Tải bản đầy đủ (.pdf) (156 trang)

Văn hóa ứng xử trong môi trường chung cư cao tầng ở hà nội ( qua khảo sát khu chung cư linh đàm và trung hòa nhân chính)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 156 trang )

1

Bộ giáo dục v đo tạo

Bộ văn hoá, thể thao v du lịch

Trờng Đại học Văn hoá H Nội
-------------------------

NGUYN NGC PHƯƠNG

VĂN HĨA ỨNG XỬ TRONG MƠI
TRƯỜNG CHUNG CƯ CAO TẦNG Ở
HÀ NỘI(QUA KHẢO SÁT KHU CHUNG
CƯ LINH ĐÀM VÀ TRUNG HềA-NHN
CHNH)
Chuyên ngành: VĂN HóA HọC
M số: 60 31 70

LUậN VĂN THạC Sĩ VĂN HOá HọC

Ngời hớng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn VIẾT CHỨC

Hμ NéI - 2012


2

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1


Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VĂN HĨA ỨNG XỬ
TRONG MƠI TRƯỜNG CHUNG CƯ ..................................................... 21
1.1. Tổng quan về chung cư cao tầng ở Hà Nội ...................................... 21
1.1.1 Khái niệm chung cư cao tầng .......................................................... 21
1.1.2.Lịch sử phát triển của chung cư cao tầng tại Hà Nội ...................... 23
1.1.3. Vai trò nhà chung cư trong tổ chức đời sống cộng đồng ............... 31
1.2. Lý luận chung về văn hóa ứng xử trong mơi trường chung cư ..... 33
1.2.1. Khái niệm về văn hóa ứng xử ........................................................ 33
1.2.2. Văn hóa ứng xử của cư dân trong mơi trường chung cư ............... 37
1.2.3. Vai trị của văn hóa ứng xử trong tổ chức đời sống cộng đồng ..... 40
1.3. Tiểu kết ................................................................................................ 47
Chương 2: THỰC TRẠNG VĂN HĨA ỨNG XỬ CỦA CƯ DÂN TRONG
MƠI TRƯỜNG CHUNG CƯ CAO TẦNG Ở HÀ NỘI ............................. 48
2.1. Thực trạng văn hóa ứng xử của cư dân chung cư đối với khơng
gian tự nhiên............................................................................................... 49
2.1.1. Văn hóa ứng xử của cư dân với không gian sinh hoạt công cộng ....... 49
2.1.2. Văn hóa ứng xử của cư dân chung cư với không gian căn hộ ....... 61
2.1.3. Đánh giá chung .............................................................................. 71
2.2. Thực trạng văn hóa ứng xử của cư dân chung cư cao tầng đối với
không gian xã hội ...................................................................................... 79
2.2.1. Văn hóa ứng xử với gia đình.......................................................... 80
2.2.2. Văn hóa ứng xử với cộng đồng ...................................................... 87
2.2.3. Đánh giá chung .............................................................................. 93
2.3. Tiểu kết .............................................................................................. 101


3

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG
XỬ TRONG MÔI TRƯỜNG CHUNG CƯ CAO TẦNG Ở HÀ NỘI ....... 103

3.1. Phương hướng................................................................................... 106
3.1.1. Bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia ..................................... 106
3.1.2. Định hướng chiến lược................................................................. 111
3.1.3. Phương hướng cơ bản .................................................................. 113
3.2. Giải pháp ........................................................................................... 121
3.2.1. Giải pháp trước mắt ..................................................................... 121
3.2.2. Giải pháp lâu dài ........................................................................... 127
3.3. Tiểu kết .............................................................................................. 130
KẾT LUẬN .................................................................................................. 133


4

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu, viết tắt

Tên đầy đủ

1

ĐH KHXHNV

Đại học khoa học xã hội nhân văn

2

GS


Giáo sư

3

KTS

Kiến trúc sư

4

NXB

Nhà xuất bản

5

PGS

Phó giáo sư

6

PGS. TS

Phó giáo sư tiến sĩ

7

PGS. TS. KTS


Phó giáo sư tiến sĩ kiến trúc sư

8

TS

Tiến sĩ

9

VHTT

Văn hóa thơng tin


5

LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành được luận văn này, tơi đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ từ các
thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp cùng các ban ngành có liên quan. Qua đây, tơi xin bày tỏ sự
kính trọng và biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo, Ban Giám hiệu và Khoa Sau đại họcTrường Đại học Văn Hóa Hà Nội, đặc biệt xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm chỉ bảo, giúp đỡ
tận tình của TS. Nguyễn Viết Chức- người đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và
hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban quản lý và cư dân ba khu chung cư Trung Hòa –
Nhân Chính, Bắc Linh Đàm và Nam Trung Yên đã cung cấp tư liệu và tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong q trình làm luận văn.
Bản thân tơi đã có nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn khơng tránh khỏi thiếu sót, rất
mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý chân thành của các nhà nghiên cứu, các thầy, cô giáo
cùng bạn bè đồng nghiệp.

Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2012
Tác giả

Nguyễn Ngọc Phương


6

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử phát triển của xã hội lồi người, nhà ở ln là vấn đề
quan trọng hàng đầu của mọi quốc gia. Nhà ở là tấm gương phản ánh trung
thực tình hình kinh tế xã hội, trình độ văn minh, là thành phần cơ bản trong
việc tạo lập không gian và những giá trị thẩm mỹ đơ thị, đó là biểu hiện vật
chất của văn hóa.
Nhà ở là yếu tố quan trọng đánh dấu bước phát triển về chất của loài
người từ ở trong hang núi đến việc biết làm nhà để tổ chức đời sống cộng
đồng trong một trình độ cao hơn. Chính điều đó đã tạo nên sự khu biệt về văn
hóa sinh tồn của con người với bản năng sống của lồi vật. Nhà ở có ý nghĩa
quan trọng như vậy trong lịch sử phát triển của loài người ngay từ buổi sơ
khai.Trong thời hiện đại, xu thế đô thị hóa ngày càng cao, nhà ở nơi đất chật
người đơng càng có ý nghĩa quan trọng hơn cả về phương diện vật chất, kỹ
thuật và văn hóa. Có thể nói nhà ở đã tác động mạnh mẽ, làm thay đổi văn
hóa tổ chức đời sống cộng đồng, thay đổi văn hóa ứng xử từ những tổ chức
cộng đồng đơn lẻ đến những hệ giá trị văn hóa trong cộng đồng.
Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, nhà ở
là vấn đề vô cùng quan trọng đối với tất cả mọi người dân, không chỉ đối với
những người có thu nhập cao mà quan trọng đối với cả những người có thu
nhập thấp, khơng chỉ quan trọng đối với người dân ở thành thị mà cịn quan

trọng đối với cả người dân ở nơng thơn, không chỉ quan trọng ở hiện tại mà
quan trọng cả trong quá khứ và tương lai, nó là vấn đề của thời đại. Con
người để sống và tồn tại ngoài nhu cầu về ăn, mặc thì nhu cầu về nhà ở là
không thể thiếu đối với tất cả mọi người. Chính vì vậy mà ơng cha ta đã có
câu: “Có an cư thì mới lạc nghiệp”.


7

Xã hội ngày càng phát triển, dân số ngày càng tăng, xu thế chung ở các
đơ thị là loại hình nhà chung cư ồ ạt xuất hiện, góp phần đa dạng hóa thị
trường bất động sản, đáp ứng nhu cầu nhà ở của cư dân đô thị.
Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa của cả nước,
với quỹ đất có hạn, khơng thể tăng thêm, nhưng dân số lại tăng lên một cách
nhanh chóng về số lượng và đa dạng về trình độ văn hố, nghề nghiệp, thị
hiếu… Q trình đơ thị hố gia tăng kéo theo sự gia tăng dân số cơ học với
dịng người từ nơng thơn du nhập vào thành thị tìm kiếm việc làm và cơ hội
định cư, thêm vào đó cơ chế chính sách cởi mở của nhà nước về việc mua
nhà, thuê nhà và nhập hộ khẩu ở Hà Nội làm cho dân số Hà Nội tăng nhanh
trong thời gian gần đây. Việc mở rộng địa giới hành chính Hà Nội với phần
mở rộng gồm tỉnh Hà Tây cũ, huyện Mê Linh thuộc tỉnh Vĩnh Phúc và 4 xã
thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hồ Bình cũng góp phần vào việc tăng dân số
vùng nội đô Hà Nội. Sự gia tăng dân số trong vùng đô thị của Hà Nội đẩy nhu
cầu về nhà ở ngày càng tăng, trong khi số lượng nhà ở lại có hạn nên đã gây
ra áp lực về nhà ở.
Bên cạnh đó, quá trình đơ thị hóa và sự phát triển nhanh chóng của các
thành phố trên đất nước ta chính là động lực thúc đẩy và làm thay đổi chất
lượng hình ảnh và không gian kiến trúc đô thị, đặc biệt là kiến trúc nhà ở. Là
một bộ phận của cấu trúc đơ thị, loại hình nhà ở chung cư tồn tại trong lịng
đơ thị cùng q trình phát triển của nó. Song hành với sự phát triển đô thị Việt

Nam, chung cư cũng có những biến đổi từ quy mơ, kiểu dáng kiến trúc, bố trí
nội ngoại thất đến những trang thiết bị kỹ thuật khác nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao và đa dạng của cư dân đô thị trong quá trình phát triển. Từ
bước khởi đầu là những dãy nhà chung cư thấp tầng, mà người ta hay gọi là
nhà tập thể trong thời kỳ bao cấp cho đến những năm gần đây chung cư đã có
dấu hiệu thay đổi về nhiều mặt. Loại hình nhà ở chung cư cao tầng xuất hiện


8

ngày càng nhiều ở Hà Nội và các thành phố lớn như là kết quả tất yếu của q
trình đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa, để rồi nhanh chóng trở thành xu hướng
phát triển nhà ở của đô thị Việt Nam hiện đại. Có thể nói chung cư ngày nay
được xây dựng đáp ứng nhu cầu của con người trong nền kinh tế thị trường _
nhu cầu ăn, ở, làm việc khác xa nhu cầu của thế kỷ trước. Tuy nhiên, sự thay
đổi từ nhà thấp tầng thành nhà cao tầng mới đáp ứng một phần về vật chất, kỹ
thuật, tiện nghi và không gian sống cho con người, nhưng lại kéo theo nó một
hệ lụy về văn hóa khi những người vào sống tại các chung cư cao tầng đa
phần vẫn đem nguyên xi lối sống, nếp sống văn hóa ứng xử cũ từ các mơi
trường, khơng gian sống khác vào chung cư mới mẻ này. Chính điều đó đã
tạo những bất cập trong việc sử dụng khơng gian chung, kỹ năng sống với các
thiết bị hiện đại, vấn đề cháy nổ, kẹt thang máy… Và điều còn lớn hơn là đời
sống tinh thần cộng đồng bị đe dọa bởi văn hóa ứng xử đang bị đảo lộn do
khơng kịp thích ứng với mơi trường sống mới. Điều đó cho thấy, người ta mới
chỉ quan tâm tới cơ sở vật chất bên ngoài chứ chưa nghĩ tới việc phải ứng xử
với nó ra sao. Chính vì vậy việc nghiên cứu, đánh giá và tìm ra một khn
mẫu phát triển cho văn hóa ứng xử của cư dân chung cư là vô cùng cần thiết
và là một yêu cầu khách quan.
Sẽ là thiếu sót nếu chỉ nhìn thấy những bất cập trên mà vội đánh giá
văn hóa ứng xử của cư dân trong những khu chung cư là không thể chấp

nhận. Bởi bên cạnh những hạn chế có thể khắc phục ấy, ta thấy, từ trong các
khu nhà chung cư kia, văn hóa chung cư cũng đang được định hình và trở
thành thân thuộc, tạo nên nhiều giá trị nhân văn đặc trưng cho văn hóa ở của
cư dân đơ thị. Vì thế nghiên cứu văn hóa chung cư cao tầng nói riêng là một
việc làm thiết thực để có cái nhìn đúng đắn với đời sống của cư dân chung cư
cũng như cư dân đô thị hiện đại. Điều này càng có ý nghĩa trong bối cảnh
kinh tế thị tường hiện nay, khi mối quan hệ giữa con người với con người,


9

con người với tự nhiên đang bộc lộ nhiều biểu hiện tiêu cực, có nguy cơ phá
vỡ nền tảng văn hóa, đạo đức truyền thống. Như vậy, việc làm rõ những bất
cập trong ứng xử văn hóa nói chung và văn hóa chung cư nói riêng là một yêu
cầu thực tế.
Việc nghiên cứu văn hóa ứng xử trong mơi trường chung cư cao tầng
tại Hà Nội thực sự là một yêu cầu khách quan về lý luận và thực tế.
Về mặt nhận thức, ta thấy nhiều luồng ý kiến trái ngược nhau xoay
quanh loại hình nhà ở nói trên. Nhìn dưới góc độ kiến trúc nhà ở, có người
cho rằng chung cư cao tầng là phát triển tất yếu và hợp lý của nhà ở đơ thị, có
người lại cho rằng loại hình này khó có khả năng giải quyết triệt để vấn đề
nhà ở và không thực sự phù hợp với Việt Nam, cũng có ý kiến nghi ngờ khả
năng phát triển lành mạnh trong tương lai của chung cư cao tầng, xuất phát từ
thực trạng xuống cấp của chung cư cũ thấp tầng tại Việt Nam. Cịn nhìn dưới
góc độ văn hóa, có ý kiến đánh giá cao loại hình nhà ở chung cư, bởi đó là
mơi trường để văn hóa đơ thị hình thành những đặc trưng rõ nét nhất và phù
hợp với sự phát triển chung của xã hội hiện đại. Lại có ý kiến xem mơi trường
chung cư là nơi mà ở đó văn hóa đạo đức truyền thống bị ăn mòn, lối sống
cộng đồng khơng cịn nữa, thể hiện ở văn hóa ứng xử của các chủ thể chung
cư, một cách ứng xử thực dụng và máy móc. Để đưa ra cách phân giải cho

những ý kiến trái chiều trên, khơng cịn cách nào khác là nghiên cứu chung cư
cao tầng một cách toàn diện, về cả mặt lịch sử, kiến trúc, xã hội và văn hóa.
Về mặt văn hóa, để có những đánh giá khách quan và khoa học, tác giả xét
mối quan hệ đa chiều giữa đối tượng nghiên cứu là cư dân chung cư cao tầng
với các khách thể chi phối và ảnh hưởng. Vậy nên, các yếu tố lịch sử, kiến
trúc, xã hội được coi như yếu tố nền để tác giả tìm ra nét văn hóa đặc trưng
khi nghiên cứu.


10

Về mặt thực tiễn, nếu như người thu nhập cao có thể tìm đến những loại
hình chung cư hiện đại, với đầy đủ tiện nghi mà người ta hay gọi là chung cư
cao cấp, thì người thu nhập thấp cũng có cơ hội sở hữu một căn hộ chung cư
bình dân. Tuy nhiên, thực tế hiện nay sống trong chung cư ở Việt Nam lại đặt
ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết, đó là sự ứng xử, ý thức giữ gìn khơng
gian sống, cung cách kinh doanh của chủ đầu tư… mà nếu nhìn ở khía cạnh
văn hóa, nó hãy cịn là sự bề bộn có thể dẫn đến xung đột gay gắt.
Hà Nội là một trong những thành phố đang xây dựng các khu nhà ở
chung cư tập trung lớn về số lượng và phong phú về loại hình, kiểu dáng kiến
trúc, với nhiều chủ đầu tư khác nhau và hình thức quản lý khác nhau…. Do
vậy, nghiên cứu các giải pháp xây dựng văn hóa ứng xử cho người dân khu
nhà ở chung cư Hà Nội có thể ứng dụng cho các đơ thị khác có điều kiện
tương tự.
Mặt khác, chung cư cao tầng hiện nay thường bị yếu tố kinh tế, lợi
nhuận chi phối. Có thể trong thiết kế và xây dựng, người ta đã tính đến vấn đề
văn hóa, nhưng do giá cả, thị trường mà yếu tố văn hóa khơng được quan tâm,
dịch vụ văn hóa (nhận thức, giáo dục ...) bị thiếu hoặc khơng đồng bộ. Ngồi
ra, tâm lý, thị hiếu, những thói quen và các nhu cầu khác của những người
sống trong chung cư rất ít được quan tâm, khơng có sự nghiên cứu sâu sắc

nhằm đưa ra các dịch vụ phù hợp và tiện ích. Dường như chỉ lo bán được
chung cư, còn việc các cư dân sống ra sao chưa được quan tâm thoả đáng. Đối
với nhiều người chuyển đến khu chung cư thì chung cư là một khơng gian văn
hóa mới, mơi trường mới, họ chưa dễ thích ứng, nếu khơng có hướng dẫn
cũng như điều kiện để hồ nhập, cư dân sẽ không biết ứng xử như thế nào.
“Láng giềng” trong chung cư khác với láng giềng trong làng xóm. Lối sống
làng xã với tất cả mặt tích cực và tiêu cực của nó khơng phù hợp với lối sống


11

của cộng đồng chung cư, bất cập nhất là lối sống tiểu nơng được “bê” vào văn
hóa ứng xử ở môi trường chung cư cao tầng.
Đặc biệt, trong thời gian gần đây, tại các chung cư Hà Nội đã xảy ra những
sự cố đáng tiếc như cháy, kẹt cầu thang, mâu thuẫn giữa người quản lý và cư dân
xung quanh dịch vụ và phí dịch vụ… phải chăng có ngun nhân từ văn hoá tổ
chức đời sống cộng đồng trong khu chung cư đang có những bất cập.
Những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn như vậy cần được nghiên cứu
một cách hệ thống, tồn diện mới có thể đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao
đời sống vất chất và tinh thần của cư dân trong các căn hộ nhà cao tầng mà người
ta quen gọi là căn hộ chung cư cao cấp hiện nay. Với thực trạng đó, việc nghiên
cứu văn hố ứng xử trong mơi trường chung cư cao tầng tại Hà Nội là hết sức cần
thiết. Và tơi chọn đề tài: “Văn hóa ứng xử của cư dân trong chung cư cao tầng tại
Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Văn hóa học.
2.

Lịch sử vấn đề

Về chung cư và văn hóa chung cư
Vấn đề nhà ở đô thị từ lâu đã trở thành một đối tượng lớn trong kiến

trúc, xây dựng, các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hóa, lối sống. Song hành với sự
phát triển của xã hội loài người nên nhà ở đô thị nhận được sự quan tâm của
giới nghiên cứu, có thể kể đến một số cơng trình tiêu biểu như sau:
Dưới góc độ kiến trúc, cuốn Tìm hiểu lịch sử kiến trúc Việt Nam, NXB
Văn hóa thông tin dày hơn 1300 trang GS. KTS. Ngô Huy Quỳnh viết đã khái
quát sự phát triển của kiến trúc Việt Nam từ thời kỳ dựng nước đến 1998. Tác
giả đã sưu tầm và vẽ, ghi một số cơng trình kiến trúc dân gian Việt Nam và
kiến trúc cổ Việt Nam. Cuốn sách được viết vào những năm 60 và được bổ
sung trên cơ sở những tư liệu sưu tầm được sau khi giải phóng Miền Nam và
thống nhất tồn vẹn tổ quốc. “Nhằm phục vụ công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội trên cả nước, tiến tới một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa có tính hiện đại,


12

tính dân tộc”, cuốn sách này đã cố gắng khái quát và sơ bộ đánh giá vốn
truyền thống và giá trị văn hóa dân tộc và nghệ thuật kiến trúc theo tinh thần:
học xưa là vì nay, học cũ để làm mới, không phải quay lại thời xưa hoặc dẫm
chân tại chỗ. Đây cũng là cơ sở khoa học để luận văn thống kê lịch sử phát
triển của loại hình chung cư tại Việt Nam và Hà Nội trong chương 1.
Cũng ở góc độ kiến trúc, cuốn Kiến trúc dân dụng và công nghiệp,
NXB Đại học XD và Nhà ở công cộng, NXB Khoa học kỹ thuật, tác giả Phạm
Ngọc Đăng đã tập trung nghiên cứu các vấn đề: Lịch sử kiến trúc và nguyên
lý thiết kế kiến trúc, cấu tạo nhà dân dụng, vật lý kiến trúc, quy hoạch thị trấn
và khu xí nghiệp, nhà ở, nhà cơng cộng, kiến trúc nhà công nghiệp. Quan
trọng cuốn sách đã nêu ra những khái niệm về chung cư, chung cư cao tầng
mà luận văn sẽ tham khảo.
Cùng với một số luận án TS kiến trúc của TS. Vũ An Khánh (Nghiên
cứu cải tạo nâng cấp các khu nhà chung cư cũ nhiều tầng xây dựng tại Hà
Nội giai đoạn 1960 – 1986), và PGS. TS. KTS. Nguyễn Tố Lăng (Vấn đề quy

hoạch cải tạo không gian khu ở tại Hà Nội theo khuynh hướng phát triển bền
vững) đã tìm hiểu về kiến trúc chung cư một cách cụ thể. Các công trình tập
trung nghiên cứu về hiện trạng các khu nhà ở chung cư cũ tại Hà Nội; các cơ
sở khoa học để xác định hướng giải pháp toàn diện và hệ thống cho cải tạo
nâng cấp khu nhà ở chung cư cũ; đề xuất các nguyên tắc và giải pháp quy
hoạch, về từng dạng kiểu cơng trình điển hình kết hợp cải tạo nâng cấp và xây
mới các khu nhà ở chung cư phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội Hà Nội hiện
đại. Dù không đề cập đến vấn đề văn hóa nhưng hai cơng trình trên đã giúp
chúng tôi thấy được sự phát triển của chung cư ở Hà Nội, sự thay đổi và
những biện pháp cụ thể để giúp chung cư thích nghi với sự thay đổi ấy. Và
đây cũng là một trong những cứ liệu mà luận văn đã phân tích để tìm ra mối
liên hệ giữa cư dân chung cư với môi trường tự nhiên và những nét văn hóa
ứng xử cụ thể, những giải pháp khả thi và thiết thực nhất.


13

Dưới góc độ xã hội học, nổi bật là báo cáo đề tài cấp viện Xã hội học
của PGS. TS. Trần Cao Sơn: Chung cư cao tầng, loại hình nhà ở mới Hà Nội,
những vấn đề cần xem xét, cụ thể là thông qua trường hợp nghiên cứu khu
chung cư cao tầng Bắc Linh Đàm - Hà Nội, kết quả báo cáo dựa trên phương
pháp khảo sát thực địa, điều tra chọn mẫu 30 trường hợp, kết hợp phỏng vấn
sâu 10 trường hợp, từ đó cần dựa vào một số vấn đề cần điều chỉnh, bổ khuyết
trong việc hoàn thiện chung cư cao tầng sao cho phù hợp với nhu cầu người
dân. Tuy nhiên những vấn đề mà báo cáo xem xét mang tính xã hội, khá rộng.
Đặc biệt, vẫn chưa đưa ra được mối liên hệ cụ thể giữa cư dân chung cư với
mơi trường sống mới.
Ngồi ra, cịn một số cơng trình nghiên cứu dưới góc độ xã hội học
cũng đã đề cập đến vấn đề nhà ở chung cư và đời sống, lối sống của người
dân đô thị trong mơ hình nhà ở nói như trên. Xã hội học đô thị, và Nơi ở và

cuộc sống của cư dân Hà Nội ( tập 1, 2, NXB Văn hóa thơng tin), đều do TS.
Trịnh Duy Ln chủ biên. Cuốn sách viết về người dân Hà Nội đang sống
như thế nào, về môi trường sống của họ cũng như những nhân tố kinh tế xã
hội đang hình thành và làm biến đổi môi trường sống này. Trong cuốn sách,
các tác giả đã đưa ra một số nghiên cứu tập trung vào những kiểu loại môi
trường sống chủ yếu ở Hà Nội, như các khu tập thể cao tầng theo mơ hình chủ
nghĩa xã hội, các ngơi nhà được xây dựng bất quy tắc, rồi môi trường sống
nông thôn– đô thị. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ dừng lại ở phân tích sâu góc độ
xã hội học, cịn góc văn hóa ứng xử của cư dân thì vẫn chỉ là khái quát hoặc
chung chung.
Dưới góc độ văn hóa, đề tài: Văn hóa chung cư (trường hợp Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh), luận văn thạc sĩ văn hóa học của Nguyễn Thị Hà
Thanh (trường Đại học KHXHNV Hồ Chí Minh) đã chỉ ra được khái niệm va
chạm trong văn hóa chung cư. Sự va chạm thể hiện ra bên ngoài ở tâm lý bực


14

bội ức chế trong đời sống hàng ngày của cư dân chung cư . Bên cạnh đó, luận
văn đã bước đầu tìm hiểu những đặc trưng văn hóa chung cư trong giai đoạn
chuyển đổi, tham gia nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, do triển khai theo
hướng tổng hợp, khái quát nên tác giả đã không đưa ra dẫn chứng cụ thể,
chưa đánh giá sâu sắc và đưa ra những phương hướng giải quyết cho những
vấn đề đặt ra.
Về văn hóa ứng xử
Khác với vấn đề chung cư và văn hóa chung cư, vấn đề ứng xử lại được các
nhà khoa học tiếp cận và phân tích từ nhiều góc độ, tùy lĩnh vực, chuyên môn.
Các nhà tâm lý học khá tập trung vào vấn đề này và cho ra đời nhiều
cơng trình nghiên cứu, tiêu biểu là cuốn Tâm lý học ứng xử, NXB Giáo dục,
2000 do PGS.TS. Lê Thị Bừng chủ biên. Trong cuốn sách, những vấn đề cơ

bản như khái niệm ứng xử, bản chất, phân loại… được tập hợp, đề cập một
cách cụ thể, hệ thống và khoa học, trên cơ sở đó làm nền tảng cho việc vận
dụng vấn đề ứng cử trong các mối quan hệ người - người. Và trong phần II
của cuốn sách, tác giả đã đưa ra một số tình huống trong giao tiếp thường gặp
trong các mối quan hệ ở gia đình, nơi cơng sở, trường học, ngồi đường phố.
Mỗi tình huống có gợi ý một số cách ứng xử có tính giả định gợi ý. Mặc dù là
cuốn sách đầu tiên bàn về một vấn đề rất phức tạp trong các mối quan hệ
người về giao tiếp- ứng xử cả lý luận lẫn thực tiễn, nhưng phạm vi nghiên cứu
khá rộng (gia đình, nhà trường, cơ quan, xí nghiệp, nơi công cộng), chưa thực
sự đi sâu vào một đối tượng cụ thể. Hơn nữa các vấn đề mà cuốn sách đề cập
đều được tác giả nhìn dưới lăng kính tâm lý ứng xử, nét văn hóa ít đề cập
hoặc chưa rõ.
Cịn với các nhà văn hóa, trong cuốn Cơ sở văn hóa Việt Nam, NXB Giáo
dục của GS. Trần Ngọc Thêm, hệ thống văn hóa Việt Nam được xem xét một
cách đồng đại theo bốn thành tố, nhưng trong mỗi thành tố, một bộ phận của


15

thành tố lại chú trọng tới tính lịch đại của nó. Tiến trình văn hóa Việt Nam
khơng chỉ được phác thảo trong chương 1, mà cịn bao trùm lên tồn bộ cuốn
sách: Khởi đầu từ các điều kiện vật chất quy định và định vị văn hóa Việt Nam
chương 1, ta thu được cái tinh thần là văn hóa nhận thức và văn hóa tổ chức đời
sống cộng đồng (chương 2- 4), để rồi cái tinh thần đó lại tác động trở lại đời
sống vật chất (chương 5: ăn- mặc- ở- đi lại), cũng như cách thức ứng xử và thành
quả giao lưu với môi trường xã hội (chương 6). Từ quá khứ (văn hóa bản địa và
giao lưu với khu vực), chúng ta đã đi dần đến hiện lại (giao lưu với phương
Tây), để rồi cuối cùng kết thúc bằng việc xem xét cuộc "đối mặt" đang diễn ra
giữa văn hóa cổ truyền với nền kinh tế thị trường và sự thâm nhập của văn minh
phương Tây hiện đại. Hay cuốn Văn hóa ứng xử Việt Nam hiện nay, NXB Từ

điển Bách Khoa và Viện văn hóa của PGS.TS. Nguyễn Thanh Tuấn, tác giả cho
chúng ta cái nhìn tồn cảnh hơn về văn hóa ứng xử của người Việt Nam trong
quá trình hội nhập hiện nay. Hai cuốn sách đã chỉ ra văn hóa ứng xử dưới một
cái nhìn dưới cái nhìn tổng qt, nhưng cịn thiếu cái nhìn cụ thể đối với từng đối
tượng và phạm vi nghiên cứu.
Trong phạm vi nghiên cứu là đô thị Hà Nội, có thể kể đến một số cơng
trình tiêu biểu sau:
Người Hà Nội thanh lịch của Sở Văn hố - Thơng tin Hà Nội (1974), Nxb
Hà Nội. Cơng trình tập trung phân tích đánh giá những giá trị văn hóa và biểu hiện
chất thanh lịch ở người Hà Nội trong lịch sử và trong cuộc sống hàng ngày lúc đó.
Các tác giả đặc biệt nhấn mạnh nét đẹp thanh lịch trong cuộc sống tập thể.
Văn hóa Thủ đơ hơm nay và ngày mai, Vũ Khiêu, Nguyễn Vĩnh Cát
(1991), Sở Văn hoá - Thơng tin Hà Nội. Thơng qua việc phân tích, đánh giá
văn hóa Thủ đơ qua 45 năm xây dựng và phát triển (1945 - 1990), nhất là mục
“Bộ mặt Thủ đô qua nếp sống ngày nay”, các tác giả đã làm rõ sự biến đổi
cách thức ứng xử trong sinh hoạt vật chất, tinh thần và cuộc vận động xây


16

dựng Nếp sống văn minh- Gia đình văn hóa khi mới bước vào đổi mới. Các
tác giả dự báo xu hướng phát triển nếp sống văn hóa tiếp theo qua mối quan
hệ ứng xử trong gia đình, giao tiếp xã hội và sinh hoạt cá nhân; tức là những
nội dung cơ bản trong văn hóa ứng xử với mơi trường xã hội và với bản thân.
Văn hóa ứng xử của người Hà Nội với môi trường thiên nhiên của TS.
Nguyễn Viết Chức (2002) Viện Văn hóa và Nxb Văn hố - Thơng tin, Hà Nội.
Cơng trình đã phân tích và trình bày hệ thống lý luận hiện đại và gắn với môi
trường thiên nhiên cụ thể của Hà Nội từ truyền thống đến hơm nay, trình bày
mối quan hệ nhiều chiều giữa con người với thiên nhiên nói chung, thiên
nhiên Việt Nam, thiên nhiên Hà Nội nói riêng, từ đó xây dựng một quy chuẩn

ứng xử văn hóa đối với thiên nhiên và những vấn đề quan trọng nhất về văn
hóa ứng xử của người Hà Nội đối với thiên nhiên trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa trước thách thức của tồn cầu hóa. Khi làm rõ văn hóa ứng
xử với mơi trường thiên nhiên của người Hà Nội, tác giả đã nhắc đến mối liên
hệ phổ biến giữa thiên nhiên - xã hội - văn hóa, cũng như khơng tách rời văn
hóa Hà Nội với văn hóa của cả nước vì mục tiêu phát triển bền vững. Bài viết:
Văn hóa đơ thị với nếp sống người Hà Nội, Phan Đăng Long, tạp chí Văn hóa
nghệ thuật, tác giả đã tập trung so sánh, tìm ra những nét đặc trưng của văn
hóa đơ thị so với nơng thơn cũng như cách thức ứng xử của cư dân. Trên nền
đó, tác giả cũng chỉ ra những nét văn hóa và lối sống đặc trưng của người Hà
Nội xưa và nay có gì thay đổi. Hay bài viết: Ứng xử của người dân đơ thị với
thiên nhiên, tạp chí Văn hóa nghệ thuật, Hồ Sĩ Vịnh, tác giả đã phân tích và
chỉ ra việc ứng xử của người dân ở đô thị đối với thiên nhiên, những điểm
được và chưa được. Qua bài viết, tác giả có đề cập đến một số nguyên nhân
dẫn đến việc ứng xử ấy và cũng đưa ra một số giải pháp cụ thể. Dù khơng nói
đến văn hóa ứng xử của người Hà Nội trong trong môi trường chung cư cụ
thể, nhưng các công trình đã cho chúng tơi những cái nhìn rõ ràng về văn hóa
ứng xử, để có thể triển phân tích nội dung luận văn được chính xác.


17

Văn hóa ứng xử trong mơi trường chung cư cao tầng ở Hà Nội, Trịnh
Mai Phương, tác giả đã có cái nhìn ban đầu về văn hóa ứng xử trong chung
cư, đã phân tích được những thái độ, hành vi ứng xử của cư dân chung cư đối
với hai môi trường tự nhiên và xã hội. Đồng thời khóa luận cũng chỉ ra được
một số trở ngại và đưa ra một số phương hướng nhằm xây dựng nếp ứng xử
trong môi trường chung cư cao tầng ở Hà Nội. Tuy nhiên, khóa luận cịn thiếu
cái nhìn cụ thể về đối tượng, và xun suốt tác phẩm là góc nhìn ảnh hưởng
của sự thay đổi kiến trúc.

Như vậy, theo thời gian, xuất hiện nhiều cơng trình nghiên cứu về
chung cư nhưng phần lớn dưới góc độ lịch sử, kiến trúc và xã hội học. Các
cơng trình nhìn dưới góc độ văn hóa cũng có, nhưng chưa có cơng trình nào
nghiên cứu về văn hóa ứng xử của cư dân sống trong chung cư cao tầng như
một đối tượng riêng biệt. Tuy nhiên, các cơng trình nêu ở trên là sự gợi ý và
cung cấp một số cơ sở luận cứ, luận chứng để hoàn thành việc nghiên cứu đề
tài của luận văn. Trên cơ sở tiếp thu kết quả nghiên cứu của những cơng trình
trên, luận văn triển khai một đề tài mới: Văn hóa ứng xử của cư dân sống
trong chung cư cao tầng tại Hà Nội.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính là cư dân sống ở chung cư cao tầng tại Hà Nội.
Đó là những người thuê nhà, mua nhà trong khu chung cư cao tầng. Cụ thể là
những cư dân sống trong khu chung cư tại ba khu đô thị: Linh Đàm, Trung Hịa Nhân Chính và Nam Trung Yên. Các đối tượng được lựa chọn đa dạng về độ tuổi,
nghề nghiệp, mục đích sinh sống. Tuy nhiên tập trung vào các đối tượng trên 18
tuổi và các đối tượng ở tầng 1 hoặc các tầng từ 6 trở lên tức là độ cao mà trước
đây chưa xuất hiện trong các khu chung cư thấp tầng ở Hà Nội.


18

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Hiện nay, trên đất nước Việt Nam có nhiều địa phương phát triển chung
cư, chúng tơi chỉ nghiên cứu ở Hà Nội. Nhưng ngay ở Hà Nội cũng rất nhiều
khu chung cư. Do giới hạn một luận văn và điều kiện cho phép, chúng tôi tiến
hành khảo sát nghiên cứu văn hóa ứng xử của cư dân sống tại chung cư cao tầng
ở Hà Nội tại 3 khu chung cư: Trung Hịa- Nhân Chính, Bắc Linh Đàm và Nam
Trung Yên. Đây là các khu chung cư cao tầng thuộc các khu đô thị mới, hiện đại
của thành phố Hà Nội khi chưa mở rộng với Hà Tây và một số huyện của Hịa
Bình, Vĩnh Phúc. Ba khu chung cư này mang đầy đủ tính chất điển hình như thời

gian chính thức đưa vào sử dụng, quy mơ xây dựng, kiểu dáng kiến trúc, cư dân
đã hình thành cộng đồng sống tương đối ổn định. Và ba khu chung chung cư này
đủ đại diện cho những chung cư cao tầng ở Hà Nội.
Trong ba khu chung cư trên còn phân khu nhỏ hơn, tác giả chọn một số
phân khu tiêu biểu để khảo sát, cụ thể:
+ Khu đô thị Linh Đàm: Khu chung cư CT4 - A và khu chung cư CT5 - X2
+ Khu đô thị Trung Hịa- Nhân chính: Khu chung cư 34T và khu chung
cư N2E
+ Khu Nam Trung Yên: Tòa nhà B6b
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của luận văn là: nghiên cứu làm rõ quan niệm,
đặc điểm, vai trị và thực trạng văn hóa ứng xử của cư dân trong chung cư cao
tầng ở Hà Nội; từ đó đề xuất một số phương hướng, giải pháp xây dựng chuẩn
mực văn hóa ứng xử trong cộng đồng chung cư cao tầng ở Hà Nội nói riêng
và các đơ thị khác trên cả nước nói chung.


19

4.1.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu, kế thừa những tác phẩm đi trước để khẳng định có văn
hóa ứng xử trong việc ăn, ở của cư dân chung cư cao tầng có nội dung và hình
thức như thế nào.
- Bước đầu điều tra nghiên cứu văn hóa ứng xử của cư dân chung cư
cao tầng tại Hà Nội, đưa ra những cái nhìn rõ nét về cả mặt tích cực và tiêu
cực trong văn hóa ứng xử của cư dân với không gian tự nhiên cũng như
không gian xã hội.
- Bước đầu khảo sát, mơ tả, phân tích và đưa ra những đánh giá khách
quan thực trạng văn hóa ứng xử của cư dân sinh sống tại chung cư cao tầng ở

Hà Nội.
- Bước đầu tìm ra những nguyên nhân, những vấn đề nảy sinh đồng thời
đưa ra phương hướng và giải pháp để xây dựng nếp ứng xử có văn hóa trong mơi
trường chung cư cao tầng tại Hà Nội cũng như đô thị khác ở nước ta.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để có cái nhìn khách quan và những đánh giá xác thực về thực trạng văn
hóa ứng xử của cư dân trong môi trường chung cư cao tầng ở Hà Nội, luận văn
sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp luận Mác- Lênin, vận
dụng tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong xây dựng lối sống văn hóa trong
thời kỳ kinh tế thị trường.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc, tổng hợp và phân tích những
tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực địa.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Phát phiếu điều tra, phỏng vấn sâu
6. Tính mới của luận văn
Luận văn bước đầu nghiên cứu văn hóa ứng xử của cư dân chung cư
cao tầng ở Hà Nội một cách tồn diện và cụ thể. Chỉ ra hình thức, nội dung,


20

cái chuẩn mực của văn hóa ứng xử của cư dân sống trong môi trường chung
cư cao tầng ở Hà Nội và đề xuất một số phương hướng, giải pháp cụ thể nhằm
tiếp tục xây dựng văn hóa ứng xử của cư dân trong chung cư cao tầng ở Hà
Nội hiện nay.
7. Cấu trúc của luận văn
Để thực hiện tốt nhiệm vụ và đạt được mục đích luận văn đặt ra, ngoài
phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn
được triển khai ở ba chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận về văn hóa ứng xử trong mơi trường
chung cư.
Chương 2: Thực trạng văn hóa ứng xử của cư dân trong mơi trường
chung cư cao tầng ở Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp xây dựng ứng xử văn hóa trong
chung cư cao tầng ở Hà Nội.


21

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
VĂN HÓA ỨNG XỬ TRONG MÔI TRƯỜNG CHUNG CƯ
1.1. Tổng quan về chung cư cao tầng ở Hà Nội
1.1.1 Khái niệm chung cư cao tầng
Nhà chung cư là nhà ở có nhiều tầng (từ 2 tầng trở lên gồm nhiều căn
hộ riêng biệt), có cấu trúc theo kiểu căn hộ, có cầu thang và lối đi chung.
Khái niệm nhà chung cư được nhắc đến lần đầu tiên trong Luật Nhà ở
2005 (điều 70), trước đó nhà chung cư được gọi là nhà tập thể.
Nhà chung cư là nhà ở có từ hai tầng trở lên, có lối đi, cầu thang và hệ
thống cơng trình hạ tầng sử dụng chung cho nhiều hộ gia đình, cá nhân. Nhà
chung cư có phần sở hữu riêng của từng hộ gia đình, cá nhân và phần sở hữu
chung của tất cả các hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhà chung cư. [24]
Theo cuốn Kiến trúc dân dụng, NXB Đại học xây dựng, “Chung cư là
kiểu nhà ở tập thể của nhiều gia đình, mỗi gia đình có một căn hộ riêng, sống
độc lập khép kín. Những căn hộ này lại sử dụng chung nhiều bộ phận kiến
trúc nên được gọi là chung cư” [18, tr.5].
Gần đây, theo xu hướng phát triển nhà đô thị, một số nhà ở chung cư
cao tầng được xây dựng để bán và cho thuê, phổ biến là loại nhà ở chung cư
có số tầng từ 9 đến 12 tầng. Tại điều 2 Nghị định 71/ 2001/ NĐ-CP ngày 05/

10/ 2001 của Chính Phủ về “ưu đãi đầu tư xây dựng để bán và cho thuê” đã
đưa ra khái niệm về nhà ở chung cư cao tầng: “nhà cao tầng (từ 5 tầng trở nên
đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh); có cấu trúc kiểu căn hộ
khép kín có cầu thang và lối đi chung”. Từ đó khái niệm nhà ở chung cư cao
tầng tại Hà Nội được hiểu như sau:


22

Nhà ở chung cư cao tầng là nhà ở có cấu trúc kiểu căn hộ khép kín, có
cầu thang và lối đi chung, có số tầng nhà từ 7 trở lên và cần trang bị thang
máy kết hợp thang bộ [1, tr.14].
Trên cơ sở các định nghĩa trên, ta có thể xác định phạm vi khái niệm
chung cư như sau: “Chung cư là thuật ngữ dùng để chỉ một dạng nhà ở xuất
hiện nhiều ở các đô thị, bao gồm nhiều căn hộ riêng biệt, độc lập cho nhiều
gia đình sinh sống. Chủ sở hữu căn hộ có quyền sử dụng chung tất cả không
gian công cộng trong khuôn viên chung cư”.
Hiện nay, thuật ngữ “ nhà chung cư” còn có tác dụng thay thế thuật ngữ
“nhà tập thể” mà người Việt Nam thời kỳ trước thường dùng. Chính vì vậy
luận văn cũng sử dụng 2 thuật ngữ này với ý nghĩa tương đương nhau.
Nhà ở chung cư cao tầng tại Hà Nội bao gồm nhà ở chung cư cao tầng
thuộc sở hữu nhà nước và nhà ở chung cư cao tầng thuộc khu đô thị mới .
Thứ nhất, Nhà ở chung cư cao tầng thuộc sở hữu nhà nước tại Hà Nội
được nhà nước xây dựng chủ yếu trong thời kỳ thực hiện ở cơ chế bao cấp
nhà ở. Đây là giải pháp để giải quyết nhu cầu bức bách về chỗ ở cho người
dân đô thị.
Thứ hai, nhà ở chung cư cao tầng tại các dự án xây dựng khu đô thị
mới để bán hoặc cho thuê. Đây chính là phạm vi nghiên cứu của luận văn.
Trên thế giới, nhà ở cao tầng được phân loại như sau: loại I từ 9- 16
tầng, loại II từ 17- 25 tầng, loại III từ 26- 40 tầng, còn trên 40 tầng là nhà

chọc trời. Tại Việt Nam, việc phân loại nhà ở chưa được nghiên cứu một cách
đầy đủ. Hiện nay, việc phân loại nhà ở theo chiều cao chỉ là ước lượng ở 2
nhóm: nhà ở thấp tầng và nhiều tầng- đến 5 tầng- tức là loại khơng có thang
máy và nhà ở cao tầng- trên 5 tầng [27, tr.8]. Tiêu chuẩn phân loại trên cũng
là cơ sở để hình thành khái niệm chung cư nhiều tầng và chung cư cao tầng,
trong đó:


23

Chung cư nhiều tầng: Những ngơi nhà có từ 4- 6 tầng nhà [1, tr.14].
Chung cư cao tầng: Những ngôi nhà có số tầng từ 7 trở lên và cần trang
bị thang máy kết hợp thang bộ [1, tr.14]. Theo điều 239 Bộ Luật dân sự thì
nhà chung cư có các đặc điểm sau:
“Phần diện tích, trang thiết bị dùng chung trong nhà chung cư thuộc sở
hữu chung của tất cả chủ sở hữu các căn hộ đó và khơng thể phân chia”
“Chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư có quyền và nghĩa vụ
ngang nhau trong việc quản lý, sử dụng phần diện tích và thiết bị chung “
“Trong trường hợp nhà chung cư bị tiêu huỷ, thì chủ sở hữu các căn hộ
trong nhà chung cư có quyền sử dụng diện tích mặt đất của nhà chung cư theo
quy định của pháp luật.
1.1.2.Lịch sử phát triển của chung cư cao tầng tại Hà Nội
Trên thế giới, chung cư là loại hình nhà ở đại diện cho nền văn minh
công nghiệp. Khi chủ nghĩa tư bản ra đời, việc xây dựng chung cư trở nên phổ
biến do áp lực về diện tích đất đai và dân số. Ở những nước phát triển, sự
bùng nổ mới đây của dạng thái đô thị nhà phố đã mang lại sự thay đổi trong
nền văn hóa nhà ở thiên về căn hộ chung cư. Cho đến nay, ở nhiều quốc gia
trên thế giới, lối sống chung cư đã định hình và tạo nên những bản sắc văn
hóa riêng.
Trong lịch sử phát triển nhà ở của người Việt, thì từ “chung cư” mới

xuất hiện vào khoảng thập niên 40, 50 của thế kỷ XX cùng với sự phát triển
của q trình đơ thị hóa, cùng sự du nhập của kỹ thuật phương Tây. Cịn trước
đó, ở miền Bắc, người ta chỉ biết đến khái niệm “nhà ở tập thể”, loại nhà do
Nhà nước xây dựng hàng loạt từ 1 tầng đến 5 - 6 tầng để phân phối cho gia
đình cán bộ cơng nhân viên chức trong biên chế. Chính vì vậy, có thể nói Khu
cư xá Lareygnere được phép xây dựng nhằm phục vụ giới công chức Pháp,
nằm trên đường phố Sài Gòn (khoảng những năm 50) đã đánh dấu sự xuất
hiện của cơng trình nhà chung cư đầu tiên ở Việt Nam [29, tr.353].


24

Có thể nói, chung cư tại Việt Nam có một lịch sử phát triển non trẻ và
không liên tục trong chuỗi tiến hố của đơ thị Việt Nam. Trong thời kỳ đầu
của đô thị Việt Nam, tại miền Bắc chung cư Việt Nam chịu ảnh hưởng của
kiến trúc và đô thị của Liên Xơ (cũ) và Cuba. Trong khi đó tại miền Nam,
kiến trúc chung cư chịu ảnh hưởng từ tư duy đô thị thuộc địa của Pháp và đặc
biệt Mỹ sau đó.
Chung cư xuất hiện tại Hà Nội vào khoảng những năm 1950, và cho đến
nay chung cư bắt đầu có những bước phát triển và tiến hố với nhiều cung bậc
khác nhau và đang trở thành một sự lựa chọn về không gian sống của của nhiều
người dân. Dựa trên quá trình quy hoạch nhà ở của Hà Nội, và theo những bước
tiến bộ về số lượng, chất lượng chung cư và quan điểm thiết kế, luận văn đã
phân kỳ quá trình hình thành, phát triển của chung cư và chung cư cao tầng tại
Hà Nội theo 2 giai đoạn chính: Từ năm 1954 đến năm 1986, và từ năm 1986 đến
nay. Việc phân kỳ như trên cũng kết hợp với việc thống kê một số cơng trình
chung cư tiêu biểu để thấy rõ lõ lộ trình biến chuyển của chung cư Hà Nội từ
chung cư thấp tầng đến chung cư cao tầng về cả 3 mặt: kiến trúc- kỹ thuật xây
dựng, mục đích xây dựng, và đối tượng sinh sống.
1.1.2.1. Giai đoạn chung cư đầu tiên (Từ năm 1954 đến năm 1986)

Từ sau khi nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra đời, dưới sự
lãnh đạo của Đảng cùng sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế, quân dân miền Bắc nói
chung và Hà Nội nói riêng đã xây dựng chủ nghĩa xã hội đạt nhiều thành tích
đáng khích lệ. Kiến trúc cũng góp phần nhất định trong sự nghiệp lớn lao đó.
Ngay từ Đại hội Hội Kiến trúc sư lần thứ I năm 1948 được nhóm họp
trong rừng sâu Việt Bắc, Bác Hồ đã nhấn mạnh tầm quan trọng của kiến trúc:
“Trong 4 điều quan trọng nhất của dân sinh- ở và đi lại là 2 vấn đề cũng cần
thiết như ăn và mặc. Vì vậy việc kiến trúc cũng là một việc rất quan hệ”.


25

Cùng với việc mở rộng xây dựng, địa giới Hà Nội cũng ngày một lớn
hơn. Diện tích Hà Nội năm 1954 là 1.200 ha, đến năm 1959 đã mở rộng tới
2.000 ha, và dân số Hà Nội năm 1960 là 638.000 người.
Trong 40 năm của thời kỳ 1945- 1985 thì có tới 30 năm nước ta ở trong
tình trạng chiến tranh, trong đó có những thời kỳ Mỹ mở rộng đánh phá ra Hà
Nội hết sức ác liệt. Rất nhiều cơ sở vật chất thuộc lĩnh vực kiến trúc, xây dựng
của Hà Nội bị tàn phá và hậu quả chiến tranh nặng nề còn kéo dài cả sau ngày
đất nước thống nhất. Trong giai đoạn này, được sự giúp đỡ của các chuyên gia
Liên Xô, đã bước đầu nghiên cứu và đưa ra một sơ phác “Quy hoạch xây dựng
thủ đô Hà Nội”. Mặc dầu mới chỉ ở dạng sơ đồ nhưng phương án này đã có
một số điểm đáng chú ý. Tuy không trở thành hiện thực nhưng những điểm hay
trong đó được đưa ra tham khảo cho quy hoạch tổng thể thủ đô sau này như:
hướng phát triển thành phố chủ yếu nên hướng về hướng Tây, Tây Nam và
phía Đơng (có nghĩa là mở rộng Gia Lâm), trung tâm thành phố cần đặt vòng
theo Hồ Tây vòng xuống khu vực Ba Đình và Hồ Gươm...
Thời kỳ này những thành tựu đáng khích lệ thuộc về lĩnh vực kiến trúc
nhà ở. Giai đoạn này Hà Nội đã đưa vào sử dụng một số khu nhà ở một tầng
như những khu nhà ở An Dương, Phúc Xá, Mai Hương, Đại La... và 2 khu

nhà ở hai tầng ở đường Bờ Sông. Đặc điểm của những khu nhà ở này là thành
phần công năng của căn hộ đơn giản, nhà chỉ gồm một số dãy nhà chính cho
nhiều căn phịng xếp cạnh nhau, mỗi nhà chính có thể có dãy nhà phụ phía
sau hoặc ở 2 đầu hồi đặt bếp, vệ sinh. Những khu nhà này đã có tác dụng nhất
định trong việc ổn định chỗ ở cho công nhân và nhân dân lao động. Theo số
liệu thống kê, từ năm 1961 đến 1963, Hà Nội đã xây dựng được 99.700 m2
nhà ở (dự kiến trong 5 năm, sẽ cố gắng xây dựng được 160.000 m2)


×