Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Đánh giá tình hình mắc một số bệnh truyền nhiễm thường xảy ra trên đàn dê địa phương nuôi tại các mô hình thuộc huyện định hóa phú lương tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

DƯƠNG VĂN HIỀN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC MỘT SỐ BỆNH TRUYỀN NHIỄM
THƯỜNG XẢY RA TRÊN ĐÀN DÊ ĐỊA PHƯƠNG NUÔI TẠI CÁC MƠ
HÌNH THUỘC HUYỆN ĐỊNH HĨA, PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chun ngành/Ngành: Thú y
Lớp: K46 - TY - N02
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Phùng

Thái Nguyên - năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận tốt nghiệp
đại học. Được sự giúp đỡ giảng dạy nhiệt tình của các thầy cơ giáo khoa Chăn
nuôi Thú y, Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã tạo
điều kiện thuận lợi nhất giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện
nghiên cứu đề tài. Nhân dịp hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân
thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới:


Ban Giám Hiệu Nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y
cùng tất cả bạn bè đồng nghiệp và người thân đã động viên, tạo điều kiện tốt
nhất giúp em thực hiện đề tài và hồn thiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa Cơng ty Khai khống miền núi huyện Phú Lương và UBND huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên cùng các hộ gia đình chăn ni dê, đã tạo điều kiện thuận
lợi và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo
hướng dẫn PGS.TS. Trần Văn Phùng và cô giáo Ths. Nguyễn Thị Minh
Thuận đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn chỉ bảo tận tình, giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hồn thành khóa luận này.
Một lần nữa em xin gửi tới các thầy giáo, cô giáo, các bạn bè đồng
nghiệp lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe, cùng mọi điều tốt đẹp nhất.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Dương Văn Hiền


ii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

NC & PT

: Nghiên cứu và phát triển


Nxb

: Nhà xuất bản

SS

: Sơ sinh

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng



: vừa đủ


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn vật nuôi trực tiếp chăm sóc.......................................... 34
Bảng 4.2. Lịch vệ sinh chuồng dê ................................................................... 36
Bảng 4.3. Kết quả cơng tác tiêm phịng .......................................................... 37
Bảng 4.4. Tỷ lệ nhiễm bệnh ở dê tại các mơ hình........................................... 37

Bảng 4.5. Tỷ lệ nhiễm bệnh truyền nhiễm ở dê theo lứa tuổi dê .................... 39
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh truyền nhiễm ở dê theo từng tháng ....................... 40
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên dê .......................................................... 44
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên ngựa ...................................................... 45


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh truyền nhiễm ở dê tại các mơ hình ............ 38
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm truyền nhiễm ở dê theo lứa tuổi ...................... 39
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh truyền nhiễm ở dê theo từng tháng ........... 40


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................. 4

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 4
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 8
2.2.1. Nguồn gốc và vị trí của dê trong hệ thống phân loại động vật ............... 8
2.2.2. Đặc điểm giống dê Định Hóa ................................................................ 10
2.2.3. Đặc điểm sinh học của một số loài vi khuẩn, virus thường gây bệnh
truyền nhiễm ở dê ............................................................................................ 12
2.2.4. Một số bệnh truyền nhiễm thường xảy ra ở dê ..................................... 17
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ................................... 27
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 27
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 28
2.4. Giới thiệu thuốc sử dụng trong đề tài....................................................... 29
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...32
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 32
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành ................................................................... 32


vi

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
3.3.1. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 32
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 33
3.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 33
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................34
4.1. Cơ cấu đàn vật ni.................................................................................. 34
4.2. Cơng tác chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh và phịng bệnh cho vật ni .... 34
4.2.1. Cơng tác chăm sóc ni dưỡng ............................................................. 34
4.2.2. Vệ sinh chuồng trại ............................................................................... 36
4.2.3. Cơng tác phịng bệnh cho vật ni tại các mơ hình .............................. 36
4.3. Kết quả của nghiên cứu đề tài .................................................................. 37
4.3.1. Tỷ lệ nhiễm bệnh truyền nhiễm ở dê tại một số mơ hình thuộc huyện

Định Hóa ......................................................................................................... 37
4.3.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh ở dê theo lứa tuổi dê ................................................. 39
4.3.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh ở dê theo từng tháng................................................. 40
4.4. Công tác điều trị bệnh trên đàn dê ........................................................... 41
4.5. Công tác phục vụ sản xuất khác ............................................................... 44
4.5.1. Điều trị bệnh trên ngựa ......................................................................... 44
4.5.2. Các công tác khác.................................................................................. 45
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................48
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chăn ni đã trở thành một ngành sản xuất
chính trong sản xuất nơng nghiệp, góp phần quan trọng vào sản xuất kinh tế xã
hội, trong đó có chăn ni dê.
Theo số liệu của Tổng Cục thống kê, tổng số đàn dê tại thời điểm
01/10/2017 là 2.556.368 con tăng 26,49% so với cùng thời điểm năm 2016.
Sản lượng thịt dê hơi tại thời điểm 01/10/2017 là 26.259,3 tấn, tăng 24,20% so
với cùng thời kỳ năm 2016 [15].
Huyện Định Hóa thuộc tỉnh Thái Nguyên là địa phương có số lượng đàn
dê phát triển. Có địa hình đa dạng, có núi Rồng chạy dọc một số xã của huyện.
Trên đỉnh núi có nhiều bãi phẳng cây cỏ xanh tốt, tiếng Tày gọi là “Chúng” có
thể chăn ni dê, trồng ngơ, dựng nhà… Lồi dê núi (Sơn Dương), theo truyền

thuyết của người dân địa phương vốn là tổ tiên của loài dê địa phương (hiện
nay nhiều khi thợ săn vẫn săn bắn được) đã sản sinh ra loài dê mà dân địa
phương gọi từ lâu đời là dê Nản. Chúng thường leo trèo kiếm ăn tận sườn núi
Nản, bám cả vào vách đá, hẻm núi, đồi thấp, nơi đang có nhiều cây thuốc và cả
các loại cây xanh nên dê núi Nản không chỉ cho thực phẩm ngon, mà sức sống
cao, sức chống bệnh tốt. Hiện nay, hầu như tất cả các đàn dê của các xã Kim
Phượng, Phượng Tiến, Trung Hội đều chăn thả ở dãy núi Nản, chuồng trại làm
ở chân núi cho nên đây được coi là vùng chăn nuôi dê đặc sản của Định Hoá.
Một số đặc điểm cơ bản của dê Nản Định Hóa qua khảo sát ban đầu cho thấy,
về ngoại hình dê Nản có màu lơng khá đa dạng. Tầm vóc nhỏ, mắn đẻ, nhưng
số con đẻ ra/lứa lại thấp; tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa không cao bằng những
giống dê khác. Nhưng về chất lượng thịt thơm ngon, săn chắc hơn so với thịt


2

dê lai và các giống dê khác. Tuy nhiên, trong q trình chăn ni dê vấn đề
dịch bệnh cũng gây ảnh hưởng lớn đến kinh tế của người dân.
Ngoài bệnh ký sinh trùng, bệnh truyền nhiễm cũng thường xảy ra gây
thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi dê, đó là các bệnh truyền nhiễm như:
tiêu chảy, viêm loét miệng, viêm phổi, viêm kết mạc. Vì vậy, phịng trừ các
bệnh này là việc cần được quan tâm.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài
“Đánh giá tình hình mắc một số bệnh truyền nhiễm thường xảy ra trên đàn
dê địa phương nuôi tại các mơ hình thuộc huyện Định Hóa, Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định tình hình mắc một số bệnh truyền nhiễm thưởng xảy ra trên
đàn dê địa phương ni tại các mơ hình huyện Định Hóa và huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Ngun.

1.3. Mục đích nghiên cứu
- Tìm được giải pháp phịng và điều trị một số bệnh truyền nhiễm thường
xảy ra ở dê hiệu quả và phù hợp với điều kiện chăn nuôi tại huyện Định Hóa
và Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa huyện Phú Lương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Có những thơng tin khoa học về đặc điểm dịch tễ và lâm sàng một số
bệnh truyền nhiễm thường xảy ra ở dê địa phương Định Hóa và Chi nhánh NC
& PT động thực vật bản địa huyện Phú Lương.
- Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để xây dựng quy trình phịng trừ
một số bệnh truyền nhiễm thường xảy ra cho dê có hiệu quả cao.


3

1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Kết quả của đề tài là cơ sở khuyến cáo cho người chăn nuôi dê áp dụng
biện pháp phòng trị một số bệnh truyền nhiễm thường xảy ra trên đàn dê. Từ
đó nâng cao năng suất hiệu quả chăn nuôi dê.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
* Điều kiện tự nhiên
- Huyện Định Hóa: là một huyện miền núi phía Tây Bắc tỉnh Thái
Nguyên, giáp tỉnh Bắc Kạn về phía Bắc và phía Đơng; giáp tỉnh Tuyên
Quang về phía Tây; giáp huyện Đại Từ và huyện Phú Lương về phía

Nam. Huyện Định Hóa có diện tích 513,52km2 và dân số là 88.946 người (năm
2017) [14].
- Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa: nằm trên địa bàn xóm Gốc
Gạo, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Tổng diện tích tự
nhiên 5,8ha. Địa giới hành chính tiếp giáp với các xã sau: phía Đơng Bắc và
Đơng tiếp giáp với xã Phú Đơ; phía Tây và Tây bắc tiếp giáp xã Yên Lạc; phía
Nam giáp với xã Vơ Tranh.
* Điều kiện về khí hậu
- Huyện Định Hóa: khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa, chia làm 2
mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khơ, nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 21 oC,
độ ẩm tương đối cao, trung bình 80,67%. Số giờ nắng trung bình trong năm là
1.360 giờ, lượng mưa trung bình từ 2.000 - 2.100mm. Khí hậu Định Hố rất
thuận tiện cho việc chăn nuôi gia súc như trâu, bò, ngựa, đặc biệt là dê.
- Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa: nằm trong khu vực trung du
và miền núi phía Bắc nên có đặc điểm chung về thời tiết của khu vực. Khí hậu
chia làm hai mùa rõ rệt đó là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ tháng
5 đến tháng 10 nhưng lượng mưa chủ yếu tập chung vào các tháng 6, 7, 8.
Những tháng còn lại lượng mưa thấp hơn. Nhiệt độ trung bình từ 23˚C - 28˚C.
Độ ẩm tương đối từ 80 - 85%. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 năm trước tới
tháng 4 năm sau, đặc điểm của những tháng này là lượng mưa ít, nhiệt độ thấp,


5

thời tiết khơ lạnh. Nhiệt độ trung bình từ 15 - 19˚C. Có những thời điểm nhiệt
độ xuống tới 4 - 7˚C, độ ẩm tương đối 70 - 75%. Nhìn chung điều kiện khí hậu
khá thuận lợi cho sản xuất của trang trại. Tuy nhiên sự khác biệt giữa 2 mùa là
điều kiện bất lợi cho sản xuất. Lượng mưa tập chung vào tháng 6, 7, 8 cộng với
địa hình đất canh tác bằng phẳng, pha cát dẫn đến hiện tượng ngập úng cây trồng.
Ngược lại mùa khô kéo dài nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất cây thức ăn

cho đàn gia súc.
* Giao thơng
- Huyện Định Hóa: cách thành phố Thái Nguyên 50km về phía Tây
Bắc. Các xã gần trục đường chính nên rất thuận tiện cho việc đi lại, vận
chuyển con giống, thức ăn, vật tư thú y cũng như các sản phẩm chăn nuôi.
- Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa: nằm ở xã Tức Tranh có điều
kiện giao thơng thuận lợi. Cách thành phố Thái Nguyên 30km về phía Tây
Nam theo tuyến quốc lộ 3.
* Thủy lợi
- Sông suối ở Định Hóa có nhiều nhưng khơng có giá trị giao thơng đường
thủy song phân bố đều nên đóng vai trị quan trọng trong việc tưới tiêu phục vụ
sản xuất nông nghiệp. Kênh, mương, cống thoát tại địa phương được đầu tư
xây dựng đảm bảo cơng tác cấp thốt nước phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, sản
xuất, chăn nuôi.
- Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa có dịng Sông Cầu chảy qua
nên thường xuyên cung cấp nước cho trồng trọt và chăn ni. Trang trại cịn xây
dựng hệ thống ống dẫn nước cho sản xuất. Chính vì vậy, diện tích sản xuất của
trang trại được đảm bảo về nước tưới.
* Điều kiện về địa hình, đất đai
- Huyện Định Hóa: có địa hình gồm các đồi núi, ít bị chia cắt, độ dốc
trung bình từ 20 - 25o, độ cao trung bình từ 100 - 200m.


6

+ Vùng núi cao gồm các xã: Linh Thông, Quy Kỳ, Lam Vỹ, Tân Thịnh và
Bảo Linh. Vùng này có đặc trưng là núi cao, có độ dốc lớn, địa hình hiểm trở,
bị chia cắt mạnh. Mạng lưới sơng, suối, khe lạch đã tạo ra các thung lũng bằng,
nhỏ hẹp nhưng phân tán. Vùng này có điều kiện thuận lợi để phát triển lâm
nghiệp, cây công nghiệp dài ngày và chăn ni đại gia súc.

+ Vùng thung lũng lịng chảo khu trung tâm: tiểu vùng này bao gồm các
xã Trung Hội, Định Biên, Bảo Cường, Phượng Tiến, Phúc Chu và thị trấn Chợ
Chu. Vùng này có địa hình tương đối bằng phẳng nằm kẹp giữa hai dãy núi
cao. Đây là khu vực sản xuất lúa trọng điểm và trồng cây ăn quả đặc sản của
huyện. Trong tiểu vùng này có thị trấn Chợ Chu là trung tâm văn hóa, kinh tế,
chính trị của huyện nên các xã trong vùng này thuận tiện cho việc tiếp cận thị
trường cũng như giao lưu kinh tế - xã hội.
+ Khu vực đồi thấp: bao gồm các xã còn lại là Tân Dương, Phú Tiến, Bộc
Nhiêu, Bình Yên, Trung Lương, Bình Thành, Sơn Phú, Phú Đình, Điềm Mạc,
Thanh Định, Kim Sơn, Kim Phượng. Đặc điểm địa hình vùng này là đồi bát úp
tương đối thoải, độ dốc khơng lớn. Vùng này có nhiều suối, khe lạch nước
phân bố khá đều, nguồn nước tương đối dồi dào.
- Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa: có địa hình bằng phẳng, có
dịng Sơng Cầu chảy qua, đất đai tương đối màu mỡ, tầng đất canh tác khá dầy.
Đây là điều kiện tương đối thuận lợi cho việc sản xuất của trang trại, đặc biệt
là sản xuất cây thức ăn xanh phục vụ cho đàn gia súc. Trong những năm gần
đây trại đã đầu tư cho thử nghiệm các giống cây thức ăn xanh có năng xuất cao
và giá trị dinh dưỡng cao. Chính vì vậy, mà đã giải quyết được nhu cầu thức ăn
xanh cho gia súc vào mùa mưa và có thức ăn dự trữ cho mùa khơ. Tổng diện
tích của trang trại là 5,8ha trong đó có 1,5ha là diện tích trồng cây thức ăn cho
gia súc. Diện tích đồng cỏ chăn thả là 01ha. Như vậy, đây là điều kiện khá
thuận lợi cho phát triển cây thức ăn gia súc.


7

* Điều kiện kinh tế - xã hội
- Huyện Định Hóa: từ những điều kiện tự nhiên, khí hậu, địa hình và đất
đai chăn ni dê đã sớm phát triển trong toàn huyện, đặc biệt những xã nhiều
núi đá như: Trung Hội, Kim Phượng, Phượng Tiến. Chăn nuôi dê đã giúp

nhiều hộ dân trong xã thoát nghèo, vươn lên làm giàu. Lãnh đạo, các cơ quan
ban ngành trong huyện cũng đã quan tâm nhiều đến ngành chăn nuôi trong
huyện trong đó có chăn ni dê. Hàng năm vào hai vụ Xuân - Hè và Thu Đông đều tổ chức tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm cho trâu bò, dê, kết hợp
với việc hỗ trợ dê giống và tư vấn kỹ thuật chăn ni, chăm sóc cho bà con nên
đàn dê trong huyện tăng đều hàng năm. Chăn nuôi dê trong xã chủ yêu tập
chung vào nuôi dê sinh sản và dê thịt. Huyện Định Hóa được bao bọc bởi các
dãy núi đá và đa số người dân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Với
những lợi thế về điều kiện tự nhiên và con người, Định Hóa đã sớm hình thành
nghề nuôi dê. Cộng thêm huyện tiếp giáp với một trong những thị trường thiêu
thụ thịt dê lớn nhất cả nước là tỉnh Tuyên Quang nên đầu ra cho con dê rất
thuận lợi, giá những năm gần đây luôn ổn định ở mức cao. Những thuận lợi đó
đã thúc đẩy nghề chăn ni dê trên tồn huyện phát triển mạnh vào những năm
gần đây. Nhiều hộ dân đã chủ động đầu tư vào đàn dê để làm giàu và đã có rất
nhiều tấm gương thành cơng từ con dê. Về phía chính quyền và các tổ chức
cũng chú trọng đầu tư vào con dê để hỗ trợ các hộ nghèo, các khu vực khó
khăn. Điển hình là chương trình của chính phủ, tổ chức phi chính phủ “Tầm
nhìn thế giới” và tổ chức Seeman (của cơ quan hợp tác quốc tế Hàn Quốc)
những năm gần đây đã cung cấp dê giống cho các huyện đặc biệt khó khăn,
các hộ nghèo, đồng thời kết hợp hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi dê cho các hộ.
Điều đó thể hiện trong tư tưởng chăn nuôi người dân trong huyện đã chú trọng
phát triển chăn ni dê và có tính ổn định, bền vững. Tuy nhiên, chăn ni dê
trên huyện chỉ là hình thức chăn ni nhỏ lẻ hộ gia đình, chủ yếu là dê cỏ địa
phương và con lai qua nhiều đời với dê Bách Thảo, phương pháp chăn nuôi


8

quảng canh dựa vào điều kiện tự nhiên sẵn có để thả cho dê tự kiếm ăn mà
chưa chú trọng đến việc bổ xung thêm thức ăn từ các nguồn khác sẵn có ở địa
phương như ngơ, sắn, khoai lang.... đồng thời khâu chăm sóc phịng bệnh cho

dê vẫn chưa được chú trọng đúng mức nên kết quả chăn nuôi còn chưa cao.
- Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa: là một trung tâm nghiên cứu,
phát triển ngành chăn nuôi các vật nuôi bản địa của tỉnh trung du và miền núi.
Cơ sở có nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đề tài và cải tiến khoa
học kỹ thuật, sáng tạo ra những phương pháp cải tiến trong chăn nuôi và sản
xuất. Cơ sở đã từng bước khẳng định mình và tạo được thế đứng trong xã hội
bằng cách ngày càng nhân rộng các mơ hình, áp dụng các khoa học kỹ thuật
vào thực tiến sản xuất. Đến nay trang trại đã khẳng định được sự tồn tại, vị thế
của mình trong sự nghiệp phát triển chăn nuôi khu vực miền núi và nền kinh tế
thị trường.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Nguồn gốc và vị trí của dê trong hệ thống phân loại động vật
2.2.1.1. Nguồn gốc của dê
Rất nhiều nhà khoa học ở các nước khác nhau đã nghiên cứu về nguồn
gốc của dê nhà, tuy còn nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề này song phần lớn ý
kiến cho rằng: Dê là một lồi vật ni được con người thuần hóa sớm nhất sau
đấy là chó (Trần Trang Nhung, 2005) [3].
Các nhà khoa học đã xác định rằng, dê nhà đã xuất hiện cách đây 6 - 7
nghìn năm trước công nguyên. Kết quả đây cũng phù hợp với kết quả xác định
niên đại các mảnh xương dê nhà được tìm thấy di chỉ đồ đá mới của Jeri, nhìn
chung khó xác định được thật chính xác thời điểm con người thuần hóa dê
rừng. Nhưng với dẫn liệu đặc biệt tìm thấy gần đây người ta cho rằng: nơi
thuần hóa đầu tiên là ở Châu Á, vào thiên niên kỷ thứ 7 - 9 trước công nguyên,
tại vùng núi Tây Á. Thực tế ngày nay người ta còn thấy nhiều loài dê nguyên
thủy với số lượng lớn ở thung lũng đầu nguồn Sông Ấn và những dãy núi nằm


9

ở phía Đơng sơng này. Giống như các vật ni khác sau khi được thuần hóa,

ban đầu dê ni để lấy thịt, sau đó ni để lấy sữa cũng được con người tiến
hành sớm hơn cả bị sữa vì vắt sữa dê đơn giản hơn với sữa bò.
Về nguồn gốc: Người ta cho rằng dê nhà ngày nay (Capra hircus) có nhiều
nguồn gốc khác nhau. Tổ tiên trực tiếp dê nhà gồm 2 nhóm dê rừng chính:
- Dê rừng Bezoar (Capra aegagrus) được tìm thấy ở tận các nước Tiểu Á,
là tổ tiên của phần lớn dê nhà đang được ni ở Châu Á và Châu Âu. Nó được
coi là nhóm tổ tiên thứ nhất của dê nhà. Dê thuộc nhóm này có sừng thẳng
nhưng xoắn vặn.
- Dê rừng Markhor (Capra Faloneri), nhóm này có sừng cong vặn về phía
sau và được coi là nhóm tổ tiên thứ 2 của dê nhà, cịn thấy ở vùng núi Hymalaya
và được ni nhiều ở hai bên sườn phía Đơng và phía Tây của dãy núi này.
Nhóm Markhor phân bố ở Afghanistan và vùng Kashimir - Karakorum.
Hiện nay, người ta cho rằng khu vực nuôi dê lâu đời nhất là nước Trung
Đông, sau đó đến Ấn Độ và Ai Cập, tiếp đến là nước Châu Âu, Châu Á và
Châu Phi. Khu vực nuôi dê mới nhất là Đơng Nam Á.
2.2.1.2. Vị trí của dê trong hệ thống phân loại động vật
Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng dê nhà có tên khoa học là: Caprahicus,
thuộc loài dê (Capra), họ phụ dê cừu (Caprarovance) với 2 chi Caprinae và
Hemirragus thuộc họ sừng rỗng (Bovidae) bộ phụ nhai lại (Ruminantia),
bộ guốc chẵn (Artiodactila), lớp có vú (Mammalia). Theo Nguyễn Đình
Rao và cs, (1979) [4], cho biết vị trí của dê nhà trong hệ thống phân loại
động vật như sau:
- Giới (kingdom): Animal.
- Ngành (phylum): Chordata
- Lớp (class): Mammalia
- Bộ (order): Atiodactyla


10


- Bộ phụ nhai lại: Ruminantia
- Họ (family): Bovidae
- Họ phụ dê cừu: Caprarovance
- Chủng (genus): Capra
- Loài (species): Caprahircus
Tuy con dê được xếp cùng trong họ phụ dê cừu nhưng nó khác hẳn cừu
khơng chỉ ở ngoại hình, mà dê cịn khác về tập tính hoạt động như thích leo
trèo núi đá, ăn được rất nhiều loại lá cây mà trâu bị khơng ăn được.
2.2.2. Đặc điểm giống dê Định Hóa
2.2.2.1. Nguồn gốc
Tổ tiên của giống dê địa phương Định Hóa là lồi dê núi Sơn Dương,
người dân địa phương gọi là dê Nản.
2.2.2.2. Đặc điểm chung
Dê địa phương Định Hóa có thân hình thấp nhỏ so với các giống dê
ngoại nhập. Màu lông khá đa dạng (chủ yếu màu cánh gián, màu vàng
nhạt và màu xám). Khối lượng sơ sinh của dê Nản từ 1,2 - 1,3kg; 6 tháng
tuổi con đực khoảng 7kg, con cái có trọng lượng khoảng 5kg; trưởng thành con
đực nặng khoảng 25 - 30kg, con cái có trọng lượng khoảng 17 - 20kg. Dê có
đầu to, đơi tai nhỏ, ngắn, hướng ngang sang hai bên, cổ ngắn, mơi linh hoạt,
răng cửa sắc. Dê có 2 gốc sừng gần sát nhau và choãi ra, mặt cắt ngang sừng
dê có hình tam giác. Trán dê lồi, xương mũi thẳng. Ở dê cái sừng nhỏ và ngắn
hơn sừng dê đực. Sừng dê có nhiều hình dáng cong ngược về phía sau, thẳng
đứng, cong lên trên, chĩa ra 2 bên…cả dê đực và dê cái đều có râu. Chất lượng
thịt thơm ngon, săn chắc hơn so với thịt dê lai và các giống dê khác.
2.2.2.3. Đặc điểm sinh sản
Tuổi động dục lần đầu của dê thay đổi từ 6 đến 8 tháng tuổi, cá biệt có
một số cá thể có biểu hiện động dục lần đầu ở 4 - 5 tháng tuổi. Chu kỳ động


11


dục của dê là 19 - 21 ngày, động dục kéo dài 1 - 3 ngày, khi động dục âm hộ
hơi sưng đỏ hồng, chảy dịch nhờn, kêu la bỏ ăn, nhảy lên lưng con khác, nếu
đang tiết sữa thì giảm sữa đột ngột . Dê cái mang thai trung bình từ 145 - 155
ngày là đẻ. Khả năng sinh sản tốt, số con đẻ ra/lứa bình quân 1,5 con; số lứa
đẻ/năm/cái bình quân 1,6 - 1,7 lứa. Năng suất sữa thấp, chỉ đủ nuôi con, dê cỏ
phù hợp với chăn nuôi quảng canh lấy thịt nhưng năng suất thịt thấp do khả
năng sinh trường chậm.
2.2.2.4. Đặc điểm tiêu hóa
Dê thuộc loại động vật nhai lại như trâu, bò, cừu... Bộ máy tiêu hóa của dê
được cấu tạo để có thể tiêu hóa được đủ loại thức ăn khác nhau (như vỏ cây,
các loại cây cằn cỗi...). Miệng của dê tuy nhỏ nhưng mơi lại rất mềm nên có
thể gặm được nhiều loại thức ăn. Lưỡi dê có nhiều loại gai thịt là đầu dây thần
kinh khác nhau, các gai này khơng những phân biệt được mùi vị mà cịn có thể
ước lượng được độ cứng, mềm của thức ăn.
Hàm trên khơng có răng cửa nhưng thay vào đó là một khối xương lớn, có
thể coi như một răng cửa lớn đối diện với 8 răng cửa ở hàm dưới. Dê dùng
răng cửa ở hàm dưới cắt nhỏ những đồ ăn dài và cứng (như cành, bụi cây...)
bằng cách nghiến vào khối xương ở hàm trên, sau đó dùng 12 cặp răng hàm để
nghiền thêm. Khi ăn, dê dùng lưỡi để vơ lấy đồ ăn. Dê không nhai kỹ mà chỉ
nhai sơ qua rồi nuốt nhanh.
Dạ dày của dê là một cơ quan rất lớn, dung tích có thể lên tới 30 lít chiếm
hết xoang bụng bên trái, được chia thành 4 ngăn với các chức năng riêng biệt,
có thể coi như 4 dạ dày nhỏ. Bốn túi này có kích thước và cơng dụng khác
nhau, gồm:
- Dạ cỏ là túi lớn nhất, chiếm khoảng 80% thể tích tồn dạ dày dùng để
chứa thức ăn vừa nuốt vào.
- Dạ tổ ong là túi nhỏ nhất, dung tích chiếm khoảng 1 - 2 lít tồn dạ dày,
mặt trong có nhiều ơ năm góc, dùng để nghiền thức ăn.



12

- Dạ lá sách lớn hơn dạ tổ ong, mặt trong có nhiều lá thịt mỏng xếp lại
(như các trang sách), dùng để ép thức ăn thu những chất dinh dưỡng dưới
thể lỏng.
- Dạ múi khế dài khoảng 40cm có nhiều tuyến tiêu hóa và mạch máu nên
mềm và xốp.
Thức ăn sau khi qua 4 túi của dạ dày sẽ được chuyển tới ruột non gồm các
tuyến nhỏ để hấp thụ chất dinh dưỡng nuôi cơ thể, phần dư thải còn lại sẽ được
tống xuống ruột già để bài tiết ra ngoài.
2.2.3. Đặc điểm sinh học của một số loài vi khuẩn, virus thường gây bệnh
truyền nhiễm ở dê
2.2.3.1. Đặc điểm sinh học của E.coli gây bệnh tiêu chảy ở dê
Vị trí của E.coli trong hệ thống phân loại động vật học
Giới (regnum): Bacteria
Ngành (phylum): Proteobacteria
Lớp (class): Gammaproteobacteria
Bộ (order): Enterobacteriales
Họ (family): Enterobacteriaceae
Chi (genus): Escherichia
Lồi (species): E.coli
Hình thái và cấu trúc
E.coli thuộc loại trực khuẩn gram âm, di động bằng chu mao, khơng tạo
bào tử, kích thước trung bình từ 0,5  1 - 3m, hai đầu tròn. Là loại hiếu khí
hay hiếu khí tùy tiện. Nhiệt độ thích hợp 37oC, pH = 7,4.
E.coli có cả nội độc tố vào ngoại độc tố. Nội độc tố gây tiêu chảy, ngoại
độc tố gây tan huyết và phù thũng. Nội độc tố đường ruột: loại chịu nhiệt ST
và loại không chịu nhiệt LT. Cả 2 loại này đều gây tiêu chảy. Những dòng
E.coli sản sinh độc tố (ETEC) gồm nhiều type huyết thanh khác nhau nhưng



13

nhiều nhất là type O6H16, O8H9, O78H12, 0157. Những dòng E.coli có cả 2 loại
độc tố LT và ST sẽ gây ra tiêu chảy trầm trọng và kéo dài.
Cơ chế
- ETEC: gây bệnh do ngoại độc tố LT (heat - lable), là loại độc tố ruột
giống độc tố ruột của Vibrio cholera, độc tố này không bền với nhiệt. Tác dụng
của LT trên tế bào ruột theo cơ chế: LT bám vào thụ thể ở ruột, hoạt hóa
enzym adenylcyclase trong tế bào, làm gia tăng C - AMP (cyclic adenosine - 5′
- monophosphate). C - AMP tăng sẽ kích thích tăng tiết ion Cl- và nước, đồng
thời ức chế Na+ vào bên trong tế bào. Hậu quả cuối cùng của quá trình là gây
tiêu chảy mất nước.
- EIEC: gây bệnh do khả năng xâm nhập vào niêm mạc đại tràng. Cơ chế
gây bệnh giống vi khuẩn lỵ.
- EAEC: gây bệnh do bám vào niêm mạc và làm tổn thương chức năng
ruột. Cơ chế của hiện tượng này chưa được sáng tỏ.
- EHEC: cơ chế cũng chưa hồn tồn rõ, nó cũng có một loại độc tố có
cấu trúc kháng nguyên và cơ chế tác động giống với ngoại độc tố của S. shiga.
Trong quá trình gây bệnh, EHEC làm tổn thương xuất huyết ở ruột.
Sức đề kháng
- E.coli bị thải ra môi trường qua phân. Chúng sinh trưởng mạnh trong
phân tươi ở điều kiện yếm khí trong 3 ngày, nhưng dần suy giảm số lượng
dần sau đó.
- Nhiệt độ 55°C trong 1 giờ hoặc 60°C trong 30 phút sẽ bị tiêu diệt.
- Dễ bị diệt bởi các thuốc sát trùng thông thường.
2.2.3.2. Đặc điểm sinh học của Salmonella gây bệnh tiêu chảy ở dê
Vị trí của Salmonella trong hệ thống phân loại động vật học
Giới (regnum): Bacteria

Ngành (phylum): Proteobacteria
Lớp (class): Gammaproteobacteria


14

Bộ (order): Enterobacteriales
Họ (family): Enterobacteriaceae
Chi (genus): Salmonella
Loài (species): S. bongori và S. enterica
Hình thái và cấu trúc
Là trục khuẩn gram âm, hình gậy ngắn, hai đầu trịn, kính thước 0,4 - 0,6
 1 - 3m. Vi khuẩn khơng hình thành nha bào và khơng có giáp mơ, có khả
năng di động. Là vi khuẩn hiếu khí hoặc yếm khí tùy tiện, nhiệt độ thích hợp
37oC, pH = 7,6.
Cơ chế
Bình thường trong cơ thể dê khỏe mạnh cũng có vi khuẩn salmonella:
nhưng khi gia sức bị tiêu chảy, số lượng này tăng lên rõ rệt. Nguồn lây bệnh
chủ yếu qua đường tiêu hóa do thức ăn, nước uống nhiễm mầm bệnh. Sau khi
vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể, vi khuẩn sinh sản nhanh trong ruột, tiết ra ngoại
độc tố tác dụng lên hệ thần kinh gây sốt cao, tác dụng lên hệ tiêu hóa gây viêm
ruột cấp. Vi khuẩn cũng có thể vào máu gây nhiễm trùng máu.
Sức đề kháng
Vi khuẩn salmonella tồn tại khắp mọi nơi, có sức đề kháng tương đối cao
với điều kiện ngoại cảnh. Trong xác động vật chơn ở bùn, cát, vi khuẩn có thể
sống 2 - 3 tháng.
Vi khuẩn chịu nhiệt kém: ở 50oC bị diệt sau 1 giờ, 70oC bị diệt sau 20
phút và 100oC bị diệt sau 5 phút.
Các hóa chất: phenol 5%, formol 0,2% diệt vi khuẩn sau 15 - 20 phút. Vi
khuẩn có thể sống trong thịt ướp muối (nồng độ muối 29%) được 4 - 8 tháng ở

nhiệt độ 6 - 12oC.
2.2.3.3. Đặc điểm sinh học của Parapoxvirus viêm loét miệng ở dê
Vị trí của Parapoxvirus trong hệ thống phân loại động vật học
Họ (family): Poxviridae


15

Phân họ (subfamily): Chordopoxvirinae
Giống (genus): Parapoxvirus
Lồi (species): Orf virus
Hình thái và cấu trúc
- Poxvirus là các virus lớn nhất trong số các virus, có thể xác nhận bằng
kính hiển vi quang học. Virion có dạng hình thoi hoặc hình viên gạch, kích
thước 220 - 450 × 140 - 260 nm, cấu tạo khá phức tạp, có áo ngồi (envelope)
cấu tạo từ lipid và các protein hình trụ và hình cầu, lõi (core) ở trung tâm chứa
gen bên trong và 1 - 2 cấu trúc gọi là thể bên nằm dưới áo ngoài dọc theo lõi.
Khác với các virus khác, áo ngoài của poxvirus đề kháng với ether.
- Parapoxvirus: là những virus có hệ gen ADN chuỗi kép, được bao bọc
bằng vỏ capsid, hình trứng, rộng khoảng 140 - 170nm, dài 220 - 300nm, có cấu
trúc bề mặt đều đặn; ống có đường kính 10 - 20 nm tạo thành một mẫu hình
chéo. Gen tuyến tính, dài khoảng 130 - 150kb.
Cơ chế
Nhân bản virus là tế bào chất. Việc xâm nhập vào tế bào chủ có thể đạt
được bằng cách gắn các protein virus để lưu trữ các glycosaminoglycans
(GAGs) làm trung gian sự phân bào của virus vào tế bào chủ. Kết hợp với
màng plasma để giải phóng lõi vào tế bào chất chủ. Giai đoạn sớm: các gen
sớm được phiên mã trong tế bào chất bằng ARN polymerase của virus. Biểu
hiện sớm bắt đầu sau 30 phút sau nhiễm trùng. Lõi hồn tồn khơng được che
phủ khi biểu hiện sớm kết thúc, bộ gen virus bây giờ đã được giải phóng trong

tế bào chất. Giai đoạn trung gian: Các gen trung gian được biểu hiện, kích hoạt
sự sao chép ADN của gen ở khoảng sau 100 phút sau nhiễm trùng. Giai đoạn
muộn: Các gen muộn được biểu hiện từ 140 phút đến 48 giờ sau nhiễm bệnh,
tạo ra tất cả các protein cấu trúc. Lắp ráp các virion progeny bắt đầu trong các
nhà máy virus tế bào chất, tạo ra một hạt chưa trưởng thành hình cầu. Hạt virus
này phát triển thành virion trưởng thành trong tế bào hình viên gạch


16

(IMV). Virion IMV có thể được giải phóng khi phân giải tế bào hoặc có thể có
được màng kép thứ hai từ trans - Golgi và chồi như các thụ thể bên ngoài
(EEV) bao bọc bên ngoài, làm trung gian cho endocytosis. Nhân rộng theo mơ
hình chuyển dịch sợi ADN. Virus thoát khỏi tế bào chủ bằng cách tồn tại trong
các cơ quan tắc nghẽn sau khi tế bào chết và cịn lây nhiễm cho đến khi tìm
thấy một vật chủ khác. Con người và động vật có vú như là các vật chủ tự
nhiên. Đường truyền là trực tiếp giữa động vật với động vật hoặc con người và
tiếp xúc.
Sức đề kháng
Là loại virus hướng thượng bì, gây bệnh cho dê, cừu ở mọi lứa tuổi. Nó
gây ra hiện tượng viêm loét miệng, làm cho dê không ăn được, dê con không
bú được dẫn đến sức đề kháng giảm sút, dễ kế phát các bệnh khác. Virus tồn
tại 1 tháng trên lông và da sau khi tổn thương lành lại. Virus dễ bị sức nóng
tiêu diệt (5 phút ở 60oC), trong vảy khơ virus vẫn sống sót được hàng tháng, có
thể phục hồi từ lớp vảy khơ sau 12 năm. Vài tháng sau khi lành bệnh vẫn tìm
thấy virus trong những mảnh thượng bì tróc ra, phơi nắng 42 giờ vẫn chưa diệt
được virus trong các mảnh thượng bì này.
2.2.3.4. Đặc điểm sinh học của Pasteurella multocida gây bệnh viêm phổi ở dê
Vị trí của Pasteurella multocida trong hệ thống phân loại động vật học
Giới (regnum): Bacteria

Ngành (phylum): Proteobacteria
Lớp (class): Gammaproteobacteria
Bộ (order): Pasteurellales
Họ (family): Pasteurellacea
Chi (genus): Pasteurella
Loài (species): Pasteurella multocida
Hình thái và cấu trúc


17

P.multocida là 1 cầu trực khuẩn nhỏ, có hình trứng hoặc bầu dục, hai đầu
trịn, kích thước 0,2  2m. Vi khuẩn khơng có lơng, khơng di động, khơng
hình thành nha bào, bắt màu gram âm, ưu kiềm nhẹ, pH = 7,2 - 7,4, có thể ni
cấy ở nhiệt độ từ 13oC - 38oC, thích hợp nhất là 37oC.
Cơ chế
Tại các ổ dịch cũ, phần lớn những gia súc sống sót sau dịch thường trở
thành những con vật mang trùng và thường xuyên bài tiết mầm bệnh ra ngoại
cảnh, tuy nhiên bệnh có thể chưa xảy ra ngay. Thơng thường, bệnh chỉ phát ra
khi sức đề kháng giảm sút hoặc xuất hiện những gia súc cảm thụ mới hay gia
súc mới nhập đàn chưa có miễm dịch.
Trong cơ thể gia súc khỏe mạnh P.multocida ở một điều kiện nhất định, vi
khuẩn thường tồn tại ở đường hô hấp trên cơ thể vật chủ, đây không phải là
quan hệ cộng sinh. Khi sức đề kháng của cơ thể giảm, vi khuẩn tăng cường
động lực và tác động gây bệnh. Những con này có hiệu giá kháng thể cao hơn
so với con vật không mang trùng và vi khuẩn thông qua dịch tiết niêm mạc
mũi bài xuất ra ngoài gây nhiễm cho gia súc khác.
Sức đề kháng
P.multocida dễ bị tiêu diệt bởi sức nóng, ánh sáng mặt trời và chất
sát trùng.

Vi khuẩn bị diệt ở 58oC trong 20 phút, 80oC sau 10 phút, 100oC chết ngay.
Ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp, diệt vi khuẩn canh trùng sau 1 ngày. Trong
tổ chức động vật bệnh bị thối nát, vi khuẩn sống được 1 - 3 tháng. Các chất sát
trùng thông thường diệt vi khuẩn nhanh chóng: axit phenic 5%, nước vơi 1%,
muối natri và chất hữu cơ. Trong chuồng nuôi súc vật và trên đồng cỏ vi khuẩn
sống được hàng tháng, có khi hàng năm.
2.2.4. Một số bệnh truyền nhiễm thường xảy ra ở dê
2.2.4.1. Bệnh tiêu chảy ở dê (Diarrhea, Scours)
Nguyên nhân


18

Bệnh tiêu chảy ở dê hay còn gọi là hội chứng tiêu chảy. Trên dê con do
sức đề kháng còn yếu dê dễ bị nhiễm các vi khuẩn đường ruột gây tiêu chảy do
vú hay sữa mẹ bị nhiễm vi khuẩn. Trên dê lớn có thể được gây ra bởi virus, vi
khuẩn, động vật nguyên sinh, stress, vệ sinh kém, các chất độc hại và chế độ ăn
uống. Các loại vi khuẩn có khả năng gây nên tiêu chảy thường là: E.coli,
Salmonela, cầu trùng. Một số loại giun như giun tròn, giun kim, sán dây cũng
tham gia gây bệnh này. Tỷ lệ mắc bệnh trong đàn thường tăng cao khi nuôi dê
thâm canh trong điều kiện chật chội và vệ sinh kém hoặc nuôi dê quảng canh
trong môi trường quá nóng hoặc quá lạnh và ẩm thấp, sử dụng thức ăn thay thế
kém chất lượng, thay đổi chế độ ăn và loại thức ăn đột ngột.
Cách lây lan
Dê mang mầm bệnh thải ra ngồi mơi trường, mầm bệnh trong phân phát
tán lẫn vào thức ăn và nước uống khi con vật khác ăn và uống vào sẽ bị nhiễm
mầm bệnh.
Triệu chứng
- Do nhiễm E.coli: dê con dưới 2 tuần tuổi có biểu hiện mệt mỏi, khơng
ăn. Tiêu chảy phân có màu trắng, hơi vàng hoặc xám. Dây rốn có khi đỏ và

sưng lên. Dê con thường chết do mất nước.
- Do nhiễm Salmonela: dê lớn có biểu hiện sốt và khơng ăn. Tiêu chảy
phân lỏng có màu xanh lá cây đơi khi có lẫn máu. Chết do mất nước và nhiễm
trùng máu.
- Do nhiễm tụ cầu: dê con 2 - 8 tuần tuổi có biểu hiện suy nhược,
khơng ăn. Tiêu chảy, phân dính vào chân sau. Dê bị mất nước nghiêm
trọng và có thể chết.
- Do nhiễm ký sinh trùng (giun tròn, giun kim, sán dây): dê thường xuyên
bị tiêu chảy. Niêm mạc mắt và niêm mạc miệng rất nhợt nhạt nếu bị nhiễm
nặng. Dê yếu, giảm cân, suy dinh dưỡng mặc dù vẫn ăn bình thường.


×