ tập trung và không tập trung vận động độc lập với các chức năng cất trữ
hay phương tiện thanh toán. Nguồn lực tài chính là sự vận động của tiền tệ.
Với cách hiểu như vậy, để hình thành nguồn tài chính hay các quỹ tiền
tệ vận động tập trung, các chủ thể trong xã hội có thể khai thác từ nhiều
nguồn lực khác nhau trong đó có nguồn lực từ đất đai.
Nguồn lực tài chính từ đất đai là nguồn lực tài chính được hình thành từ
nguồn lực đất đai thơng qua quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong một xã hội
nhất định và chịu sự chi phối của quan hệ sở hữu của xã hội đó.
Tài chính và nguồn lực tài chính phản ánh mặt quan hệ giữa các chủ thể
trong xã hội cụ thể là biểu hiện của quan hệ phân phối, song vì đó là sự phân
phối giá trị cho nên quan hệ đó chỉ được thực hiện trong nền kinh tế hàng hóa.
Tuy nhiên, biểu hiện rõ nhất của mặt phân phối và thực hiện giá trị từ các
nguồn lực là trong nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao hay KTTT.
Vì KTTT mới có khả năng biến mọi nguồn lực trở thành hàng hóa và biến các
hàng hóa đó trở thành những biểu hiện của giá trị, mặc dù có thể chúng không
phải do lao động làm ra.
Với ý nghĩa như vậy, nguồn lực tài chính từ đất đai chỉ có thể được
hình thành và phát triển trong nền KTTT, khi mà các quan hệ đất đai được thị
trường hóa. Tức là chúng có thể được mua bán và trao đổi trên thị trường.


6
1.1.1.2. Bản chất của nguồn lực tài chính từ đất đai
Về mặt ngun lý, những gì khơng phải là sản phẩm của sự hao phí lao
động trừu tượng của con người tạo ra thì chúng khơng có giá trị. Tuy nhiên,

chúng lại có thể là phương tiện để thực hiện lợi ích của các chủ thể sở hữu
chúng. Với tư cách là phương tiện để thực hiện lợi ích trong nền KTTT thì
chúng có vai trị trong việc hình thành các quỹ tiền tệ tập trung và vì thế
chúng góp phần hình thành các nguồn lực tài chính. Đất đai là một trong
những yếu tố có đặc trưng như vậy.
Bản thân đất đai không là sản phẩm của lao động, vì thế theo cách hiểu
thơng thường chúng khơng có giá trị; tuy nhiên, đất đai lại là nguồn lực mang
tư cách là điều kiện quan trọng tham gia vào các quá trình tạo ra của cải cho
xã hội. Đất đai không là nguồn gốc tạo ra giá trị nhưng đất đai là điều kiện tạo
ra của cải; khi khoác áo là điều kiện cho quá trình tạo ra của cải thì người ta
có thể thực hiện được lợi ích từ chúng miễn là phải làm thế nào để sở hữu
chúng mà thôi. Từ việc sở hữu đất đai, các chủ thể có thể đem đất đai ra để
trao đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng như những yếu tố sản xuất khác;
thông qua sự trao đổi và chuyển quyền sử dụng đó, chủ thể thực hiện được lợi
ích của họ. Hay đất đai là điều kiện để các chủ thể sở hữu thực hiện được
nguồn thu nhập dưới dạng hình thái tiền, các nguồn tiền tệ để hình thành các
quỹ tiền tệ đó là những nguồn lực tài chính từ đất đai.
Về bản chất, nguồn lực tài chính từ đất đai phản ánh quan hệ phân
phối giá trị để hình thành các quỹ tiền tệ thông qua quan hệ giữa các chủ
thể về đất đai.
Đó là quan hệ phái sinh được hình thành trên cơ sở thực hiện lợi ích
kinh tế từ quyền sở hữu đất đai, mà việc thực hiện lợi ích từ quyền sở hữu đất
như Mác đã phân tích thể hiện trước mắt thơng qua các hình thức địa tơ,
nhưng với tư cách là hình thái biểu hiện của quan hệ tài chính thì địa tơ đó
phải là địa tơ dưới hình thái tiền, khơng phải là tơ hiện vật hay tô lao dịch.


7
Vì phản ánh mặt quan hệ phân phối nên nguồn lực tài chính mang tính
lịch sử, nghĩa là xét về mặt hình thức, cơ chế thực hiện lợi ích kinh tế từ quan

hệ đất đai sẽ do quan hệ sở hữu của chế độ xã hội đó quyết định. Trong mỗi
chế độ xã hội với kiến trúc thượng tầng khác nhau sẽ quy định chế độ sở hữu
đặc trưng của xã hội đó.
Nếu đất đai thuộc quyền sở hữu của nhân dân và nhà nước của dân,
do dân đứng ra làm đại diện chủ sở hữu thì nguồn lực tài chính từ đất đai sẽ
hình thành và thực hiện trên cơ sở chế độ sở hữu tương ứng. Từ đó, quy
định cách thức sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung hình thành từ nguồn lực
đất đai, trái lại, nếu đất đai thuộc về sở hữu tư nhân thì mục đích sử dụng
nguồn lực tài chính từ đất đai chắc chắn không phải phục vụ cho số đông
mà là chỉ là một bộ phận trong xã hội.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, nguồn lực tài
chính từ đất đai phản ánh tính chất quá độ của quan hệ sản xuất của nước ta.
Quan hệ đất đai tập trung nhất trong quan hệ sở hữu và những quan hệ
tổ chức quản lý, phân phối phát sinh từ quyền sở hữu đó.
Tùy thuộc vào từng nước, đất đai có thể thuộc sở hữu riêng của từng
thành viên hoặc từng nhóm thành viên và có thể là sở hữu chung của tất cả
các thành viên trong cộng đồng quốc gia hoặc hỗn hợp cả hai loại hình sở hữu
trên. Ở hầu hết các nước tư bản, đất đai thuộc sở hữu tư nhân và sở hữu nhà
nước. Ở Việt Nam đất đai thuộc sở hữu toàn dân.
1.1.1.3. Đặc điểm của nguồn lực tài chính từ đất đai
Khơng giống với các nguồn lực tài chính khác, nguồn lực tài chính từ
đất đai có những đặc điểm riêng.
Thứ nhất, nguồn lực tài chính từ đất đai ln gắn với quan hệ sở hữu
đất đai.
Như trên đã chỉ ra, muốn đất đai đem lại lợi ích dưới hình thái tiền tệ
thì trước hết các chủ thể phải nắm quyền sở hữu đất đai. Việc sở hữu đó sẽ là
tiền để sinh ra các quyền năng khác, giúp cho chủ thể sở hữu thực hiện được


8

lợi ích của mình. Quyền sở hữu là điều kiện cần để thực hiện được lợi ích hay
khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai.
Khi quan hệ sở hữu được xác lập đối với đối tượng là đất đai, các chủ
thể sở hữu mới có cơ sở để thực hiện lợi ích của mình, thơng thường quan hệ
sở hữu đó phải được thể chế hóa thành chế độ sở hữu về đất đai.
Cơ sở thực hiện các nguồn lực tài chính từ đất đai là các hình thái địa
tơ. Trong chủ nghĩa tư bản, địa tơ là hình thức thực hiện lợi ích kinh tế của
chế độ sở hữu tư nhân về đất đai của phương thức sản xuất đó.
Thứ hai, nguồn lực tài chính từ đất đai chỉ hình thành và được thực hiện
trong cơ chế kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế tự cung tự cấp, ở đó trình độ lực lượng sản xuất cịn
thấp, nên phân cơng lao động xã hội và chun mơn hóa chưa sâu sắc, do đó
các quan hệ giá trị chưa trở thành phổ biến; việc trao đổi giữa các thành viên
trong xã hội chủ yếu để thỏa mãn nhu cầu giá trị sử dụng, hình thức thực hiện
lợi ích từ quyền sở hữu đất đai của các chủ thể thường gắn với hiện vật hơn là
giá trị. Trong khi đó, nguồn lực tài chính từ đất đai lại biểu hiện dưới hình thái
của giá trị, hay dưới dạng tiền tệ; hơn thế, nguồn lực đó phải khơng ngừng vận
động độc lập tương đối với các chức năng cất trữ và phương tiện thanh tốn
của tiền tệ. Để có thể thực hiện được điều đó, cần một cơ chế kinh tế mà trong
đó mọi yếu tố đều có thể chuyển hóa thành hàng hóa bất luận chúng có phải do
hao phí lao động làm ra hay không. Cơ chế KTTT đáp ứng được u cầu đó,
KTTT là biểu hiện của trình độ văn minh nhân loại và cũng là môi trường để
tạo khả năng hình thành các nguồn tiền tệ cho các chủ thể trong xã hội.
1.1.2. Các hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai
Về mặt lý thuyết, có nhiều hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ
đất đai, trong đó phổ biến nhất là thơng qua khai thác địa tơ. Từ mức địa tơ,
người ta có thể xác định được giá cả ruộng đất. Từ địa tô và giá cả ruộng đất
các chủ thể sẽ thực hiện được những quỹ tiền tệ hay các nguồn lực tài chính
phục vụ cho các nhu cầu chi tiêu của mình.



9
Trong lý luận của Mác, có các hình thức địa tô cơ bản như: địa tô chênh
lệch (biểu hiện bao gồm chênh lệch I và chênh lệch II), địa tô tuyệt đối, các
hình thức địa tơ khác như: địa tơ hầm mỏ, địa tô đất xây dựng,.. Cơ sở để các
chủ thể thực hiện được địa tô là quyền sở hữu về đất đai. Trong chủ nghĩa tư
bản, độc quyền sở hữu tư nhân về đất đai là điều kiện để chủ thể sở hữu thu
được địa tô tuyệt đối.
Xác định giá cả ruộng đất thông thường được căn cứ vào mức địa tô và
tỷ suất lợi tức nhận gửi của ngân hàng, mối quan hệ đó được thể hiện qua
công thức sau đây:
Giá cả ruộng đất

=

Mức địa tô
Tỷ suất lợi tức nhận gửi của ngân hàng

Trong đó, giá cả ruộng đất được xem như là giá bán đất (trong các nước
tư bản), cịn mức địa tơ tương đương với giá thuê đất.
Tùy theo đặc điểm chế độ sở hữu khác nhau, điều kiện kinh tế - xã hội
khác nhau mà có các hình thức khai thác các nguồn lực tài chính khác nhau.
Đối với Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện,
cho nên việc thực hiện khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai trên thực tế là
quan hệ giữa một bên là Nhà nước còn lại là các chủ thể khác trong xã hội.
Cơ sở lý luận của việc thực hiện các hình thức khai thác nguồn lực tài
chính từ đất đai là chủ sở hữu phải thực hiện được lợi ích của mình từ đất
đai; thơng qua quan hệ đất đai mà củng cố địa vị thống trị của giai cấp nắm
chính quyền.
Ở nước ta, từ Hiến pháp năm 1980 (Điều 19, Điều 20) và đặc biệt là đến

Hiến pháp năm 1992, tại Điều 17 đã khẳng định rõ về sở hữu đất đai ở nước ta:
"Đất đai, rừng núi, sơng hồ, nguồn nước, tài ngun trong lịng đất, nguồn lợi
vùng biển thềm lục địa và vùng trời... đều thuộc sở hữu tồn dân". Từ đó, Nhà
nước thống nhất việc quản lý quy hoạch và sử dụng đất đai trên phạm vi cả
nước để thực hiện định hướng phát triển kinh tế đất nước.


10
Thế giới đang đứng trước xu thế tồn cầu hóa, tự do hóa thương mại
diễn ra một cách mạnh mẽ; hội nhập để phát triển, chính là mục tiêu, chiến
lược phát triển kinh tế mà Đảng và Nhà nước ta đã lựa chọn: "... phát huy cao
độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững...". Nguồn nội
lực ở đây được hiểu một cách toàn diện bao gồm: con người, đất đai, tài
nguyên, trí tuệ, truyền thống dân tộc. Các quốc gia muốn tồn tại và phát triển
trước hết phải dựa vào các nguồn nội lực của mình là tài sản quốc gia; trong
đó đất đai là tài sản quốc gia quan trọng nhất. Từ xa xưa "đinh, điền" vẫn là
"quốc sách", ngày nay trong cơ chế thị trường thì "tấc đất" thực sự là "tấc
vàng". Khai thác sử dụng đất đai có hiệu quả là một nguồn lực quan trọng
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước.
Nước ta có tổng diện tích tự nhiên 32.924,061 ngàn ha, hiện nay cơ cấu
các loại đất như sau: đất nông, lâm nghiệp 20.920,775 ngàn ha chiếm 63,5%
tổng diện tích; đất ở 443,178 ngàn ha chiếm 1,35%; đất phi nông nghiệp
1.532,843 ngàn ha chiếm 4,65%; nhóm đất chưa sử dụng 10.027,265 ngàn ha
chiếm 30,5%. Trong đó, quĩ đất nơng, lâm nghiệp là tư liệu sản xuất không
thể thay thế của sản xuất nông nghiệp, đảm bảo nguồn nông sản để cung cấp
cho nhu cầu tiêu dùng thiết yếu, xuất khẩu và nguyên liệu cho các ngành cơng
nghiệp chế biến. Nhóm đất phi nông nghiệp và đất ở tuy chiếm tỷ trọng không
cao trong tổng quỹ đất nhưng đảm bảo phần lớn cho sự hoạt động và phát
triển của nền kinh tế quốc dân (khơng kể nơng lâm nghiệp), có ý nghĩa nhiều

mặt, trong đó vai trị là tư liệu sản xuất đặc biệt để phát triển nền kinh tế trong
giai đoạn hội nhập quốc tế là quan trọng nhất. Bên cạnh đó, với quĩ đất chưa
sử dụng là nguồn tiềm năng đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân; đất chưa sử dụng khơng chỉ có ở vùng núi, vùng cao, biên
giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa,... mà cịn nằm ngay ở các đơ thị, vùng đồng
bằng là những nơi có thể khai thác với hiệu quả cao - nguồn tiềm năng này
sẵn sàng biến thành hiện thực.


11
Trong lý luận của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, Mác
và Ăng ghen thấy rằng, cần phải bỏ hình thức sở hữu tư nhân về đất đai, biến
nó thành sở hữu tồn dân bằng cách thực hiện quốc hữu hóa đất đai. Mác
nhận xét đại ý như sau: sự phát triển kinh tế - xã hội, mức độ phát triển và tập
trung dân cư, sự xuất hiện máy móc nơng nghiệp và phát minh sáng chế khác
làm cho việc quốc hữu hóa đất đai trở thành quy luật khách quan tất yếu. Tất
cả mọi lý luận về sở hữu đều bất lực trước biện pháp tất yếu này.
Phát triển học thuyết của Mác và Ăngghen về quốc hữu hóa đất đai, V.I.
Lênin đã xây dựng học thuyết "về vơ sản quốc hữu hóa đất đai". Người viết:
"Quốc hữu hóa đất đai là chuyển tất cả đất đai vào sở hữu nhà nước. Quyền sở
hữu đất đai của Nhà nước được thể hiện bằng quyền thu địa tô, quyền quy định
các luật lệ về việc chiếm hữu, phân phối, quản lý và sử dụng đất đai" .
Mục đích lý luận của các nhà kinh điển nhằm giúp cho giai cấp vô sản
thực hiện được nguồn lực tài chính từ đất đai nhờ vào cơ sở chuyển hóa việc
thực hiện lợi ích từ đất bởi số ít thành của tồn thể nhân dân lao động. Từ đó
mà làm tăng tính hiệu quả của việc khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai.
Việc khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai thực chất là sử dụng quyền sở
hữu đất đai một cách hiệu quả.
Việc thực hiện chế độ sở hữu toàn dân về đất đai là cơ sở hình thành
các hình thức chủ yếu để khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai tại nước ta

hiện nay. Các hình thức đó bao gồm:
* Thu từ giao quyền sử dụng đất
- Thu từ giao đất
- Thu từ cho thuê đất
* Thu từ góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất
* Thu từ các khoản thuế liên quan đến đất
- Thuế đối với đất đai là công cụ huy động nguồn thu ổn định và bền
vững cho NSNN, nhất là ngân sách địa phương;


12
- Thuế đối với đất đai là công cụ quản lý, thúc đẩy sử dụng đất tiết
kiệm, có hiệu quả, góp phần ổn định giá cả đất đai và thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế; thơng qua thuế đối với đất đai sẽ góp
phần khuyến khích đầu tư, khai hoang, mở rộng diện tích đất, thúc đẩy sản
xuất phát triển, tạo nguồn thu cho NSNN;
- Thuế đối với đất đai góp phần đảm bảo sự công bằng, hợp lý giữa các
đối tượng hoạt động SXKD, giữa các đối tượng sử dụng tài sản quốc gia nói
chung và tài sản đất đai nói riêng;
- Thuế đối với đất đai góp phần điều hịa thu nhập, ngăn ngừa sự đầu cơ
lũng đoạn đất đai, đảm bảo công bằng xã hội.
Tùy theo đặc thù của mỗi nước, thuế đối với đất đai thể hiện ở nhiều sắc
thuế khác nhau; đồng thời Nhà nước quy định thuế suất cao hay thấp tùy thuộc
vào yêu cầu, mục tiêu quản lý, mục đích điều tiết trong từng thời kỳ. Ở nước ta
hiện tại có ba khoản thuế đối với đất đai và lệ phí trước bạ nhà đất; cụ thể là:
- Thuế phi nông nghiệp: Là loại thuế thu ổn định hàng năm, thu trên
tổng giá trị đất nhân với thuế suất.
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc khai thác nguồn lực tài chính từ
đất đai
Để có thể khai thác tốt nguồn lực tài chính từ đất đai, ngồi những nỗ

lực chủ quan của chủ thể sở hữu và các chủ thể sử dụng ra cịn có ảnh hưởng
rất quan trọng của các nhân tố khách quan.
Những nhân tố khách quan đó là:
- Quy mơ đất đai;
- Đặc điểm và cấu tạo tự nhiên, thổ nhưỡng, môi trường đất đai;
- Vị trí khơng gian địa lý lãnh thổ;
- Trình độ phát triển của nền kinh tế.


13
1.2. Vai trị nguồn lực tài chính từ đất đai trong nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN
- Nguồn lực tài chính từ đất đai phản ánh kết quả của việc thực hiện lợi
ích kinh tế của Nhà nước
- Nguồn lực tài chính từ đất đai góp phần làm tăng quy mơ NSNN từ đó
tham gia tích cực vào việc đảm bảo nguồn tài chính cho việc Nhà nước thực
hiện vai trò kinh tế trong nền KTTT định hướng XHCN
- Nguồn lực tài chính từ đất đai góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử
dụng đất đai
- Nguồn lực tài chính từ đất đai sẽ góp phần vào việc điều tiết thị
trường bất động sản (BĐS)
- Quyền sử dụng đất có thể giúp các chủ thể, nhất là các doanh nghiệp
nâng cao được khả năng huy động vốn cho hoạt động SXKD của mình.
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn việc quản lý, sử dụng để khai thác nguồn lực
tài chính đất đai tại một số nước trên thế giới
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính đất đai tại Trung Quốc
Đất đai ở Trung Quốc thuộc sở hữu tồn dân với hai hình thức cấp độ
quản lý trực tiếp là Nhà nước và tập thể, trong đó quyền quản lý chủ yếu thuộc
về Nhà nước. Đất đai ở thành thị luôn thuộc sự quản lý trực tiếp của Nhà nước,
đất ở nông thôn thuộc quyền quản lý của tập thể. Thị trường đất đai được xây

dựng trên cơ sở Nhà nước vẫn giữ quyền sở hữu đất đai, chỉ giao quyền sử dụng
đất có thời hạn cho các tổ chức, cá nhân. Việc giao đất được chia làm hai loại:
cấp đất cho người sử dụng không phải trả tiền sử dụng đất và giao đất trong một
thời hạn nhất định có thu tiền sử dụng đất. (Bộ Tài nguyên và Môi trường,2012).
Đất thuộc sở hữu nhà nước:
- Nhà nước cấp đất không thu tiền sử dụng đất cho các cơ quan nhà
nước; đất phục vụ cho an ninh, quốc phịng; đất sử dụng vào mục đích cơng
cộng; đất của nơng lâm trường quốc doanh giao khốn cho các hộ là thành


14
viên của nông lâm trường;... khi các đối tượng này được giao đất nhà nước sẽ
không thu tiền nhưng vẫn phải nộp thuế sử dụng đất theo quy định của pháp
luật. Các đối tượng này phải sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả, khơng được
phép chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, mang đất đi góp vốn, thế chấp.
Riêng đối với doanh nghiệp nhà nước thì được góp vốn bằng giá trị QSDĐ và
đây là vốn của Nhà nước trong doanh nghiệp cổ phần hóa; trong trường hợp
doanh nghiệp khơng sử dụng hết đất được giao thì có thể mang thế chấp vay
vốn hoặc thực hiện bán đấu giá, đấu thầu diện tích khơng sử dụng và Nhà
nước sẽ để lại cho doanh nghiệp 60% số tiền thu được.
- Nhà nước giao đất trong một thời hạn nhất định có thu tiền sử dụng
đất theo phương thức thỏa thuận giá, đấu thầu, đấu giá QSDĐ; việc này do
chính quyền nhân dân cấp tỉnh quy định. Các đối tượng được giao đất theo
hình thức này có quyền bán, cho th lại, thế chấp vay vốn, chuyển đổi, tặng
cho và góp vốn liên doanh bằng giá trị QSDĐ trong thời hạn giao đất, nhưng
phải đầu tư ít nhất 25% tổng vốn đầu tư của dự án trên đất và phải nộp thuế từ
30 - 60% phần thu nhập do bán QSDĐ. (Bộ Tài nguyên và Môi trường,2012).
Đất do Nhà nước giao cho tập thể quản lý:
- Nhà nước cấp đất không thu tiền sử dụng đất đối với hộ nơng dân đã
có đất ở từ trước và được cấp giấy chứng nhận QSDĐ ở thuộc sở hữu tập thể.

Ruộng đất thuộc sở hữu tập thể thì được giao khốn để canh tác cho hộ nông
dân trong 30 năm.
- Nhà nước giao QSDĐ có thu tiền trong trường hợp đối tượng thuê đất
là hộ gia đình, cá nhân trong và ngồi tập thể, các doanh nghiệp với thời hạn
giao QSDĐ là 30 năm, kể cả sử dụng đất vào mục đích phi nơng nghiệp. Giá
giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp khác
nhau và do tập thể nông dân quyết định. Trong trường hợp chuyển đổi từ đất
nơng nghiệp sang phi nơng nghiệp thì phải được chính quyền cấp huyện chấp
thuận, người được giao đất thực hiện bồi thường đất nông nghiệp, nộp tiền sử
dụng đất và được cấp giấy chứng nhận QSDĐ thuộc sở hữu tập thể.


15
Đất nhận khốn của hộ nơng dân được quyền chuyển nhượng, cho thuê,
thừa kế, góp vốn bằng giá trị QSDĐ trong thời hạn được giao khốn. Đối với
đất nơng nghiệp của tập thể cũng được chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp
theo nghị quyết của tập thể nhưng không được chuyển nhượng hoặc cho thuê
để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Trong trường hợp Nhà nước thu
hồi đất để sử dụng vào mục đích cơng thì tập thể, cá nhân sử dụng đất được
đền bù, hỗ trợ và tái định cư.
Để khai thác tốt nguồn lực tài chính từ đất đai, Nhà nước Trung Quốc
đã thực hiện phân định rõ quyền sở hữu và quyền sử dụng đối với đất đai, xây
dựng khung pháp lý tương đối hoàn thiện trên cơ sở: xác định cụ thể một số
mục đích sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng, các mục đích khác
đều phải trả tiền sử dụng đất; quy định thời hạn giao đất cho các mục đích sử
dụng khác nhau, ví dụ như đất ở giao 70 năm, đất cơng nghiệp giao 60 năm,
văn hóa, giáo dục, thể dục, thể thao giao dài nhất là 50 năm, sử dụng vào mục
đích thương mại, du lịch là 40 năm; khi giao đất cho các mục đích trên phải
thực hiện theo hình thức đấu giá QSDĐ và nộp tiền sử dụng đất một lần. Đối
với đất Nhà nước cho thuê thì thực hiện trả tiền thuê đất hàng năm,... Từ đó

đã hình thành nên một thị trường đất đai phát triển hồn thiện, cơng khai,
minh bạch và giá cả ổn định trên cơ sở tách rời quyền sở hữu của Nhà nước
với quyền sử dụng của các tổ chức cá nhân; tạo ra nguồn thu đáng kể và ổn
định cho NSNN mà vẫn không mất đi quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất
đai. Các biện pháp và quá trình phát triển cụ thể là:
- Xây dựng chính sách để hình thành thị trường đất đai ổn định qua ba
giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Thay đổi, điều chỉnh chuyển từ chế độ sử dụng đất đai
của thời kỳ bao cấp là sử dụng không phải trả tiền, sử dụng khơng có thời hạn
và khơng có giao dịch sang sử dụng có trả tiền, sử dụng có thời hạn và có giao
dịch về đất đai.


16
+ Giai đoạn 2: Phát triển thị trường BĐS, trong đó chủ yếu là đất đai
trở thành một biện pháp chính để tạo vốn cho đầu tư phát triển, khơi phục và
phát triển kinh tế (một số địa phương như Thượng Hải, Thẩm Quyến phát
triển mạnh một phần cũng là nhờ việc sử dụng đất có hiệu quả).
+ Giai đoạn 3: xây dựng hệ thống KTTT XHCN, trong đó thị trường
đất đai là một bộ phận cấu thành trong hệ thống KTTT XHCN.
- Phân công, phân cấp quản lý đất đai: đất đai do cơ quan quản lý đất
đai nhà nước quản lý tại hai cấp Trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương. Nội dung quản lý chủ yếu là xét duyệt quy hoạch sử dụng đất
đai, xét duyệt dự án chuyển từ đất nông nghiệp thành đất xây dựng, thu hồi
đất, thanh tra và giám sát việc quản lý, sử dụng đất đai. Cấp huyện chủ yếu
thực hiện việc đăng ký, chuyển nhượng, xử lý vi phạm đất đai. Ngồi ra,
chính quyền các cấp cũng tích cực tạo điều kiện để phát triển thị trường đất
đai như thành lập và cấp phép thành lập các tổ chức định giá, môi giới, tư vấn,
giao dịch bất động sản (trong thị trường đất đai thì cũng quy định rõ là đất
nông nghiệp không được tham gia vào thị trường).

+ Quản lý nghiêm việc sử dụng đất, đặc biệt là quản lý chặt chẽ việc
chuyển từ đất nông nghiệp thành đất xây dựng; khống chế diện tích sử dụng
đối với các loại đất. Nhà nước được quyền can thiệp vào thị trường đất đai
bằng cả hai biện pháp kinh tế và hành chính (trên thị trường Nhà nước có
những đặc quyền riêng mà các thể nhân khác khơng có).
+ Việc cung cấp đất xây dựng đô thị theo quy hoạch thống nhất, dưới
sự giám sát chặt chẽ của chính quyền.
+ Thực hiện giao dịch công khai về QSDĐ. Chuyển nhượng QSDĐ cho
các mục đích kinh doanh, du lịch, vui chơi giải trí,... phải thực hiện bằng hình
thức đấu giá hoặc treo biển nhằm đảm bảo tính minh bạch, cơng bằng; với
việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất do hai bên tự thỏa thuận, thì Trung
Quốc cũng yêu cầu người bán phải cơng khai với xã hội giá bán của mình;


×