Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng MSB chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.82 KB, 86 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM)...........................................2
1.1. Khái niệm về rủi ro và phân loại rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn ngân hàng
thương mại............................................................................................................................2
1.1.1. Khái niệm..............................................................................................................2
1.1.2. Phân loại rủi ro.......................................................................................................3
1.2. Đánh giá rủi ro và ý nghĩa của đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn
NHTM.
............................................................................................................................ 8
1.2.1. Khái niệm..............................................................................................................8
1.2.2. Ý nghĩa của đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn NHTM......................8
1.3. Căn cứ đánh giá rủi ro dự án vay vốn của Chi nhánh..............................................10
1.3.1. Chính sách cho vay các dự án đầu tư...................................................................10
1.3.2. Căn cứ pháp lý.....................................................................................................10
1.3.3. Hồ sơ khách hàng.................................................................................................10
1.3.4. Thơng tin từ các nguồn khác................................................................................11
1.4. Quy trình Đánh giá rủi ro...........................................................................................12
1.5. Phương pháp đánh giá rủi ro......................................................................................13
1.5.1. Phương pháp định tính.........................................................................................13
1.6. Nội dung đánh giá rủi ro.............................................................................................15
1.6.1. Rủi ro chủ đầu tư (khách hàng vay vốn)..............................................................15
1.6.2. Rủi ro về dự án đầu tư vay vốn............................................................................18
1.6.3. Rủi ro về Tài sản đảm bảo....................................................................................22
1.7. Tiêu chí đánh giá cơng tác đánh giá rủi ro.................................................................23
1.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đánh giá rủi ro.....................................................24
1.8.1. Nhóm các nhân tố chủ quan.................................................................................24
1.8.2. Nhóm các nhân tố khách quan.............................................................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN MSB CHI


NHÁNH HÀ NỘI....................................................................................................................
27
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương Mại cổ phần MSB chi nhánh Hà Nội................27
2.1.1. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban.................................................28
2.1.2. Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng MSB chi
nhánh Hà Nội................................................................................................................. 30


2.2. Tổng quan công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án tại Ngân hàng MSB
chi nhánh Hà Nội ...............................................................................................................33
2.2.1. Số lượng và quy mô các dự án đầu tư được thẩm định tại Ngân hàng Maritime
Bank chi nhánh Hà Nội:.................................................................................................34
2.2.2. Đặc điểm các dự án đầu tư..................................................................................34
2.2.3. Quy trình thẩm định dự án...................................................................................35
2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án.............37
2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đánh giá rủi ro trong thi thẩm định dự án
tại ngân hàng MSB........................................................................................................39
2.3. Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư tại MSB chi
nhánh Hà Nội...................................................................................................................... 44
2.3.1 Quy trình đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư tại MSB chi nhánh Hà Nội....44
2.3.2. Phương pháp đánh giá rủi ro tại Ngân hàng MSB – chi nhánh Hà Nội................47
2.3.3. Nội dung quản lý, đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư..........................52
2.4. Ví dụ minh hoạ cụ thể..................................................................................................56
2.5. Đánh giá công tác quản lý rủi ro trong thẩm định dự án tại ngân hàng Maritime
Bank chi nhánh Hà Nội......................................................................................................60
2.5.1. Những kết quả đã đạt được..................................................................................60
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân...........................................................................62
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG
TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI MSB – CHI
NHÁNH HÀ NỘI................................................................................................................67

3.1. Định hướng phát triển của chi nhánh........................................................................67
3.1.1. Định hướng phát triển chung...............................................................................67
3.2 Giải pháp hồn thiện cơng tác đánh giá rủi ro tại ngân hàng MSB Chi nhánh Hà Nội....71
3.2.1 Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ..................................................................71
3.2.2 Hồn thiện hệ thống thơng tin khách hàng và dự án đầu tư..................................72
3.2.3 Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý các dự án đầu tư cho vay vốn.............73
3.2.4 Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ...................................................74
3.2.5 Hoàn thiện nội dung và phương pháp đánh giá rủi ro...........................................74
3.2.6 Hồn thiện cơng tác đánh giá rủi ro......................................................................75
3.2.7 Đảm bảo tính độc lập trong cơng tác đánh giá rủi ro dự án...................................75
3.2.8 Hồn thiện, hiện đại hóa hạ tầng công nghệ..........................................................75
3.3 Một số kiến nghị............................................................................................................76
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước........................................................................................76
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.....................................................................76
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng MSB – chi nhánh Hà Nội.............................................78
KẾT LUẬN......................................................................................................................... 79


TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................80

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng MSB chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2016
- 2018............................................................................................................33

Bảng 2.2.

Tình hình dư nợ tín dụng phân theo chất lượng tín dụng của Ngân hàng MSB
chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2016-2018.........................................................34


Bảng 2.3.

Cơ cấu dư nợ Ngân hàng MSB chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2017-2018.......35

Bảng 2.4.

Tình hình tài chính của Ngân hàng Maritime Bank chi nhánh Hà Nội giai
đoạn 2016-2018............................................................................................35

Bảng 2.5.

Số lượng và quy mô các dự án được thẩm định tại MSB Hà Nội giai đoạn
2016-2018.....................................................................................................36

Bảng 2.6.

Cơ cấu cho vay theo dự án phân theo ngành nghề của MSB Hà Nội giai đoạn
2016-2018.....................................................................................................36

Bảng 2.7.

Xếp hạng mức độ rủi ro của KHDN tại MSB HN.........................................51


LỜI MỞ ĐẦU
Những năm trở lại đây, nền kinh tế nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh
tế thế giới. Kinh tế ngày càng phát triển với sự đóng góp của hàng nghìn dự án đầu tư lớn nhỏ.
Sự ra đời của Luật Doanh Nghiệp và Luật Đầu tư đã làm cho môi trường đầu tư trở nên thơng
thống hơn. Các dự án đầu tư Ngân hàng ngày càng gia tăng về cả số lượng và quy mơ. Q

trình tự do hố tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi môi trường
cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của
ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường.
Để giảm nợ xấu đòi hỏi Ngân hàng phải nâng cao chất lượng thẩm định và đánh giá rủi ro của
dự án. Có như vậy mới đảm bảo được hiệu quả sinh lời và an tòan vốn của ngân hàng. Nếu
như quyết định cho vay của ngân hàng không dựa trên chất lượng thẩm định và đánh giá rủi ro
được bảo đảm tốt thì nguy cơ mất vốn là rất cao.
Đối với Ngân hàng MSB Việt Nam, công tác thẩm định và đánh giá rủi ro của dự án
luôn được coi trọng. Ban lãnh đạo cùng các cán bộ Ngân hàng luôn quan tâm và có nhiều biện
pháp để nâng cao chất lượng thẩm định và đánh giá rủi ro dự án. Tuy nhiên cơng tác đánh giá
rủi ro của dự án vẫn cịn thiếu sót.
Với những lý do trên em đã quyết định chọn đề tài: “Đánh giá rủi ro trong thẩm định
dự án đầu tư tại Ngân hang MSB chi nhánh Hà Nội”
Chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại ngân
hàng Thương Mại
Chương 2: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định rủi ro trong cho
vay theo dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Hàng Hải chi nhánh Hà Nội
Do hạn chế về trình độ cũng như thời gian thực tập, việc phân tích, xử lý số liệu thực tế
cịn khiếm khuyết nên vấn đề nghiên cứu không tránh khỏi những sai sót nhất định, em mong
nhận được nhiều ý kiến đóng góp từ thầy cơ để có thể hồn chỉnh hơn nữa chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cơ và các anh chị Phịng Quan hệ khách hàng 2 đã
nhiệt tình giúp đỡ em hồn thành chun đề.
1


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO
TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI (NHTM)
1.1.

Khái niệm về rủi ro và phân loại rủi ro trong thẩm định dự án vay

vốn ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm
Rủi ro là những bất trắc có thể đo lường trước, có thể là tích cực hoặc tiêu cực. Nếu
tích cực nghiên cứu rủi ro, thì có thể tìm ra cách ngăn ngừa, hạn chế rủi ro tiêu cực và đón
nhận cơ hội mang lại kết quả tốt trong tương lai.
 Đứng trên góc độ ngân hàng.
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là những sự cố xảy ra ngồi dự kiến
của ngân hàng, có khả năng gây tổn thất cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. Như vậy, về
học thuật, khái niệm rủi ro trong hoạt động kinh doanh bao gồm những sự cố xảy ra ngồi
dự kiến có thể gây tổn thất và cũng có thể khơng gây tổn thất nhưng gây nên bất lợi trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên với khái niệm hẹp và trong quản lý điều
hành thì rủi ro trong hoạt động ngân hàng được quan tâm là rủi ro ở khía cạnh tổn thất.
 Đứng trên góc độ chủ đầu tư
Các dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều khía cạnh khác nhau, chẳng hạn như
hình thức, quản lý, lập kế hoạch hoặc cân nhắc nội dung. Có các khái niệm khác nhau cho
mỗi góc độ như sau:
- Một tập hợp các hoạt động để đạt được một mục tiêu nhất định, trong q trình đạt
được mục tiêu đó cần đầu vào và kết quả thu được là đầu ra
- Là một lĩnh vực hoạt động cụ thể, một nhiệm vụ cụ thể cần được thực hiện bằng
phương pháp, nguồn lực và kế hoạch tiến độ riêng để tạo ra một thực thể mới.
- Dự án là một nỗ lực hữu hạn, tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định
Dự án đầu tư phải trải qua các giai đoạn bắt đầu từ khi dự án đang được ấp ủ cho đến
khi dự án hồn thành và chấm dứt. Trong q trình của một chu kỳ dự án, rủi ro có thể xảy
ra ở bất kỳ giai đoạn nào, bất cứ lúc nào.


2


 Khái niệm rủi ro đối với dự án đầu tư:
Rủi ro là nguy cơ nguy hiểm có thể bùng phát từ một số quy trình hoặc từ một vài sự
kiện. Rủi ro liên quan đến khả năng xảy ra các sự kiện không lường trước được, các sự kiện
mà chúng ta hồn tồn khơng chắc chắn.
 Một số quan niệm rủi ro
- Quan niệm rủi ro của Pháp: Người ta có thể coi rủi ro chỉ liên quan đến các thiệt hại
- rủi ro không đối xứng.
- Quan niệm rủi ro của Mỹ: Rủi ro liên quan đến cả thiệt hại và may mắn-rủi ro đối
xứng.
Vậy, rủi ro là những biến cố có khả năng xảy ra trong tương lai, có thể có hoặc khơng
lường trước được. Một rủi ro có thể đặt ra mối đe dọa với dự án nhưng cũng có thể đem lại
cơ hội cho dự án đó. Tùy từng trường hợp khác nhau, mà các rủi ro trong một dự án có thể
là rủi ro trong kinh doanh (mang lại lợi nhuận hoặc gây thiệt hại) hoặc rủi ro thuần tuý (chỉ
gây thiệt hại).
1.1.2. Phân loại rủi ro.
1.1.2.1. Rủi ro đầu tư
 Thứ nhất, rủi ro khách hàng vay vốn.
Rủi ro khách hàng vay có thể chia thành 4 loại:
- Rủi ro về năng lực pháp lý của doanh nghiệp: Rủi ro xảy ra trong quá trình thẩm
định năng lực pháp lý của nhà đầu tư khi người vay khơng có đủ tài liệu chứng minh năng
lực pháp lý theo quy định hiện hành. Chẳng hạn như tài liệu chứng minh mục đích sử dụng
vốn, tài liệu chứng minh thu nhập.
- Rủi ro trong năng lực quản lý của doanh nghiệp: Bao gồm rủi ro trong ngành, lĩnh
vực kinh doanh, rủi ro trong mơ hình tổ chức sắp xếp lao động, rủi ro trong quản trị kinh
doanh của lãnh đạo doanh nghiệp và rủi ro trong tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Rủi ro trong mơ hình bố trí tổ chức của doanh nghiệp.

- Rủi ro về khả năng tài chính của doanh nghiệp: Tình hình tài chính của chủ đầu tư
được phản ánh qua các khía cạnh như cơ cấu nguồn vốn và khả năng sử dụng vốn; trạng thái
của các khoản phải thu khó địi...
3


 Thứ hai, Rủi ro về dự án đầu tư
Dự án đầu tư thường gặp các rủi ro như sau:
• Rủi ro cơ chế chính sách
Rủi ro chính sách và chính sách liên quan đến những bất ổn về tài chính và chính
sách ảnh hưởng đến dự án. Chúng bao gồm: các loại thuế mới, các hạn chế về kiều hối, quốc
hữu hóa, tư nhân hóa hoặc luật, nghị quyết, nghị định và các cơ chế khác liên quan đến dòng
tiền của dự án. Cụ thể:
1. Rủi ro về thuế: Với sự thay đổi thuế áp dụng cho lĩnh vực, các ngành nghề liên
quan đến dự án sẽ thay đổi dòng tiền hàng năm của dự án, dẫn đến những thay đổi trong kết
quả của NPV, IRR, Vy của dự án, ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án.
2. Rủi ro chính sách tuyển dụng lao động: Những thay đổi về quản lý lao động và
chính sách tuyển dụng như thay đổi quy định về lương tối thiểu, chính sách đối với lao động
nữ, chính sách hạn chế hoặc khuyến khích lao động nước ngồi ... và sẽ ảnh hưởng đến hiệu
quả của dự án
3. Rủi ro hạn ngạch thuế quan hoặc các hạn chế thương mại khác: Những rủi ro này
ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng và chi phí của dự án. Nếu Nhà nước quyết định hạn chế
nhập khẩu hàng hóa hoặc nguyên liệu khác theo yêu cầu của dự án, rủi ro này ảnh hưởng
đến quy mô của dự án, ảnh hưởng đến sản lượng và chi phí của dự án..
4. Rủi ro về kiểm sốt ngoại hối: Hạn chế chuyển tiền ra nước ngồi sẽ ảnh hưởng đến
việc cung cấp hoặc tiêu thụ sản phẩm của dự án, ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà đầu tư. ..
Rủi ro độc quyền:
Sự độc quyền trong kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp hoặc tập đoàn nào sẽ hạn
chế quyền tự do đầu tư của các doanh nghiệp khác. Một số lĩnh vực mà Nhà nước hầu như
chỉ ở nước ta như sản xuất, cung cấp điện, dịch vụ hàng không ... sẽ giảm cơ hội đầu tư cho

các công ty và doanh nghiệp tư nhân muốn đầu tư vào lĩnh vực này.
Rủi ro môi trường, sức khỏe và an tồn:
Quy định mơi trường - ơ nhiễm mơi trường, chất thải, quy trình sản xuất để bảo vệ
sức khỏe con người, cộng đồng có thể tăng chi phí dự án, giảm hiệu quả của dự án.

 Rủi ro về xây dựng, hồn tất cơng trình (rủi ro về tiến độ thực hiện)
Đây là những rủi ro liên quan đến tiến độ của dự án. Khi mà hồn thành dự án khơng
4


kịp thời, không đáp ứng các yêu cầu, thông số và tiêu chuẩn thực hiện dự án, rủi ro chi phí
xây dựng vượt quá mức ước tính, nguy cơ giải phóng dân số. , giải phóng mặt bằng, rủi ro
thu hẹp hoặc hủy bỏ dự án.
1. Rủi ro chi phí xây dựng vượt dự tốn: Trong q trình thực hiện dự án, giá nguyên
liệu thường biến động, nếu giá nguyên vật liệu hoặc đầu vào khác tăng so với dự án. Chi phí
ban đầu sẽ làm tăng tổng chi phí xây dựng, vượt q dự tốn, có thể gây khó khăn cho việc
tăng tổng mức đầu tư, hoặc sẽ làm giảm lợi nhuận của việc tăng, giảm hiệu quả và tính khả
thi của dự án.
2. Rủi ro về cơng trình xây dựng không đáp ứng các thông số và tiêu chuẩn: các
thông số và tiêu chuẩn không đạt yêu cầu sẽ làm giảm chất lượng cơng trình, giảm chất
lượng sản phẩm dự án, ảnh hưởng đến mức doanh thu và lợi nhuận của dự án, giảm hiệu quả
của dự án.
3. Rủi ro của các cơng trình dở dang dự kiến sẽ bị trì hỗn: Thời gian xây dựng dự
kiến tăng khi chi phí dự án tăng, như tăng chi phí nhân viên, tăng chi phí tiện ích, chi phí
thuê bãi, kho bãi cho dự án ..., sẽ giảm hiệu quả và tính khả thi của dự án.
4. Rủi ro giải phóng mặt bằng và giải phóng mặt bằng: Thơng thường, người dân
sống trong khu vực dự án sẽ không muốn di dời, gây khó khăn trong việc giải phóng mặt
bằng và giải phóng mặt bằng. , có thể ảnh hưởng đến thời gian giải phóng mặt bằng, có thể
làm tăng chi phí giải phóng mặt bằng, tăng tổng chi phí và thời gian thực hiện dự án, giảm
hiệu quả của dự án.

Rủi ro về thị trường, thu nhập và thanh toán.
Rủi ro thị trường, thu nhập và rủi ro thanh toán bao gồm rủi ro cung và giá nguyên
vật liệu hoặc đầu vào khác thay đổi theo cách tiêu cực, rủi ro sản phẩm của dự án là khơng
thích hợp với nhu cầu thị trường, sản phẩm thiếu tính cạnh tranh về giá cả, chất lượng, mẫu
mã, công nghệ…
- Rủi ro cung và giá nguyên vật liệu thay đổi một cách tiêu cực sẽ ảnh hưởng đến thời
gian và chi phí thực hiện dự án, dẫn đến dự án kéo dài, chi phí dự án tăng so với dự án kiến,
giảm chất lượng, hiệu quả của dự án, giảm doanh thu, lợi nhuận của dự án
- Rủi ro sản phẩm của dự án khơng phù hợp và khơng có tính cạnh tranh cao trên thị
trường, ảnh hưởng trực tiếp đến việc bán sản phẩm của dự án trên thị trường, dẫn đến thu
5


doanh thu hoặc lợi nhuận không cao và nguy cơ khơng đủ để bù đắp chi phí, và dẫn đến khó
khăn trong khả năng trả nợ.

 Rủi ro về cung cấp
Rủi ro cung cấp là rủi ro mà dự án khơng có nguồn ngun liệu và các yếu tố đầu vào
so với số lượng, giá cả và chất lượng như dự kiến hoạt động, tạo dòng tiền ổn định cho dự
án, đảm bảo trả nợ.
1. Rủi ro về nguyên liệu chính của dự án khơng đảm bảo số lượng như dự kiến ban
đầu, ảnh hưởng đến tiến độ của dự án, có thể phải tìm nguồn ngun liệu khác, dẫn đến
nhiều chi phí phát sinh.
2. Rủi ro đầu vào nguyên liệu chính khơng như mong muốn, từ đó làm giảm chất
lượng của sản phẩm dự án, ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng hoặc hoạt động vận hành dự
án, giảm doanh thu, lợi nhuận của dự án.
3. Rủi ro giá nguyên vật liệu biến động một cách bất lợi: khi giá nguyên liệu tăng,
làm tăng chi phí của dự án, làm giảm doanh thu và lợi nhuận của dự án, gây khó khăn trong
việc trả nợ.


 Rủi ro về kỹ thuật và vận hành.
1. Rủi ro kỹ thuật và vận hành là rủi ro khi dây chuyền công nghệ, máy móc, thiết bị,
hệ điều hành ... của dự án khơng được vận hành hoặc duy trì ở mức phù hợp như thiết kế
ban đầu
2. Ảnh hưởng đến công suất dự kiến của dự án, tác động đến hiệu quả, chất lượng và
số lượng sản phẩm, dẫn đến giảm lợi nhuận, ảnh hưởng đến hiệu quả tổng thể của dự án.

 Rủi ro về môi trường- xã hội.
1. Rủi ro xã hội-mơi trường là những rủi ro của dự án có thể có tác động tiêu cực đến
mơi trường và những người xung quanh khu vực dự án.
2. Đây là những tác động tiêu cực của dự án đối với môi trường và con người xung
quanh khu vực dự án. Trong quá trình xây dựng, vận hành, khai thác, dự án có thể gây ơ
nhiễm nguồn nước, khơng khí và tiếng ồn. Nếu những tác động này vượt quá một giới hạn
nhất định theo quy định của cơ quan có thẩm quyền, dự án sẽ phải thực hiện nghĩa vụ bồi
thường, điều này sẽ làm tăng chi phí của dự án, tác động xây đến hiệu quả dự án. Trong
trường hợp xấu nhất, dự án có thể bị dừng lại, gây thiệt hại nghiêm trọng cho nhà đầu tư.
6


 Rủi ro về kinh tế vĩ mô
Rủi ro kinh tế vĩ mô là những rủi ro phát sinh từ môi trường kinh tế vĩ mô, bao gồm
rủi ro lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát, v,v..
1. Rủi ro lãi suất: Nhà nước thường sử dụng lãi suất như một công cụ hiệu quả để
điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Khi thay đổi lãi suất sẽ ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư nói
chung, lãi suất tăng sẽ ít hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, do chi phí vốn tăng lên, dẫn đến lợi
nhuận thấp hơn. Với các dự án quyết định đầu tư, lãi suất tăng đồng nghĩa tăng chi phí lãi
vay của dự án, giảm lợi nhuận, hiệu quả của dự án.
2. Rủi ro lạm phát: tỷ lệ lạm phát thay đổi, nó sẽ thay đổi lãi suất thực, và ảnh hưởng
đến hoạt động đầu tư của dự án như ảnh hưởng của lãi suất.
3. Rủi ro tỷ giá: biến động tỷ giá theo cách bất lợi sẽ khiến tăng giá nguyên vật liệu

nhập khẩu, tăng chi phí ban đầu, ảnh hưởng đến dịng tiền của dự án, tính khả thi của dự án
kéo theo đó cũng giảm. Yếu tố này đặc biệt ảnh hưởng đến các dự án sử dụng nhiều nguyên
liệu đầu vào từ nước ngoài hay một lượng ngoại tệ lớn

 Rủi ro về vốn đầu tư.
Đây là những rủi ro phát sinh từ tổng vốn đầu tư và nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ
của dự án.
1. Xuất hiện khi tăng hoặc giảm vốn đầu tư quá lớn so với kế hoạch ban đầu, gây khó
khăn cho chủ sở hữu để cân đối nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự
án.
2. Tỷ lệ của từng nguồn vốn liên quan trong từng giai đoạn thực hiện dự án mà không
hợp lý, kéo theo rủi ro không thể đáp ứng đầy đủ vốn trong từng giai đoạn, dẫn đến sự bất
lợi cho tiến độ thực hiện
1.1.2.2. Rủi ro tín dụng.
Loại rủi ro này gắn liền với ngân hàng. Rủi ro tín dụng là rủi ro mà một khách hàng
vay vốn không thể trả nợ gốc hoặc lãi, hoặc cả hai, các cam kết tài chính của khách hàng có
nguy cơ khơng thực hiện đủ.
Rủi ro tín dụng có thể được chia thành bốn loại, với mức độ rủi ro tăng lên:
1. Rủi ro không kiêm lãi đúng hạn.
7


2. Rủi ro không nhận được vốn đúng hạn
3. Rủi ro không thu được lãi.
4. Rủi ro không tiếp nhận vốn vay.
1.2. Đánh giá rủi ro và ý nghĩa của đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn
NHTM.
1.2.1. Khái niệm
Hoạt động đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn là quá trình nhận dạng và
phân loại rủi ro, nghĩa là mơ tả định tính và xác định loại rủi ro nào xảy ra với dự án cụ thể,

trong môi trường cụ thể với các điều kiện kinh tế, chính trị và pháp luật hiện hành; dự đoán
được khả năng và ảnh hưởng đối với mỗi loại rủi ro đã được nhận diện bằng việc sử dụng
phương pháp thích hợp hoặc sử dụng kinh nghiệm để nhận xét để giải quyết; từ đó đánh giá
về mức độ dự án sẽ chịu rủi ro là bao nhiêu. Hoạt động này vừa giúp bảo đảm NHTM hoạt
động hiệu quả, vừa cần thiết cho cả chủ đầu tư và nền kinh tế nói chung.
Chất lượng đánh giá rủi ro là một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro trong bảng tổng
hợp cho vay của một tổ chức tín dụng
Khơng có dự án nào hồn tồn khơng có rủi ro mà chỉ là “chấp nhận rủi ro”, điều
này có nghĩa là “chấp nhận rủi ro” đến một mức độ nhất định để đảm bảo lợi nhuận. Nếu
chất lượng hoạt động đánh giá rủi ro tốt tức là các chỉ tiêu định tính và định lượng đã
được ngân hàng đánh giá sát sao. Các nhận định được xem xét một cách khách quan,
đúng đắn trước khi quyết định đầu tư sẽ hạn chế được rủi ro. Nếu chất lượng khâu này
khơng tốt thì sẽ xảy ra hai trường hợp: Dự án tốt nhưng kết quả đánh giá là không tốt nên
không đầu tự dẫn đến mất cơ hội hoặc dự án không tốt nhưng lại được đánh giá là tốt để
quyết định đầu tư dẫn đến mất vốn.
Tóm lại, đánh giá rủi ro là: sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích để đo lường
đánh giá rủi ro của một dự án mà khách hàng đã đề xuất để ra quyết định tín dụng.
1.2.2. Ý nghĩa của đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn NHTM
Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt- kinh doanh tiền tệ. Do đó, những rủi ro mà
các hoạt động ngân hàng có thể gặp phải rất nhiều và ngày càng phức tạp. Các sự kiện bất
ngờ luôn xảy ra, rủi ro là không thể tránh khỏi và không có cách nào để loại bỏ hồn tồn,
cách tốt nhất để can thiệp là chấp nhận nó và tìm ra các biện pháp giảm thiểu ở mức thấp
8


nhất. Do đó, cần phải chấp nhận rủi ro, trang bị cho mình phương thức để đối phó với rủi ro,
và đưa ra quyết định đúng đắn.
Một đặc tính của đầu tư dựa trên dự án là vòng đời của một dự án rất dài và có độ trễ
thời gian nên nó ln gắn liền với rủi ro. Khi đưa ra quyết định đầu tư, chủ dự án lại thường
xem xét các số liệu giả định, do đó rất khó để dự đoán những bất ổn trong tương lai. Thêm

vào đó, trong bối cảnh nền kinh tế khơng ổn định và đang thay đổi nhanh hiện nay, tình hình
hiện tại đã ảnh hưởng lớn đến tính khả thi của các kế hoạch đầu tư. Có những dự án khả thi
tại thời điểm thành lập, nhưng khi chúng được đưa vào thực tế thì gặp nhiều khó khăn, ngay
cả khi tiếp tục vận hành, cũng không thể bù lỗ. Điều này là không mong muốn và không chỉ
ảnh hưởng đến các nhà đầu tư mà cịn gây khó khăn đáng kể cho các tổ chức tín dụng, ngân
hàng thương mại. Đó là lý do tại sao khi đánh giá các dự án, các ngân hàng cần tính tốn
tồn bộ rủi ro có thể xảy ra cho dự án để đưa ra quyết định tín dụng tốt, mang lại hiệu quả
cho doanh nghiệp đồng thời tránh rủi ro cho chính các ngân hàng.
Là một ngân hàng thương mại hoạt động trên nguyên tắc tự chủ, an toàn và phát
triển tốt, phục vụ mọi khách hàng ở mức tốt nhất, MSB luôn chú ý đến thẩm định dự án
nói chung và đánh giá rủi ro nói riêng, vì nó liên quan chặt chẽ đến sự phát triển của các
ngân hàng, đặc biệt là số lượng các dự án vay vốn ngân hàng đang tăng về số lượng và
quy mô vốn. Việc đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án được thực hiện tốt là cơ sở để
đảm bảo sự phát triển của ngân hàng và nâng cao vị thế của MSB trên thị trường liên
ngân hàng. Mặt khác, nếu công tác này không được tập trung đúng cách, đánh giá không
nghiêm túc sẽ gây ra những tác động xấu. Đầu tiên là làm giảm độ tin cậy của MSB trên
thị trường liên ngân hàng, làm giảm sự tin tưởng của khách hàng vì họ khơng cảm thấy
an tâm khi gửi tiền hoặc thực hiện giao dịch qua ngân hàng, thậm chí có thể để mất
khách hàng lâu năm. Khi mà ngày nay độ tin cậy trong kinh doanh luôn là ưu tiên hàng
đầu, nhất là khi sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng khốc liệt thì hậu quả này là
vơ cùng nguy hiểm. Bên cạnh đó, rủi ro nếu xảy ra có thể làm thu nhập cho vay của MSB
giảm (hoạt động đóng góp tới 16% thu nhập của MSB). Đánh giá rủi ro khơng chính xác
sẽ đưa ra các quyết định cho vay sai lầm như các khoản vay dự án khơng có lợi nhuận,
cho vay q mức, v,v ảnh hưởng tới lợi nhuận, hoạt động của Ngân hàng.
Rõ ràng là đánh giá rủi ro đóng một vai trị rất quan trọng trong việc thẩm tra các dự
9


án đầu tư vay vốn ngân hàng, vì vậy cơng tác này là rất cần thiết.


10


1.3. Căn cứ đánh giá rủi ro dự án vay vốn của Chi nhánh
1.3.1. Chính sách cho vay các dự án đầu tư.
 Cơ sở của chính sách
Khi tạo lập các quan hệ tín dụng, một Chi nhánh ngân hàng phải thiết lập chính sách,
cơ chế cho vay dựa trên những cơ sở sau:
Trước tiên, chính sách cho vay phải xuất phát từ định hướng phát triển cả hệ thống
Ngân hàng đó, chú trọng vào lĩnh vực nào trong nền kinh tế. Hệ thống Ngân hàng Thương
mại có mục tiêu chung đó là cung cấp vốn cho những khu vực kinh tế chủ đạo của đất nước.
 Nội dung chính sách cho vay dự án
- Về đối tượng cho vay: Bao gồm khách hàng cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, đáp ứng các điều kiện sau:
Phương án kinh doanh, dự án đầu tư hiệu quả, khả thi, không đi ngược lại quy định
của pháp luật hiện hành.
Nguồn tài chính ổn định để đảm bảo trả nợ
Có tài sản thế chấp cho khoản vay
- Về loại hình và thời hạn cho vay. Cho vay đối với tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh hợp pháp theo quy định của pháp luật
1.3.2. Căn cứ pháp lý
Khi tiến hành thẩm định và đánh giá rủi ro một dự án vay vốn ở NHTM, các cán bộ
thẩm định dựa trên cơ sở các văn bản quy định của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và của riêng NHTM đó:
Các quy định pháp luật hiện hành phải hồ sơ dự án kinh nghiệm của cán bộ thẩm
định và các thông tin nội bộ của ngân hàng cũng như của hệ thống ngân hàng liên kết
Với các quy định hệ thống Văn bản pháp luật còn tùy vào dự án cụ thể mà đưa ra lựa
chọn các văn bản pháp luật phù hợp Như luật thuế luật xây dựng luật bảo vệ môi trường
nghị định về quản lý chất lượng cơng trình ,..
1.3.3. Hồ sơ khách hàng.

 Hồ sơ dự án thường bao gồm dự án đầu tư thuyết minh dự án và thuyết minh thiết

kế cơ sở
 Hồ sơ tài chính
11


 Hồ sơ pháp lý khách hàng cần phải cung cấp cho Ngân hàng gồm có:

- Quyết định thành lập doanh nghiệp
- Quy định của doanh nghiệp
- Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Kế toán trưởng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Giấy phép hành nghề (với những ngành nghề có giấy phép)
- Giấy phép xuất nhập khẩu
- Giấy ủy quyền hoặc xác định thẩm quyền trong quan hệ tín dụng (Văn bản của Hội
đồng quản trị, ủy quyền của Tổng giám đốc cho người khác ký hợp đồng ...)
- Mã số thuế đăng ký
- Mẫu đăng ký con dấu và chữ ký của khách hàng
- Các tài liệu khác theo quy định của pháp luật, nếu có
 Hồ sơ dự án xin vay vốn của khách hàng

Mỗi dự án có những đặc trưng riêng, vì vậy các hồ sơ xin vay cho từng loại dự án là
khác nhau, nhưng đều cần một số tài liệu sau: - Báo cáo nghiên cứu khả thi .
- Quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền
- Ý kiến đánh giá (bằng văn bản của các cơ quan liên quan ở cấp dự án
- Các văn bản pháp luật liên quan đến đất đai: quyết định giao đất, hợp đồng thuê
đất.
- Các tài liệu liên quan đến bồi thường và giải phóng mặt bằng (nếu có).
- Hợp đồng bán hàng liên quan đến sản phẩm dự án
1.3.4. Thông tin từ các nguồn khác

 Nguồn thơng tin chủ yếu:

Để có nguồn thơng tin đánh giá rủi ro dự án, các cán bộ thẩm tra căn cứ vào thông tin
được khách hàng cung cấp và tiến hành điều tra khảo sát thực tế tại hiện trường thực hiện dự
án hoặc từ người dân. Hầu hết các dự án vay vốn tại các chi nhánh NHTM đều căn cứ vào
thông tin thu thập từ việc khảo sát thực tế của cán bộ ngân hàng.
 Nguồn thông tin thứ yếu:

Ngồi những thơng tin có được do điều tra trực tiếp từ người vay vốn, cán bộ ngân
hàng cịn khai thác và tìm kiếm thơng tin từ một số nguồn như: bạn hàng, đối tác của doanh
12


nghiệp vay vốn, các tài liệu nội bộ (hồ sơ vay trước đó, các báo cáo tổng hợp, CIC trung tâm
thơng tin tín dụng”...)
Cán bộ thẩm định dự án tại OCB Quảng Ninh có thể tham khảo kinh nghiệm các cán
bộ trong cùng chi nhánh. Ngồi ra cũng có thể gửi hồ sơ dự án về hội sở chính của OCB tại
Hà Nội hoặc gửi cho các chi nhánh khác trên toàn quốc để xin ý kiến các cán bộ thẩm định
có kinh nghiệm trong từng nội dung cụ thể.
Ngồi ra, có thể dựa trên các mối quan hệ sẵn có của cán bộ ngân hàng với cá nhân
hay doanh nghiệp có liên quan tới dự án... Tuy nhiên nguồn thông tin này không thường
xuyên và khá mất thời gian để thu thập, chỉ một số ít dự án vay vốn tại ngân hàng được thẩm
định thông qua thông tin từ nguồn này.
Sau khi thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng và các dự án cho vay, thẩm định
viên sẽ so sánh với thông tin được cung cấp bởi khách hàng và đánh giá khách quan về dự
án cho vay.
1.4. Quy trình Đánh giá rủi ro
Sơ đồ quy trình đánh giá rủi ro

Nhận diện rủi ro


Đo lường rủi ro

Kiểm soát rủi ro

 Nhận diện rủi ro.
Nhận diện rủi ro là việc xác định các đe dọa, bất lợi có thể xảy ra, vi phạm các điều
kiện vay vốn dự án. Đây là bước đầu tiên khi đi vào đánh giá rủi ro, Nhận diện rủi ro chính
xác sẽ giúp cán bộ thẩm định xác định được loại rủi ro có thể xảy ra, đặc điểm của loại rủi ro
đó, từ đó tiến hành phân tích và dự kiến phương án xử lý và kiểm soát rủi ro Ngân hàng dự
báo và nhận diện rủi ro trong các giao dịch, trong danh mục đầu tư hiện có, trong cơ sở vật
chất và các quy trình của Ngân hàng. Để hỗ trợ q trình này và đảm bảo tính thích hợp
trong trao đổi thông tin, ngân hàng sử dụng nhiều loại rủi ro chuẩn để phân loại mức độ rủi
ro.
 Đo lường rủi ro
13


Các chỉ số để đo lường rủi ro phân làm 3 loại:
Đo lường độ nhạy cảm
Đo lường sự biến động: đo lường sự biến thiên xung quanh giá trị trung bình của
biến mục tiêu, cả biến động lên và xuống. Chỉ số về sự biến động đo lường độ phân tán và
bất ổn định của các tham số ngẫu nhiên hay của biến mục tiêu.
Đo lường tổn thất: chỉ tập trung vào những độ lệch mang tính bất lợi. Nó đo lường
tình trạng xấu nhất của biến mục tiêu, ví dụ như tổn thất về lợi nhuận, giá trị thị trường...
Bên cạnh hoạt động đo lường, giám sát các mức độ rủi ro và các điều kiện môi
trường cơ bản phải là một hoạt động diễn ra liên tục, và chú ý rằng rủi ro có thể thường
xuyên thay đổi. Ngân hàng đảm bảo sự tập trung quản lý đối với các rủi ro trọng yếu và do
đó ngân hàng được chuẩn bị có hiệu quả để ứng phó với các biến cố rủi ro khi chúng xuất
hiện.

 Xây dựng và thực hiện các biện pháp kiểm soát rủi ro
Tránh né rủi ro
Gánh chịu rủi ro
Giảm thiểu rủi ro
Hoán chuyển rủi ro
Đề phát triển bền vững, cần có giải pháp chiến lược ngay từ đầu để không tốn thời
gian và chi phí cho việc giải quyết các rủi ro.
1.5. Phương pháp đánh giá rủi ro
1.5.1. Phương pháp định tính
Phương pháp định tính là kết hợp hai thuộc tính chính của rủi ro là xác suất và tác
động của rủi ro trên cơ sở định tính. Hai thuộc tính trên có thể xã định từ kinh nghiệm của
các chuyên gia, số liệu của dự án tương tự và số liệu thống kê đã cơng bố. Phân tích định
tính thường tập trung thu thập dữ liệu dạng chữ và chuyển hóa dữ liệu sang dạng số. Các
phương pháp này thực hiện căn cứ trên dữ liệu liệu khách hàng cung cấp, các văn bản pháp
luật có liên quan, điều tra thực địa, kinh nghiệm của chuyên gia.
Phương pháp định tính sử dụng để đánh giá những rủi ro khó lượng hóa:
- Rủi ro pháp lý của dự án và chủ đầu tư.
- Rủi ro quản lý điều hành của chủ đầu tư.
14


- Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán;
- Rủi ro kinh tế vĩ mô; - Rủi ro kỹ thuật, xây dựng hồn tất ....
Phân tích định tính là nhằm đánh giá tổng thể mức độ xuất hiện và ảnh hưởng của rủi
ro tác động đến từng bộ phận và tồn bộ dự án, đánh giá tính khả thi của dự án
Một số phương pháp định tính mà các NHTM thường sử dụng:
a. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia dựa trên kinh nghiệm, khả năng phản ánh tương
lai của các chuyên gia và xử lý thống kê các câu trả lời một cách khoa học. Các phương
pháp chuyên gia đặc biệt hiệu quả để dự đoán rủi ro trong các trường hợp sau:

- Trong trường hợp đối tượng của dự báo có độ phạm vi lớn, phụ thuộc nhiều yếu tố,
và hiện tại khơng có hoặc thiếu cơ sở lý luận logic để xác định.
- Khơng có thơng tin và số liệu thống kê đáng tin cậy và đầy đủ về đặc điểm của đối
tượng dự báo.
- Khi dự báo trung hạn và dài hạn các đối tượng thuộc các ngành công nghiệp mới,
chịu ảnh hưởng mạnh bởi các phát minh trong khoa học cơ bản như công nghệ vi sinh học,
điện tử thơng tin.
- Trong điều kiện thiếu thời gian, hồn cảnh cấp bách, phương pháp lấy ý kiến chuyên
gia cũng được áp dụng để đưa ra các dự báo kịp thời.
Ưu điểm:
- Có thể hướng suy nghĩ của chuyên gia vào giải quyết những vấn đề chiến lược
- Tổng hợp các giải quyết của nhóm thường đưa ra được cách giải quyết tốt hơn các
giải quyết của từng người.
Nhược điểm:
- Thừa thông tin do không đồng nhất về khái niệm,
- Ảnh hưởng bởi yếu tố tâm lý sẽ làm giảm tính khách quan của đánh giá dự báo.
- Khó tập hợp đầy đủ các chuyên gia khi cần thiết.
b. Phương pháp phân tích tình huống
Đây là phương pháp xác định sự thay đổi của một chỉ tiêu khi các nhân tố liên quan
thay đổi đồng thời theo 3 trạng thái: bi quan, trung bình, lạc quan. Xem xét kết quả dự án
trong tình huống tốt nhất (doanh thu cao nhất, chi phí thấp nhất...), trung bình, trường hợp
15


xấu nhất (doanh thu thấp nhất, chi phí cao nhất, lạm phát cao nhất...)
Các bước thực hiện:
- Bước 1: nhận định các nhân tố liên quan đến chi tiêu cần xem xét của dự án.
- Bước 2: Mơ hình hóa (dạng toán học) mối liên hệ tương quan giữa chi tiêu và các
nhân tố.
- Bước 3: Xem xét các tình huống có thể xảy ra:

+ Tình huống bị quan: dự tính các giá trị của các yếu tố liên quan gây bất lợi nhất cho
dự án (giá bán thấp nhấp, lượng bán thấp nhất, chi phí cao nhất,...)
+ Tình huống trung bình: các giá trị đưa vào tính tốn được cho là hợp lý nhất.
+ Tình huống lạc quan: dự tính các giá trị của các yếu tố liên quan có lợi nhất cho dự
án (giá bán cao nhất, lượng bán cao nhất, chi phí thấp nhất,...).
- Bước 4: Dựa trên việc thay đổi giá trị của các nhân tố liên quan, tính lại chỉ tiêu
hiệu quả xem xét.
- Bước 5: Tính giá trị kỳ vọng của chi tiêu. Từ đó đưa ra đánh giá và quyết định lựa
chọn dự án
Ưu điểm:
+ Xác định được sự thay đổi chỉ tiêu đó khi các nhân tố liên quan thay đổi đồng thời,
+ Thể hiện được xác suất xảy ra của các kết quả chỉ tiêu.
Nhược điểm:
- Một nhược điểm lớn của kỹ thuật phân tích tình huống là mỗi lần chỉ được thực
hiện với một tình huống. Do đó, việc sử dụng phương pháp tình huống trở nên rất thủ cơng.
đặc biệt là trong trường hợp cần phải xây dựng nhiều tình huống.
- Xác suất có được vẫn cịn mang tính chủ quan. Tuy nhiên, nhược điểm này có thể
khắc phục được nếu có cơ sở phân tích thơng tin thị trường đầy đủ, có độ tin cậy cao, cũng
như phân tích được xu thế biến động hợp lý.
- Vẫn chưa mơ hình hố được sự tương quan giữa các nhân tố.
1.6. Nội dung đánh giá rủi ro
1.6.1. Rủi ro chủ đầu tư (khách hàng vay vốn)
1.6.1.1. Rủi ro tư cách pháp lý
a. Nhận diện rủi ro
- Khách hàng vay vốn có đủ năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp luật dân sự và
16


hoạt động theo Luật dân sự hay không?
- Giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề có

cịn thời gian hiệu lực hay khơng?
- Mẫu dấu, chữ ký có hợp lệ khơng?
b. Phân tích đánh giá rủi ro
Xem xét, đánh giá các rủi ro có thể xảy ra đối với năng lực pháp lý của chủ đầu tư
chủ yếu thông qua các tài liệu, hồ sơ trong hồ sơ pháp lý của khách hàng như: giấy chứng
nhận, giấy phép đầu tư, giấy phép thành lập doanh nghiệp, điều lệ công ty, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, các quyết định của Hội đồng thành viên.
c. Phòng ngừa rủi ro
Để giảm thiểu rủi ro, NH cần giảm các quyết định “mạo hiểm” - không phù hợp với
pháp luật, cần có nhiều phương án tận dụng các nguồn lực nhằm hạn chế rủi ro. Thời điểm
hạn chế rủi ro thường là lúc mới phát hiện.
1.6. 1.2. Rủi ro năng lực quản lý
a. Nhận diện rủi ro
Rủi ro xuất hiện khi trình độ năng lực quản lý điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp
khơng cao, trình độ năng lực chun mơn hạn chế, chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực mà
doanh nghiệp vay vốn đang hoạt động, hoặc chưa có kinh nghiệm làm lãnh đạo, quản lý.
b. Phân tích đánh giá rủi ro
Thu thập thơng tin: cán bộ thẩm định sẽ tiến hành thu thập thông tin về khách hàng
và dự án từ tình hình đi thực địa, các nguồn tài liệu chủ đầu tư cung cấp, dữ liệu về lịch sử
doanh nghiệp, thông tin tham chiếu từ các đối tác của doanh nghiệp.
c. Phòng ngừa rủi ro
Nếu thấy có những bất ổn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án, ngân hàng
tiến hành xác định nhanh chóng tính nghiêm trọng của nó, xem xét và kiểm tra nguyên nhân
của những bất ổn đó là gì, tính chất của nó ra sao (bất ổn mang tính tạm thời hay kéo dài,
nguyên nhân từ khâu quản lý sản xuất kinh doanh hay từ phía đối tác, ...) từ đó có những
giải pháp phù hợp.
1.6. 1.3. Rủi ro về tình hình sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư.
a. Nhận diện rủi ro
Những rủi ro có thể xảy ra như: rủi ro khi mơ hình tổ chức không hợp lý, không khoa
17



học, thiếu tính chuyên nghiệp, hay việc bố trí lao động khơng cân đối, khơng hợp lý giữa các
phịng ban…
b. Phân tích đánh giá rủi ro
Xem xét, đánh giá mơ hình tổ chức, cách bố trí lao động của doanh nghiệp để phát
hiện và đánh giá mức độ của rủi ro.
c. Phòng ngừa rủi ro
Ngân hàng cần thực hiện những đánh giá chung nhất về hoạt động sản xuất, bán hàng
của khách hàng, xem xét tổng thể các bộ phận cơ bản của một quá trình sản xuất kinh
doanh. Bắt đầu từ khâu nguyên liệu đầu vào, công suất máy móc dây chuyền, đến khâu tiêu
thụ, phân phối sản phẩm đều ảnh hưởng đến lợi nhuận của khách hàng, đồng thời tiềm ẩn
những rủi ro khó lường trước được.
1.6.1.4. Rủi ro về năng lực tài chính của chủ đầu tư
a. Nhận diện rủi ro
Rủi ro xảy ra khi hoạt động của doanh nghiệp không thực sự hiệu quả thể hiện qua
doanh thu, doanh số thấp, cơ cấu tài sản, nguồn vốn khơng hợp lý.
b. Phân tích đánh giá rủi ro
- Cán bộ ĐGRR phân tích điểm mạnh và điểm yếu trong tình hình tài chính của
khách hàng thơng qua tính toán các chỉ tiêu cơ bản dựa vào số liệu do khách hàng cung cấp
và thông tin tự thu thập thêm, kiểm tra khả năng tài chính của khách hàng có thể đảm bảo trả
nợ trong thời gian cam kết hay không, điều này ngăn ngừa được rủi ro thanh khoản trong
ngân hàng nếu như gặp phải các khoản nợ q hạn, nợ khó địi.
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán: hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh tốn
nhanh, hệ số thanh tốn tức thì, hệ số khả năng thanh toán lãi vay. Các hệ số này phản ánh
mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh tốn trong kỳ với các khoản phải
thanh tốn trong kỷ.
- Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính: hệ số nợ tổng tài sản, hệ số nợ vốn cổ phần, hệ số
cơ cấu tài sản, hệ số cơ cấu nguồn vốn giúp đánh giá tình hình vay nợ của doanh nghiệp.
- Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận về phân phối lợi nhuận: ROA, ROS, ROE, thu nhập cổ

phiếu, cổ tức, tỷ lệ chi trả cổ tức nhằm đánh giá mức sinh lời của doanh nghiệp.
- Chỉ số phi tài chính (theo các tiêu chí: Lưu chuyển tiền tệ, năng lực và kinh nghiệm
18


quản lý, mơi trường kinh doanh). Sau đó đánh giá dựa theo bảng trọng số.
- Cuối cùng là tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp.
c. Phòng ngừa rủi ro
Khả năng tài chính của chủ đầu tư: Phải chuẩn hóa cơng tác kế tốn tài chính, trong
điều kiện có thể áp dụng kiểm toán bắt buộc đối với doanh nghiệp có quan hệ tín dụng.
1.6.2. Rủi ro về dự án đầu tư vay vốn
1.6.2.1. Đánh giá rủi ro về cơ chế chính sách
a. Nhận diện rủi ro
Cụ thể các rủi ro về cơ chế chính sách có thể gặp phải là:
- Rủi ro về Thuế
- Rủi ro về chính sách tuyển dụng lao động
- Rủi ro về Hạn ngạch thuế quan
- Rủi ro về Kiểm soát ngoại hối
- Rủi ro độc quyền
b. Phân tích đánh giá rủi ro
Xem xét các cơ chế chính sách của Nhà nước liên quan đến ngành nghề, lĩnh vực mà
dự án đang hướng tới có ổn định khơng, có khả năng thay đổi trong thời gian dự án thực
hiện khơng, khi thay đổi thì tác động đến dự án theo chiều hướng tốt hay là xấu.
c. Phòng ngừa rủi ro
Do đây là rủi ro bất khả kháng nên biện pháp ở đây là chấp nhận rủi ro và hạn chế tác
động tiêu cực từ các chính sách Nhà nước.
1.6.2.2. Đánh giá rủi ro về thị trường, thu nhập, thanh toán
a. Nhận diện rủi ro
- Rủi ro về thị trường, thu nhập, thanh toán bao gồm - rủi ro về nguồn cung cấp và giá
cả các nguyên vật liệu hoặc các đầu vào khác thay đổi theo chiều hướng bất lợi

- Rủi ro sản phẩm của dự án không phù hợp với nhu cầu thị trường, sản phẩm thiếu
sức cạnh tranh về giá cả, chất lượng, mẫu mã, cơng nghệ...
b. Phân tích đánh giá rủi ro
Ngun nhân của rủi ro này thường xuất phát từ việc nghiên cứu thị trường không
gần, dẫn đến sản phẩm không phù hợp với nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng, sản phẩm khó tiêu
19


thụ, cơng suất q lớn so với nhu cầu, có nhiều sản phẩm cạnh tranh, lựa chọn thay thế hoặc
bán thấp giá khơng bù trừ được chi phí... hoặc khơng đảm bảo đầu vào quan trọng về số
lượng, chất lượng và giá dự kiến, giá cả đắt đỏ, dẫn đến khó khăn trong việc vận hành dự án
và trả nợ, gây rủi ro cho khoản vay.
Phân tích đánh giá cung cầu thị trường sản phẩm trong hiện tại và tương lai, liệu sản
lượng dự tỉnh có cao quá so với nhu cầu thực tế hay không Đánh giá về các đối thủ cạnh
tranh của dự án, xem sản phẩm dự án có đủ sức cạnh tranh khơng (về hình thức, mẫu mã,
chất lượng sản phẩm...)
c. Phòng ngừa rủi ro
Cán bộ ngân hàng thường xuyên kiểm tra, khả năng tiêu thụ sản phẩm, thông qua thị
hiếu tiêu dùng, khả năng thanh tốn và hành vi người tiêu dùng, xem xét tính hợp pháp của
hợp đồng bao tiêu sản phẩm, hợp đồng cung ứng, các bảo hiểm rủi ro bất khả kháng khác.
1.6.2.3. Đánh giá rủi ro về cung cấp
a. Nhận diện rủi ro
Xem xét đánh giá khả năng đảm bảo nguồn nguyên vật liệu đầu vào chính của dự án
về cả số lượng và chất lượng như thế nào, các nhà cung cấp cho dự án có uy tín hay khơng.
Giá cả nguyên vật liệu đầu vào sẽ biến động thế nào (theo chiều hướng thuận lợi hay bất lợi
trong thời gian tới .
b. Phân tích đánh giá rủi ro
Cán bộ thẩm định phải nghiên cứu, đánh giá cẩn trọng các báo cáo về chất lượng, trữ
lượng nguyên nhiên vật liệu đầu vào trong hồ sơ dự án để đưa ra kết luận về mức độ xảy ra
của rủi ro cung cấp và khả năng chấp nhận được là cao hay thấp.

c. Phòng ngừa rủi ro
- Hợp đồng cung cấp dài hạn
- Đưa ra các nguyên tắc về giá
1.6.2.4. Đánh giá rủi ro về xây dựng hồn tất cơng trình
a. Nhận diện rủi ro
Là những rủi ro liên quan đến tiến độ thực hiện dự án:
- Rủi ro hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không đảm bảo các yêu cầu, các thông
số và tiêu chuẩn thực hiện của dự án
20


- Rủi ro về chi phí xây dựng vượt quá mức dự toán
- Rủi ro giải tỏa dân cư, giải phóng mặt bằng xây dựng
- Rủi ro về thu hẹp hoặc phải hủy bỏ dự án...
b. Phân tích đánh giá rủi ro
Xem xét tiến độ hiện tại của dự án, xem xét vấn đề đền bù, giải phóng mặt bằng của
dự án, các thông số tiêu chuẩn của dự án, xem xét năng lực và uy tín các nhà thầu tham gia
dự án...để đánh giá được những rủi ro về xây dựng hồn thành cơng trình trị dự án có thể
gặp phải.
c. Phòng ngừa rủi ro
Loại rủi ro này nằm ngồi khả năng kiểm sốt của Ngân hàng, tuy nhiên trong quá
trình quản lý rủi ro nếu phát hiện thấy khả năng xảy ra rủi ro này khá cao, ngân hàng sẽ tư
vấn, đề xuất với khách hàng các biện pháp phòng ngừa, hạn chế thiệt hại gây ra.
- Thực hiện nghiêm túc, đúng quy định quá trình đấu thầu, lựa chọn nhà thầu uy tín,
có kinh nghiệm và sức mạnh tài chính, có hình thức bảo lãnh thực hiện hợp đồng phù hợp,
tính đảm bảo cao.
- Giám sát chặt chẽ trong q trình xây dựng, cần thiết có thể th các nhà thầu giám
sát cơng trình thực hiện.
1.6.2.5. Đánh giá rủi ro về môi trường xã hội
a. Nhận diện rủi ro

Rủi ro về môi trường - xã hội là rủi ro dự án có thể gây tác động tiêu cực đối với môi
trường - dân cư xung quanh khu vực dự án thực hiện và triển khai.
Đó là những tác động xấu của dự án lên môi trường và người dân xung quanh khu
vực dự án thực hiện. Trong quá trình xây dựng, vận hành, khai thác, dự án có thể gây nhiễm
mơi trường nước, khơng khí, ơ nhiễm tiếng ồn.
b. Phân tích đánh giá rủi ro
Đánh giá các tác động của dự án đến môi trường và xã hội xung quanh, xem xét mức
độ ô nhiễm cả về nguồn nước lẫn khơng khí, ơ nhiễm tiếng ồn mà dự án có thể gặp phải khi
xây dựng, vận hành dự án.
c. Phịng ngừa rủi ro
Tăng cường quản trị thơng tin (bằng cách xây dựng hệ thống thông tin nắm chắc về
21


mơi trường và dự báo diễn biến trong q trình tiến hành hoạt động)

22


×