Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Đời sống văn hóa tinh thần của sinh viên trường đại học sư phạm hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI

LƯƠNG THU TRANG

ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HÀ NỘI HIỆN NAY
Chuyên ngành

: Văn hóa học

Mã số

: 60 31 06 40

LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HÓA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TRÀ VINH

HÀ NỘI - 2013


1
LỜI CẢM ƠN

Trong q trình nghiên cứu, hồn thành luận văn tôi luôn nhận được
sự động viên, giúp đỡ tận tình của các thầy, cơ giáo đã tham gia giảng dạy,


các thầy giáo, cơ giáo trường Đại học Văn hóa Hà Nội và Khoa Sau Đại học
cùng gia đình, bạn bè. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới tất cả các thầy
cơ, gia đình, bạn bè, đặc biệt là TS. Nguyễn Thị Trà Vinh, người thầy không
chỉ hướng dẫn mà cịn động viên tơi rất nhiều trong q trình hồn thành
luận văn này.
Tơi cũng xin được gửi lời cám ơn tới các thầy, cô giáo trường Đại học
Sư phạm Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi được khảo sát, thu thập các số liệu
liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng song
do hạn chế về tư liệu, thời gian cho nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu
sót. Với tinh thần cầu thị, tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của các
thầy, cơ giáo và các bạn đồng nghiệp để hoàn thiện luận văn này.

TÁC GIẢ

Lương Thu Trang


2
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU........................................................................................ ..........

7

Chương 1: LÝ LUẬN VỀ ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN VÀ KHÁI
QUÁT VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ................
1.1. Một số khái niệm cơ bản .............................................................

12


1.1.1. Khái niệm văn hóa ..............................................................

12

1.1.2. Khái niệm văn hóa tinh thần................................................

13

1.1.3. Khái niệm đời sống văn hóa..................................................

14

1.1.4. Khái niệm đời sống văn hóa tinh thần .................................

17

1.2. Vai trị của đời sống văn hóa tinh thần đối với sinh viên ..........

23

12

1.2.1. Đời sống văn hóa tinh thần góp phần nâng cao chất lượng
học tập, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của sinh viên ...

25

1.2.2. Đời sống văn hóa tinh thần góp phần hình thành đạo đức,
lối sống lành mạnh, góp phần giữ gìn an ninh trật tự,
phịng chống các tệ nạn xã hội trong sinh viên ....................


27

1.3. Khái quát về trường Đại học Sư phạm Hà Nội ..........................

28

1.3.1. Khái quát quá trình xây dựng và phát triển ..........................

28

1.3.2. Đặc điểm của sinh viên Đại học Sư phạm Hà Nội ...............

31

Chương 2: THỰC TRẠNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN CỦA
SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ..............

34

2.1. Chủ thể đời sống văn hóa tinh thần ............................................

34

2.2. Thể chế, thiết chế văn hóa tại trường Đại học Sư phạm
Hà Nội ........................................................................................

37

2.2.1. Thể chế văn hóa....................................................................


37

2.2.2. Các thiết chế văn hóa ..........................................................

39

2.3. Các hoạt động thể hiện đời sống văn hóa tinh thần của sinh
viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội ...............................................

41


3
2.3.1 Hoạt động tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức chính
trị cho sinh viên ..................................................................

42

2.3.2. Hoạt động học tập của sinh viên..........................................

48

2.3.3. Hoạt động tiêu dùng sản phẩm văn hóa của sinh viên ……..

52

2.3.4. Các hoạt động văn hóa tinh thần do nhà trường tổ chức cho
sinh viên .............................................................................


68

2.3.5. Hoạt động khai thác sử dụng các trang mạng xã hội trên
Internet của sinh viên ..........................................................

74

2.4. Một số nhận xét về đời sống văn hóa tinh thần của sinh viên
Đại học Sư phạm Hà Nội hiện nay ....................................................

71

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỜI SỐNG VĂN HÓA
TINH THẦN CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ
PHẠM HÀ NỘI...............................................................................

78

3.1. Một số yếu tố khách quan tác động đến đời sống văn hóa tinh
thần của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội trong thời
gian tới ................................................................................................

78

3.1.1. Sự tác động của yếu tố kinh tế.............................................

78

3.1.2. Sự tác động của quá trình tồn cầu hóa.................................


79

3.1.3. Sự định hướng và tác động của đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước ..............................................................

81

3.2. Dự báo về đời sống văn hóa tinh thần của sinh viên trường
Đại học Sư phạm Hà Nội trong thời gian tới ....................................

82

3.3. Những giải pháp cơ bản ..............................................................

84

3.3.1. Nâng cao nhận thức của nhà trường, gia đình về tầm quan
trọng của việc xây dựng đời sống văn hóa tinh thần cho
sinh viên .............................................................................

84

3.3.2. Đẩy mạnh việc giáo dục thẩm mỹ cho sinh viên..................

87

3.3.3. Tăng cường các nguồn lực, phương tiện cho hoạt động văn
hóa tinh thần của sinh viên..................................................

88



4
3.3.4. Nâng cao chất lượng các tổ chức của sinh viên Đại học Sư
phạm Hà Nội ......................................................................

90

3.3.5. Xây dựng các quan hệ xã hội lành mạnh trong nhà trường ..

91

3.3.6. Nâng cao chất lượng, đổi mới nội dung, phương thức tổ
chức các hoạt động văn hóa tinh thần cho sinh viên ............

93

3.4. Một số kiến nghị ..........................................................................
KẾT LUẬN............................................................................................

95

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................

98

PHỤ LỤC ..............................................................................................

107


97


5

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Trang
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 2.11:
Bảng 2.12:
Bảng 2.13:
Bảng 2.14:

Tìm hiểu về mức tiền sinh hoạt hàng tháng của sinh
viên Đại học Sư phạm Hà Nội
Kết quả khảo sát đánh giá của sinh viên về giá trị đáng

35

quý nhất trong cuộc sống
Kết quả tiếp thu kiến thức từ hoạt động thực tế

Một số số liệu về hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Mức chi tiêu của sinh viên cho các hoạt động văn hóa
tinh thần
Đánh giá mức độ thói quen đọc sách của sinh viên

44
49

trong thời gian rỗi
Những thể loại sách sinh viên thường đọc
Mức độ đọc báo của sinh viên
Nhu cầu của sinh viên Đại học Sư phạm Hà Nội đối với
hoạt động nghe nhạc và xem phim
Sự quan tâm của sinh sinh với các loại hình âm nhạc
Sinh viên nêu lý do khi lựa chọn loại hình âm nhạc
mình yêu thích
Thể loại phim yêu thích của sinh viên
Thời gian sử dụng mạng xã hội của sinh viên
Nguyên nhân không tham gia các hoạt động tinh thần
do nhà trường tổ chức của sinh viên

54
55
57

51
53

59

60
62
63
67
72


6

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN

Biểu đồ 2.1:
Biểu đồ 2.2:
Biểu đồ 2.3:
Biểu đồ 2.4:
Biểu đồ 2.5:
Biểu đồ 2.6:
Biểu đồ 2.7:

Cơ cấu giới tính của sinh viên
Mức tiền sinh hoạt hàng tháng của sinh viên Đại học
Sư phạm Hà Nội
Đánh giá của sinh viên về giá trị đáng quý nhất trong
cuộc sống
Mức chi tiêu của sinh viên cho các hoạt động văn hóa
tinh thần
Mức độ thói quen đọc sách của sinh viên
Một số loại sách sinh viên thường xuyên đọc
Thể hiện loại hình báo sinh viên thường đọc


Trang
34
36
45
53
54
56
58

Biểu đồ 2.8:

Nhu cầu của sinh viên Đại học Sư phạm Hà Nội đối
với hoạt động nghe nhạc và xem phim
Biểu đồ 2.9: Sự quan tâm của sinh viên với các loại hình âm nhạc
Biểu đồ 2.10: Sinh viên nêu lý do lựa chọn thể loại nhạc yêu thích
Biểu đồ 2.11: Thể loại phim yêu thích của sinh viên
Biểu đồ 2.12:
Mục đích chính khi sử dụng internet của sinh viên
Biểu đồ 2.13: Thời gian sử dụng mạng xã hội của sinh viên
Biểu đồ 2.14: Nguyên nhân không tham gia các hoạt động tinh thần
do nhà trường tổ chức của sinh viên
=

59
60
62
63

65
68

73


7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Xuất phát từ vai trò của thanh niên đối với sự phát triển nguồn
nhân lực của đất nước
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Thanh niên là người chủ
tương lai của nước nhà… Nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần
lớn là do thanh niên”, điều đó cho thấy thanh niên là lực lượng quan trọng
quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc. Trước đây, khi đất nước còn đang
trong thời kỳ chiến tranh lực lượng thanh niên đã cùng dân tộc đấu tranh
chống kẻ thù xâm lược, thống nhất đất nước và trong thanh niên thì sinh viên
là tầng lớp ưu tú nhất, luôn đi đầu trong mọi hoạt động.
Trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay, vai trị của sinh viên ln nổi
bật vì đây là lực lượng lao động quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế, hội
nhập quốc tế của đất nước. Chính vì lẽ đó, Đảng và Nhà nước ta luôn chăm lo
công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ nói chung và sinh viên nói riêng để đáp
ứng những yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế. Do vậy, trong nhiều năm
trở lại đây, nhiều trường Đại học được đầu tư để xây dựng cơ sở vật chất
như: phịng học, nhà văn hóa, sân thể thao, thư viện… nhằm tạo điều kiện cho
sinh viên học tập nghiên cứu và hưởng thụ văn hóa đáp ứng nhu cầu về phát
triển nguồn nhân lực quốc gia.
1.2. Xuất phát từ tính cấp thiết trong việc bồi dưỡng lý tưởng sống,
năng lực trí tuệ, đạo đức và bản lĩnh văn hóa của thế hệ trẻ Việt Nam trong
hội nhập và phát triển
Xu thế hội nhập quốc tế đã tạo cho thế hệ trẻ Việt Nam trong đó có sinh
viên nhiều điều kiện thuận lợi. Họ được học tập, tiếp nhận nhiều kiến thức,
thông tin mới để nâng cao nhận thức, phát triển tư duy, thị hiếu thẩm mỹ có

lối sống lành mạnh và biết tôn trọng kỷ cương xã hội. Tuy vậy, mặt trái của
xu thế hội nhập đã tác động khơng nhỏ đến lối sống, đời sống văn hóa tinh
thần của nhiều người trong xã hội trong đó có sinh viên.


8
Phần lớn sinh viên hiện nay vẫn giữ được những phẩm chất tốt đẹp của
cha ông ta từ xưa như: “tơn sư tọng đạo”, “hiếu học”… Đồng thời có một bộ
phận không nhỏ sinh viên chỉ quan tâm đến bản thân, học địi lối sống xa hoa
hưởng thụ, tha hóa nhân cách xa vào các tệ nạn xã hội khiến cho gia đình, nhà
trường và tồn xã hội lo lắng.
Mục tiêu đặt ra là, chúng ta cần tăng cường việc giáo dục lối sống văn
hóa và đạo đức cho sinh viên, cuốn hút sinh viên tham gia xây dựng đời sống
văn hóa tinh thần lành mạnh, phịng chống có hiệu quả các tệ nạn xã hội, định
hướng sinh viên phấn đấu rèn luyện theo chuẩn mực “vừa hồng, vừa chuyên”
như Bác Hồ kính yêu đã dạy. Là một trong hai trung tâm giáo dục lớn nhất
của đất nước, thủ đô Hà Nội là nơi tập trung rất nhiều các trường đại học,
trong đó có trường Đại học Sư phạm Hà Nội cái nôi đào tạo đội ngũ nhân lực
cao cho hệ thống giáo dục quốc dân. Việc tìm hiểu đời sống văn hóa tinh thần
của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội sẽ giúp chúng ta đưa ra được
môt số giải pháp khả thi để nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho sinh viên
sư phạm, do đây là một trường đại học lớn, số lượng sinh viên đông và cũng
bởi trong bất cứ thời kỳ nào vai trò của người thầy đối với xã hội là rất quan
trọng, giáo viên vừa là người truyền thụ kiến thức, vừa là người giáo dục cách
ứng xử cho học trị bên cạnh gia đình.
Từ những lý do trên và nhận thức rõ vai trị của sinh viên trong đó có
sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội đối với tương lai phát triển đất
nước, em đã chọn đề tài “Đời sống văn hóa tinh thần của sinh viên trường
Đại học Sư phạm Hà Nội hiện nay” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Ở nước ta, vấn đề giáo dục thanh niên và xây dựng đời sống văn hóa
cho thanh niên được nhiều tác giả quan tâm. Có rất nhiều cuốn sách, bài báo,
luận văn thạc sỹ viết về về đời sống văn hóa nói chung và đời sống văn hóa
của sinh viên.


9
Một số cuốn sách tiêu biểu
- “Văn hóa với thanh niên, thanh niên với văn hóa. Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn” của Ban Tư tưởng- Văn hóa Trung ương (2002), tập trung đề
cập một số vấn đề: nhu cầu, thị hiếu và năng lực của thanh niên, những tác
động của văn hóa đến tư tưởng, tình cảm lối sống của thanh niên.
- “Xây dựng môi trường văn hóa - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”
của Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương (2004). Đây là cuốn sách tập hợp
những bài viết vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn về xây dựng mơi
trường văn hóa trong đó có đề cập tới mơi trường văn hóa nhà trường.
- Tác giả Phan Ngọc: “Văn hóa Việt Nam và cách tiếp cận mới”, Nxb
Văn hóa Thơng tin Hà Nội năm 1994. Tác giả đề cập tới văn hóa Việt Nam
với những cách tiếp cận mới so với truyền thống trong đó nhấn mạnh tới yếu
tố con người.
- Tác giả Dương Tự Đàm: “Văn hóa thanh niên và thanh niên đối với văn
hóa dân tộc”, Nxb Hà Nội, 2001.
- Tác giả Phạm Đình Nghiệp: “Giáo dục lý tưởng cách mạng cho sinh
viên hiện nay”, Nxb Thanh niên, 2001
- TS. Đinh Thị Vân Chi “Nhu cầu giải trí của thanh niên”, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2002.
- GS, TS Hoàng Vinh, Những vấn đề văn hóa trong đời sống xã hội Việt
Nam hiện nay, Nxb Văn hóa Thơng tin và Viện Văn hóa xuất bản năm 2006.
Ngoài ra, mảng đề tài về đời sống văn hóa tinh thần của sinh viên cũng được
đề cập trong một số luận văn thạc sỹ văn hóa học như: Hồng Trung Thanh

(2009) “Internet trong đời sống văn hóa của sinh viên Hà Nội hiện nay”; Chu
Hồng Minh (2010) “Hoạt động của đoàn thanh niên hội sinh viên trong việc xây
dựng đời sống văn hóa ở các trường đại học khối văn hóa nghệ thuật trên địa bàn
Hà Nội”; Vương Văn Bằng “Ảnh hưởng của mạng xã hội trên internet đối với đời
sống văn hóa của sinh viên thủ đơ Hà Nội”; Nguyễn Thị Thu Lan (2011) “Đời
sống văn hóa của sinh viên trường đại học lao động xã hội giai đoạn hiện nay”.


10
Những nghiên cứu trên đây, là nguồn tư liệu quý báu có tác dụng gợi mở về
mặt lý luận và thực tiễn để tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài “Đời sống văn
hóa tinh thần của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội hiện nay”.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục tiêu
Trên cơ sở nghiên cứu đời sống văn hóa tinh thần của sinh viên trường
Đại học Sư phạm Hà Nội hiện nay từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần
xây dựng đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh cho sinh viên, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ một số khái niệm cơ bản liên quan đến đời sống văn hóa tinh
thần của sinh viên.
- Khảo sát đánh giá thực trạng Đời sống văn hóa tinh thần của sinh viên
trường Đại học Sư Phạm Hà Nội từ năm 2008 đến nay.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của
sinh viên Đại học Sư Phạm Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đời sống văn hóa tinh thần của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà
Nội hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nghiên cứu tập trung vào sinh viên hệ chính quy trường Đại
học Sư phạm Hà Nội
- Về thời gian: Thời kỳ từ năm 2008 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan
điểm chỉ đạo của Đảng, chủ trương chính sách của nhà nước về văn hóa, về
thanh niên, sinh viên làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu.


11
Các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp tổng hợp tài liệu
- Phương pháp điều tra xã hội học:
+ Sử dụng bảng hỏi, chọn mẫu nghiên cứu là 360 sinh viên phân bổ theo
tiêu chí nghề nghiêp (ngành học), giới tính.
+ Phỏng vấn sâu: Đối tượng là sinh viên
+ Quan sát thực tế
- Phương pháp liên ngành như: xã hội học, văn hóa học, tâm lý
6. Đóng góp về khoa học của luận văn
- Hệ thống hóa lại một số vấn đề lý luận liên quan đến đời sống văn hoá
tinh thần của sinh viên.
- Đánh giá thực trạng và một số nhân tố khách quan tác động đến đời
sống văn hóa tinh thần của sinh viên
- Những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham
khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy, hoặc tài liệu cho các nhà quản lý hoạch
định chính sách phục vụ cơng tác xây dựng đời sống văn hóa tinh thần trong
nhà trường.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm 3 chương:

Chương 1: Lý luận về đời sống văn hóa tinh thần và khái quát về trường
Đại học Sư phạm Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng đời sống văn hóa tinh thần của sinh viên trường
Đại học Sư phạm Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho
sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội.


12
Chương 1
LÝ LUẬN VỀ ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN VÀ KHÁI QUÁT
VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm văn hóa
Trong đời sống hàng ngày và cả trên báo chí, văn hóa được sử dụng như
một từ đa ngĩa. Cho đến nay, đã có hàng trăm định nghĩa khác nhau về văn hóa,
có tác giả hiểu văn hóa là những di sản tinh thần và phong tục tập quán như
E.Tylor trong cuốn “Văn hóa nguyên thủy”: “Văn hóa hiểu theo nghĩa rộng
nhất của nó, là tồn bộ phức thể bao gồm hiểu biết, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo
đức, pháp luật, phong tục cùng với những khả năng và tập quán khác mà con
người đạt được với tư cách là một thành viên của xã hội” [90, tr.88]. Cựu tổng
giám đốc Unesco lại đưa ra quan niệm khác về văn hóa:
Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo trong quá khứ
và trong hiện tại. Qua các thế kỷ hoạt động sáng tạo ấy đã hình
thành nên một hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếunhững yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc [93, tr.23].
Khác với quan niệm của E.Tylor, quan niệm này lý giải văn hóa theo nội
dung rộng hơn đó là văn hóa sinh ra cùng với con người và nó có mặt trong
bất cứ hoạt động nào của con người cho dù là hoạt động sản xuất vật chất, sản
xuất tinh thần hay trong các mối quan hệ giao tiếp, ứng xử xã hội và thái độ
ứng xử với tự nhiên. Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra một định

nghĩa ở cấp độ khái quát về văn hóa:
Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới
sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật,
khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật những công cụ cho sinh hoạt
hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ


13
những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng
hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với những biểu hiện của
nó mà lồi người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu của
đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn [64, tr.431].
Như vậy, theo chúng tơi dù văn hóa được giải nghĩa bằng nhiều cách khác
nhau nhưng điểm thống nhất trong những quan niệm nêu trên là: văn hóa là
phương thức tồn tại đặc hữu của loài người, là thước đo trình độ Người cao nhất.
1.1.2. Khái niệm văn hóa tinh thần
Trong hoạt động sản xuất của xã hội, người ta thường phân chia thành
hai dạng thức chính là: sản xuất vật chất và sản xuất tinh thần. Điều này tương
ứng với những nhu cầu cơ bản nhất của con người là nhu cầu vật chất và nhu
cầu tinh thần. Vì vậy, khi phân chia các dạng văn hóa người ta thường chia
thành: văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần tương ứng với những nhu cầu cơ
bản như đã nêu ở trên.
Văn hóa vật chất là tồn bộ những cái do con người sản xuất ra nhằm đáp
ứng nhu cầu sinh lý, duy trì cuộc sống thể chất của mình như: ăn, mặc, ở, đi
lại…, tất cả những vật thể này góp phần tái sản sinh ra đời sống vật chất của
con người theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn.
Văn hóa tinh thần là tồn bộ những giá trị tinh thần như: tư tưởng, đạo
đức, khoa học, nghệ thuật, tín ngưỡng, tơn giáo… do con người sáng tạo ra
bằng lao động của mình trên lĩnh vực sản xuất tinh thần, những giá trị này nói
lên mức độ biểu hiện và trình độ phát triển các lực lượng bản chất người trong

sản xuất tinh thần.
Sự phân chia văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần chỉ mang tính chất
tương đối. Bởi lẽ, trong đời sống thực tiễn khơng có giá trị vật chất nào lại
không hàm chứa giá trị tinh thần trong đó và ngược lại khơng có giá trị tinh
thần nào lại có thể tồn tại bên ngồi những hình thức vật chất của nó. Tuy sự
phân chia văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần chỉ mang tính quy ước tương


14
đối, song nó có thể cho phép chúng ta xem xét mỗi lĩnh vực như một hệ thống
độc lập.
Do vậy, chúng tơi đồng tình với khái niệm văn hóa tinh thần của tác giả
Trần Chí Mỹ đưa ra trong luận án tiến sỹ “Xây dựng đời sống văn hóa tinh
thần ở thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay”:
“Văn hóa tinh thần là tổng thể những giá trị tinh thần do con người sáng
tạo ra trong quá trình lịch sử bằng lao động của mình trên lĩnh vực sản xuất
tinh thần” [66, tr.26].
1.1.3. Khái niệm đời sống văn hóa
Ở nước ta thuật ngữ đời sống văn hóa được sử dụng khá phổ biến trong
nghiên cứu khoa học, cũng như trên các phương tiện truyền thông đại chúng.
Tuy vậy, vẫn chưa có một khái niệm chuẩn về đời sống văn hóa được chính
thức cơng nhận, hiện nay khi nghiên cứu về đời sống văn hóa chúng ta thường
bàn đến quan niệm của một số tác giả sau:
Trước hết là quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, năm 1947 tại chiến
khu Việt Bắc, với bút danh Tân Sinh Bác Hồ đã viết tác phẩm “Đời sống
mới”, những vấn đề mà Người nêu trong tác phẩm như sửa đổi cách ăn, cách
mặc, cách ở, cách đi lại, cách làm việc; xây dựng tư tưởng yêu nước; đạo đức;
tác phong cách mạng; nếp sống văn hóa cho mỗi người và cộng đồng thực
chất là vấn đề về đời sống văn hóa. Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, đời sống văn hóa bao gồm hai lĩnh vực đời sống vật chất và đời sống

tinh thần và đối với Bác mục đích cuối cùng của việc xây dựng đời sống mới
là làm cho dân ta vật chất được đầy đủ hơn, tinh thần được vui mạnh hơn.
Ngồi ra, ta cịn có thể kể đến quan niệm của tác giả Hoàng Vinh được
khá nhiều học viên sử dụng trong luận văn của mình, cũng như được một số
tác giả sử dụng dùng làm cơ sở lý luận trong các bài viết về xây dựng đời
sống văn hóa ở cơ sở. Theo tác giả Hồng Vinh thì “đời sống văn hóa là một
bộ phận của đời sống xã hội, bao gồm các yếu tố văn hóa tĩnh tại (các sản


15
phẩm văn hóa vật thể, các thiết chế văn hóa) cũng như các yếu tố văn hóa
động thái (con người và các dạng hoạt động văn hóa của nó). Xét về một
phương diện khác, đời sống văn hóa bao gồm các hình thức văn hóa hiện thực
và cả các hình thức sinh hoạt văn hóa tâm linh [94, tr.268]. Định nghĩa trên
được tác giả đưa ra từ năm 1999 và đã phản ánh được cấu trúc của đời sống
văn hóa tuy nhiên cách diễn đạt trên chưa làm rõ được mối quan hệ giữa các
thành tố cấu thành đời sống văn hóa. Ngồi ra, ta cịn phải kể đến quan niệm
của tác giả Nguyễn Hữu Thức đề cập trong cuốn “Một số kinh nghiệm quản
lý và hoạt động tư tưởng văn hóa”, Nguyễn Hữu thức cho rằng:
Đời sống văn hóa được hiểu một cách khái quát là hiện thực sinh
động các hoạt động của con người trong môi trường sống để duy trì,
đồng thời tái tạo sản phẩm văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần theo
những giá trị và chuẩn mực xã hội nhất định nhằm không ngừng tác
động biến đổi tự nhiên, xã hội và đáp ứng nhu cầu đổi mới nâng cao
chất lượng đời sống của chính con người [82, tr.20].
Quan niệm trên của tác giả cho ta thấy một cách nhìn nhận khác về đời
sống văn hóa, nó đã phản ánh được bản chất của đời sống là hoạt động và bản
chất của văn hóa là từ con người vì con người. Tuy vậy, khái niệm này vẫn chưa
thể hiện đầy đủ các thành tố cấu trúc của đời sống văn hóa, để đi đến một quan
niệm hồn chỉnh hơn về đời sống văn hóa chúng ta phải tiếp cận đời sống văn

hóa trong tồn bộ đời sống xã hội. Vì đời sống văn hóa là một bộ phận của đời
sống xã hội. Theo Đại từ điển tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên thì đời sống
“là hoạt động của con người về một lĩnh vực nào đó nói chung” [106, tr.670] và
đời sống cịn được hiểu theo một nghĩa khác là phương tiện tập thể để sống,
lối sống của cá nhân hay tập thể (đời sống xa hoa, đời sống cần kiệm…), đời
sống con người bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng có liên quan mật
thiết đến nhau như: đời sống kinh tế, đời sống chính trị, đời sống xã hội, đời
sống văn hóa…


16
Để phân biệt rõ các lĩnh vực nói trên, chúng tơi cũng dựa vào quan niệm
của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam cũng như quan niệm
của các học giả trên thế giới.
Tiếp cận theo quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, lĩnh vực văn hóa có
thê được hiểu như sau: “Trong cơng cuộc kiến thiết nước nhà, có bốn vấn đề
cần chú ý, cũng phải coi là quan trọng ngang nhau: chính trị, kinh tế, xã hội,
văn hóa. Nhưng văn hóa là một kiến trúc thượng tầng” [12]. Cùng với việc
xác định bốn lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa đều phải coi trọng
ngang nhau, Hồ Chí Minh chỉ rõ kinh tế là thuộc về cơ sở hạ tầng, là nền tảng
của việc xây dựng văn hóa, xây dựng kiến trúc thượng tầng. Từ đó, Người
nêu ra luận điểm phải xây dựng kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng để có điều
kiện xây dựng và phát triển văn hóa. Về mối quan hệ này, Hồ Chí Minh đã lý
giải như sau: “Muốn tiến lên chủ nghiã xã hội thì phải phát triển kinh tế và
văn hóa. Vì sao khơng nói phát triển văn hóa và kinh tế? Tục ngữ ta có câu:
Có thực mới vực được đạo; vì thế kinh tế phải đi trước. Nhưng phát triển để
làm gì? Phát triển kinh tế và văn hóa để nâng cao đời sống vật chất và văn hóa
của nhân dân ta” [65, tr.59]. Từ quan niệm này của Hồ Chí Minh, có thể hiểu
rằng, Người coi đời sống văn hóa là đời sống tinh thần.
Quan niệm nói trên của Hồ Chí Minh cũng gần với quan niệm của một số

học giả trên thế giới. Abraham Moles - nhà nghiên cứu văn hóa người Pháp
viết: “Văn hóa là bình diện tinh thần của môi trường nhân tạo, do con người
xây dựng nên trong tiến trình đời sống xã hội của nó” [1]. Lướt qua một số
giáo trình văn hóa học của nước Nga ngày nay, chúng ta cũng nhận thấy rằng,
nhiều tác giả như: Ê-ra-xôp B.X, Ra-du-ghin A.A, Gô-re-lốp A.A. và Khanghen-di-eva I.G. v.v…đều xem văn hóa là thế giới tinh thần của con người.
Trên đây là một số các quan niệm mà chúng ta thường đề cập khi bàn về
thuật ngữ đời sống văn hóa. Mặc dù là các quan niệm khác nhau nhưng chúng
đều thống nhất ở một điểm mọi hoạt động trong đời sống con người đều liên


17
quan tới văn hóa bởi văn hóa suy cho đến cùng chính là những hoạt động sống
của con người, văn hóa là cái giúp một con người sinh học phát triển hoàn thiện
như nhận định của một độc giả trên trang web www.word-newspaper.com: “Nếu
khơng có văn hóa con người chỉ giống như động vật bậc cao”.
Như vậy, từ cách tiếp cận lĩnh vực văn hóa như đã trình bày trên đây,
chúng tơi quan niệm đời sống văn hóa thuộc đời sống tinh thần. Dĩ nhiên,
giữa các lĩnh vực hoạt động của đời sống con người có mối quan hệ biện
chứng, không thể tách rời nhau, nhưng ở đây chúng ta chỉ nghiên cứu về đời
sống văn hóa, do đó tạm thời khu biệt lĩnh vực hoạt động này. Với những
cách hiểu về đời sống và lĩnh vực văn hóa như đã nêu, có thể đưa ra khái
niệm đời sống văn hóa như sau: đời sống văn hóa là một bức tranh hiện thực
sống động các hoạt động của con người với sự hỗ trợ của các thiết chế văn
hóa và sản phẩm văn hóa nhằm sáng tạo, hưởng thụ và lưu giữ, phát huy các
giá trị văn hóa kết tinh trong những sản phẩm văn hóa vật thể và phi vật thể,
nâng cao chất lượng sống của con người.
Cách hiểu về đời sống văn hóa như trên một mặt phản ánh được sáng tạo
văn hóa là sáng tạo tinh thần vì bất kỳ một sản phẩm vật chất nào cũng mang
trong nó yếu tố tinh thần, mặt khác nó cũng phản ánh được bản chất phức thể
của đời sống văn hóa đó là mối quan hệ biện chứng giữa chủ thế sáng tạo, các

dạng hoạt động văn hóa, các sản phẩm văn hóa trong những điều kiện hồn
cảnh cụ thể.
1.1.4. Khái niệm đời sống văn hóa tinh thần
Đời sống văn hóa tinh thần là tồn bộ các hoạt động nhằm thỏa mãn
nhu cầu tinh thần, theo các định hướng và chuẩn mực về giá trị xã hội. Đời
sống văn hóa tinh thần ln có sự trao truyền những giá trị truyền thống tốt
đẹp của các thế hệ đi trước đã tạo dựng nên, đồng thời sáng tạo ra những giá
trị mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người, là thực tiễn những
hoạt động của con người trong mơi trường sống để duy trì và tái tạo những


18
sản phẩm văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần theo những giá trị và chuẩn
mực nhất định.
Cấu trúc của đời sống văn hóa tinh thần
Để đưa ra cấu trúc của đời sống văn hóa tinh thần, chúng ta phải tìm hiểu
sự phân chia về cấu trúc đời sống văn hóa.
Tùy theo cách hiểu cũng như quan niệm về đời sống văn hóa mà người ta
có thể nhìn nhận về cấu trúc của đời sống văn hóa một cách khác nhau như
tác giả Lương Văn Kế dựa theo định nghĩa của Tylor về văn hóa đưa ra các
yếu tố cấu thành đời sống văn hóa Đức đương đại như: “Lễ hội truyền thống;
đời sống tôn giáo; nghề thủ công mỹ nghệ; bảo tàng và danh thắng; báo chí;
phát thanh và truyền hình; sân khấu và điện ảnh; nghệ thuật tạo hình và kiến
trúc, văn học Đức đương đại” [54, tr.128], tuy vậy khái niệm cũng như sự
phân chia về cấu trúc đời sống văn hóa của giáo sư Hồng Vinh là rõ ràng
hơn cả. Ông chia cấu trúc của đời sống văn hóa thành các bộ phận sau:
Bộ phận thứ nhất là sản phẩm văn hóa, thể chế văn hóa
Sản phẩm văn hóa bao gồm hai bộ phận vơ hình và hữu hình. Bộ phận
vơ hình chính là các huyền thoại, truyền thuyết, các lễ hội, tín ngưỡng dân
gian, các nhân thần văn hóa. Bộ phận văn hóa hữu hình gồm có các dạng sản

phẩm văn hóa đang lưu hành như: sách báo, tranh tượng, phim ảnh…
Các thiết chế văn hóa xã hội: trường học, nhà mẫu giáo, sân vận động,
trung tâm văn hóa, câu lạc bộ, thư viện, phịng truyền thống…
Cảnh quan văn hóa: phong cảnh thiên nhiên đã được tu bổ, cơng trình
kiến trúc, tượng đài, quy hoạch đô thị, làng xã, quảng trường…
Bộ phận thứ hai là các dạng hoạt động văn hóa
Có các dạng hoạt động văn hóa phổ biến như: Hoạt động sáng tác biểu
diễn nghệ thuật, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào đời sống. Hoạt động khai trí,
giáo dục nhằm nâng cao kiến thức cho mọi người, dạy học, diễn giảng tọa
đàm, thư viện, thông tin. Hoạt động lưu giữ sản phẩm văn hóa: bảo tàng, lưu


19
trữ, triển lãm, sưu tập. Hoạt động tiêu dùng sản phẩm văn hóa: đọc sách báo
nghe âm nhạc, xem phim nghệ thuật, phim ảnh triển lãm, bảo tàng, tham quan,
du lịch… Hoạt động lễ hội, tín ngưỡng, xây dựng phong tục, nếp sống, gia đình,
văn hóa. Hoạt động thể dục thể thao, vui chơi giải trí trong thời gian rỗi.
Bộ phận thứ ba là: Những con người văn hóa
Trình độ văn hóa của con người được biểu hiện ra ở một số khía cạnh như:
học vấn, tuổi thọ, sức khỏe, những cá nhân có năng khiếu sáng tạo đặc biệt, ứng
xử văn hóa của cá nhân trước nghĩa vụ xã hội đối với lao động ở nơi công cộng.
Về mặt lý luận, chúng tơi đồng tình với quan điểm phân chia cấu trúc
văn hóa này của Giáo sư, tuy nhiên do xuất phát từ mục đích nghiên cứu của
đề tài, đối tượng nghiên cứu là đời sống văn hóa tinh thần của sinh viên do
vậy chúng tôi cho rằng cấu trúc đời sống văn hóa tinh thần của sinh viên bao
gồm những yếu tố sau:
Một là: Chủ thể hoạt động văn hóa
Trong tất cả các yếu tố của đời sống văn hóa tinh thần, thì chủ thể hoạt
động văn hóa là yếu tố quan trọng và quyết định nhất, bởi chỉ có con ngườiđộng vật bậc cao mới có hoạt động văn hóa. Chủ thể của đời sống văn hóa tinh
thần của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội ở đây chính là cộng đồng

sinh viên đang học tập tại trường. Đề cập đến chủ thể hoạt động văn hóa cần chú
ý đến các đặc điểm như: sức khỏe,độ tuổi, mức sống, tín ngưỡng, quan niệm
sống, nhân cách, nhu cầu về vật chất và tinh thần, tần suất tham gia các hoạt
động văn hóa.
Là một trong những trường Đại học lớn trên địa bàn Hà Nội, trường Đại
học Sư phạm Hà Nội là nơi tập trung số lượng sinh viên lớn, đến từ nhiều địa
phương khác nhau trên khắp đất nước cho nên khi nghiên cứu về đời sống văn
hóa tinh thần chúng ta cần chú ý đến tính phức hợp và tính đa dạng của nhóm
xã hội này. Một đặc trưng nữa của sinh viên là tính trẻ, năng động và sáng
tạo. Lịch sử đã chứng minh, các hệ tư tưởng, tơn giáo, học thuyết, chính sách,


20
chế định, pháp luật thường là sản phẩm của các thế hệ lớn tuổi nhưng các
khởi xướng về văn hóa, lối sống, các giáo phái, các dòng thời trang thường
xuất hiện trong thanh niên mà trong đó có cả sinh viên. Do vậy, đây cũng là
một đặc trưng mà chúng ta cần chú ý khi đề cập đến chủ thể hoạt động văn
hóa tinh thần của sinh viên.
Hai là: Thể chế, thiết chế văn hóa.
Thể chế văn hóa là ững chủ trương, chính sách lớn của Đảng, Nhà nước
và các tổ chức đoàn thể trong việc chăm lo đời sống văn hóa tinh thần cho
sinh viên.
Cịn theo Từ điển bách khoa Việt Nam, thuật ngữ “thiết chế văn hóa”
được sử dụng rộng rãi trong ngành văn hóa Việt Nam từ những năm 70 của
thế kỷ 20. “Thiết chế văn hóa là chỉnh thể văn hóa hội tụ đầy đủ các yếu tố cơ
sở vật chất, bộ máy tổ chức, hệ thống biện pháp hoạt động và kinh phí hoạt
động cho thiết chế đó. Ví dụ, thiết chế nhà văn hóa bao gồm ngôi nhà, bộ máy
tổ chức, nhân sự, quy chế hoạt động, nguồn kinh phí; chỉ riêng ngơi nhà và
cơng trình văn hóa chưa đủ để gọi là thiết chế văn hóa” [89, tr.230].
Cịn trong giáo trình mơn “Văn hóa xã hội chủ nghĩa” do Nhà xuất bản

tư tưởng văn hóa ấn hành thì “Thiết chế văn hóa là cơ quan văn hóa có nhiệm
vụ tổ chức và điều hành quá trình sản xuất, bảo quản, phân phối và tiêu dùng
các sản phẩm văn hóa trong một cộng đồng dân cư nhất định” [49, tr.266].
Với những quan niệm như trình bày ở trên thì rõ ràng là, trong đời sống
văn hóa tinh thần, hệ thống các thiết chế văn hóa đóng vai trị là nơi lưu giữ
và chuyển tải các giá trị văn hóa của cộng đồng đến từng cá nhân. Tuy nhiên,
hiện nay có nhiều cách hiểu khác chưa thống nhất với quan niệm nêu trên.
Theo Đại từ điển tiếng Việt thì thiết chế được hiểu là thể chế [49, tr.266],
tuy nhiên chính Đại từ điển tiếng Việt lại định nghĩa “Thể chế là những quy định
luật lệ của một xã hội” [106, tr.1555]. Cuốn Một số thuật ngữ hành chính lại
định nghĩa: “Thể chế nói chung là một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật


21
(được quy định trong hiến pháp, trong các đạo luật,bộ luật, pháp lệnh, các văn
bản pháp quy dưới luật, trong các nghị quyết và các bản điều lệ, quy chế có chứa
đựng các quy phạm…) [99, tr.13-14] do các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính
trị, chính trị- xã hội có thẩm quyền ban hành, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội,
quản lý mọi mặt của đời sống xã hội, buộc mọi người, mọi tổ chức phải tuân theo.
Mặc dù còn nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ thiết chế văn hóa
nhưng theo chúng tơi thì cách hiểu đồng nhất “thiết chế” với “thể chế” cũng
như việc coi thiết chế chỉ là cơ sở vật chất, hạ tầng cơ sở đều chưa chính xác.
Dựa trên quan niệm của nhiều nhà nghiên cứu khác nhau chúng tôi cho rằng,
hai quan niệm đã nêu đầu tiên về thiết chế văn hóa là chính xác hơn cả bởi
thiết chế văn hóa gồm cả cơ sở vật chất, tổ chức bộ máy và cả quy chế hoạt
động và thiết chế văn hóa là mơi trường đảm bảo cho các hoạt động văn hóa
tinh thần diễn ra trong đời sống xã hội.
Ba là, các hoạt động văn hóa
Xét theo nghĩa rộng thì bất kỳ hoạt động sống nào của con người cũng
chứa đựng các giá trị văn hóa, tuy vậy tiếp cận theo quan điểm của một số nhà

nghiên cứu cũng như hướng nghiên cứu của đề tài, tác giả nhận thấy hoạt
động văn hóa được hiểu là những hoạt động trong lĩnh vực tinh thần, mà nội
dung trực tiếp của nó là hướng tới các giá trị chân, thiện, mỹ. Đó là những
hoạt động hưởng thụ, lưu giữ, phát huy những giá trị văn hóa. Những hoạt
động này có thể chỉ là của từng cá nhân nhưng nó ln diễn ra trong mối liên
hệ tương quan với cộng đồng. Hoạt động văn hóa tinh thần của sinh viên
trường Đại học Sư phạm Hà Nội là những hoạt động đáp ứng trực tiếp nhu
cầu của họ. Ta có thể phân loại một số dạng hoạt động văn hóa của sinh viên
trường Đại học Sư phạm Hà Nội bao gồm:
Hoạt động tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị cho sinh viên.
Sinh viên Việt Nam nói chung cũng như sinh viên của trường Đại học
Sư phạm Hà Nội nói riêng là những trí thức trẻ tương lai, là nguồn lao động


22
chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, do vậy bên cạnh những tri thức mà sinh viên có được thì việc giáo dục
tư tưởng, nhận thức chính trị, sự định hướng giá trị và lối sống phù hợp với
giá trị chuẩn mực của thời đại cũng là yếu tố quan trọng để tạo nên những con
người tri thức, vừa có tài, vừa có đức.
Hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức chính trị chính là
những hoạt động do nhà trường tổ chức để truyền bá những chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước, những kiến thức pháp luật cũng như đời sống
nhằm định hướng cho sinh viên có lối sống lành mạnh.
Hoạt động học tập của sinh viên:
Học tập là hoạt động quan trọng nhất của sinh viên. Đó là quá trình tiếp
thu kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên cùng quá trình tự học để tiếp
nhận những thông tin, phương pháp, các kỹ năng, biến các tri thức mà mình
tiếp nhận được thành của mình. Việc nhận thức thái độ, động cơ, phong cách
học tập của sinh viên trường Đại học Sư phạm cho ta thấy rõ hơn đời sống

văn hóa tinh thần của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội như một
nhận định của một độc giả trẻ trên trang www.englishstudydirect.com:
Sinh viên khác với các nhóm đối tượng khác trong xã hội, bên cạnh
những hoạt động trong thời gian rỗi thì việc học tập là nhiệm vụ
quan trọng nhất của họ, do vậy hoạt động học tập chính là một điểm
nhấn quan trọng giúp chúng ta đánh giá thực trạng đời sống văn hóa
tinh thần của sinh viên bởi học tập sẽ giúp sinh viên có được những
kiến thức cần thiết trong việc tìm một cơng việc trong tương lai [105].
Hoạt động tiêu dùng sản phẩm văn hóa
Sản phẩm văn hóa cũng là yếu tố khơng thể thiếu trong \đời sống văn
hóa tinh thần của sinh viên. Ta có thể kể đến một số sản phẩm như: sách, báo,
tạp chí, băng đĩa nhạc, vũ điệu, internet v.v… Sự đa dạng, phong phú của
những chủ thể văn hóa trên góp phần đáp ứng những nhu cầu đa dạng của chủ
thể văn hóa.


23
Sinh viên, trong đó có sinh viên Đại học Sư phạm Hà Nội là nhóm đối
tượng có nhiều nhu cầu tiêu dùng sản phẩm văn hóa. Do vậy, nghiên cứu hoạt
động tiêu dùng sản phẩm văn hóa của họ sẽ giúp cho chúng ta có cái nhìn
khái qt hơn về thực trạng đời sống văn hóa tinh thần của sinh viên trường
Đại học Sư phạm Hà Nội hiện nay.
Hoạt động tiêu dùng sản phẩm văn hóa của sinh viên là sự lựa chọn và sử
dụng những sản phẩm văn hóa nhằm thỏa mãn những nhu cầu tinh thần của họ.
Ngoài các việc ăn, ngủ để ni sống bản thân thì các hoạt động tiêu
dùng các sản phẩm văn hóa chính là những nhu cầu không thể thiếu trong đời
sống văn hóa tinh thần của mỗi sinh viên. Sinh viên cũng có rất nhiều hoạt
động tiêu dùng các sản phẩm văn hóa nghe băng đĩa nhạc, đọc sách báo, sử
dụng internet, thăm quan du lịch….
Hoạt động văn hóa tinh thần do nhà trường tổ chức cho sinh viên

Ngoài các hoạt động văn hóa tinh thần của bản thân sinh viên, sinh viên
trường Đại học Sư phạm Hà Nội còn được tham gia những hoạt động văn hóa
tinh thần do nhà trường tổ chức. Những hoạt động này góp phần tạo mơi
trường văn hóa lành mạnh và là một phần trong đời sống văn hóa tinh thần
của sinh viên.
Hoạt động sinh hoạt tín ngưỡng, tâm linh
Khi nói đến tín ngưỡng là người ta nói đến những niềm tin mà con
người tin vào để giải thích thế giới và để mang lại sự bình an cho cá nhân
cũng như cộng đồng. Giới trẻ ngày nay mà đặc biệt là sinh viên cũng có
những hoạt động tín ngưỡng tâm linh phản ánh những tâm tư tình cảm của họ.
1.2. Vai trị của đời sống văn hóa tinh thần đối với sinh viên
Trong tác phẩm “Hệ tư tưởng Đức”, C.Mác và Ph.Ăngghen có viết:
Chúng ta buộc phải bắt đầu bằng việc xác định tiền đề đầu tiên của
mọi sự tồn tại của con người, và do đó cũng là tiền đề của mọi lịch
sử, đó là người ta phải có khả năng sống đã mới có thể “làm ra lịch


24
sử”. Nhưng muốn sống được thì trước hết cần phải có thức ăn, thức
uống, nhà ở, quần áo và một vài thứ khác nữa. Vậy thì hành vi lịch
sử đầu tiên là sự sản xuất ra những tư liệu để thỏa mãn các nhu cầu
ấy, việc sản xuất ra bản thân đời sống vật chất. Hơn nữa, đó là một
hành vi lịch sử, một điều kiện cơ bản của mọi lịch sử mà (hiện nay
cũng như hàng ngàn năm về trước) người ta phải thực hiện hàng ngày,
hàng giờ chỉ nhằm để duy trì đời sống con người [62, tr.39-40].
C.Mác cịn nói thêm rằng, bản thân cái nhu cầu đầu tiên đã được thỏa
mãn, hành động thỏa mãn và công cụ để thỏa mãn mà người ta đã có được đưa tới những nhu cầu mới; sự sản sinh ra những nhu cầu mới này là hành vi
lịch sử đầu tiên. Như vậy, ngay các nhà kinh điển mác-xít khi nhấn mạnh vai
trị của sản xuất vật chất khơng hề đánh giá thấp vai trò của sản xuất tinh thần,
bởi nhu cầu tinh thần là một nhu cầu vô cùng quan trọng trong đời sống của

mỗi con người.
Ngày nay, yếu tố quan trọng và quyết định cho sự phát triển của mỗi
quốc gia không chỉ nằm ở tài nguyên mà chủ yếu nằm ở trí tuệ, tri thức, thơng
tin, sự sáng tạo để nhằm tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần ngày càng
cao phục vụ cho sự phát triển của đất nước. Đó chính là nguồn lực con người,
tiềm năng sáng tạo của con người.
Tư tưởng Hồ Chí Minh đã chỉ ra cho chúng ta thấy con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội là con đường dài, để vượt qua con đường ấy cần phải có
những con người mới, con người cách mạng, con người xã hội chủ nghĩa.
Theo Bác, con người mới con người xã hội chủ nghĩa là những người có
mục đích và lối sống cao đẹp, con người ấy vừa phải có đức, vừa phải có
tài, vừa hồng vừa chuyên.
Sinh viên Việt Nam nói chung và sinh viên trường Đại học Sư phạm
Hà Nội nói riêng là bộ phận quan trọng của thanh niên cả nước, là lực lượng
quan trọng bổ sung cho đội ngũ trí thức, là nguồn lao động nhân lực chất


×