Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý văn hóa quản lý nhà nước về văn hóa ở thành phố tuyên quang, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.73 MB, 150 trang )

Bộ VĂN HOá, THể THAO Và DU LịCH

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO

TRƯờNG ĐạI HọC VĂN HOá Hà NộI

********

NGUYễN THU PHƯƠNG

QUảN Lý NHà NƯớC Về VĂN HOá
ở THàNH PHố TUYÊN QUANG, TỉNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Quản lý văn hóa
MÃ số: 60310642

LUậN VĂN THạC Sĩ QUảN Lý VĂN HóA

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Việt Hương

Hà Nội, 2015


1

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Việt Hương. Những nội dung trình bày
trong luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi, đảm bảo tính trung thực và chưa
từng được ai cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào. Việc sử dụng kết quả nghiên


cứu của người khác, tơi đều trích dẫn rõ ràng. Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm
trước nhà trường về sự cam đoan này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Phương


2

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC.............................................................................................................. 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ......................................................................... 5
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 6
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
VĂN HÓA VÀ TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG ................ 13
1.1. Những vấn đề lý luận ................................................................................ 13
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................... 13
1.1.2. Đặc điểm, vai trị quản lý nhà nước về văn hóa ............................ 23
1.2. Tổng quan về thành phố Tuyên Quang .................................................... 25
1.2.1. Vị trí địa lý, lịch sử hình thành .................................................. 25
1.2.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa - xã hội ............................................. 28
1.2.3. Tình hình phát triển văn hóa...................................................... 34
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................. 35
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA
Ở THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG ............................................................................... 37
2.1. Chủ thể và đối tượng quản lý.................................................................... 37
2.1.1. Chủ thể quản lý ....................................................................... 37

2.1.2. Đối tượng quản lý .................................................................... 43
2.2. Cơ chế và phương thức quản lý của Phòng Văn hóa và Thơng tin thành
phố Tun Quang ............................................................................................. 46
2.2.1. Cơ chế quản lý ........................................................................ 46
2.2.2. Phương thức quản lý ................................................................ 51
2.3. Nội dung quản lý ....................................................................................... 56
2.3.1. Xây dựng hệ thống văn bản quản lý ........................................... 56
2.3.2. Tổ chức quản lý các hoạt động văn hóa ...................................... 59
2.3.3. Cơng tác thanh tra, kiểm tra - giám sát ....................................... 85
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................. 86


3

Chương 3: NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA Ở
THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG......................................................................... 88
3.1. Hiệu quả cơng tác quản lý nhà nước về văn hóa ở thành phố Tuyên
Quang ............................................................................................................... 88
3.2. Phương hướng, nhiệm vụ công tác quản lý nhà nước về văn hóa ở thành
phố Tuyên Quang ............................................................................................. 91
3.2.1. Phương hướng chung ................................................................... 91
3.2.2. Nhiệm vụ cụ thể ........................................................................... 93
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa ở thành phố
Tuyên Quang .................................................................................................... 96
3.3.1. Kết quả điều tra phiếu hỏi về giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về văn hóa ở thành phố Tuyên Quang ...................................... 96
3.3.2. Giải pháp đối với chủ thể và đối tượng quản lý.............................. 98
3.3.3. Giải pháp đối với cơ chế, phương thức quản lý .............................. 99
3.3.4. Giải pháp đối với các nhóm nội dung hoạt động quản lý .............. 101
3.4. Khuyến nghị............................................................................................. 110

3.4.1. Khuyến nghị với Đảng, Nhà nước ............................................... 110
3.4.2. Khuyến nghị với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân
tỉnh Tuyên Quang ................................................................................ 110
3.4.3. Khuyến nghị với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và
Truyền thông tỉnh Tuyên Quang ........................................................... 111
3.4.4. Khuyến nghị với Uỷ ban nhân dân thành phố Tuyên Quang ......... 111
3.4.5. Khuyến nghị với Phịng Văn hóa và Thơng tin thành phố Tuyên Quang . 112
3.4.6. Khuyến nghị với cấp ủy, chính quyền cơ sở ................................ 113
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................... 114
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 117
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 120


4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

BCĐ

Ban chỉ đạo

BQL

Ban quản lý

CLB


Câu lạc bộ

GĐVH

Gia đình văn hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

NVH

Nhà văn hóa

Nxb

Nhà xuất bản

TDĐKXDĐSVH

Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa

TDTT

Thể dục thể thao


TQL

Tổ quản lý

TT&TT

Thông tin và Truyền thông

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

VH&TT

Văn hóa và Thơng tin

VH, TT&DL

Văn hóa, Thể thao và Du lịch

VH, TT-TT

Văn hóa, Thơng tin - Thể thao

VH-XH


Văn hóa - Xã hội


5

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
STT

Nội dung

Trang

1

Biểu 1.1: Các yếu tố tham gia quá trình quản lý

13

2

Bảng 2.1: Kết quả điều tra phiếu hỏi đối với cán bộ và người dân về bộ máy

36

quản lý nhà nước về văn hóa ở thành phố Tuyên Quang
3

Bảng 2.2: Cơ cấu tổ chức của Phịng Văn hóa và Thơng tin thành phố Tun Quang


37

4

Bảng 2.3: Trình độ chun mơn cán bộ văn hóa ở thành phố Tuyên Quang

40

5

Bảng 2.4: Kết quả điều tra phiếu hỏi đối với cán bộ và người dân về cơ chế

49

làm việc của Phịng Văn hóa và Thơng tin thành phố Tuyên Quang
6

Bảng 2.5: Kết quả cắm cờ chuối, triển lãm, diễu hành

63

7

Biểu 2.6: Chỉ tiêu kế hoạch công tác thông tin, tuyên truyền, cổ động

63

8

Biểu 2.7: Kết quả thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, cổ động


63

9

Bảng 2.8: Kết quả thực hiện một số nội dung về Du lịch từ năm 2010 đến 1013

73

10

Bảng 2.9: Thống kê nhà văn hóa, hoạt động nhà văn hóa xã, phường, thơn,

76

xóm, tổ dân phố từ năm 2010 đến 2013
11

Bảng 2.10: Kết quả thực hiện một số nội dung về văn nghệ

77

12

Bảng 2.11: Thực hiện về Thể dục Thể thao từ năm 2010 đến 2013

79

13


Bảng 2.12: Kết quả xây dựng gia đình văn hóa, thơn, xóm, tổ dân phố văn hóa

82

từ năm 2010 đến 2013
14

Bảng 3.1: Kết quả phỏng vấn cán bộ về giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý

95

nhà nước về văn hóa ở thành phố Tuyên Quang
15

Bảng 3.2: Kết quả phỏng vấn người dân về giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước về văn hóa ở thành phố Tuyên Quang

96


6

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý nhà nước về văn hoá là nhiệm vụ quan trọng trong phát triển kinh tế,
văn hoá - xã hội ở nước ta hiện nay. Trong q trình hội nhập, tồn cầu hóa, sự phát
triển đa dạng của các loại hình văn hóa địi hỏi hoạt động quản lý nhà nước về văn
hóa có những yêu cầu phù hợp với sự phát triển chung của xã hội. Quản lý nhà nước
về văn hóa là một trong những nhiệm vụ then chốt của ngành VH, TT&DL. Trong
thời gian qua, công tác quản lý nhà nước về văn hóa đã góp phần xây dựng đời sống

văn hóa ở cơ sở và việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Thành
phố Tun Quang là Trung tâm Văn hóa, Kinh tế, Chính trị của tỉnh, có nhiều dân tộc
sinh sống, tạo nên sự đa dạng bản sắc văn hóa Tuyên Quang, kết quả của cơng tác
quản lý nhà nước về văn hóa đối với các nội dung như: Xây dựng hệ thống văn bản
quản lý; Quản lý di tích và lễ hội; Quản lý thông tin, tuyên truyền, cổ động; Quản lý
kinh doanh dịch vụ văn hóa; Quản lý TT&TT; Quản lý cơng tác gia đình; Quản lý du
lịch; Quản lý cơng tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở; Thanh tra, kiểm tra - giám
sát... đã tạo nên sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức của cấp ủy, chính quyền và nhân
dân về vai trị của văn hóa trong sự nghiệp phát triển của đời sống kinh tế - xã hội ở
thành phố Tuyên Quang.
Những thành tựu đạt được trong cơng tác quản lý nhà nước về văn hóa những
năm gần đây đánh dấu bước tiến quan trọng trong sự nghiệp phát triển văn hóa ở
thành phố và của tỉnh, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ, nâng cao đời sống văn hóa tinh
thần của nhân dân. Song cũng phải thấy rằng, nhiều tiêu cực đáng lo ngại đã xuất
hiện, đó là sự xâm nhập của các luồng văn hóa phẩm độc hại, hiện tượng lai căng,
sùng ngoại đối với biểu diễn, thưởng thức nghệ thuật trong một bộ phận giới trẻ dẫn
đến coi thường thuần phong, mỹ tục và giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân
tộc. Hiện tượng tiêu cực, thương mại hóa trong hoạt động văn hóa như vi phạm
Pháp lệnh Quảng cáo, in sao băng đĩa lậu, hoạt động không lành mạnh núp sau một
số dịch vụ karaoke, vũ trường, Internet công cộng, truyền bá văn hóa phẩm độc hại,
phản động nhằm xuyên tạc, phá hoại sự nghiệp cách mạng của Đảng ta, gây chia rẽ,


7

mất đoàn kết nội bộ các dân tộc nhất là khu vực đồng bào các dân tộc ở miền núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng có hồn cảnh khó khăn. Nếu không ngăn chặn kịp thời sẽ
ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, có nguy cơ làm
băng hoại bản sắc văn hóa dân tộc. Đây là khó khăn, thách thức khơng thể coi
thường, đó cũng chính là vấn đề đặt ra cho ngành VH, TT&DL; TT&TT nói chung

và cơ quan quản lý nhà nước về VH, TT&DL; TT&TT ở thành phố Tuyên Quang
nói riêng. Thành phố Tun Quang đang hịa cùng xu hướng tồn cầu hoá, hội nhập
quốc tế trực tiếp tác động tới văn hố dân tộc, hơn lúc nào hết cơng tác quản lý nhà
nước về văn hố cần góp phần gìn giữ, phát triển các giá trị văn hoá truyền thống của
dân tộc, phát triển bền vững xã hội và con người.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của cơng tác quản lý nhà
nước về văn hóa ở thành phố Tuyên Quang hiện nay, là người được sinh ra, lớn lên
ở thành phố Tuyên Quang và có thời gian làm cơng tác quản lý nhà nước về văn hóa
ở thành phố Tuyên Quang, người viết chọn đề tài: "Quản lý nhà nước về văn hóa
ở thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao
học chuyên ngành Quản lý văn hóa, với mong muốn góp phần vào việc bảo tồn,
phát triển giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc ở thành phố Tuyên Quang theo
tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khoá VIII về xây dựng nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
2. Tình hình nghiên cứu
Nhóm thứ nhất: Những tài liệu nghiên cứu về văn hóa Tuyên Quang
Với văn hóa của người Dao, Sở Văn hóa Thơng tin Tuyên Quang (1997),
Tục cấp sắc của dân tộc Dao ở Tuyên Quang, khái quát chung về người Dao, nguồn
gốc, mục đích ý nghĩa, diễn biến, đánh giá mặt tích cực, tiêu cực, kiến nghị, giải
pháp bảo tồn và phát huy tục cấp sắc của người Dao ở Tuyên Quang; Sở Văn hóa
Thơng tin Tun Quang (1998), Nghiên cứu truyền thống văn hóa một số dân tộc
tỉnh Tuyên Quang, đề tài nghiên cứu khoa học đã đánh giá thực trạng và tính cấp
thiết của việc bảo tồn, phát huy vốn văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số ở
Tuyên Quang, tập trung khái quát lược sử dân tộc, dân cư, địa bàn cư trú, những


8

vấn đề cơ cấu xã hội, hình thái kinh tế, văn hóa vật chất và tinh thần; Với đề tài văn
hóa truyền thống các dân tộc thiểu số, nhóm tác giả Nịnh Văn Độ, Nguyễn Phi

Khanh, Hoàng Thế Hùng (2003), Văn hóa truyền thống các dân tộc Tày, Dao, Sán
Dìu ở Tuyên Quang, Nxb Văn hóa Dân tộc, Hà Nội, khái quát chung về dân tộc
Tày, Dao, Sán Dìu, văn hóa vật thể, phi vật thể và vấn đề bảo tồn, phát huy bản sắc
văn hóa truyền thống của dân tộc Tày, Dao, Sán Dìu ở Tun Quang; Văn hóa Tày,
Sán Dìu tiếp tục được đầu tư nghiên cứu, Sở Văn hóa Thơng tin Tun Quang
(2007), Bước đầu tìm hiểu dân ca dân tộc Tày, Sán Dìu và Cao Lan, với hát và múa
then của dân tộc Tày, hát soọng cơ của dân tộc Sán Dìu, hát sình ca của dân tộc Cao
Lan, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn.
Nhóm thứ hai: Những tài liệu nghiên cứu quản lý nhà nước về văn hóa
Một số cơng trình nghiên cứu bước đầu làm rõ lý luận cơng tác quản lý văn hóa,
như: Mối quan hệ giữa kinh tế và văn hóa, đại cương quản lý hoạt động văn hóa, quản
lý xây dựng đời sống văn hóa cơ sở hiện nay, có các tác giả: Phan Văn Tú (1994), Cơ
sở lý luận của quản lý văn hóa, Nxb Văn hóa Thơng tin, Hà Nội, với lý luận cơ bản
trong cơng tác quản lý văn hóa; Hồng Sơn Cường (1998), Lược sử quản lý văn hóa ở
Việt Nam, Nxb Văn hóa Thơng tin, Hà Nội, tác giả đưa ra những nội dung cách thức
quản lý văn hóa qua các thời kỳ, triều đại, cách quản lý chủ yếu dựa trên hương ước, lệ
tục; Tập thể tác giả Phan Văn Tú, Nguyễn Văn Hy, Hoàng Sơn Cường, Lê Thị Hiền,
Trần Thị Diên (1998), Quản lý hoạt động văn hóa, Nxb Văn hóa Thơng tin, Hà Nội,
những vấn đề về chính sách quản lý, hoạt động văn hóa, nội dung quản lý các hoạt
động văn hóa và xây dựng đời sống văn hóa cơ sở hiện nay; Đỗ Minh Cương (1998),
Văn hóa kinh doanh, triết lý kinh doanh, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, với nội dung
văn hóa kinh doanh và các lý thuyết về triết lý kinh doanh; Hoàng Vinh (1999), Mấy
vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng văn hóa ở nước ta hiện nay, Nxb Văn hóa - Thơng
tin, Hà Nội, đề cập đến những ngun lý cơ bản của lý luận văn hóa, xây dựng nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, công cụ cần thiết để quản lý lĩnh vực
văn hóa, một số nội dung khác như: Thiết chế văn hóa cơ sở, xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở và xã hội hóa các hoạt động văn hóa. Ngoài những tài liệu chuyên khảo, giáo


9


trình bài giảng liên quan đến quản lý nhà nước về văn hố, vấn đề này cịn được đề cập
trong một số luận văn như: Lê Thanh Trung (2009), Quản lý nhà nước về văn hóa trên
địa bàn quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội hiện nay, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học
Văn hóa Hà Nội; Đàm Thị Thái (2009), Quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn thị
xã Sầm Sơn, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội; Nguyễn Thị Minh
Hạnh (2011), Quản lý nhà nước về văn hóa ở thành phố Rạch Giá trong giai đoạn hiện
nay, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội; Bùi Quốc Chiều (2011), Quản
lý nhà nước về văn hóa ở thành phố Thái Nguyên, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học
Văn hóa Hà Nội. Với nhóm đề tài này, các tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận, tổng
quan địa bàn nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về văn hóa,
trên cơ sở đó đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về văn hóa ở địa bàn nghiên cứu.
Đánh giá chung: Những vấn đề được đề cập, thống nhất: Tuyên Quang là
mảnh đất giàu truyền thống văn hóa; Cơng tác quản lý nhà nước về văn hóa có vai trò
quan trọng trong việc xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở; Cơng tác quản lý nhà nước
về văn hóa ở các địa phương trong thời gian qua còn nhiều bất cập về lý luận và thực
tiễn. Còn có những vấn đề chưa được đề cập sâu: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước
về văn hóa; Nghiên quản lý nhà nước về văn hóa ở các địa phương cụ thể. Trên đây
là một số nghiên cứu về văn hóa, quản lý nhà nước về văn hóa, được các tác giả tiếp
cận ở địa bàn nghiên cứu khác nhau, tuy nhiên vấn đề quản lý nhà nước về văn hóa
ở thành phố Tuyên Quang chưa được nghiên cứu trong một đề tài nào. Trên cơ sở
tiếp thu, kế thừa các nghiên cứu trên, người viết vận dụng để nghiên cứu cơ sở lý
luận, áp dụng trong thực tiễn nhằm giải quyết những yêu cầu đặt ra của đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà
nước về văn hóa ở thành phố Tun Quang, người viết sẽ tìm ra hạn chế, nguyên
nhân, từ đó đề xuất phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt
động này trong thời gian tới.



10

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung các vấn đề cơ bản sau:
- Hệ thống hóa những vẫn đề lý luận về quản lý, quản lý nhà nước, quản lý
nhà nước về văn hóa. Là nền tảng giúp luận văn triển khai các vấn đề nội dung. Khái
quát những đặc điểm về vùng đất, con người Tuyên Quang, để có những đánh giá và
điều chỉnh các hoạt động quản lý cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
- Đánh giá ưu điểm, hạn chế trong quản lý nhà nước về một số hoạt động
văn hoá ở thành phố Tuyên Quang từ năm 2010 đến 2013, nguyên nhân dẫn đến
hạn chế đó.
- Đề xuất phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước về văn hoá ở thành phố Tuyên Quang, trong thời gian tới.
4. Đối tuợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn đi sâu nghiên cứu, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý nhà nước
về văn hóa ở thành phố Tuyên Quang, tập trung một số nội dung: Chủ thể và đối
tượng quản lý; Cơ chế, phương thức quản lý; Nội dung quản lý (Xây dựng hệ thống
văn bản quản lý, tổ chức quản lý các hoạt động văn hóa, hiệu quả quản lý, thanh tra,
kiểm tra - giám sát, xử lý vi phạm và khen thưởng), đối với một số hoạt động: Quản
lý di tích và lễ hội; Quản lý hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động; Quản lý
kinh doanh dịch vụ văn hóa; Quản lý cơng tác gia đình; Quản lý cơng tác xây dựng
đời sống văn hóa cơ sở; Quản lý du lịch; Quản lý TT&TT.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý nhà nước về văn hóa ở thành phố Tuyên Quang, do Phòng
VH&TT thành phố thực hiện từ năm 2010 đến năm 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu đặt ra của đề tài, luận văn sử dụng các phương pháp

nghiên cứu sau:


11

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các nguồn tài liệu như giáo
trình, báo cáo ngành, tra cứu thư tịch, số liệu thống kê, luận văn, mạng Internet.
Nhằm thu thập thơng tin, phân tích cơ sở lý luận, số liệu thống kê, chủ chương và
chính sách liên quan đến nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp liên ngành văn hóa học: Gồm văn hóa dân gian, dân tộc học,
nghệ thuật học, xã hội học văn hóa, văn bản học, tâm lý học, địa văn hóa, lịch sử
văn hóa, văn hóa học lý thuyết và văn hóa học ứng dụng, để có những đánh giá từ
góc độ các ngành một cách khách quan.
- Phương pháp điền dã dân tộc học: Phương pháp này được áp dụng nhằm
thu thập thông tin chung về văn hóa - xã hội, đặc biệt là văn hóa các dân tộc thiểu số
ở thành phố Tuyên Quang.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Để có thơng tin đầy đủ, đúng với tình hình
thực tế ở địa phương, người viết đã sử dụng phương pháp điều tra bảng hỏi kết hợp
với phỏng vấn sâu với một hoặc một nhóm cán bộ để có những đánh giá khách quan,
thông tin đầy đủ về các nội dung nằm trong hoạt động quản lý, nguyện vọng của cán
bộ làm cơng tác văn hóa ở thành phố, qua đó đánh giá năng lực cán bộ và tâm huyết
của họ với nghề. Người viết phát ra 160 phiếu, trong đó 100 phiếu phỏng vấn cán bộ
UBND thành phố, UBND xã, phường, cán bộ văn hóa và 60 phiếu phỏng vấn người
dân, để họ bày tỏ quan điểm, trao đổi kinh nghiệm, đánh giá ở góc độ của những
người làm cơng tác quản lý nhà nước nói chung và đánh giá của người dân về các
hoạt động VH, TT&DL; TT&TT với tư cách là đối tượng hưởng thụ. Thông qua điền
dã và phỏng vấn, người viết có thêm thơng tin làm cơ sở đánh giá thực trạng công tác
quản lý nhà nước về VH, TT&DL; TT&TT ở thành phố Tuyên Quang.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn hệ thống những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về văn hoá, đánh giá

thực trạng công tác quản lý nhà nước về văn hóa ở thành phố Tuyên Quang giai đoạn
từ năm 2010 đến năm 2013, đề xuất phương hướng, nhiệm vụ giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về văn hóa ở thành phố Tuyên Quang trong thời gian tới. Luận


12

văn có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, kinh nghiệm cho cán bộ làm
công tác quản lý nhà nước về văn hố.
7. Bố cục của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được bố cục thành 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận của quản lý nhà nước về văn hóa và tổng
quan về thành phố Tuyên Quang
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về văn hóa ở thành
phố Tuyên Quang
Chương 3. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa ở thành phố
Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay


13

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA
VÀ TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG
1.1. Những vấn đề lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một dạng hoạt động đặc biệt quan trọng của con người gắn liền
với các dạng hoạt động khác nhau của một tập thể người. Do đó, quản lý bao hàm

những nội dung rộng lớn, đa dạng, phức tạp và luôn biến đổi. Từ trước tới nay, ở
Việt Nam cũng như trên thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý.
Tiếp cận khoa học quản lý theo quy trình H. Fayol quan niệm: “Quản lý hành
chính là dự đốn và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [26,
tr.9]. Cùng cách tiếp cận với H. Fayol thì Stephan Robbins cho rằng: “Quản lý là tiến
trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hành động của các thành viên
trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục
tiêu đã đặt ra” [26, tr. 10]. Ngồi quy trình, quan niệm của Stephan Robbins còn đưa
thêm mục tiêu trong quản lý.
Theo cách tiếp cận khác, dưới góc độ quan hệ con người, khi nhấn mạnh tới
nhân tố nghệ thuật trong quản lý M.P Follet cho rằng: “Quản lý là một nghệ thuật
khiến cho cơng việc của bạn được hồn thành thông qua người khác” [26, tr.9].
Trong khi nhấn mạnh tới hiệu quả sự phối hợp hoạt động của nhiều người J.H
Donnelly, James Gibson và J.M Ivancevich quan niệm: “Quản lý là một quá trình
do một người hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp các hoạt động của những
người khác để đạt được kết quả mà một người hành động riêng rẽ không thể nào đạt
được” [26, tr. 10].
Các quan niệm trên cho thấy, do cách tiếp cận khác nhau nên thuật ngữ quản
lý được hiểu khác nhau. Ở Việt Nam, trong “Khoa học quản lý”, nhóm tác giả TS.


14

Lê Văn Phùng, PGS.TS. Nguyễn Địch, TS. Trần Thị Tuyết quan niệm: “Quản lý là tác
động có ý thức, bằng quyền lực, theo quy trình của chủ thể quản lý tới đối tượng quản
lý để phối hợp các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức trong điều kiện môi
trường biến đổi” [26, tr. 10]. Quan niệm của nhóm tác giả này đã tiếp cận quản lý ở
nhiều góc độ, thể hiện sự phối hợp hoạt động của nhiều người dựa trên quan niệm của
J.H Donnelly, James Gibson và J.M Ivancevich. Ngồi ra các tác giả cịn đề cập tới
quyền lực, mục tiêu và sự tồn tại trong môi trường luôn biến đổi của hoạt động quản lý.

Quá trình quản lý gồm nhiều yếu tố tham gia, được thể hiện ở biểu đồ sau:
Công cụ quản lý
Chủ thể quản lý

Khách thể quản lý

Mục tiêu quản lý

Phương pháp quản lý
Biểu 1.1: Các yếu tố tham gia quá trình quản lý
[Nguồn: Giáo trình quản lý học đại cương 2012]
Từ những ý kiến trên, người viết chủ yếu áp dụng quan niệm của nhóm tác
giả TS. Lê Văn Phùng, PGS.TS. Nguyễn Địch, TS. Trần Thị Tuyết để cho rằng:
Quản lý là sự tác động có ý thức, thể hiện quyền lực của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý, được tiến hành theo cơ chế và phương thức quản lý đối với từng nội
dung cụ thể nhằm đạt hiệu quả với mục tiêu đặt ra.
1.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước xuất hiện khi nhà nước hình thành, nhằm khẳng định quyền
nhà nước thể hiện quan điểm của chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế xã hội.
Quản lý xã hội gồm quản lý nhà nước, quản lý cộng đồng và tự quản, quan niệm
quản lý nhà nước đối với xã hội như sau:
“Quản lý nhà nước đối với xã hội là sự tác động liên tục, có tổ chức, có
chủ đích của nhà nước bằng hệ thống luật pháp và bộ máy của mình


15

nhằm điều chỉnh các hoạt động của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
xã hội, hành vi của công dân, với mục đích duy trì và phát triển xã hội,
bảo toàn và củng cố quyền lực nhà nước” [39, tr. 55].

Quan niệm này cho thấy, quản lý nhà nước là điều chỉnh quá trình xã hội,
hành vi của con người bằng quyền lực nhà nước thông qua quyết định của các cơ
quan quản lý nhà nước. Điều này được cụ thể bằng văn bản quản lý, với nguyên tắc
tiêu chuẩn, biện pháp được quy định chặt chẽ, để chủ thể quản lý thực hiện chức
năng, nhiệm vụ với đối tượng quản lý. Quản lý nhà nước vì vậy mang tính quyền
lực. Quyền lực nhà nước mang tính mệnh lệnh và tổ chức cao.
Đồng tình với cách hiểu này, nhóm tác giả Đinh Văn Mậu, Nguyễn Văn
Thâm, Võ Kim Sơn cho rằng:
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính
quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành
vi hoạt động của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
do các cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu
cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã
hội [20, tr.7].
Qua nghiên cứu khái niệm quản lý và căn cứ các yếu tố cơ bản hình thành
hoạt động quản lý, người viết áp dụng những quan niệm nêu trên và cho rằng:
Quản lý nhà nước là sự tác động của các cơ quan Nhà nước bằng quyền lực Nhà
nước với tư cách là chủ thể quản lý tác động tới đối tượng quản lý là các lĩnh vực
đời sống xã hội, theo quy trình, nhằm đạt được mục tiêu đề ra, xây dựng tổ chức
bộ máy trong các cơ quan Nhà nước và củng cố quyền lực Nhà nước.
Với quan niệm trên, quản lý nhà nước được hiểu theo hai nghĩa: Nghĩa
rộng, quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức điều hành của bộ máy Nhà nước bao
gồm việc tổ chức và sự tác động bằng quyền lực Nhà nước trên các phương diện
lập pháp, hành pháp và tư pháp, theo cách hiểu này, quản lý nhà nước được đặt
trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ”.


16

Nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống

cơ quan Nhà nước đối với các tổ chức và hành vi hoạt động của con người theo
pháp luật nhằm đạt mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đặc điểm quản
lý nhà nước ln mang tính quyền lực, tổ chức chặt chẽ, có mục tiêu rõ ràng, có
chiến lược và kế hoạch để thực hiện mục tiêu, là hoạt động dựa trên những quy
định chặt chẽ của pháp luật đồng thời là hoạt động có tính chủ động, sáng tạo và
linh hoạt trong thực tiễn điều hành, quản lý, đảm bảo công khai, dân chủ. Quản lý
nhà nước là bộ phận thực hiện quyền hành pháp trong bộ máy Nhà nước và được
giao cho hệ thống cơ quan quản lý nhà nước.
Như vậy chủ thể quản lý nhà nước là nhà nước (gồm Chính phủ, các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp và các sở, ban, phịng
thuộc UBND), cán bộ, cơng chức được giao quyền quản lý nhà nước đối với các
hoạt động cụ thể do pháp luật qui định. Cơ quan quản lý nhà nước chia thành cơ
quan có thẩm quyền chung và cơ quan thẩm quyền riêng: Cơ quan thẩm quyền
chung bao gồm (Chính phủ, UBND các cấp), gọi là cơ quan thẩm quyền chung vì
(Chính phủ, UBND các cấp) có thẩm quyền quản lý chung đối với tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội trên địa bàn lãnh thổ (đối với UBND các cấp). Cơ quan
thẩm quyền riêng là (Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ,
các sở, phịng, ban thuộc UBND các cấp), các cơ quan này được gọi là cơ quan có
thẩm quyền riêng vì mỗi cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước đối với một
ngành, lĩnh vực hoặc nội dung quản lý nhà nước nhất định.
Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan Nhà nước, trong đó cán bộ, công
chức là người được nhà nước giao quyền quản lý đối với từng lĩnh vực cụ thể, đối
tượng quản lý chính là các hoạt động của đời sống xã hội như, giáo dục, dân tộc,
văn hóa, y tế, sự tác động từ các cơ quan Nhà nước lên các lĩnh vực hoạt động trong
đời sống xã hội, với mục tiêu đảm bảo phát triển kinh tế và các lĩnh vực khác như
phát triển văn hóa, xã hội, khoa học trong từng giai đoạn nhất định, theo sự định
hướng của Nhà nước.


17


1.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về văn hóa
Quản lý nhà nước bao gồm nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội như quản lý
nhà nước về dân tộc, tài nguyên môi trường, xây dựng. Tuy nhiên quản lý nhà nước
về văn hóa được coi là một dạng quản lý đặc biệt quan trọng, bởi văn hóa vừa là
mục tiêu, nền tảng, động lực phát triển kinh tế xã hội. Nghị quyết Hội nghị lần thứ
năm Ban Chấp hành TW Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII chỉ rõ: "Củng cố,
hồn thiện các thể chế văn hóa, đảm bảo tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, sự
quản lý có hiệu quả của Nhà nước, vai trị làm chủ của nhân dân và lực lượng
những người hoạt động văn hóa, tạo nhiều sản phẩm và sinh hoạt văn hóa phong
phú, đa dạng theo định hướng xã hội chủ nghĩa". Theo một cách khác, trong “Quản
lý hoạt động văn hóa” nhóm tác giả Nguyễn Văn Hy, TS. Phan Văn Tú, Hoàng Sơn
Cường, Lê Thị Hiền, Trần Thị Diên cho rằng:
Xét về phương diện thao tác thực hành, trong quản lý hoạt động văn hóa,
người ta cịn phân biệt hai dạng quản lý khác nhau, đó là quản lý nhà
nước và quản lý sự nghiệp đối với các hoạt động văn hóa. Quản lý nhà
nước thuộc chức trách của Nhà nước (Chính phủ, UBND, Bộ, Sở,
Phịng) thơng qua những giải pháp về luật, thể chế, chính sách, kế hoạch
Nhà nước,v.v. Quản lý sự nghiệp văn hóa là quản lý về phương diện
chun mơn theo từng chun ngành hoạt động văn hóa [40, tr. 10].
Quan niệm của nhóm tác giả này phân biệt rõ hai dạng quản lý là quản lý nhà
nước và quản lý sự nghiệp. Trong thực tế các cơ quan như: Chính phủ, UBND, Bộ,
Sở, Phịng, quản lý nhà nước bằng hệ thống văn bản thơng qua luật, chính sách. Quản
lý sự nghiệp chính là quản lý hoạt động văn hóa ở góc độ chun mơn, việc phân biệt
hai dạng quản lý nêu trên nhằm tăng hiệu quả quản lý. Người viết đồng tình với quan
niệm của nhóm tác giả này và cho rằng: Quản lý nhà nước về văn hóa là sự tác động
liên tục của cơ quan Nhà nước qua quản lý nhà nước và quản lý sự nghiệp văn hóa
với tư cách là chủ thể quản lý tác động tới đối tượng quản lý nhằm điều chỉnh hoạt
động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực văn hóa để gìn giữ, phát huy



18

giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Cơng tác quản lý nhà nước về văn hóa, vì
vậy bao hàm các phương diện sau:
- Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý: Chủ thể quản lý nhà nước trong lĩnh
vực văn hóa là các cơ quan Nhà nước (bao gồm Chính phủ, Bộ VH, TT&DL, ở địa
phương có UBND các cấp, Sở VH, TT&DL; Phòng VH&TT; Ban VH-XH); trong
đó cán bộ, cơng chức được giao quyền quản lý nhà nước đối với các hoạt động cụ
thể do pháp luật quy định. Đối tượng quản lý nhà nước về văn hóa là những gì mà
hoạt động quản lý hướng tới, tác động tới, là các hoạt động trong lĩnh vực văn hóa
như: Quản lý di tích và lễ hội; Quản lý thông tin, tuyên truyền, cổ động; Quản lý
kinh doanh dịch vụ văn hóa; Quản lý cơng tác gia đình; Quản lý cơng tác xây dựng
đời sống văn hóa cơ sở…
- Cơ chế và phương thức quản lý: Cơ chế quản lý thể hiện mối quan hệ, công
tác phối hợp của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa với các cơ quan đơn vị và
nhân dân trong quá trình quản lý. Với một số phương thức quản lý như: Quản lý
bằng pháp luật; Quản lý bằng chính sách phát triển văn hóa; Quản lý bằng đầu tư tài
chính; Quản lý bằng hồn thiện tổ chức, tăng cường công tác đào tạo cán bộ; Quản
lý bằng công tác thanh tra, kiểm tra - giám sát.
- Nội dung quản lý: Quản lý nhà nước về văn hóa gắn với quyền lực Nhà
nước. Nội dung này được thực hiện với các bước:
Về xây dựng kế hoạch, thể thế, chính sách: Lập kế hoạch là khâu đầu tiên trong
mọi hoạt động của con người, là chức năng đặc biệt quan trọng của q trình quản lý.
Tiếp cận kế hoạch dưới góc độ mục tiêu đề ra Stephen Robbin cho rằng “Công tác kế
hoạch bao gồm việc xác định mục đích hay mục tiêu của các hoạt động của tổ chức;
thiết lập một chiến lược tổng thể để đạt được mục tiêu đó; xây dựng một hệ thống của
các kế hoạch cụ thể để lồng ghép và phối hợp các hoạt động” [19, tr. 71].
Ngồi tiếp cận kế hoạch ở góc độ mục tiêu, vấn đề dự báo được đề cập đến
trong Giáo trình “Quản lý học đại cương” nhóm tác giả PGS. TS. Võ Kim Sơn,

PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải quan niệm:


19

Cơng tác kế hoạch là những hoạt động phân tích kinh tế - xã hội của tổ
chức từ trong quá khứ, hiện tại và dự báo tương lai nhằm đưa ra những
cách thức cần phải được tiến hành trong tương lai. Công tác kế hoạch là
xây dựng một văn bản hay hệ thống các văn bản nhằm xác định các mục
tiêu, nhiệm vụ, cũng như cách thức, biện pháp nguồn lực mà tổ chức có
thể sử dụng để đạt đến các mục tiêu của tổ chức [19, tr. 71- 72].
Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa việc lập kế hoạch là nhiệm
vụ quan trọng trong quá trình quản lý, để thực hiện định hướng phát triển của Đảng
về văn hóa, xây dựng kế hoạch nhằm xác định mục tiêu phát triển sự nghiệp văn
hóa trong tương lai, là điều kiện thiết lập hệ thống, mục tiêu, tiêu chí để thực hiện,
liên quan tới đánh giá, dự báo - dự đoán, là cơ sở để thực hiện chức năng thanh tra,
kiểm tra - kiểm sát trong lĩnh vực văn hóa. Khi xây dựng kế hoạch quản lý văn hóa,
nhà quản lý cần căn cứ kế hoạch phát triển chung của đời sống xã hội gắn với thực
tiễn, lập kế hoạch thể hiện ở các mức độ dài hạn mang tính tổng hợp và chiến lược,
thơng thường kế hoạch ngắn hạn chỉ giải quyết các mục tiêu cụ thể trong thời gian
nhất định và kế hoạch trung hạn mang tính mục tiêu và chuyên đề giải quyết một số
nhiệm vụ trong lĩnh vực văn hóa. Như vậy trong quản lý nhà nước về văn hóa việc
lập kế hoạch chính là những dự định của nhà quản lý cho công việc tương lai của tổ
chức về mục tiêu, nội dung, phương thức và các nguồn lực được chương trình hóa,
theo cách hiểu này người viết đồng tình với quan niệm của nhóm tác giả PGS. TS.
Võ Kim Sơn, PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải.
Xây dựng thể chế, chính sách nhằm quản lý tốt các hoạt động văn hóa, Nhà
nước coi xây dựng thể chế văn hóa là cơ sở, cơng cụ để quản lý. Thể chế văn hóa
gồm hệ thống pháp luật và chính sách văn hóa của Nhà nước và các phong tục quy
ước văn hóa của cộng đồng, hiện nay quản lý văn hóa bằng pháp luật là yêu cầu

mang tính tất yếu khách quan, thơng qua việc ban hành hệ thống văn bản pháp quy,
quy phạm pháp luật được xác lập những khuôn mẫu xử sự buộc các thành viên
trong xã hội phải tuân theo, trong lĩnh vực văn hóa đã có nhiều văn bản pháp quy
được ban hành và đưa vào thực hiện như: Luật Di sản văn hoá, Luật Thư viện, Luật


20

Quảng cáo, Luật Xuất bản, Luật Báo chí, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Điện ảnh...Thuật
ngữ chính sách văn hóa được các tổ chức, chuyên gia đề cập đến. Theo UNESCO:
“Chính sách văn hóa (Politique culturelle) là một tổng thể các nguyên tắc hoạt động,
các cách thức thực hành, các phương pháp quản lý hành chính và phương pháp ngân
sách dùng làm cơ sở cho lĩnh vực hoạt động văn hóa của đất nước” [40, tr.27].
Hội nghị bàn trịn các chuyên gia văn hóa tại Monaco năm 1967 đã giải thích
khái niệm:
Chính sách văn hóa là một tổng thể những thực hành xã hội hữu thức, có
suy tính kỹ về những can thiệp hay không can thiệp của Nhà nước đối với
các hoạt động văn hóa, nhằm vào việc đáp ứng các nhu cầu văn hóa của
nhân dân, bằng cách sử dụng tối ưu tất cả các nguồn vật chất và nhân lực,
mà xã hội có thể huy động vào một thời điểm nhất định [40, tr.27].
Chính sách văn hóa được coi là đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý
văn hóa, được hiểu là tổng thể những nguyên tắc thể hiện tư tưởng chủ đạo của Nhà
nước về đường lối, phương hướng xây dựng và phát triển văn hóa, theo Quyết định
số 125/2007/QĐ –TTg ngày 31/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ xác định mục tiêu
về phát triển văn hóa Việt Nam là tăng cường nhận thức của các ngành, các cấp và
toàn thể nhân dân về phát triển văn hóa. Chính sách văn hóa có vai trị quan trọng
trong quản lý nhà nước về văn hóa, tuy nhiên chính sách văn hóa khơng thể thay thế
pháp luật. Do đó trong quản lý nhà nước về văn hóa, Nhà nước cần xây dựng, thực
thi hoạch định chính sách và thể chế văn hóa.
Cơng tác chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện: Công tác chỉ đạo, hướng

dẫn triển khai thực hiện nhằm định hướng, là khâu tổ chức điều hành của cơ quan
quản lý nhà nước về văn hóa, được thực hiện theo phân cấp thông qua hệ thống văn
bản quản lý. Chính phủ, UBND các cấp có thẩm quyền quản lý chung, chỉ đạo,
hướng dẫn triển khai thực hiện đối với tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội trên
địa bàn lãnh thổ. Theo ngành dọc công tác chỉ đạo, hướng dẫn trong quản lý nhà
nước về văn hóa được thực hiện từ TW đến địa phương, Bộ VH, TT&DL chỉ đạo,


21

hướng dẫn Sở VH, TT&DL các tỉnh; ở địa phương Sở VH, TT&DL chỉ đạo, hướng
dẫn Phòng VH&TT các huyện, ở tuyến huyện Phòng VH&TT chỉ đạo, hướng dẫn
Trung tâm VH, TT - TT và Ban VH - XH xã, phường triển khai thực hiện công tác
quản lý và phát triển sự nghiệp. Việc chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện nhằm
mục đích triển khai nhiệm vụ đúng định hướng, theo yêu cầu, quy định của cấp trên,
để đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý nhà nước về văn hóa.
Cơng tác thanh tra, kiểm tra - giám sát: Văn hóa có mối quan hệ trực tiếp
với chính trị, tác động đến sự hình thành và phát triển nhân cách con người, do đó
cơng tác thanh tra, kiểm tra - giám sát của Nhà nước đối với các hoạt động văn hóa
là rất cần thiết, phải được thực hiện nghiêm túc, nên có kế hoạch phối hợp hoạt
động với các cơ quan, đơn vị khác, như vậy mới có khả năng thực hiện chức năng,
nhiệm vụ đặt ra, mang lại hiệu quả trong quản lý nhà nước về văn hóa. Nhà nước
hiện đang thực hiện thanh tra, kiểm tra - giám sát hoạt động văn hóa theo hướng
hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy, kiện toàn đội ngũ cán bộ thanh tra, kiểm tra giám sát trong ngành văn hóa, về mục tiêu, nội dung và phương thức hoạt động
hồn thiện, hoạt động có tác dụng, hiệu quả và thiết thực. Song cần hướng dẫn, uốn
nắn kịp thời, xử phạt nghiêm, đúng quy định là cần thiết, thanh tra, kiểm tra - giám
sát trong lĩnh vực văn hóa cần thực hiện kết hợp, đồng bộ giữa kinh tế, giáo dục và
hành chính phù hợp.
Cơng tác kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về văn hóa, đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực: Bộ máy quản lý nhà nước về văn hóa là chỉnh thể gồm

chức năng, quyền hạn, trách nhiệm khác nhau, được phân cấp và có mối quan hệ
qua lại với nhau. Sự phân cấp quản lý nhà nước trong lĩnh vực văn hóa được thể
hiện như sau:
Cấp TW: Chính phủ đảm nhiệm thống nhất quản lý và phát triển sự nghiệp
văn hóa trên phạm vi cả nước, thi hành các biện pháp bảo tồn, phát triển văn hóa
thơng qua việc trình dự án luật, pháp lệnh hoạt động văn hóa, quyết định quy hoạch,
kế hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa, quyết định chính sách đầu tư, tài trợ, hợp tác


22

với nước ngoài, ban hành quyết định quản lý nhà nước và những chế độ chính
sách về văn hóa. Chính phủ đã ban hành văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức đối với các cơ quan thực hiện công tác quản lý nhà
nước về văn hóa như: Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16/7/2013 của Chính
phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
VH, TT&DL; Theo Nghị định số 14/NĐ-CP ngày 4/2/2008 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thành phố trực thuộc TW
và Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 6/8/2008 của Bộ
VH, TT&DL, Bộ Nội vụ…về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về văn hóa ở
địa phương, trong đó ghi rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở VH,TT &DL,
Phòng VH&TT quận, huyện.
Cấp tỉnh: Sở VH, TT&DL là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc TW, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch, quảng cáo ở địa
phương, dịch vụ công cộng thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp
luật. Sở VH, TT&DL chịu sự chỉ đạo, quản lý tổ chức, biên chế và hoạt động của
UBND tỉnh, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của Bộ

VH, TT&DL.
Cấp huyện: Phòng VH&TT là cơ quan chun mơn thuộc UBND huyện, có
chức năng tham mưu, giúp UBND huyện quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể
dục thể thao, du lịch; TT&TT trên địa bàn huyện.
Như vậy các cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu sự chỉ đạo và quản lý
về tổ chức, biên chế của UBND cấp mình, chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của các cơ
quan chuyên môn cấp trên.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phục vụ công tác quản lý nhà nước về văn
hóa là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay, ngành văn hóa cần phải có đội ngũ cán bộ


23

vững về chuyên môn, nghiệp vụ và những yêu cầu cần thiết để đáp ứng nhu cầu công
việc. Nghị quyết TW 5 khóa VIII yêu cầu phải củng cố, xây dựng các trường, khoa đào
tạo cán bộ văn hóa, nâng cao chất lượng dạy và học để tạo nguồn cán bộ lâu dài. Ngồi
kiến thức chun mơn nghiệp vụ, cán bộ làm cơng tác lãnh đạo, quản lý văn hóa phải
có một số phẩm chất đặc biệt để có thể thực hiện những yêu cầu mà Đảng đề ra: Biết
coi trọng nhân cách, tài năng và sự độc đáo của văn nghệ sĩ, chu đáo, tế nhị, chân tình
trong quan hệ ứng xử, có cách làm việc thích hợp với từng cá nhân sáng tạo. Lãnh đạo
tầng lớp tri thức phải lấy thuyết phục, thu phục nhân tâm làm đầu. Tuy nhiên trong thực
tế, nội dung quản lý này chỉ có ở cơ quan quản lý cấp tỉnh.
- Hiệu quả quản lý: Là kết quả của sự tác động từ các cơ quan quản lý nhà
nước về văn hóa lên các hoạt động thuộc lĩnh vực văn hóa, nhằm bảo tồn, phát triển
văn hóa trong từng giai đoạn nhất định, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân,
theo sự định hướng của Nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò quản lý nhà nước về văn hóa
Đặc điểm quản lý nhà nước về văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hóa
được coi là một dạng quản lý đặc biệt, do đó mang những đặc điểm khác với
quản lý các lĩnh vực khác trong đời sống xã hội. Quản lý nhà nước về văn hóa

khơng đồng nghĩa với quan niệm Nhà nước hóa hoạt động văn hóa, cịn có sự
tham gia của người dân trong việc tự quản lý, bảo vệ và phát triển văn hóa, thực
hiện theo Hiến pháp năm 2013, điều 28 khẳng định: “Cơng dân có quyền tham
gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan Nhà
nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước” [21, tr.21]. Đặc điểm này
phát huy và đảm bảo tính sáng tạo, nhu cầu hưởng thụ của nhân dân, tạo bản sắc
riêng góp phần xây dựng nền văn hóa đa dạng cho mỗi quốc gia. Quản lý nhà
nước về văn hóa khơng chỉ quản lý những vật hữu hình mà cịn quản lý tư tưởng,
tình cảm của con người, tư tưởng, tình cảm của con người bị tác động văn hóa
như phim ảnh, âm nhạc, hội họa…, những yếu tố này tác động tích cực thì tư
tưởng, tình cảm con người sẽ ổn định theo hướng tích cực, ngược lại làm tha hóa
biến chất mất dần bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Sản phẩm


24

văn hóa mang tính đặc thù, sáng tạo, quản lý nhà nước về văn hóa phải dựa vào
hồn cảnh, trường hợp cụ thể để đánh giá văn hóa tác động đến tình cảm, lối
sống cá nhân, cộng đồng, xã hội, được người dân tiếp nhận ra sao, có giá trị thế
nào trong đời sống, để các sản phẩm văn hóa thực sự có ý nghĩa, phục vụ tích
cực nhu cầu hưởng thụ của con người với mục đích hồn thiện nhân cách, gìn
giữ, phát triển văn hóa truyền thống của dân tộc.
Vai trị quản lý nhà nước về văn hóa: Khơng riêng gì Việt Nam, hầu hết các
quốc gia trên thế giới, nhất là các nước có nền kinh tế phát triển đã nhận thức rõ vai
trị, vị trí của văn hóa trong sự phát triển văn minh của dân tộc. Việt Nam với hơn
50 thành phần dân tộc, có những sắc thái văn hóa dân tộc khác nhau đã tạo cho đại
gia đình các dân tộc Việt Nam một bản sắc phong phú và đa dạng. Chính sự phong
phú và đa dạng này đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải có đường lối chính sách dân
tộc đúng đắn, thống nhất và chặt chẽ trong quản lý trật tự xã hội. Văn hóa có vai trị
quan trọng trong đời sống con người, là nhu cầu thiết yếu trong đời sống tinh thần

xã hội, thể hiện khát vọng sống của con người hướng về chân - thiện - mỹ. Sự ra đời
và phát triển của văn hóa gắn liền với lịch sử phát triển của mỗi quốc gia, mỗi dân
tộc. Văn hóa được coi là linh hồn của dân tộc, của quốc gia, nói đến văn hóa là độ
dày của q khứ vì nói đến một nền văn hóa là nói đến năm tháng, đến nhiều thế kỷ,
triều đại, vương triều…lắng đọng lại. Theo thống kê của Liên hợp quốc, trên thế
giới hiện nay có trên 200 quốc gia nhưng chỉ có 34 nền văn hóa được coi là tồn tại
độc lập, có bản sắc riêng trong đó có Việt Nam.
Trong quá trình hội nhập, mặt trái của thị trường hóa làm nảy sinh hiện tượng
tiêu cực, làm mịn đạo đức xã hội, bên cạnh đó sự ngộ nhận về chính sách mở cửa của
kinh tế nên các sản phẩm văn hóa ngoại lai khơng lành mạnh ồ ạt tràn vào nước ta,
làm ơ nhiễm mơi trường văn hóa, ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa con người với con
người, thuần phong mỹ tục, hạn chế tiến trình xây dựng và phát triển kinh tế xã hội
nước ta. Thực tế trên đã chỉ ra rằng, muốn xây dựng và đổi mới đất nước thì khơng
thể thiếu văn hóa. Nền văn hóa đó phải tuân thủ sự quản lý thống nhất của Nhà nước
và phát triển theo mục tiêu và đường lối của Đảng, nhân dân, Nhà nước phải có chính


×