Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

skkn hoa 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.12 KB, 17 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong dạy học, hệ thống câu hỏi của giáo viên có vai trò quan trọng, là một trong những yếu tố quyết định chất lượng lĩnh hội kiến thức của học sinh. Thay cho việc thuyết trình, đọc chép, nhồi nhét kiến thức giáo viên chuẩn bị hệ thống câu hỏi để học sinh suy nghĩ phát hiện kiến thức, phát triển nội dung bài học đồng thời khuyến khích học sinh động não tham gia thảo luận xoay quanh những ý tưởng, nội dung trọng tâm của bài học theo trật tự logic, hệ thống câu hỏi còn nhằm định hướng, dẫn dắt cho học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, kích thích tư duy sáng tạo, sự ham hiểu biết. đồng thời qua đó học sinh thấy được niềm vui, hứng thú của người khám phá và tự tin khi trong kết luận của thầy cô có một phần đóng góp của mình. Kết quả là học sinh vừa lĩnh hội kiến thức vừa biết được cách thức tìm ra kiến thức đó, trưởng thành thêm một bước về tư duy. Việc thiết kế dạng câu hỏi tư duy như vậy rõ rãng mất rất nhiều thời gian nhưng nó có tác dụng khắc sâu kiến thức và phát triển tư duy của học sinh nên chúng ta tích cực phát huy để chất lượng dạy học ngày một nâng cao hơn nữa phù hợp với xu thế đổi mới phương pháp dạy học theo tính tích cực. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Đối với giáo viên: - Các dạng câu hỏi. - Các kỹ năng hình thành và mức độ phân loại câu hỏi. - Các cách ứng xử khi đặt câu hỏi. Đối với học sinh: Phát huy tính tích cực trong học tập III. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU -Khách thể: Các kỹ năng đặt câu hỏi. -Đối tượng: Học sinh và giáo viên trường THCS Võ Trường Toản. IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Mục tiêu, tác dụng đối với học sinh và cách thức dạy học của từng dạng câu hỏi. - Mục tiêu, tác dụng đối với học sinh và cách thức dạy học của các cách ứng xử khi đặt câu hỏi. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Sử dụng các phương pháp nghiên cứu, thu thập xử lý tài liệu…. PHẦN NỘI DUNG I. CÁC DẠNG CÂU HỎI: Có 2 dạng: câu hỏi đóng và câu hỏi mở. 1. Câu hỏi đóng Câu hỏi đóng là câu hỏi chỉ có một dạng câu trả lời là đúng/sai hoặc có / không. Câu hỏi này được sử dụng chủ yếu trong đánh giá kiến thức đã có trong trường hợp cần trả lời chính xác, cụ thể, không cần tư duy nhiều. Câu hỏi đóng thường sử dụng trong phần kết luận bài hoặc cuối phần giới thiệu bài để kiểm tra xem học sinh có hiểu nhiệm vụ hay chưa. Giáo viên muốn có thông tin về ý kiến của học sinh, kiểm tra kiến thức của học sinh cần sử dụng câu hỏi mở. 2. Câu hỏi mở Là dạng câu hỏi có nhiều cách trả lời. Khi đặt câu hỏi mở giáo viên tạo cơ hội cho học sinh chia sẻ ý kiến của mình. Sau đây là một số kĩ thuật đặt câu hỏi mở Một người giáo viên giỏi thường đưa ra câu hỏi mở phù hợp. -Khởi đầu cuộc hội thoại. Một câu hỏi mở bắt đầu bằng các từ: ai, khi nào, cái gì, như thế nào, ở đâu? thì câu trả lời không thể có hoặc không. Đôi khi học sinh chỉ đưa ra câu trả lời là một từ, tuy nhiên bằng cách này giáo viên đang khuyến khích học sinh đưa ra câu trả lời ít nhất là một câu. -Không nên bắt đầu câu hỏi mở bằng các từ “tại sao” . Nó hàm ý nhận định. Khi đặt câu hỏi “tại sao em không nói với cô” giáo viên muốn tìm ra động cơ của học sinh thì có thể chuyển câu hỏi theo cách khác “điều gì khiến em làm việc đó” hay “ em muốn đưa ra những lý do gì cho việc đó…” -Sau khi đặt câu hỏi hỏi giáo viên nên giữ yên lặng trong 5 giây, ngay cả khi câu trả lời không được đưa ra ngay. Cho học sinh suy nghĩ câu trả lời và nếu học sinh chưa có.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> câu trả lời, giáo viên có thể đặt thêm câu hỏi một lần nũa hoặc giải thích rõ hơn câu hỏi, có thể là diểm xuất phát để tiếp tục đặt câu hỏi. -Lắng nghe tích cực: Nên để người khác biết mình đang lắng nghe bằng biểu hiện qua ánh mắt, cách gật đầu. -Để ý đến những nội dung chưa rõ ràng trong câu trả lời. Đặt ra một số câu hỏi để tìm ra nội dung đó sau khi đã có được thông tin đầy đủ qua câu trả lời, có thể tóm tắt câu trả lời của học sinh và hỏi lại xem mình đã hiểu đúng câu trả lời của học sinh chưa. Giáo viên có thể kết thúc hội thoại bằng một câu kết luận rõ ràng và một sự thỏa thuận giữa giáo viên và học sinh. II. SÁU KỸ NĂNG HÌNH THÀNH VÀ NĂNG LỰC ĐẶT CÂU HỎI NHẬN THỨC THEO HỆ THỐNG PHÂN LOẠI CÁC MỨC ĐỘ CÂU HỎI CỦA BLOOM 1. Câu hỏi biết - Mục tiêu : Nhằm kiểm tra trí nhớ của học sinh về các dữ liệu, số liệu, các định nghĩa, định luật, quy tắc, khái niệm, tên người, địa phương … - Tác dụng đối với học sinh : Giúp học sinh ôn lại những gì đã biết, đã trải qua. - Cách thức dạy học Ai…? Cái gì…? ở đâu …? Thế nào …? Khi nào…? Hãy định nghĩa…? Hãy miêu tả… Hãy kể lại … Ví dụ: Ai đã phát biểu định luật bảo toàn khối lượng. Hãy định nghĩa oxit. 2. Câu hỏi hiểu - Mục tiêu : Nhằm kiểm tra học sinh cách liên hệ kết nối các dữ kiện, số liệu, các đặc điểm … khi tiếp nhận thông tin. - Tác dụng đối với học sinh : Giúp học sinh có khả năng nêu ra được những yếu tố cơ bản trong bài học. Biết cách so sánh các yếu tố, các sự kiện … trong bài học - Cách thức dạy học.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Vì sao…? Hãy giải thích…? Hãy so sánh…, Hãy liên hệ …. Vi dụ: Em hãy giải thích vì sao tổng khối lượng của chất tham gia luôn bằng tổng khối lượng các chất sản phẩm. 3. Câu hỏi áp dụng - Mục tiêu : Nhằm kiểm tra học sinh khả năng áp dụng những thông tin đã tiếp thu được (các dữ kiện, số liệu, các đặc điểm … ) vào tình huống mới. - Tác dụng đối với học sinh : * Giúp học sinh hiểu được nội dung kiến thức, các khái niệm, định luật. * Biết cách lựa chọn nhiều phương pháp để giải quyết vấn đề trong cuộc sống. - Cách thức dạy học * Khi dạy học giáo viên cần tạo ra các tình huống mới, các bài tập, các ví dụ, giúp học sinh vận dụng các kiến thức đã học. * Giáo viên có thể đưa ra nhiều câu trả lời khác để học sinh lựa chọn một câu trả lới đúng. Chính việc so sánh các lời giải khác nhau là một quá trình tích cực. 4. Câu hỏi phân tích Nhằm kiểm tra học sinh khả năng phân tích nội dung vấn đề, để tìm ra mối liên hệ hoặc chứng minh luận điểm hoặc đi đến kết luận. - Tác dụng đối với học sinh : * Giúp học sinh tìm ra được các mối quan hệ trong hiện tượng, sự kiện, tự diễn giải hoặc đưa ra kết luận riêng, từ đó phát triển được tư duy lôgic . - Cách thức dạy học * Câu hỏi phân tích thường đòi hỏi học sinh phải trả lời : Tại sao? (khi giải thích nguyên nhân). Em có nhận xét gì? (khi đi đến kết luận). Em có thể diễn đạt như thế nào? (khi chứng minh luận điểm) * Câu hỏi phân tích thường có nhiều lời giải..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Ví dụ: em có nhận xét gì về tổng khối lượng của các chất tham gia và tổng khối lượng các chất sản phẩm..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 5. Câu hỏi tổng hợp Nhằm kiểm tra khả năng của học sinh có thể đưa ra những dự đoán, cách giải quyết vấn đề, các câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo. - Tác dụng đối với học sinh : Kích thích sự sáng tạo của học sinh, hướng các em tìm ra những cái mới … - Cách thức dạy học * Giáo viên cần đưa ra những tình huống, những câu hỏi, khiến học sinh phải suy đoán, cụ thể tự do đưa ra những lời giải mang tính sáng tạo riêng của mình. * Câu hỏi tổng hợp đòi hỏi giáo viên phải có nhiều thời gian chuẩn bị. 6. Câu hỏi đánh giá Nhằm kiểm tra khả năng đóng góp ý kiến, sự phán đoán của học sinh trong việc nhận định đánh giá các ý tưởng, sự kiện, hiện tượng … dựa trên các tiêu chí đã đưa ra. - Tác dụng đối với học sinh : Thúc đẩy sự tìm ra tri thức, sự xác định giá trị của học sinh. - Cách thức dạy học Giáo viên có thể tham khảo một số gợi ý sau đây để xây dựng các câu hỏi đánh giá : Hiệu quả sử dụng của nó như thế nào? Việc làm đó có thành công không? Tại sao? Theo em trong số các giả thuyết nêu ra, giả thuyết nào hợp lý nhất và tại sao?. III. MƯỜI KỸ NĂNG VÀ CÁCH ỨNG XỬ KHI ĐẶT CÂU HỎI 1. Dừng lại sau khi đặt câu hỏi: - Mục tiêu : * Tích cực hóa suy nghĩ của tất cả học sinh. * Đưa ra các câu hỏi tốt hơn hoàn chỉnh hơn. - Tác dụng đối với học sinh : Dành thời gian cho học sinh suy nghĩ để tìm ra lời giải..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Cách thức dạy học * Giáo viên “sử dụng thời gian chờ đợi” (3 – 5 giây) sau khi đưa ra câu hỏi. * Chỉ định một học sinh đưa ra câu trả lời ngay sau “thời gian chờ đợi” 2. Phản ứng với câu trả lời sai của học sinh - Mục tiêu : * Nâng cao chất lượng câu trả lời của học sinh. * Tạo ra sự tương tác cởi mở và khuyến khích sự trao đổi. - Tác dụng đối với học sinh : Khi giáo viên phản ứng với câu trả lời sai của học sinh có thể xảy ra hai tình huống sau : * Phản ứng tiêu cực : phản ứng về mặt tình cảm tránh học sinh không muốn tham gia vào các họat động. * Phản ứng tích cực : Học sinh cảm thấy mình được tôn trọng, được kích thích phấn chấn và có thể có sáng kiến trong tương lai. - Cách thức dạy học Đối với câu hỏi đúng cần ngợi khen, công nhận câu trả lời ví dụ gật đầu và nói “Đúng: hoặc “Rất tốt” -Đối với những học sinh không trả lời được câu hỏi: * Cần hỏi lại câu hỏi khác hoặc diễn đạt bằng từ ngữ khác dễ hiểu hơn. * Sử dụng gióa cụ trực quan là rõ câu hỏi. * Yêu cầu học sinh xem lại tài liệu. * Hỏi những học sinh khác. - Đối với câu trả lời sai: * Cần ghi nhận sự phát biểu ý kiến, không tỏ thái độ tức giận, chê bai chỉ trích hoặc trách phạt gây ức chế tư duy ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> * Giáo viên quan sát các phản ứng của học sinh khi bạn mình trả lời sai (sự khác nhau của từng cá nhân) . * Tạo cơ hội lần hai cho học sinh trả lời bằng cách : không chê bai, chỉ trích hoặc phạt dể gây ức chế tư duy của học sinh. * Sử dụng một phần câu trả lời của học sinh để khuyến khích học sinh tiếp tục thực hiện. 3. Tích cực tất cả học sinh. - Mục tiêu : * Tăng cường sự tham gia của học sinh trong quá trình học tập. * Tạo sự công bằng trong lớp học. - Tác dụng đối với học sinh : * Phát triển được ở học sinh những cảm tưởng tích cực như học sinh cảm thấy “những việc làm đó dành cho mình” . * Kích thích được học sinh tham gia tích cực vào các họat động học tập. - Cách thức dạy học * Giáo viên chuẩn bị trước bảng các câu hỏi và nói với học sinh : “các em sẽ được lần lượt được gọi lên để trả lời câu hỏi”. * Gọi học sinh mạnh dạn và học sinh nhút nhát phát biểu. * Tránh làm việc chỉ trong một nhóm nhỏ. * Có thể gọi cùng một học sinh vài lần khác nhau. 4. Phân phối câu hỏi cho cả lớp - Mục tiêu : * Tăng cường sự tham gia của học sinh trong quá trình học tập. * Giảm “thời gian nói của giáo viên”. * Thay đổi khuôn mẫu “hỏi - trả lời”.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Tác dụng đối với học sinh : * Chú ý nhiều hơn các câu trả lời của nhau. * Phản ứng với câu trả lời của nhau. * Học sinh tập trung chú ý tham gia tích cực vào việc trả lời câu hỏi của giáo viên. * Phát triển được những cảm xúc tích cực như “học sinh thấy những việc làm đó dành cho mình” - Cách thức dạy học * Giáo viên cần chuẩn bị trước và đưa ra các câu trả lời tốt (câu hỏi mở, có nhiều cách trả lời, có nhiều giải pháp khác nhau. Câu hỏi phải rõ ràng, dễ hiểu, xúc tích). Giọng nói của giáo viên phải đủ to cho cả lớp nghe thấy. * Tạo điều kiện cho học sinh tích cực và học sinh thụ động phát biểu ý kiến. * Giáo viên cố gắng hỏi nhiều học sinh, cần chú ý hỏi những học sinh thụ động và các học sinh ngồi khuất cuối lớp. 5. Tập trung vào trọng tâm - Mục tiêu : * Giúp học sinh hiểu đuợc trọng tâm bài học thông qua việc trả lời câu hỏi. * Khắc phục tình trạng học sinh đưa ra câu trả lời “em không biết”, hoặc câu trả lời không đúng. - Tác dụng đối với học sinh : * Học sinh phải suy nghĩ, tìm ra các sai sót hoặc lấp các “chỗ hổng” của kiến thức. * Có cơ hội để tiến bộ. * Học theo cách khám phá “từng bước một” - Cách thức dạy học * Giáo viên chuẩn bị trước và đưa cho học sinh những câu hỏi cụ thể, phù hợp với những nội dung chính của bài học * Đối với các câu hỏi khó có thể đưa ra những gợi ý nhỏ cho các câu trả lời...

<span class='text_page_counter'>(10)</span> * Trường hợp nhiều học sinh không trả lời được, giáo viên nên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm. * Giáo viên dựa vào một phần nào đó câu trả lời của học sinh để đặt tiếp câu hỏi.Tuy nhiên cần tránh đưa ra các câu hỏi vụn vặt, không có chất lượng. 6. Giải thích - Mục tiêu : * Nâng cao chất lượng câu trả lời chưa hoàn chỉnh. - Tác dụng đối với học sinh : * Học sinh đưa ra câu trả lời hoàn chỉnh hơn.. - Cách thức dạy học * Giáo viên có thể đặt ra các câu hỏi yêu cầu học sinh đưa thêm thông tin. Ví dụ: vì sao ta cần phải sơn chiếc xe đạp? 7. Liên hệ - Mục tiêu : * Nâng cao chất lượng cho các câu trả lời chỉ đơn thuần trong phạm vi kiến thức của bài học, phát triển mối liên hệ trong quá trình tư duy. - Tác dụng đối với học sinh : * Giúp học sinh hiểu sâu hơn bài học thông qua việc liên hệ với các kiến thức khác.. - Cách thức dạy học * Giáo viên yêu cầu học sinh liên hệ các câu trả lời của mình với những kiến thức đã học của môn học và những môn học khác có liên quan. Ví dụ: Khi dạy phần tác dụng của khí oxi. Yêu cầu học sinh liên hệ những tác dụng đó được vận dụng như thế nào trong đời sống. “ chúng ta không thể nhịn thở quá 10 phút” 8. Tránh nhắc lại câu hỏi của mình - Mục tiêu :.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> * Giảm “thời gian giáo viên nói”. * Thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh. - Tác dụng đối với học sinh : * Học sinh chú ý nghe lời giáo viên nói hơn. * Có nhiều thời gian để học sinh trả lời hơn * Tham gia tích cực hơn vào các họat động thảo luận. - Cách thức dạy học * Giáo viên chuẩn bị trước câu hỏi và có cách hỏi rõ ràng, xúc tích, áp dụng tổng hợp các kỹ năng nhỏ đã nêu ở trên..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 9. Tránh tự trả lời câu hỏi của mình - Mục tiêu : * Tăng cường sự tham gia của học sinh. * Hạn chế sự tham gia của giáo viên. - Tác dụng đối với học sinh : * Học sinh tích cực tham gia vào các họat động học tập như suy nghĩ để giải bài tập, thảo luận, phát biểu để tìm kiếm tri thức…. * Thúc đẩy sự tương tác : học sinh với giáo viên, học sinh với học sinh. - Cách thức dạy học * Giáo viên tạo ra sự tương tác giữa học sinh với học sinh làm cho giờ học không bị đơn điệu. Nếu có học sinh chưa rõ câu hỏi, giáo viên cần chỉ định học sinh khác nhắc lại câu hỏi. * Câu hỏi phải dễ hiểu, phù hợp với trình độ học sinh, với nội dung kiến thức bài học. Đối với các câu hỏi yêu cầu học sinh trả lời về những kiến thức mới, thì những kiến thức đó phải có mối liên hệ với những kiến thức cũ mà học sinh đó được học hoặc tiếp thu được từ thực tế cuộc sống. 10. Tránh nhắc lại câu trả lời của học sinh - Mục tiêu : * Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với học sinh, tăng cường tính độc lập của học sinh. * Giảm thời gian nói của giáo viên. - Tác dụng đối với học sinh : * Phát triển khả năng tham gia vào họat động thảo luận và nhận xét các câu trả lời của nhau. * Thúc đẩy học sinh tự tìm ra câu trả lời hoàn chỉnh. - Cách thức dạy học.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> * Để đánh giá được câu trả lời của học sinh đúng hay chưa đúng, giáo viên nên chỉ định các học sinh khác nhận xét về câu trả lời của bạn, sau đó giáo viên hãy kết luận..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> IV. GIÁO ÁN MẪU BÀI 15 : ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG A/ MỤC TIÊU: Giúp HS: 1/ Về kiến thức: - Hiểu được trong một phản ứng hóa học tổng khối lượng của các chất sản phẩm bằng tổng khối lượng của các chất tham gia phản ứng - Biết giải thích địng luật dựa vào sự bảo toàn các nguyên tử. - Vận dụng được định luật vào giải các bài tập. - Hiểu ý nghĩa của định luật đối với đời sống và sản xuất. 2/ Về kỹ năng: -Quan sát thí nghiệm cụ thể, nhận xét rút ra kết luận về sụ bảo toàn khối lượng của các chất trong phản ứng hóa học. -Viết được biểu thức liên hệ giữa khối lượng của các chất trong một số phản ứng cụ thể. -Tính được khối lượng của một chất khi biết được khối lượng của các chất còn lại trong phản ứng 3/ Về thái độ: Có thái độ nghiêm túc trong học tập. B. TRỌNG TÂM: -Nội dung của định luật. -Vận dụng định luật trong tính toán C. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC. Bảng phụ, phiếu học tập. Tranh vẽ: Phản ứng hoá học trong cốc trên đĩa cân. Cân bàn, 2 cốc thuỷ tinh nhỏ Dd BaCl2, dd Na2SO4. D. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC. Quan sát. Thảo luận nhóm. Dạy học nêu vấn đề. Giảng giải. E/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. 1/ Ổn định lớp. 2/ Kiểm tra bài cũ. 3/ Bài mới: Trong phản ứng hoá học tổng khối lượng của các chất có được bảo toàn không? Bài học hôm nay sẽ giúp các em trả lời câu hỏi đó.. Hoạt động dạy Hoạt động 1: Thí nghiệm Gv yêu cầu HS : Đọc thí nghiệm trong phần thông tin. Quan sát hình 2.7 quan sát dấu hiệu của phản ứng, chú ý vị trí kim của cân. Gv yêu cầu HS trả lời các câu hỏi? : + Nhận xét hiện tượng khi cho 2 dd trộn vào nhau ? + Dựa vào yếu tố nào để nhận biết có. Hoạt động học. I. Thí nghiệm. - Hs trả lời câu hỏi. + Xuất hiện kết tủa +Có chất mới tạo thành..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> PƯHH xảy ra ? + Trước và sau phản ứng xảy ra thì vị trí +Kim cân vẫn ở vị trí cân bằng  Tổng khối kim đồng hồ như thế nào ? Có thể rút ra lượng của các chất sản phẩm bằng tổng điều gì ? khối lượng các chất tham gia phản ứng +Bariclorua + natrisunfat  barisunfat + +Viết phương trình chữ của phản ứng. natriclorua. - Gv nhận xét đưa ra đáp án đúng. 1/ Thí nghiệm( SGK). - Gv ghi bảng. Phương trình chữ của phản ứng: Bariclorua + natrisunfat  barisunfat + natriclorua. Hoạt động 2: Định luật II/ Định luật Gv : Các em thấy trước và sau khi làm thí 1. Định luật nghiệm kim của cân vẫn giữ nguyên vị trí. Hs thảo luận để trả lời ? Vậy em có nhận xét gì về tổng khối lượng của các chất tham gia và tổng khối lượng + Tổng khối lượng các sản phẩm bằng tổng các chất sản phẩm. khối lượng các chất phản ứng GV: Đó chính là nội dung của định luật bảo toàn khối lượng. + Vậy định luật này được phát biểu như thế nào? Trong một PƯHH, tổng khối lượng các sản phẩm bằng tổng khối lượng các chất phản ứng 2.Giải thích:SGK - Gv hỏi : - Hs trả lời +Trong phản ứng hóa học chỉ có sự thay + Vì sao tổng khối lượng của các chất trong đổi về liên kết giữa các nguyên tử,số phản ứng không thay đổi. nguyên tử giữ nguyên.Vì vậy tổng khối Trong trường hợp học sinh chưa trả lời lượng của các chất trong phản ứng không ngay được giáo viên có thể đặt thên các câu thay đổi. hỏi gợi ý: + Trong phản ứng hóa học chỉ có sự thay đổi về gì? +Số nguyên tử của các nguyên ốt trước và sau phản ứng như thế nào? Hoạt động 3: Áp dụng. III/ ÁP DỤNG - Gv : để thấy rõ áp dụng ta viết nội dung - Hs viết công thức vào giấy nháp định luật thành dạng công thức - Từ pt chữ trong phản ứng trên, nếu gọi m BaCl2 là khối lượng của Bariclorua, m Na2SO4 là khối lượng natri sunfat . . . thì công thức về khối lượng sẽ viết như thế nào? m + m = m + m BaCl 2 Na 2SO4 NaCl - 1 hs lên bảng ghi. BaSO4.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Hs lắng nghe. Giả sử có phản ứng: A + B  C + D HS ghi bài. - Giả sử có phản ứng giữa A và B tạo ra + Biểu thức về khối lượng viết như thế C và D, công thức về khối lượng được viết như sau: nào? mA + mB  mC + mD. Trong đó mA ,mB, mC,mD lần lượt là khối lượng của mỗi chất. - Trong một phản ứng có n chất, nếu biết Trong một phản ứng có n chất, nếu biết khối lượng của ( n-1 ) chất thì tính được khối lượng của ( n-1 ) chất thì tính được khối lượng chất còn lại khối lượng chất còn lại. - Hs thảo luận làm bài tập. +m + m = m + m Gv yêu cầu HS làm bài tập 2/ 54 BaCl 2 Na 2SO4 BaSO4 NaCl m = m + m -m Thảo luận làm bài sau: BaCl 2 BaSO 4 NaCl Bài tập 2: Nung 500 kg đá vôi thành phần Na2SO4 chính là canxicacbonat CaCO3 ta thu được m = 23,3 + 11,7 - 14,2 = 10,2g caxioxit CaO và 200kg khí cacbonic CO2. BaCl2 a.Viết phương trình phản ứng hó học xảy Hs thảo luận làm BT ra. a.canxi cacbonat  canxi oxit + khí b.Viết côbg thức về khối lượng cho phản cacbonic ứng trên. b. m = m + m c.Tính khối lượng caxi oxit thu được. CaCO CaO CO 3 2 c. m = 500 – 220 = 280 kg CaO VI/ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ. Câu 1: Điền từ thích hợp vào chỗ trống trong các câu sau đây: Trong 1 PUHH tổng khối lượng của các chất ………..1………..bằng tổng khối lượng của các chất……..2……… tạo thành. Câu 2: Đốt cháy hết 12g kim loại magiê trong 32g khí oxi sinh ra số gam magiêoxit là: a. 100g b. 80g c. 60 g. Hãy khoanh tròn vào đáp án đúng. VII/ DẶN DÒ: Học bài và làm bài tập 1,3 SGK trang 54. Chuẩn bị trước bài mới: phần PTHH và cách lập PTHH.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> PHẦN KẾT LUẬN Đặt câu hỏi là một kỹ năng quan trọng đối với một giáo viên với tác dụng khuyến khích, kích thích tư duy của học sinh, hướng học sinh tập trung vào nội dung bài học. Đống thời giúp học sinh ghi nhớ kiến thức và tự kiểm tra kiến thức của mình sau khi trả lời câu hỏi của giáo viên. Họ sinh có thể đánh giá mức độ hiểu bài của mình qua các câu hỏi để kịp thời bổ sung kiến thức thông qua việc trả lời của bạn và kết luận của giáo viên. Qua hỏi đáp giáo viên cũng nắm được mức độ hiểu bài của học sinh để điều chỉnh cách dạy của mình. Tác dụng của phương pháp này còn phụ thuộc nhiều vào cách đặt câu hỏi và kỷ năng hỏi của giáo viên. Nếu câu hỏi quá khó hoặc không rõ ràng, đa nghĩa, khó hiểu học sinh khó trả lời sẽ làm mất thời gian của lớp học. Nếu câu hỏi chuẩn bị tốt nhưng kỹ năng hỏi của giáo viên chưa tốt thì hiệu quả cũng không cao. Tuy nhiên nếu chúng ta quá lạm dụng phương pháp hỏi đáp thì làm cho không khí lớp học rất căng thẳng vì vậy cần kết hợp với các kỷ thuật dạy học khác như kỹ thuật khăn trải bàn, thảo luận nhóm…để lớp học sôi động hơn. Trong quá trình nghiên cứu chắc chắn còn nhiều thiếu xót rất mong sự đóng góp chân thành của quý thầy cô để đề tài được hoàn chỉnh hơn. Trân trọng cảm ơn. Đá bạc, ngày 22 tháng 11 năm 2010. Người viết. Trần Thị Bích Chi..

<span class='text_page_counter'>(18)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×