Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Mối quan hệ giữa quản trị quy trình đổi mới, kết quả đổi mới và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
****************

TRỊNH THỊ TRIỀU

MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ QUY TRÌNH ĐỔI
MỚI, KẾT QUẢ ĐỔI MỚI VÀ KẾT QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*******************

TRỊNH THỊ TRIỀU

MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ QUY TRÌNH ĐỔI
MỚI, KẾT QUẢ ĐỔI MỚI VÀ KẾT QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Hướng ứng dụng)
Mã ngành

: 8340101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH CÔNG KHẢI

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ QUY TRÌNH
ĐỔI MỚI, KẾT QUẢ ĐỔI MỚI VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP” là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tơi. Những nội dung thể hiện
trong luận văn này do tôi tự thực hiện dưới sự hướng dẫn tận tình, trực tiếp của TS.
Đinh Công Khải.
Các tham khảo trong bài luận văn được trích dẫn rõ ràng tên tác giả. Tơi cam
đoan đã trình bày trung thực các số liệu, kết quả và xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
về những số liệu và nội dung nghiên cứu đó.

Học viên thực hiện

Trịnh Thị Triều


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH-BIỂU ĐỒ
TĨM TẮT
EXECUTIVE SUMMARY


CHƯƠNG 1: DẪN NHẬP ..........................................................................................1
1.1 Nhận dạng và nêu vấn đề nghiên cứu ...................................................................1
1.2 Lý do chọn đề tài nghiên cứu ................................................................................5
1.3 Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 6
1.4 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 6
1.5 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................6
1.6 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................7
1.7 Kết cấu của đề tài: Đề tài được viết thành 4 chương, cụ thể như sau. ..................8
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO CÁC LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN VÀ MƠ HÌNH
NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................10
2.1 Các khái niệm ......................................................................................................10
2.1.1 Đổi mới công nghệ và sản phẩm ......................................................................10
2.1.2 Quản trị quy trình đổi mới sản phẩm ............................................................... 13
2.1.3 Kết quả đổi mới ................................................................................................ 16
2.1.4 Kết quả hoạt động của doanh nghiệp ............................................................... 17
2.2 Mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu ......................................................18
2.2.1 Mối quan hệ giữa quản trị quy trình đổi mới và kết quả đổi mới ....................18
2.2.2 Mối quan hệ giữa kết quả đổi mới và kết quả hoạt động .................................22
2.2.3 Mối quan hệ trực tiếp giữa quản trị quy trình đổi mới sản phẩm đến kết quả hoạt
động của doanh nghiệp.............................................................................................. 24
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................27
3.1 Đo lường các khái niệm nghiên cứu ...................................................................27
3.2 Đám đông nghiên cứu, cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ................................ 31


3.3 Phương pháp xử lý dữ liệu ..................................................................................32
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ ...............35
4.1 Mô tả mẫu ...........................................................................................................35
4.2 Phân tích độ tin cậy của đo lường: ......................................................................36

4.3 Phân tích nhân tố khám phá ................................................................................37
4.4 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ..................................................................41
4.4.1 Phân tích độ phân tán của các biến: .................................................................41
4.4.2 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ............................................................... 43
4.5 Xác định các tác động trực tiếp và gián tiếp thông qua biến trung gian .............46
4.7 Phân tích sự khác biệt giữa các nhóm theo các tiêu thức phân loại ....................53
4.7.1 Kiểm định sự khác biệt giữa các trung bình theo khu vực kinh tế ..................53
4.7.2 Kiểm định sự khác biệt giữa các trung bình theo ngành công nghiệp .............55
4.7.3 Kiểm định sự khác biệt giữa các trung bình theo quy mơ ............................... 57
4.7.4 Kiểm định sự khác biệt giữa các trung bình theo cấp quản trị.........................58
4.7.5 Kiểm định khác biệt giữa trung bình các biến theo đời sống của doanh nghiệp
...................................................................................................................................59
4.7.6 Tổng hợp kết quả phân tích ANOVA .............................................................. 60
4.8 Thảo luận các kết quả nghiên cứu và hàm ý quản trị ..........................................62
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ...............................................66
5.1 Kết luận ...............................................................................................................66
5.2 Các hàm ý quản trị .............................................................................................. 67
5.2.1 Tổ chức hoạt động đổi mới ..............................................................................67
5.2.2 Thể chế hóa quy trình đổi mới sản phẩm .........................................................68
5.2.3 Quản trị danh mục các dự án phát triển sản phẩm mới ....................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................70
PHỤ LỤC ..................................................................................................................77
I. BẢNG CÂU HỎI...................................................................................................77
II. CÁC BẢNG PHÂN TÍCH ...................................................................................80


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
R&D: Nghiên cứu và phát triển
SME: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
PM: Quản trị danh mục sản phẩm mới

PF: Thể chế hóa quy trình đổi mới
PO: Tổ chức hoạt động đổi mới
IO: Kết quả đổi mới
BP: Hiệu quả hoạt động kinh doanh


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Đo lường các khái niệm nghiên cứu ....................................................... 30
Bảng 4.1 Hệ số Cronbach alpha tổng thể và hệ số Cronbach alpha khi loại bỏ bất kỳ
1 biến quan sát .......................................................................................................... 37
Bảng 4.2A: Phân tích nhân tố khám phá cho ba biến độc lập PM, PF và PO ......... 38
Bảng 4.2 B: Phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc IO ............................ 38
Bảng 4.3 Phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc BP ............................... 39
Bảng 4.4: Trọng số nhân tố của các biến quan sát trong việc đo lường từng nhân tố
.................................................................................................................................. 40
Bảng 4.5: Phân tích phân phối và độ phân tán của các biến .................................... 42
Bảng 4.6: Trọng số hồi quy của hàm tương quan chuẩn hóa .................................. 45
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định các giả thuyết ............................................................ 46
Bảng 4.8: Hệ số tương quan giữa các biến độc lập, phụ thuộc và biến trung gian .. 47
Bảng 4.9: Phân tích các thành phần của hệ số tương quan ...................................... 49
Bảng 4.10 Tính tốn cụ thể các thành phần của hệ số tương quan .......................... 49
Bảng 4.11 Phân tích cấu thành các yếu tố đo lường PM và PO .............................. 53
Bảng 4.12: Kết quả phân tích ANOVA theo khu vực kinh tế (Tư nhân: 1; Nhà nước:
2)............................................................................................................................... 55
Bảng 4.13: Kiểm định sự khác biệt giữa các trung bình theo ngành cơng nghiệp . 56
Bảng 4.14: Kiểm định sự khác biệt giũa trung bình các nhóm phân theo quy mơ .. 58
Bảng 4.15: Kiểm định sự khác biệt giữa trung bình các biến theo cấp quản trị ..... 59
Bảng 4.16: Kiểm định sự khác biệt giữa các trung bình theo đời sống của doanh
nghiệp ...................................................................................................................... 60
Bảng 4.17: Tổng hợp sự khác biệt theo 5 tiêu thức phân loại.................................. 61



DANH MỤC CÁC HÌNH-BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Mối quan hệ giữa quản trị quy trình đổi mới với kết quả đổi mới, doanh số
và lợi nhuận .............................................................................................................. 24
Hình 2.2: Mơ hình nghiên cứu ................................................................................ 26
Hình 4.1: Mơ hình nghiên cứu theo đường dẫn ...................................................... 44
Hình 4.2: Phân tích tác động của mơ hình đường dẫn ............................................. 48
Biểu đồ 4.1: Các đặc trưng của mẫu ........................................................................ 35
Biểu đồ 4.2: phân phối của các biến ........................................................................ 42
Biểu đồ 4.3: Phân phối của các biến ........................................................................ 52


TÓM TẮT
Đổi mới sản phẩm được xem là một trong những nhân tố tạo thành công cho
doanh nghiệp do hoạt động này giúp cho doanh nghiệp tạo nên lợi thế canh tranh
bằng cách giới thiệu những sản phẩm mới hay cải tiến trên thị trường. Bằng cách này,
các doanh nghiệp hình thành nên sự khác biệt sản phẩm của mình so với đối thủ cạnh
tranh và tránh đối đầu trực tiếp trên thị trường. Để làm được điều đó, tất cả các doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, cần tập trung vào quản trị quy trình đổi
mới sản phẩm do điều này giúp cho doanh nghiệp chuyển hóa được những ý tưởng
sáng tạo thành các sản phẩm mới hay cải tiến sản phẩm hoặc công nghệ. Nếu khơng
quản trị tốt quy trình đổi mới doanh nghiệp khơng thể nào thành công trong việc tạo
nên các sản phẩm tốt hơn trên thị trường và đương nhiên không thể có được lợi thế
cạnh tranh. Đó là lý do đề tài nghiên cứu “Mối quan hệ giữa quản trị quy trình đổi
mới, kết quả đổi mới và kết quả kinh doanh” được tiến hành.
Tạo nên các sản phẩm mới đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư rất lớn cho hoạt
động nghiên cứu và phát triển và đây là điều khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ do hạn chế về ngân quỹ và vấn đề này chỉ có thể giải quyết thông qua cách tiếp
cận về đổi mới. Bằng cách này, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tiếp cận các cơng

nghệ mới thơng qua hình thức đi thuê công nghệ hay trở thành nhà cung ứng cho các
doanh nghiệp lớn đặc biệt từ các công ty đa quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên việc
tiếp cận các công nghệ mới theo cách này chỉ là điều kiện đầu tiên mà vấn đề quan
trọng chính là làm thế nào để quản trị quy trình đổi mới và tạo nên những kết quả đổi
mới đầy sáng tạo để tăng hiệu quả trong kinh doanh mới là sứ mệnh sống cịn của
doanh nghiệp, đó chính là vấn đề cần được giải quyết trong đề tài nghiên cứu này.
Cách tiếp cận kết hợp giữa định lượng và đinh tính được sử dụng để khảo sát
mối quan hệ giữa quản trị quy trình đổi mới, kết quả đổi mới và kết quả kinh doanh.
Kỹ thuật phỏng vấn sâu các nhà quản trị cấp trung và cấp cao được thực hiện để đo


lường các khai niệm quản trị quy trình đổi mới, kết quả đổi mới và kết quả kinh
doanh. Trên cơ sở kết quả từ phỏng vấn bảng câu hỏi điều tra được thiết kế để thu
thập các thông tin cần thiết từ 500 nhà quản trị thuộc 100 doanh nghiệp trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh. Phân tích nhân tố khám phá được sử dụng để kiểm định giá
trị và độ tin cậy của thang đo từ đó xác định các khái niệm nghiên cứu mới hình thành
từ ba khái niệm lý thuyết đã nêu trong tên đề tài. Kỹ thuật phân tích hàm tương quan
và phân tích đường dẫn được thực hiện để khảo sát mối quan hệ giữa quản trị quy
trình đổi mới, kết quả đổi mới và kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bị tác động dương và cùng chiều với
quản trị danh mục sản phẩm, thể chế hóa quy trình đổi mới sản phẩm, tổ chức hoạt
động đổi mới sản phẩm và kết quả đổi mới. Ba biến nghiên cứu đầu tiên có tác động
đến kết quả đổi mới và từ đó tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Hơn thế nữa mức độ tác động mạnh nhất đến kết quả kinh doanh
chính là thể chế hóa quy trình đổi mới, quản trị danh mục sản phẩm mới, và tổ chức
hoạt động đổi mới trong khi đó tác động của quản trị danh mục sản phẩm tương đến
kết quả kinh doanh tương đối nhỏ.
Quản trị quy trình đổi mới sản phẩm khơng chỉ làm tăng kết quả đổi mới mà
còn tạo sự cải thiện đáng kể kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế các nhà
quản trị tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên chú ý nhiều hơn đến việc quản trị tốt

hơn các hoạt động nằm trong quy trình quản trị đổi mới để tăng hiệu quả và hiệu suất
hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Từ khóa: Thể chế hóa quy trình đổi mới, quản trị doanh mục sản phẩm, tổ chức hoạt
động đổi mới, kết quả đổi mới và kết quả kinh doanh.


EXECUTIVE SUMMARY
Product innovation is considered one of the key factors for enterprises' success
because it makes enterprises get a competitive advantage by offering new or improve
existing products to the market. By the way, enterprises differentiate their product
from those of competitors and avoid direct competition from other big companies
which have dominated the market. To do that, all enterprises, especially small and
medium enterprises (SMEs), need to focus on innovation process management
because this hep them to transform new creative ideas into new concrete new,
improvement products or technological processes. Without good management of the
innovation process, enterprises can not make and offer successful new or improved
products to the market and gain competitive advantage. This is the reason to suggest
the research “relationship between the innovation process, innovation output, and
enterprises’ business performance.
Making the new product requires them to invest huge money in research and
development activities. However, it is very difficult for SMEs to do that because of
the shortening budget and this problem may be solved by using open innovation. By
the way, SMEs can acquire new technology by licensing or becoming a supplier from
big companies, especially multinational companies in the world. Acquiring the new
technology from outside is only the first condition for making the new product,
however, managing the innovation process and how to create innovation output to
improve in business performance is a vital mission of all SMEs. That is the problem
needs to solve in the research.
A combination of the qualitative and quantitative approach is used to discover the
relationship between the innovation process, innovation output, and business

performance. In-depth interviews with middle and top managers carried out to clarify
the items used to measure the concept of the innovation process, innovation output,
and business performance. After that, the questionnaire is designed to collect
information from five hundred respondents who are middle and top managers of 100
SMEs. Exploratory factor analysis is used to test the validity and reliability of


measurement scale and then new research concepts are defined from three above
theory concepts. Regression and path analysis is used to exam the relationship
between the innovation process, innovation output, and business performance.
Business performance is positively affected by four variables. These are product
portfolio management, formalized product innovation organization, and innovation
output. The first three of all variables positively impact on innovation output and then
improve SMEs’ performance. Three variables strongly impact on SMEs’ are
formalized product innovation, product portfolio management, and product
innovation organization while the direct effect of innovation output on
SMEs’performance is small.
Innovation process management not only significantly increases innovation output
but also improve SMEs’ business performance. Thus, SMEs’ managers should pay
more intention to manage well controlling all innovation process management
activities to make an increase in efficiency and effectiveness in business.
Keywords: Formalized product innovation process, product portfolio management,
product innovation organization, innovation output, and business performance.


1

CHƯƠNG 1: DẪN NHẬP
1.1 Nhận dạng và nêu vấn đề nghiên cứu
Đổi mới sản phẩm là giai đoạn đầu tiên trong tồn bộ quy trình quản trị đời

sống của sản phẩm (Parry và các cộng sự, 2009) và nó có vai trò quan trọng trong
việc quyết định các đặc trưng, thuộc tính và chi phí sản xuất ra sản phẩm. Những yếu
tố này đến lượt nó lại tạo nên vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong tương lai
(Slacket và các cộng sự, 2006). Tuy nhiên việc quản trị quy trình đổi mới sản phẩm
có tính chất khó khăn và phức tạp do sự không chắc chắn về kết quả (Krishnan and
Ulrich, 2001) và phải tiến hành theo nhiều bước có tính lập lại cũng như u cầu về
tính linh hoạt (Cooper, 1992).
Đổi mới sản phẩm được xem như là quá trình bắt đầu từ việc hình thành ý
tưởng về sản phẩm và triển khai hiện thực hóa ý tưởng này bằng sản phẩm cụ thể có
tính mới, độc đáo, hữu ích và khả thi trên thị trường. Q trình này bao gồm một
chuỗi các hoạt động như nghiên cứu phát triển, hình thành ý tưởng, thiết kế và thương
mại hóa sản phẩm mới hay vừa cải tiến (Alegre, 2006). Trong các bước nêu trên thì
thiết kế mới có một tầm quan trọng mang tính chiến lược trong các doanh nghiệp sản
xuất vì nó góp phần quyết định đến phân bố mặt bằng, dây chuyền, quy trình sản xuất
và cả việc bố trí mặt bằng. Q trình phát triển sản phẩm mới có tính rủi ro cao vì
khơng phải dự án đổi mới sản phẩm nào cũng thành công và nhà quản trị có thể quyết
định chấm dứt q trình này sau một hay một vài giai đoạn nếu như đầu ra của những
giai đoạn này không đáp ứng các tiêu chuẩn đề ra, tuy nhiên kết quả tích cực từ đổi
mới sản phẩm sẽ tạo nên một nguồn thu nhập lớn trong tương lai. Thực tiễn từ các
nghiên cứu đã phát hiện rằng khả năng tạo ra một sự đổi mới sản phẩm liên tục sẽ cải
thiện kết quả kinh doanh về dài hạn trước những áp lực cạnh tranh cũng như rút ngắn
đời sống của sản phẩm do tiến bộ khoa học và công nghệ (Brown và Eisenhardt,
1995).
Những phát hiện từ các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra mối quan hệ dương và
tích cực giữa đổi mới sản phẩm đến kết quả hoạt động kinh doanh (Kleinschmidt và
Cooper, 1991; Cooper và De Brentani, 1991; Song và Parry, 1997). Tuy nhiên nếu


2


như mối quan hệ này rất hiển nhiên đối với các doanh nghiệp lớn và dẫn đầu trong
danh sách những cơng ty sáng tạo và đổi mới thì vấn đề đặt ra ở đây là các doanh
nghiệp quy mô vừa và nhỏ có thực hiện các hoạt động đổi mới hay không? Mức độ
thực hiện đổi mới như thế nào? Và điều quan trọng hơn đó là kết quả từ hoạt động
đổi mới trong các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ có tác động tích cực đến kết quả
kinh doanh hay khơng? Tất cả những câu hỏi đó đã được trả lời thông qua các nghiên
cứu trước đây trên thế giới và những phát hiện từ các nghiên cứu đã chỉ ra những
doanh nghiệp vừa và nhỏ nào ít đầu tư cho đổi mới thì kết quả sẽ kém hơn so với
những SMEs đầu tư cho đổi mới (Helen. S và George. A, 2008). Hơn thế nữa, các
doanh nghiệp nhỏ dường như có mức độ đổi mới cao hơn so với các doanh nghiệp
lớn vì những lý do như cần đáp ứng nhanh với những thay đổi trên thị trường, sự sẵn
sàng cho đổi mới cao hơn và ra quyết định đổi mới nhanh hơn (Fritz, 1989; Bourantas
và Papadakis, 1997) để đảm bảo sự cạnh tranh và sống còn cho doanh nghiệp.
Sáng tạo và đổi mới luôn là một yêu cầu bức thiết cho các doanh nghiệp trong
quá trình tồn tại và phát triển. Nếu như sáng tạo xuất phát từ việc nhận dạng những
bất cập hay những điểm tổn thương của người tiêu dùng (pain points) đó là những gì
mà người tiêu dùng khơng hài lịng với sản phẩm hay dịch vụ hiện tại từ đó đề xuất
ra những ý tưởng độc đáo, hữu ích và có giá trị để hồn thiện những sản phẩm hiện
hữu thì đổi mới là quá trình thực hiện những ý tưởng sáng tạo đó. Các ý tưởng sáng
tạo đến từ hai khía cạnh: sự tiến bộ của khoa học công nghệ và sự thay đổi trong nhu
cầu của người tiêu dùng do các tác động từ kinh tế, xã hội cũng như các xu hướng
tiêu dùng. Việc hình thành những ý tưởng sáng tạo là một điều khó nhưng để chuyển
hóa những ý tưởng sáng tạo này lại là một điều khó hơn. Để chuyển hóa những ý
tưởng thành hiện thực thơng qua các sản phẩm và dịch vụ mới đòi hỏi các doanh
nghiệp phải đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) để đánh giá tính
khả thi về phương diện công nghệ nhưng để biến chúng thành sản phẩm và dịch vụ
thì cần hàng loạt các bước tiếp theo như lựa chọn danh mục sản phẩm ưu tiên triển
khai trong từng giai đoạn, thiết kế sản phẩm, thiết kế công nghệ, xác định các nhập



3

lượng đầu vào, sản xuất thử, thử nghiệm sản phẩm trên thị trường, hồn thiện và
thương mại hóa (đưa sản phẩm ra thị trường).
Trong q trình đó, nghiên cứu và phát triển chỉ là giai đoạn đầu nhưng giai
đoạn này lại cần rất nhiều vốn đầu tư và bao hàm rủi ro rất lớn mà không phải doanh
nghiệp nào cũng có điều kiện thực hiện, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đó
là khó khăn lớn nhất. Để giải quyết vấn đề này, mơ hình đổi mới mở được xem là mơ
hình phù hợp nhất cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ thậm chí cho cả những doanh
nghiệp lớn. Các doanh nghiệp lớn hiện nay có khuynh hướng sử dụng các cơng nghệ
đã hình thành và đăng ký bản quyền phát minh sáng chế thơng qua hình thức thuê
(licensing) và phổ biến hơn cả là hình thức mua và sát nhập (M&A) các doanh nghiệp
nhỏ có những sáng tạo và đổi mới thành cơng. Hình thức này giúp cho các doanh
nghiệp lớn phân bổ nguồn vốn nghiên cứu và phát triển có tính tập trung vào những
mục tiêu hay vấn đề mang tầm chiến lược. Nhưng sự giới hạn về vốn không cho phép
các doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện vấn đề này (thuê bản quyền hay M&A), vì
vậy rất nhiều doanh nghiệp nhỏ phải sử dụng con đường tiếp cận các công nghệ đã
hết thời hạn bảo hộ độc quyền của nước ngồi để tìm cách khai thác trên thị trường
nội địa. Bên cạnh đó việc mô phỏng các công nghệ, sản phẩm và dịch vụ khác ở nước
ngồi nhưng có khả năng tạo nên và đáp ứng nhu cầu trong nước nhưng tránh vi phạm
bản quyền là con đường tiếp cận với sáng tạo và đổi mới. Đó chính là cách tiếp cận
đổi mới mở được nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thế giới và ngay tại TP.HCM
đang áp dụng.
Dù tiếp cận theo đổi mới đóng hay mở, việc có được ý tưởng và sản phẩm chỉ
là bước đầu tiên trong quá trình tạo ra và giới thiệu sản phẩm mới trên thị trường,
việc tiến hành tổ chức xây dựng và quản trị đổi mới có vai trị rất quan trọng. Những
doanh nghiệp nào chuẩn hóa và thể chế hóa được những bước trong quy trình đổi mới
sản phẩm sẽ có khả năng loại trừ được những sai sót và tổn thất khơng đáng có trong
q trình đổi mới. Hơn thế nữa, đứng trước nhu cầu thị trường rất đa dạng và phong
phong phú, nếu doanh nghiệp không biết xác định thứ tự ưu tiên cần triển khai trong

danh mục sản phẩm mới thì việc đầu tư sẽ tràn lan và kém hiệu quả. Và cuối cùng tổ


4

chức hoạt động động đổi mới như thế nào cho thích ứng với năng lực và ngữ cảnh
của doanh nghiệp cũng là một yếu tố quyết định sự thành công cho kết quả đổi mới,
từ đó góp phần nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đây
chính là những thách thức mà các doanh nghiệp kể cả lớn cũng như vừa và nhỏ trên
địa bàn TP. HCM cần giải quyết. Các thách thức đó phần nào sẽ được giải quyết
thông qua những phát hiện từ nghiên cứu này.
Tất cả những điều nêu trên đã cho thấy tầm quan trọng của đổi mới và sáng
tạo giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) thích ứng, tồn tại và phát triển
trong bối cảnh môi trường cạnh tranh đầy gay gắt trên thế giới. Tuy nhiên trong điều
kiện của Việt Nam thì những phát hiện này có đúng hay không lại là một vấn đề cần
xem xét và kiểm định. Nếu như có sự tương đồng thì điều gì tạo nên sự đổi mới cho
SMEs Việt Nam cần được nghiên cứu từ đó có thể đề xuất ra các chính sách và giải
pháp thúc đẩy đổi mới sáng tạo cho những doanh nghiệp này là một yêu cầu bức thiết.
Vấn đề nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn TP.HCM có tầm quan trọng thiết thực
do vị thế quan trọng của TP.HCM so với cả nước và những kết quả nghiên cứu có thể
được khái quát hóa trên phạm vi cả nước. Thật vậy, nếu xét về vị thế của của TP.
HCM so với cả nước (số liệu thống kê năm 2016) về một số chỉ tiêu cho thấy tỷ trọng
GDP, thu ngân sách và số lượng doanh nghiệp đang hoạt động chiếm một tỷ trọng
lần lượt là 21%, 27%, và 33,3%. Hơn thế nữa hoạt động đầu tư cho đổi mới cơng
nghệ, sản phẩm và quy trình ln được chú trọng và kết quả của q trình đó chính
là các sản phẩm mới được hình thành và liên tục giới thiệu trên thị trường. Để có
được những kết quả nổi bật nêu trên, hoạt động đầu từ nghiên cứu và phát triển, đổi
mới sản phẩm được thực hiện liên tục không chỉ trong các doanh nghiệp lớn mà còn
được tiến hành một cách liên tục và bền bỉ tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs)
và chính các doanh nghiệp này nhờ q trình và điều đó được xem là điều kiện thiết

yếu cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc khảo sát và
phân tích mối quan hệ giữa ba khái niệm nêu trên được tiến hành cho mẫu nghiên cứu
bao gồm cả những doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ, đặc biệt chú trọng đến các doanh


5

nghiệp vừa và nhỏ bởi vì chúng chiếm một tỷ trọng cao (trên 98%) trong tổng số
doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn TP.HCM.
Tất cả những lập luận nêu trên đã cho thấy sự cần thiết khách quan, tính hợp
lý và khả năng khái quát hóa của đề tài nghiên cứu xuất phát từ tầm quan trọng của
quy trình đổi mới đến kết quả đổi mới và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong
ngữ cảnh của TP.HCM. Do đó mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị chính là
làm thế nào để quản trị tốt quá trình đổi mới sản phẩm để tạo ra các kết quả tích cực
của đổi mới và từ đó làm tăng kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy đề tài
nghiên cứu “Mối quan hệ giữa quy trình đổi mới, kết quả đổi mới và kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM” được đề xuất thực hiện.
1.2 Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Hỗ trợ và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) là một vấn đề được
quan tâm rất nhiều bởi chính phủ và cơ quản quản lý nhà nước của các đại phương
trong nhiều năm vừa qua, đặc biệt gần đây nhất Thủ tướng chính phủ đã ban hành
Nghị định 39/NĐ-CP trong việc hỗ trợ các SME tham gia hoạt động đổi mới sáng tạo
như hỗ trợ chi phi phí tư vấn về thủ tục xác lập, chuyển giao và bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ theo các dạng bảo hộ như nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp và bản quyền phát
minh sáng chế cũng như các chính sách giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia kết
nối trong các chuỗi giá trị để tiếp cận các cơ hội ứng dụng các công nghệ mới trong
sản xuất kinh doanh. Việc thực hiện tốt các chính sách trong nghị định này sẽ tạo cơ
hội cho các SME thực hiện tốt tiến trình đổi mới công nghệ mà và xét cho đến cùng
hoạt động đổi mới cơng nghệ góp phần tạo ra những sản phẩm tốt hơn hay sản phẩm
mới để đáp ứng các nhu cầu đang thay đổi trên thị trường và hình thành nên lợi thế

cạnh tranh của các doanh nghiệp dựa trên sự khác biệt về sản phẩm.
Để có thể liên tục hình thành và giới thiệu những sản phẩm mới hay cải tiến
trên thị trường, các doanh nghiệp cần phải có một tầm nhìn dài hạn tập trung vào hoạt
động những ý tưởng sản phẩm mang tính mới, độc đáo và hữu ích kết hợp với việc
sử dụng những công nghệ mới vừa được giới thiệu và vận hành trong ngành để chuyển
chúng thành các sản phẩm hay dịch vụ cụ thể phù hợp với thị trường. Tất cả những


6

hoạt động này đều thuộc về quy trình quản trị và phát triển sản phẩm mới cho nên
quản trị tốt quy trình đổi mới sản phẩm sẽ góp phần đạt mục tiêu liên tục cải tiến và
giới thiệu các sản phẩm mới nhằm tạo lợi thế cạnh tranh nhờ sự khác biệt và có được
lợi thế của người đi đầu. Hơn thế nửa quản trị tốt quy trình phát triển sản phẩm mới
cho phép có được những kết quả tích cực về kết quả đổi mới và như vậy có thể gia
tăng thị phần tạo giá trị tăng thêm cho sản phẩm từ đó góp phần cải thiện kết quả sản
xuất kinh doanh. Tất cả những lập luận nêu trên chính là lý do và tính hợp lý của việc
nghiên cứu mới quan hệ giữa quản trị quy trình đổi mới, kết quả đối mới và kết quả
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hướng đến ba mục tiêu cơ bản: (1) Khảo sát mối quan hệ giữa quản trị
quy trình đổi mới sản phẩm đến kết quả đổi mới và kết quả hoạt động kinh doanh; (2)
Nhận dạng những yếu tố nào trong quy trình đổi mới sản phẩm tác động mạnh đến
kết quả đổi mới và kết quả kinh doanh; (3) Đưa ra các khuyến cáo hay hàm ý quản trị
cho các đơn vị tư vấn hay các doanh nghiệp về những gì cần thực hiện để quản trị
quy trình đổi mới sản phẩm tốt hơn qua đó cải thiện kết quả đổi mới và kết quả sản
xuất kinh doanh.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, các câu hỏi nghiên cứu cần được
giải quyết trong đề tài này bao gồm: (1) Liệu có mối quan hệ tác động giữa quản trị

quy trình đổi mới và kết quả đổi mới hay không?; (2) Kết quả đổi mới sản phẩm có
góp phần làm tăng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hay không?; và (3) Các
hàm ý quản trị nào cần được áp dụng nhằm nâng cao kết quả hoạt động của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP.HCM thơng qua hoạt động quản trị quy trình đổi
mới sản phẩm.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp định lượng có kết hợp với định
tính. Kỹ thuật định tính được thực hiện thơng qua phương pháp phỏng vấn chuyên
gia để làm rõ các bộ phận thể hiện các khái niệm nghiên cứu như quy trình đổi mới


7

sản phẩm, kết quả đổi mới và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Hơn thế nữa kỹ
thuật này được sử dụng để kiểm tra các yếu tố thành phần hay biến quan sát đo lường
các khái niệm nghiên cứu nêu trên. Dựa trên kết quả của nghiên cứu định tính, các
yếu tố thành phần hay biến quan sát đo lường các khái niệm được xây dựng thành
bản câu hỏi điều tra. Phương pháp định lượng được sử dụng bằng các cơng cụ như
phân tích nhân tố khám phá (EFA) và độ tin cậy của đo lường (kiểm định cronbach)
để tìm độ giá trị (validity) và độ tin cậy (reliablity) của các biến quan sát trong việc
đo lường các khái niệm nghiên cứu hay biến tiềm ẩn. Tiếp theo đó, kỹ thuật phân tích
đơn biến được sử dụng để xác định độ phân tán của các biến; và cuối cùng hàm tương
quan đa biến được sử dụng để kiểm định các mối quan hệ giữa quy trình đổi mới sản
phẩm, kết quả đổi mới và kết quả hoạt động của các doanh nghiệp.
1.6 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là mối quan hệ giữa quản trị quy trình đổi mới sản phẩm,
kết quả đổi mới và kết quả sản xuất kinh doanh và đơn vị thu thập thông tin là các
doanh nghiệp nhưng đối tượng thu thập thông tin là các nhà quản trị cấp cao và cấp
trung phụ trách hoạt động nghiên cứu phát triển và đổi mới sản phẩm. Theo tiêu chuẩn
đó thì các nhà quản trị cấp cao là giám đốc/phó giám đốc doanh nghiệp và cấp trung

là giám đốc sản phẩm, công nghệ và kinh doanh là những đối tượng được thu thập
thông tin. Mỗi doanh nghiệp sẽ điều tra từ 5 – 6 đối tượng nêu trên và số lượng bản
câu hỏi điều tra được gửi đến trên 100 doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM; một số
doanh nghiệp có trụ sở tại Khu cơng nghệ cao Quận 9 và số cịn lại là những doanh
nghiệp nằm bên ngồi khu cơng nghệ cao này. Bản câu hỏi được gửi đến trực tiếp
cho các doanh nghiệp bằng thư thông qua sự giới thiệu và phối hợp với Hội Doanh
nhân thành phố. Nghiên cứu điều tra bằng bảng câu hỏi thu thập các thông tin dựa
trên giá trị cảm nhận do khó khăn trong việc thu thập dữ liệu thực của các doanh
nghiệp, đặc biệt là các dữ liệu về các chỉ tiêu tài chính.
Những doanh nghiệp được chọn để điều tra nằm trong bốn ngành trọng điểm
được xác định bởi Ủy ban Nhân dân TP.HCM đó là cơ khí, điện tử, cao su-hóa-nhựa
và chế biến tinh lương thực thực phẩm. Cơ sở để lựa chọn đó là những ngành này


8

được sự quan tâm hỗ trợ từ chính quyền thành phố trong vấn đề tiếp cận thông tin về
khoa học công nghệ thông qua sự hỗ trợ của Sở Khoa học và công nghệ TP.HCM
cũng như tiếp cận các nguồn vốn kích cầu phục vụ cho ứng dụng khoa học và công
nghệ. Hơn thế nữa những ngành này tạo nên những sản phẩm chủ lực và có giá trị gia
tăng cao cũng như lợi thế cạnh tranh so với các tỉnh và thành phó khác
1.7 Kết cấu của đề tài: Đề tài được viết thành 4 chương, cụ thể như sau.
Chương đầu tiên giới thiệu vấn đề nghiên cứu bắt đầu từ việc nêu lên tầm quan
trọng của đổi mới và sáng tạo đến việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đặc
biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ trong bối cảnh cạnh tranh từ đó xác định hoạt động
quản trị quy trình đổi mới có vai trị quan trọng tạo nên những kết quả đổi mới, và
đến lượt nó kết quả này sẽ tác động đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Những
khó khăn hay vướng mắc của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong hoạt động đổi mới quy
trình được đề cập đồng thời với việc phân tích ngữ cảnh của TP.HCM để xác định
vấn đề nghiên cứu cũng như tính cần thiết và hợp lý của đề tài nghiên cứu. Trên cơ

sở đó mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu được đề xuất. Cuối cùng đối tượng nghiên
cứu, đối tượng thu thập thông tin, phạm vi và phương pháp nghiên cứu được đề cập
để làm sáng tỏ cách thức giải quyết vấn đề nghiên cứu.
Chương thứ hai tập trung vào lược khảo các lý thuyết từ đó đề xuất mơ hình
nghiên cứu. Phần mở đầu của chương này đề cập đến các khái niệm có liên quan cũng
như mối quan hệ giữa các khái niệm như quản trị quy trình đổi mới, kết quả đổi mới
và kết quả kinh doanh. Dựa trên nền tảng của các kết quả nghiên cứu trong việc định
nghĩa các khái niệm nêu trên và mối quan hệ giữa chúng khung nghiên cứu hay mơ
hình nghiên cứu được đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra.
Chương thứ ba giải quyết các vấn đề thuộc phương pháp luận nghiên cứu bắt
đầu từ việc đo lường các khái niệm nghiên cứu để xây dựng bản câu hỏi điều tra,
phương pháp chọn mẫu và phương pháp xử lý dữ liệu. Việc đo lường các khái niệm
nghiên cứu dựa trên các đo lường trước đây từ đó tiến hành phỏng vấn chuyên gia để
hiệu chỉnh các đo lường và phát triển bản câu hỏi điều tra. Vấn đề chọn mẫu sẽ đề
cập đến phương pháp chọn mẫu, quy mô mẫu và các vấn đề có liên quan đến đặc


9

trưng của mẫu. Cuối củng các kỹ thuật xử lý dữ liệu bằng thống kê giản đơn và suy
luận sẽ được đề cập nhằm trả lời cũng như kiểm định các giả thuyết được đề cập trong
chương thứ hai.
Chương thứ tư đi vào trình bày, phân tích và thảo luận các kết quả nghiên cứu
từ việc xử lý dữ liệu thu thập được bằng bảng câu hỏi. Kỹ thuật phân tích nhân tố
khám phá (EFA) được tiến hành để xác định các biến có kết hợp với phân tích độ tin
cậy của thang đo từ đó khẳng định các biến hiện hữu (hoặc xác định biến mới nếu có)
có giá trị và độ tin cậy. Trên cơ sở các biến đã được xác định, kỹ thuật phân tích
phương sai (ANOVA) được sử dụng để tìm sự khác biệt giữa trung bình các nhóm
theo các tiêu thức phân loại như sở hữu, quy mô, ngành nghề, cấp quản trị, ứng với
các biến nghiên cứu. Cuối củng kỹ thuật phân tích tương quan đa biến theo mơ hình

đường dẫn (Path Analysis) được triển khai nhằm kiểm định các giả thuyết và giải
thích sự phù hợp của mơ hình được thiết lập trong chương 2.
Cuối củng, từ những kết quả và phát hiện có được trong phân tích xử lý và
kiểm định giả thuyết các mối quan hệ được phát hiện trước đây sẽ được khẳng định
và các phát hiện mới sẽ được đề xuất. Tính tương thích của các kết quả phát hiện sẽ
được thảo luận dựa trên việc so sánh với những kết quả nghiên cứu trước đây. Những
đóng góp của đề tài sẽ được khẳng định và đưa ra các khuyến cáo về hàm ý chính
sách cho các doanh nghiệp nhằm nâng cao kết quả hoạt động trên cơ sở quản trị tốt
quy trình đổi mới sản phẩm. Cuối củng các hạn chế của đề tài và gợi ý cho những
nghiên cứu tiếp theo sẽ được nêu ra.


10

CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO CÁC LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN VÀ MƠ
HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Các khái niệm
2.1.1 Đổi mới cơng nghệ và sản phẩm
Đổi mới là một khái niệm được xem xét với nhiều góc độ khác nhau cho nên
cũng có nhiều định nghĩa khác biệt về đổi mới. Có quan điểm cho rằng đổi mới là
quá trình tìm ra những phương thức tạo và phân phối những hàng hóa hay dịch vụ tốt
hơn (Kinicki và Williams, 2003); tuy nhiên định nghĩa này hầu như chỉ xem xét đến
quy trình tạo ra và phân phối hàng hóa hay nói cách khác đó là đổi mới cơng nghệ và
q trình phân phối sản phẩm. Góc nhìn khác lại xác định đổi mới bao hàm việc tạo
ra những điều mới của sản phẩm và dịch vụ trên thị trường và làm xuất hiện những
nhu cầu mới chưa hề xuất hiện trước đây. Định nghĩa này xem xét đổi mới dưới khía
cạnh tạo ra sản phẩm hay dịch vụ mới chưa hề xuất hiện trước đây cho nên chỉ khi
nào tạo được nhu cầu thì đổi mới mới thành cơng. Định nghĩa này tuy có tính bao
qt nhưng chưa giải quyết được vấn đề liệu sản phẩm hay dịch vụ mới này có hữu
ích cho người tiêu dùng hay khơng để họ có thể chấp nhận sản phẩm hay dịch vụ mới

này. Chính vì thiếu sót đó cho nên có những tác giả đề cập đến việc tạo ra những gì
mới phải tạo nên giá trị tăng thêm cho khách hàng. Bằng cách tổng hợp các góc nhìn
khác nhau, đổi mới trong nghiên cứu này được xem là một quá trình tạo ra những
thay đổi cho những gì được thiết lập trước đây bằng cách giới thiệu một điều mới hơn
và chúng phải tạo nên giá trị gia tăng cho khách hàng và quá trình này được lặp lại
trong một chu trình khép kín.
Đổi mới có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau chẳng hạn đổi mới
về sản phẩm, công nghệ, tổ chức, quy trình, phương pháp và mơ hình kinh doanh
(Kuratko và Hodgetts, 2004). Đổi mới sản phẩm bao hàm việc tạo ra một sản phẩm
có tính mới, độc đáo và hữu ích, tuy nhiên nó cũng bao hàm việc thực hiện những cải
tiến đáng kể về các bộ phận cấu thành và vật liệu sử dụng, các tính năng và thuộc tính
của sản phẩm, tạo tính chất thân thiện và dễ sử dụng cho người tiêu dùng. Đổi mới
công nghệ liên quan đến việc áp dụng các công nghệ, quy trình và phương pháp sản


11

xuất mới ví dụ như dùng cơng nghệ đúc bằng kỹ thuật in 3-D thay thế cho công nghệ
gia công cắt gọt trong cơ khí, dùng cơng nghệ trồng trọt bằng nhà màng/nhà lưới kết
hợp với tưới nhỏ giọt thay thế cho công nghệ sản xuất truyền thống trong nông nghiệp.
Đổi mới tố chức liên quan đến việc thay đổi cấu trúc tổ chức, áp dụng quy trình ln
chuyển thơng tin trên nền tảng internet. Đổi mới trong mơ hình kinh doanh có thể
được hình dung thơng qua hệ thống kinh doanh nền tảng dựa trên internet, trong đó
có ít nhất 3 đối tác: nhà cung cấp sẽ cung cấp các dịch vụ; người sử dụng được miễn
phí các dịch vụ của nhà cung cấp dịch vụ và nhà quảng cáo sẽ trả tiền quảng cáo để
hệ thống này được vận hành (Mơ hình của Google là ví dụ tiêu biểu cho dạng đổi mới
này).
Đổi mới sản phẩm có một vai trị quan trọng vì nó tạo nên giá trị gia tăng và
đem lại lợi ích cho người tiêu dùng hay khách hàng và ngay cả bản thân doanh nghiệp
thực hiện đổi mới. Thật vậy, một khi các ý tưởng kinh doanh chuyển hóa thành sản

phẩm/dịch vụ hay quy trình mới thì các đối tác thụ hưởng như người tiêu dùng hay
khách hàng sẽ trở nên thỏa mãn hơn khi có được những giá trị gia tăng từ những sản
phẩm, dịch vụ hay quy trình mới đó nhờ vào sự kết hợp giữa những lợi ích hữu hình
và vơ hình. Các lợi ích hữu hình đến từ những giá trị tốt hơn chẳng hạn như sản phẩm
có nhiều tính năng, sử dụng lâu bền hơn, hình dáng đẹp hơn, dễ dàng trong sử dụng
hay giá cả thấp hơn đến từ kết quả của đổi mới. Lợi ích vơ hình được tạo ra do thiết
kế tốt hơn, vận hành có hiệu quả, dịch vụ khách hàng tốt, tự hào khi sử dụng những
thương hiệu nổi tiếng từ đó cảm giác thỏa mãn của khách hàng cao hơn so với trước
đây. Chính những lợi ích vơ hình này sẽ cho phép khách hàng sẵn lòng trả một mức
giá cao hơn cho các sản phẩm hay dịch vụ đã được đổi mới. Bên cạnh đó các khía
cạnh khác của quy trình mua hàng và sử dụng cũng được thẩm định và đánh giá bởi
khách hàng bao gồm cả việc xử lý những gì cịn lại của sản phẩm sau khi tiêu dùng
có bảo vệ được môi trường tự nhiên hay không. Tất cả những điều này tạo nên nhiều
lợi ích cho người tiêu dùng chẳng hạn như khi các tổ chức cung cấp cho khách hàng
các dịch vụ có kết quả giúp họ tránh được những rắc rối; tạo ra những sự thuận tiện


12

và dễ tiếp cận thì giá trị cảm nhận tích cực của khách hàng đối với doanh nghiệp càng
cao.
Đổi mới sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với đổi mới cơng nghệ vì những
cơng nghệ mới sẽ làm cho các sản phẩm trở nên mới hơn, hữu ích và độc đáo hơn vì
nó cho phép tăng chất lượng sản phẩm cũng như bổ sung các tính năng và thuộc tính
cho sản phẩm (Teece, 1986) do đó khi đề cập đến đổi mới sản phẩm chúng ta không
thể nào bỏ qua đổi mới về công nghệ do tác động của tiến bộ kỹ thuật. Các sản phẩm
sẽ trở nên hoàn hảo hơn dựa trên nền tảng công nghệ mới (Teece, 1986) và phần lớn
các đổi mới về sản phẩm thường dựa trên những cơng nghệ tiến bộ nhất do đó những
doanh nghiệp không đổi mới mà chỉ dựa trên công nghệ cũ không thể nào tạo ra sự
tăng trưởng đáng kể về doanh số và kết quả vì quá chậm chạp trong việc giới thiệu

sản phẩm mới ra thị trường. Khuynh hướng tiến bộ kỹ thuật ngày nay làm cho những
công nghệ cũ trở nên không phù hợp và việc ứng dụng các cơng nghệ mới địi hỏi
những kiến thức, kỹ năng và năng lực mới sử dụng trong quá trình phát triển và tạo
ra sản phẩm. Đối với các công ty hoạt động trong những ngành thâm dụng về kỹ thuật
cần phải có những nguồn lực cơ bản trong nghiên cứu và phát triển, các chương trình
thương mại hóa có kết quả và cả những nguồn lực khác để hỗ trợ việc tạo ra sản phẩm
mới từ nghiên cứu và phát triển. Những công ty này hoạt động trong môi trường năng
động cần xử lý lượng thông tin, truyền thông và chuyển giao tri thức ở mức độ cao
sẽ rất cần phát triển các năng lực nhiều hơn để tạo sự thành công so với đơn vị hoạt
động trong mơi trường có sự hợp nhất về nguồn lực thấp (Henderson and Cockburn,
1994).
Hơn thế nữa năng lực về công nghệ là nguồn lực quan trọng để tạo ra lợi thế
cạnh tranh trong những ngành thâm dụng công nghệ (Nelson, 1991) và lợi thế cạnh
tranh này chỉ duy trì được khi doanh nghiệp ln tìm cách rút ngắn quy trình nghiên
cứu và phát triển trong những thị trường thâm dụng công nghệ có đặc trưng thay đổi
nhanh chóng nhu cầu về sản phẩm vả dịch vụ (Barney và các cộng sự, 2001;
Eisenhardt và Martin 2000). Bên cạnh đó cần lưu ý rằng sự thành công của các


13

chương trình thương mại hóa sản phẩm cho các sản phẩm đổi mới ln địi hỏi nguồn
lực đồi dào trong sản xuất, phân phối và tiếp thị bên cạnh tài sản tri thức.
2.1.2 Quản trị quy trình đổi mới sản phẩm
2.1.2.1 Quy trình đổi mới sản phẩm

Mặc dù có nhiều nhà nghiên cứu nêu ra quy trình phát triển sản phẩm mới theo
nhiều giai đoạn khác nhau nhưng mơ hình 5 cổng chắn trong quy trình phát triển sản
phẩm mới của Cooper (2008) được đề cập và sử dụng nhiều trong các nghiên cứu.
Quy trình này bắt đầu với các ý tưởng sản phẩm và trải qua 5 cổng chắn sau đây: (1)

Đánh giá tiền khả thi của ý tưởng sản phẩm đã được sàng lọc về các phương diện như
thị trường, công nghệ, năng lực của tổ chức và tài chính; (2) Phát triển khái niệm sản
phẩm bao gồm các hoạt động nghiên cứu nhu cầu thị trường, đánh giá chi tiết về cơng
nghệ, hình thành khái niệm sản phẩm (cơng dụng, tính năng, thuộc tính và các giá trị
cốt lõi đem lại cho khách hàng) và lập dự án hình thành khái niệm sản phẩm; (3) Phát
triển dự án: thực hiện các hoạt động như tối ưu hóa khái niệm sản phẩm, phân tích
chi phí giá trị, thử nghiệm khái niệm sản phẩm và thu thập các thông tin phản hồi từ
khách hàng mục tiêu; (4) Thẩm định tính khả thi của sản phẩm thơng qua các hoạt
động như thử nghiệm kỹ thuật, thử nghiệm sản phẩm trên thị trường, hồn thiện sản
phẩm mẫu và phân tích khả thi về tài chính; và (5) Quyết định thương mại hóa sản
phẩm dựa trên các kế hoạch sản xuất và marketing. Mỗi một cổng chắn như vậy sẽ
thiết lập các tiêu chí đo lường và chỉ những gì đảm bảo các tiêu chuẩn của cổng chắn
trước mới được chuyến tiếp sang bước kế tiếp và cứ tiếp tục như thế. Với mơ hình 5
cổng chắn khơng chắc chắn một ý tưởng sản phẩm nào sẽ có thể đi tiếp tục đến bước
cuối cùng do đó việc liên tục đưa ra những ý tưởng sản phẩm mới là cần thiết và như
vậy trong quá trình phát triển sản phẩm mới cần phải có một danh mục sản phẩm và
cần phải quản trị danh mục sản phẩm mới dự kiến đưa vào quy trình để đảm bảo tính
liên tục trong phát triển sản phẩm mới.
2.1.2.2 Quản trị quy trình đổi mới sản phẩm

Quản trị quy trình đổi mới sản phẩm được xem xem là q trình kiểm sốt sự
vận hành theo trình tự logic của các bước trên quy trình với kết quả và hiệu suất cao


×