Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại NHTM CP ngoại thương Hà Nội.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.11 KB, 69 trang )

1

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.
TMCP: thương mại cổ phần.
CĐT: chủ đầu tư.
DA ĐT: dự án đầu tư.
ĐBTV: đảm bảo tiền vay.
QHKH: quan hệ khách hàng.
CBTĐ: cán bộ thẩm định.
PGD: phịng giao dịch.
GĐ: giám đốc.
PGĐ: phó giám đốc.
NH: ngân hàng.
QHKH: quan hệ khách hàng.
XNK: xuất nhập khẩu.
CN: chi nhánh.

1


2

DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG - BIỂU.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP ngoại thương Hà Nội.
Sơ đồ 1.2: Vị trí của bước tổng hợp rủi ro của dự án trong thẩm định dự án xin vay vốn tại
NHTMCP ngoại thương chi nhánh Hà Nội.
Sơ đồ 1.3: Quy trình tổng quát về đánh giá rủi ro tại ngân hàng TMCP ngoại thương chi nhánh
Hà Nội.
Sơ đồ 2.1: Tổng hợp rủi ro của dự án đầu tư.
Sơ đồ 2.2: Mơ hình ma trận SWTO.
Bảng 1.1: Trình độ nhân sự qua các năm.


Bảng 1.2: Thu nhập trung bình các cán bộ qua các năm.
Bảng 1. 3: Doanh thu qua các năm của chi nhánh.
Bảng 1.4: Phương án lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu.
Bảng 1.5: Tổng mức đầu tư cho dự án.
Bảng 1.6: Cơ cấu nguồn vốn của dự án.
Bảng 1.7: khi tổng mức đầu tư thay đổi.
Bảng 1.8: khi giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng lên.
Bảng 1.9: khi cả giá nguyên vật liệu và tổng mức vốn đầu tư cùng thay, đứng trên quan điểm của
ngân hàng.
Bảng 1.10: Số dự án vay vốn, số dự án được phê duyệt.
Biểu đồ 1.1: Tổng vốn huy động qua các năm.
Biểu đồ 1.2: Tổng dư nợ qua các năm.

2


3

LỜI MỞ ĐẦU.
Trong những năm gần đây, hoạt động của các ngân hàng nói chung và các ngân hàng
thương mại nói riêng diễn ra rất sơi động. Cùng với đó là sự cạnh tranh rất quyết liệt
giữa các ngân hàng. Mặt khác, kể từ khi Việt Nam ra nhập WTO đã tạo ra những cơ
hội và thách thức cho nền kinh tế của nước ta nói chung và hoạt động của các ngân
hàng thương mại nói riêng. Để có thể đứng vững trên thị trường liên ngân hàng, đòi hỏi
các ngân hàng thương mại luôn phải cố gắng và đưa ra những biện pháp nhằm giảm
thiểu rủi ro trog hoạt động kinh doanh của mình.
Lợi nhuận ln song hành với rủi ro. Trong các ngân hàng thương mại thì rủi ro luôn gắn
liền với mọi hoạt động đặc biệt là rủi ro trong hoạt động cho vay vốn đầu tư.
Khi có biến cố xảy ra thì trước hết ngân hàng bị giảm tỷ suất lợi nhuận, thị phần và uy tín với
khách hàng. Sau đó là hàng loạt các hệ luỵ như: thâm hụt quỹ dự phòng rủi ro, cắt giảm tiền

lương của các cán bộ... Do vậy, phòng ngừa rủi ro là một vấn đề rất quan trong đối với bất kỳ một
tổ chức tín dụng nào.
Được thành lập vào ngày 01/03/1985, tính đến nay trải qua 25 năm hoạt động, Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại Thương Hà Nội đã khơng ngừng phát triển và kinh doanh có hiệu quả.
Năm 2004, vinh dự được Chủ tịch nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tặng huân chương
lao động hạng 3.
Nhận thấy rằng, ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Hà Nội có nhiều điều đáng học
hỏi, em đã chọn Ngân hàng là nơi thực tập tốt nghiệp của mình. Qua một thời gian thực tập tại
ngân hàng, em nhận thấy một vấn đề tuy không mới nhưng vẫn là một vấn đề khá khó đó là: đánh
giá rủi ro trong quá trình thẩm định dự án đầu tư. Vậy nên, em đã chọn đề tài: Rủi ro và đánh
giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại ngân hàng TMCP ngoại thương Hà Nội.
Do hiểu biết cịn hạn chế nên bài viết khơng tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong nhận
được sự góp ý từ phía các thầy cơ và các cán bộ phịng quan hệ khách hàng.
Ngồi lời mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia làm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương chi nhánh Hà Nội.

3


4
Chương 2: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lương công tác đánh giá rủi ro trong thẩm
định dự án vay vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương chi nhánh Hà Nội.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng Quan hệ khách hàng và đặc biệt là
cô giáo: Ths.Nguyễn Thị Ái Liên đã tận tình giúp đỡ em hồn thành chun đề này.

CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG CHI
NHÁNH HÀ NỘI.
1.1 Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP ngoại thương chi nhánh Hà Nội.

1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà
Nội.
1.1.1.1 Quá trình hình thành.
- Thành lập ngày 01/03/1985, là thành viên trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam, được Nhà nước công nhận là doanh nghiệp hạng I.
- Năm 2004, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội vinh dự được Chủ tịch nước Cộng hoà Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam trao tặng Huân chương Lao động Hạng Ba.
- Được thành lập nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh đối ngoại, thanh tốn quốc tế, các
dịch vụ tài chính, ngân hàng quốc tế trên địa bàn Hà Nội. Ngoài trụ sở chính 344 Bà Triệu / 78
Nguyễn Du, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội hiện có 10 Phịng giao dịch và 01 quầy giao dịch
tại Sân bay quốc tế Nội Bài.
- Là một trong những chi nhánh hàng đầu của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Với
hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ tự động hoá cao: VCB ONLINE,
thanh toán điện tử liên ngân hàng, hệ thống máy rút tiền tự động ATM Connect 24… hệ thống
thanh tốn SWIFT tồn cầu và mạng lưới đại lý trên 1400 Ngân hàng tại 85 nước và vùng lãnh
thổ trên thế giới, đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng.
- Đặc biệt trong chính sách phát triển, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội luôn chú trọng
đào tạo một đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt tình và tinh thơng nghiệp vụ.
1.1.1.2 Định hướng phát triển.
- Là thành viên của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, với mục tiêu xây dựng Ngân hàng
Ngoại thương trở thành ngân hàng lớn trong khu vực và trên thế giới, ngân hàng Ngoại thương
Hà Nội đặt mục tiêu và định hướng phát triển sau đây:
1. Cơ cấu lại tổ chức và hệ thống quản lý theo mơ hình hướng tới khách hàng và theo chuẩn
mực của ngân hàng hiện đại. Lành mạnh hố hệ thống tài chính và tiến tới đạt các chỉ tiêu theo
thông lệ quốc tế về ngân hàng.

4


5

2. Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh ngân hàng bao gồm cả hoạt động ngân hàng bán buôn
và hoạt động ngân hàng bán lẻ. Mở rộng quan hệ khách hàng với mọi thành phần kinh tế, chú
trọng hơn tới các khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3. Mở rộng mạng lưới và các kênh hoạt động ngân hàng trên địa bàn Hà Nội. Phát triển nhanh
các sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng Ngoại thương dựa trên nền tảng của cơng nghệ hiện
đại.
4. Phát huy vai trị chủ đạo trên thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại tệ và hoạt động xuất nhập
khẩu.
5. Tăng cường đào tạo, đào tạo lại và tuyển dụng mới cán bộ, tạo lập nguồn nhân lực chất
lượng cao của ngân hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
6. Xây dựng trụ sở và tạo lập không gian giao dịch ngân hàng hiện đại, khang trang, khơng
ngừng nâng cao và hồn thiện ứng dụng công nghệ trong quản lý và kinh doanh ngân hàng
nhằm đa dạng hoá hoạt động nghiệp vụ và đa dạng hoá khách hàng.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà Nội.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP ngoại thương Hà Nội.

5


6

GĐ phụ trách
chung và phụ
trách NH bán

QHKH

Tổng hợp


Thanh toán
XNK

Tổ chức
cán bộ

Kiểm tra
nội bộ

bn.

PGĐ phụ trách
NH bán lẻ

Dịch vụ NH

Thanh tốn
thẻ.

PGĐ phụ trách
quản trị rủi ro.

Quản lý rủi ro.

Tín dụng

PGĐ phụ trách
quản lý tài chính
và nội bộ


Ngân quỹ

Kế tốn tài
chính

Tín dụng thể nhân

Xây dựng
cơ bản

Quản lý nợ

Phát triển
mạng lưới

Hành chính
quản trị

Các chi nhánh cơ sở

CN Thành Công

Các PGD

CN Cầu Giấy

Các PGD

CN Chương Dương


Các PGD

CN Ba Đình

Các PGD

Nguồn: Phịng hành chính nhân sự.
*Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
+ Phòng quan hệ khách hàng:

6


7
Chức năng:
- Đầu mối duy trì và phát triển quan hệ với khách hàng trên tất cả các mặt hoạt động và
sản phẩm của ngân hàng.
- Phân tích rủi ro và thẩm định giới hạn tín dụng, cấp tín dụng đối với khách hàng.
+ Phòng quản lý nợ:
Chức năng:
- Quản lý và trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tác nghiệp liên quan đến việc mở tái khoản
vay, hợp đồng, cập nhật hệ thống, giải ngân, thu hồi nợ, đảm bảo số liệu trên hệ thống khớp
đúng với số liệu trên hồ sơ.
- Lưu giữ và quản lý hồ sơ tín dụng an toàn và đày đủ.
- Quản lý rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng, đảm bảo các khoản cấp tín dụng tuân thủ các
quy định trong quy trình tín dụng.
+ Phịng tín dụng thể nhân:.
Chức năng:
Phịng tín dụng thể nhân là phịng nghiệp vụ có chức năng triển khai nghiệp vụ cấp tín
dụng đối với đối tượng khách hàng là thể nhân gồm: cho vay, bảo lãnh (trừ hình thức ký quỹ

100%) theo đúng các quy định, quy chế về cho vay hiện hành của NHTMCPNT.
Phịng Tín dụng thể nhân là đầu mối trong việc triển khai các chính sách và sản phẩm dịch
vụ NH bán lẻ của NHTMCPNT Việt Nam tại chi nhánh Hà Nội.
+ Phòng tổng hợp:
Chức năng:
Phịng Tổng hợp là phịng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp Ban giám đốc Chi
nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội trong việc thực hiện tổng hợp, phân tích và xây
dựng các kế hoạch kinh doanh; quản trị, điều hành vốn, lãi suất và kinh doanh ngoại tệ; công tác
thông tin tuyên truyền, phát triển mạng lưới của chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà
Nội theo đúng quy định và chế độ của NHNN VN và NHTMCP NTVN
+ Phịng kiểm sốt nội bộ:
Chức năng:
Là phịng chun mơn có chức năng tham mưu và giúp Ban giám đốc trong việc kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các văn bản của Pháp luật, quy chế của NHNN Việt Nam, quy định
của NHTMCP NT Việt Nam nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng
của Chi nhánh nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà Nước, lợi ích của Ngân hàng và khách hàng tại Chi

7


8
nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội; kiến nghị bổ sung, chỉnh sửa các văn bản quy
định của NHTMCP Ngoại thương VN và Chi nhánh khi phát hiện sơ hở, bất hợp lý dẫn đến
khơng an tồn cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
+ Phịng thanh tốn xuất nhập khẩu:
Chức năng:
Là phịng chun mơn có chức năng thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế và bảo lãnh
theo đúng các quy định, quy chế và quy trình nghiệp vụ hiện hành của Nhà nước, NHNN VN,
NHTMCP NT VN đồng thời tuân thủ các quy ước quốc tế về nghiệp vụ thanh tốn quốc tế.
+ Phịng ngân quỹ:

Chức năng:
Phịng Ngân quỹ có chức năng triển khai thực hiện cơng tác quản lý giấy tờ có giá, ấn
chie qun trọng và tài sản quý tại Chi nhánh, bảo quản và thực hiện thu chi tiền mặt VNĐ và
ngoại tệ đảm bảo đúng quy trình, chế độ quản lý kho quỹ của Nhà Nước, của ngành Ngân hàng
và NH TMCP NT.
+ Phịng tin học:
Chức năng:
Phịng Tin học có chức năng giúp Ban giám đốc trong việc quản lý, duy trì hệ thống
công nghệ thông tin liên quan đến quản lý hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Hà Nội.
+ Phịng hành chính nhân sự.
Chức năng:
Phịng Hành chính nhân sự có chức năng tham mưu và giúp Ban giám đốc trong công
tác tổ chức bộ máy và công tác cán bộ tại Chi nhánh theo đúng Bộ luật lao động, quy định hiện
hành của NHNN Việt Nam và NH TMCP NT Việt Nam; tham mưu cho Ban giám đốc trong
việc thực hiện các công tác hành chính quản trị và xây dựng cơ bản tại chi nhánh NHTMCP NT
Hà Nội
+ Phòng dịch vụ khách hàng:
Chức năng:

8


9
Phịng Dịch vụ Ngân hàng có chức năng thực hiện nghiệp vụ huy động vốn bằng đồng
Việt Nam và ngoại tệ và thực hiện các dịch vụ khác về ngân hàng như: chuyển tiền trong và ngoài
nước, nhờ thu séc và phát hành séc, thanh toán thẻ, thu đổi ngoại tệ và chi trả kiều hối
+ Phịng thanh tốn thẻ:
Chức năng:
Phịng Thanh tốn thẻ có chức năng thực hiện phát hành và thanh toán các loại thẻ quốc

tế, thẻ Vietcombank theo đúng quy định, quy chế, quy trình nghiệp vụ hiện hành của Nhà Nước,
NHNN Việt Nam và NH TMCP NT Việt Nam đồng thời tuân thủ các quy ước quốc tế về nghiệp
vụ thẻ mà NH TMCP NT tham gia; quản lý mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ, mạng lưới máy
giao dịch tự động ATM; làm công tác marketing về thẻ.
+Phịng kế tốn tài chính:
Chức năng:
Tham mưu giúp Ban giám đốc trong việc triển khai thực hiện chế độ kế tốn – tài chính,
chế độ báo cáo kế toán và hạch toán kế toán tại Chi nhánh theo đúng Luật kế toán, thống kê của
Nhà Nước, quy định của Bộ tài chính, của NHNN và của NH TMCP NT Việt Nam. Phịng kế
tốn tài chính cịn có chức năng phục vụ các đối tượng khách hàng là tổ chức (cư trú và khơng cư
trú) có quan hệ giao dịch với Chi nhánh theo đúng quy định, quy chế về hạch tốn, kế tốn thanh
tốn và quy trình nghiệp vụ của Nhà Nước, NHNN và NH TMCP NT Việt Nam
+Các phịng giao dịch:
Mặc dù quy mơ hoạt động là khác nhau song Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại thương Hà Nội quy định chức năng nhiệm vụ chung cho các phòng Giao
dịch số 1, 2, 3, 4, 5, 7, Yết Kiêu và Bát Đàn chung như sau:
Chức năng:
Các phòng Giao dịch thuộc Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Hà Nội gồm 1, 2, 3, 4, 5, 7, Yết Kiêu và Bát Đàn có chức năng huy động vốn;
Cho vay cầm cố, thế chấp tài sản đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình và cá
nhân; Các dịch vụ về ngân hàng tại Chi nhánh
1.1.3 Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà Nội.
Với mong muốn xây dựng ngân hàng ngoại thương thành một trong những ngân hàng
hàng đầu trong khu vực, bên cạnh đó là không ngừng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng

9


10
của khách hàng, Ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà Nội luôn xứng đáng là sự lựa

chọn tin cậy của khách hàng. Các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng bao gồm:
Thanh toán, tiết kiệm
- Tiền gửi tiết kiệm: ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà Nội cung cấp nhiều loại hình
tiết kiệm với nhiều kỳ hạn khác nhau để khách hàng có thể lựa chon.
- Tiền gửi thanh tốn: thông qua việc mở tài khoản tại ngân hàng
ngoaị thương, khách hàng có thể sử dịch vụ tiện ích khác của ngân hàng .
Bảo lãnh:
- Với nhiều loại hình bảo lãnh khác nhau , ngân hàng ngày thu hút được nhiều khách hàng với
những ưu thế nổi trội như: thủ tục đơn giản, phí bảo lãnh thấp…
Thanh tốn quốc tế
- Lĩnh vực thanh toán quốc tế là lĩnh vực hoạt động mạnh nhất của ngân hàng ngoại thương
Việt Nam nói chung và ngân hàng ngoại thuơng Hà Nội nói riêng.
- Ngân hàng ngoại thương Hà Nội cung cấp các dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu như:
thanh toán bằng thư tín dụng, nhờ thu chấp nhận giao chứng từ, nhờ thu thanh toán giao chứng
từ,chuyển tiền, bank draft
Thẻ:
Với mong muốn mang đến sự tiện ích cho khách hàng, dịch vụ thẻ đã phát triển các loại thẻ:
thẻ ghi nợ connect 24, thẻ tín dụng quốc tế.
Chuyển tiền:
Ngân hàng ngoại thương Hà Nội nhận chuyển tiền đi, trả tiền gửi đến trong nước và
nước ngoài cho mọi cá nhân .
Nhờ thu trơn:
Ngân hàng sẽ trả tiền cho các cá nhân có séc đích danh của ngân hàng nước ngồi phát
hành, tiền mặt ngoại tệ không đủ tiêu chuẩn lưu hành(rách, bẩn).
Mua bán ngoại tệ
- Ngân hàng thực hiện việc mua bán các ngoại tệ(USD, HKD, JPD…) phổ biến trên thị trường
ngoại hối trong nước và nước ngồi:
E-VCB:
Chương trình có khả năng cung cấp các thông tin như: tỷ giá, lãi suất tiết kiệm, sao kê, … tạo
điều kiện cho các đơn vị, doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.

Cho vay:

10


11
Với các loại hình cho vay (tín dụng thể nhân, tín dụng cơng ty), các sản phẩm cho vay: đầu tư
xây nhà, vay du học, vay mua ôtô…ngân hàng ngày càng đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa
dạng của khách hàng.
1.1.4 Tình hình hoạt động của ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Hà Nội trong những năm
gần đây.
1.1.4 .1 Tình hình huy động
Biểu đồ 1.1: Tổng vốn huy động qua các năm.
Tổng vốn huy động
12000
9673

10000
8000

9700

8260

7800
6742

6413

6000


Tỷ đồng

4000
2000
0
1

2

3

4

5

6

( Nguồn: phòng quan hệ khách hàng)
Trong hoạt động của các ngân hàng thuơng mại nói chung và ngân hàng ngoại thương nói riêng,
vốn được coi là linh hồn của mọi hoạt động.
Nhìn vào biểu đồ ta thấy:
Năm 2005, ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà nội đã hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu của ngân
hàng ngoại thương Việt Nam giao cho, đạt 8260 tỷ đồng tăng 28,8% so với năm 2004.
Năm 2006, mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt động ngân hàng, nhưng
ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà Nội vẫn hoàn thành tốt các chỉ tiêu mà ngân hàng ngoại
thương Việt Nam giao cho. Tính đến cuối năm 2006, tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng đạt
9673 tỷ đồng, tăng 31% so với năm 2005.
Năm 2007, có thể nói là một năm thành cơng của công tác huy động vốn của ngân hàng ngoại Hà
Nội. Tính đến 31/12/2007, tổng nguồn vốn huy động đạt 9700 tỷ đồng tăng 10% so với năm

2006.

11


12
Năm 2008, nền kinh tế Thế giới và nền kinh tế nước ta chịu ảnh hưởng rất lớn của cuộc khủng
hoảng kinh tế trầm trọng, tuy vậy tổng vốn huy động được vẫn đạt 6742 tỷ đồng, đạt và vượt mức
kế hoạch mà ngân hàng ngoại thương Việt Nam giao cho.
Năm 2009, nền kinh tế Thế Giới và nước ta đang trên đà phục hồi, tổng nguồn vốn huy động đạt
7800 tỷ đồng, tăng 15,69% so với năm 2008.
Tóm lại: với lượng vốn huy động được qua các năm cho chúng ta thấy thị trường ngân hàng chịu
tác động mạnh mẽ của các biến động kinh tế. Năm 2007, là năm đầu tiên chúng ta gia nhập WTO,
lượng vốn huy động được tăng đáng kể. Năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế
Thế giới mà nguồn vốn huy động được giảm đáng kể so với năm 2007. Tuy vậy, năm 2009 khi
kinh tế đất nước ta đang trên đà phục hồi thì tổng vốn huy động có xu hướng tăng lên, đạt được
kết qủa này là nhờ uy tín với khách hàng và sự nỗ lực khơng ngừng của tập thể cán bộ và lãnh
đạo chi nhánh.
1.1.4.2.Tình hình đầu tư phát triển.
1.1.4.2.1. Hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
- Từ chỗ chỉ có vài chục cán bộ thì đến nay nguồn nhân lực của ngân hàng ngoại thương Hà Nội
ngày càng tăng về cả chất và lượng
- Năm 2004, tuyển thêm 45 cán bộ mới để đáp ứng nhu cầu làm việc ngày càng cao của các
phòng ban.
- Năm 2005, 2 đợt tuyển dụng thêm được 59 cán bộ, nâng con tổng số cán bộ lên con số 263
người.
- Năm 2006, Chi nhánh đã tiến hành tuyển dụng mới được 75 cán bộ, bố trí về các Phòng nghiệp
vụ để làm việc nâng tổng số cán bộ của Chi nhánh lên 400 cán bộ.
- Năm 2007, Tổ chức tuyển dụng 30 cán bộ mới để bổ sung cho các Phòng nghiệp vụ. Tháng
12/2007 tiếp tục tuyển dụng 30 cán bộ cho đợt 2/07 để bổ sung cho các Phòng ban và chuẩn bị

mở Phòng giao dịch mới.
Tổng số CBNV của Chi nhánh NHNT HN tính đến 31/12/2007 là 293 cán bộ, với độ tuổi trung
bình là 30,74 tuổi.
- Hiện nay số lượng cán bộ của chi nhánh là 345 người với 93% trình độ đại học, cịn lại là trình
độ thạc sĩ và tiến sĩ.
- Bên cạnh việc chú trọng khâu tuyển dụng nhân sự thì Chi nhánh cịn tích cực tạo điều kiện cho
cán bộ đi học nâng cao trình độ, tổ chức các buổi hội thảo, tập huấn nâng cao trình độ chun
mơn cũng như trao đổi kinh nghiệm làm việc.
1.1.4.2.2. Hoạt động xây dựng.

12


13
- Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh, hàng năm Chi nhánh chú trọng việc xây
dưng, cải tạo cơ sở làm việc cũng như phát triển mạng lưới.
- Năm 2004:
+ Sửa chữa cải tạo , xây dựng cơ sở vật chất thành lập chi nhánh cấp 2 Ba đình.
+ Tham gia thiết kế nhà đặt máy ATM tai khu đô thị Linh Đàm, Sài đồng, Hàng Bài, 14
Trần Bình Trọng.
-

Năm 2005, tập trung cải tạo, sửa chữa tòa nhà 344 Bà Triệu, dự kiến Quý I năm 2006 sẽ
đưa vào hoạt động. Cải tạo chi nhánh cấp 2 Thành cơng và Ba Đình, chuẩn bị cơ sở vật chất cho
Phịng giao dịch Linh Đàm.

-

Năm 2006, cơng tác xây dựng cơ bản đang được triển khai gấp rút về thi cơng cơng trình
344 Bà Triệu và triển khai kỹ thuật thi công Dự án xây dựng VCB Hà Nội tại 78 Nguyễn Du,

triển khai sửa chữa nhà 14 Yết Kiêu, Phòng Giao dịch 434 Trần Khát Chân.

-

Năm 2007, công tác xây dựng cơ bản tại 344 Bà Triệu được hồn tất và chính thức hoạt
động giao dịch từ 16/07/2007, triển khai lập hồ sơ kỹ thuật thi công Dự án xây dựng VCB Hà
Nội tại 78 Nguyễn Du.

-

Năm 2008, Cơng tác xây dựng cơ bản đang được hồn tất những khâu cuối cùng về
thanh quyết toán các Hợp đồng kinh tế tại 344 Bà Triệu và thực hiện các nội dung cơng việc để
hồn thiện thiết kế bản vẽ thi cơng dự án 78 Nguyễn Du, trình TW phê duyệt ; quyết tốn cơng
trình cải tạo sửa chữa ngôi nhà 14 Yết Kiêu để phục vụ giao dịch và làm việc của các Phòng.

-

Năm 2009, sửa chữa cải tạo các phịng giao dịch, tồ nhà 344 Bà Triệu.
1.1.4.2.3 Hoạt động mua sắm máy móc trang thiết bị .
- Nhằm cao chất lượng dịch vụ cũng như điều kiện làm việc cho các cán bộ, hàng năm Chi
Nhánh đã đàu tư một số lượng khơng nhỏ máy móc thiết bị mới.
- Năm 2006, Phòng Tin học đã thực hiện tốt cơng tác quyết tốn cuối năm 2005, cải tạo hệ thống
mạng cho Phòng Quan hệ khách hàng, xây dựng đường Internet riêng phục vụ cho công việc
liên quan, tham gia tách cân đối cho Chi nhánh cấp 2 Thành Cơng về mặt số liệu và thiết bị,
hồn tất xây dựng hệ thống mạng cho toà nhà 344 Bà Triệu, chuẩn bị các điều kiện về thiết bị
mạng cho Phòng Giao dịch 6 đi vào hoạt động. Trong thời gian tới, Phịng Tin học có kế
hoạch tách cân đối cho 3 Chi nhánh cấp 2 cịn lại. Ngồi ra, cơng tác triển khai ATM và cài đặt
hệ thống E-bank (VCB Money) cũng được thực hiện đều đặn, hỗ trợ tốt khách hàng và các
phòng nghiệp vụ khác.
- Năm 2007, Phòng Tin học đã thực hiện tốt công tác chuyển đổi hệ thống mạng và máy chủ cho

4 Chi nhánh cơ sở, hoàn thành đường truyền và các điều kiện về thiết bị tin hoc PGD 7, PGD Yết

13


14
Kiêu, chuyển dịch toàn bộ hệ thống mạng và máy tính sang trụ sở 344 Bà Triệu. Cập nhật, thiết
kế và xây dựng các chương trình, phần mềm tiện ích cho các máy tính và phục vụ các yêu cầu
chuyên mơn của các Phịng nghiệp vụ. Hồn tấtviệc mua sắm các trang thiết bị tin học còn tồn
đọng năm 2006. Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị tin học cho năm 2008.
- Hiện nay, Chi nhánh đã có 1 hệ thống cơ sở vật chất khá đồng bộ, hiện đại phục vụ cho hoạt
động kinh doanh và điều kiện làm việc của các cán bộ.
Đánh giá: nhờ đầu tư vào các hoạt động trên, chi nhánh đã dạt được những kết quả sau:
-

Chất lượng cán bộ ngày càng được nâng cao

Bảng 1.1: Trình độ nhân sự qua các năm
Đơn vị: %
Năm
Trình độ
Đại học
Thạc sĩ
Tiến sĩ
-

2004

2005


2006

93,5
2
0.5

94,1
2,3
0,64

95
3
0,7

2007

2008

2009

95,6
96
96,4
3.2
3,1
3,2
0.74
0,8
0,4
( Nguồn: Phịng hành chính nhân sự)


Thu nhập trung bình của cán bộ,cơng nhân viên cũng ngày một tăng cao:

Bảng 1.2: Thu nhập trung bình các cán bộ qua các năm
Đ ơn vị: trđn vị: trđ: trđ
Năm
Thu nhập

2004
5

2005
5,2

2006
6

2007
6,3

2008
6,5

2009
7

trung bình
(Nguồn: Phịng hành chính nhân sự)
-


Đời sống các cán bộ được cải thiện, các phúc lợi xã hội được đảm bảo: hàng năm chi
nhánh tiến hành mua đầy đủ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm y tế cho tất cả các cán bộ chi
nhánh, tổ chức những kì nghỉ, tổ chức các cuộc thi nấu ăn, ca hát…

-

Doanh thu của chi nhánh tăng dần qua các năm:

Bảng 1. 3: Doanh thu qua các năm của chi nhánh

Đơn vị: trđn vị: trđ: tỷ đồng đồngng
Năm
Doanh thu

2004
20,3

2005
35,4

2006
2007
2008
40,1
43,2
45,5
( Nguồn: phòng kế tốn tài chính.)

2009
50,2


- Các sản phẩm dịch vụ ngàycàng đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như tăng sức
cạnh tranh.
Bên cạnh những kết quả trên, thì vẫn cịn một số tồn tại:
-

Cơng tác xây dựng cơ bản cịn gặp nhiều khó khăn.

14


15
-

Việc mua sắm máy móc thiết bị đơi khi cịn gặp nhiều vướng mắc.

-

Các trang thiết bị một số không phát huy hết tác dụng.

1.2 Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn của ngân hàng
ngoại thương chi nhánh Hà Nội.
1.2.1 Sự cần thiết phải đánh giá rủi ro.
- Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh doanh và đầu tư đều tiềm ẩn rủi ro. Rủi ro
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là không thể tránh khỏi.
Rủi ro là một đại lượng khó xác định và khơng thể triệt tiêu hoàn toàn, do vậy chúng ta phải chấp
nhận rủi ro, nhưng phải biết cách phân tích, dự đốn để tìm ra phương pháp hạn chế đến mức thấp
nhất sự ảnh hưởng của nó.
- Vịng đời của dự án rất dài có khi đến vài chục năm. Do vậy, khi đưa ra các số liệu để lập dự án,
các chủ đầu tư và các doanh nghiệp không lường trước được những biến cố có thể xảy ra trong

tương lai. Vì vậy, tồn tại tình khi dự án xin vay vốn thì rất khả thi nhưng khi triển khai thì dự án
lại gặp rủi ro và khơng ít trường hợp các dự án bị đổ bể. Khi các dự án thất bại, ngoài chủ đầu tư
và các doanh nghiệp chịu hậu quả thì đến lượt các ngân hàng – các tổ chức tín dụng khác.
- Chính vì vậy, ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà Nội đặc biệt chú trọng đến khâu thẩm định
dự án nói chung và thẩm định rủi ro nói riêng. Nếu ngân hàng đánh giá rủi ro chính xác thì sẽ dẫn
đến phán quyết cho vay là đúng đắn, từ đó sẽ tạo được niềm tin đối với khách hàng và nâng cao
vị thế của ngân hàng trên thị trường liên ngân hàng. Và ngược lại, nếu ngân hàng bng lỏng
quản lý rủi ro thì nó xảy ra những hậu quả đáng tiếc, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh và
giảm uy tín, niềm tin nơi khách hàng.
1.2.2 Mối quan hệ giữa thẩm định và đánh giá rủi ro dự án đầu tư.
Có thể nói thẩm định và đánh giá rủi ro dự án có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Qua việc phân
tích và thẩm định các khía cạnh của dự án, các cán bộ thẩm định có thể đưa ra những nhận định
và những đánh giá rủi ro tiềm ẩn trong các dự án để từ đó lập báo cáo thẩm định trình các cấp có
thẩm quyền phán quyết cho vay. Sau đây là sơ đồ thể hiện vị trí của bước đánh giá rủi ro để
chúng ta hiểu rõ hơn:
Sơ đồ 1.2: Vị trí của bước tổng hợp rủi ro của dự án trong thẩm định dự án xin vay vốn
tại NHTMCP Ngoại thương chi nhánh Hà Nội.

15


16
Thẩm định khía cạnh kinh tế

Thẩm định khía cạnh kỹ thuật.

Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả
năng trả nợ của dự án.

Phân tích đánh giá rủi ro có thể xảy ra của

dự án

Lập báo cáo thẩm định và đánh giá rủi ro
của dự án.

Nhìn vào sơ đồ ta thấy:
Khi các cán bộ thẩm định tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, họ sẽ đi thẩm định khía cạnh
kinh tế và kỹ thuật của dự án trước tiên để đánh giá khả năng thực hiện của dự án.
Trong thẩm định kinh tế của dự án, các cán bộ sẽ đi sâu vào xem xét các khía cạnh: thị trường,
khả năng cung cấp nguyên vật liệu, yếu tố đầu vào. Đây có thể coi là bước thẩm định quan trọng
nhất trong thẩm định dự án.
Sau khi đã xem xét và đánh giá khả năng thực hiện của dự án, các cán bộ sẽ xem xét hiệu quả về
mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án.
Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, do vậy để phòng ngừa rủi ro, ngân hàng áp dụng các
biện pháp bảo đảm tiền vay, có thể là bằng tài sản đảm bảo hoặc là không.

16


17
Sau khi đánh giá rủi ro của dự án, các cán bộ thẩm định sẽ tiến hành đánh giá rủi ro của các biện
pháp đảm bảo tiền vay. Đây là điều rất cần thiết, vì nó sẽ là cơ sở đánh giá khả năng trả nợ của dự
án, bổ sung cho nguồn thứ nhất ( hiệu quả sản xuất kinh doanh của dự án) thiếu vững chắc.
Cuối cùng, các cán bộ thẩm định sẽ lập báo cáo thẩm định và đánh giá rủi ro trình trưởng phịng
quan hệ khách hàng để duyệt và phán quyết cho vay.
Kết luận: nếu nói thẩm định là 1 lần nữa ta đi xem xét đánh giá lại tất cả các khía cạnh của một
dự án đã có, thì đánh giá rủi ro là tổng hợp lại tất cả các rủi ro có thể gặp phải trong thẩm định dự
án. Vậy nên, vai trò của đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án là rất quan trọng. Nó là cơ sơ để ra
quyết định có cho vay hay khơng.
1.2.3 Quy trình đánh giá rủi ro tại ngân hàng ngoại thương Hà Nội

- Hoạt động tín dụng có thể coi là xương sống trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thương mại. Ngân hàng ngoại thưong chi nhánh Hà Nội luôn coi trọng đến hoạt động tín dụng,
đặc biệt là cho vay đối với các dự án đầu tư. Trong hoạt động cho vay theo dự án đầu tư, ngân
hàng chịu tác động của ba loại rủi ro: rủi ro đến từ bản thân khách hàng vay vốn, rủi ro đầu tư của
dự án vay vốn và rủi ro tín dụng. Ba loại rủi ro này có mối quan hệ mật thiết với nhau, là căn cứ
để ra quyết định có cho vay hay khơng.
- Rủi ro từ phía khách hàng: ngân hàng đánh giá năng lực pháp lý, năng lực tài chính năng lực
điều hành khơng đúng thì bản thân khách hàng sẽ đem lại rủi ro cho ngân hàng.
- Rủi ro đầu tư dự án : là loại rủi ro phát sinh từ bản thân dự án. Ngân hàng sẽ xem xét xem nếu
rủi ro xảy ra thì dự án cịn khả thi hay khơng, cịn đáng để cho vay vốn hay khơng.
Rủi ro tín dụng: là loại rủi ro trong hoạt động doanh nghiệp có dự án vay vốn, đánh giá rủi ro này
để xem dự án có khả năng hồn trả vốn và lãi cho ngân hàng hay không.
- Ta có quy trình đánh giá rủi ro tổng qt của ngân hàng ngoại thương Hà Nội như sau:
Sơ đồ 1.3: Quy trình tổng quát về đánh giá rủi ro tại ngân hàng ngoại thương
chi nhánh Hà Nội

17


18

Tiếp nhận
hồ sơ

Báo cáo trưởng
phòng QHKH

Đánh giá rủi
ro về CĐT


Đánh giá rủi ro về
DAĐT

Lập tờ trình
thẩm định

Đánh giá rủi ro về các
biện pháp ĐBTV

Trình duyệt hồ sơ và
phán quyết cho vay.

Cụ thể như sau:
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, các cán bộ thẩm định sẽ xem xét tính đầy đủ
và hợp lệ của hồ sơ vay vốn của khách hàng. Nếu các tài liệu mà khách hàng cung cấp là đầy đủ
thì các cán bộ thẩm định sẽ tíên hành các bước tiếp theo. Nếu như tài liệu chưa đủ thì các cán bộ
thẩm định sẽ yêu cầu khách hàng bổ sung.
- Sau khi đã thập đầy đủ thông tin về khách hàng, dự án xin vay vốn, các cán bộ thẩm định sẽ tiến
hành thẩm định các nội dung cần thiết. Khi đi sâu vào từng khía cạnh, các cán bộ thẩm định sẽ
xem xét một cách chi tiết các mặt tích cực và những rủi ro có thể xảy ra. Sau khi đã tiến hành
xong các bước thẩm định theo quy trình, một lần nữa các cán bộ thẩm định sẽ tổng hợp các loại
rủi ro và đi vào phân tích kỹ hơn các loại rủi ro có thể xảy đến của dự án. Kết quả đánh giá rủi ro
sẽ được tổng hợp và trình bày trong báo cáo thẩm định dự án đầu tư và đề xuất giới hạn tín dụng.

18


19
1.2.2 Nội dung đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại ngân hàng ngoại thương
chi nhánh Hà Nội

Khi cho hình thành quan hệ tín dụng, ngân hàng chịu tác động của 3 loại rủi ro : rủi ro từ
phía chủ đầu tư, rủi ro từ đầu tư dự án, rủi ro tín dụng.
Sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu kĩ hơn về các nội dung đánh giá rủi ro:
1.2.2.1 Rủi ro về chủ đầu tư.
* Rủi ro về năng lực pháp lý của chủ đầu tư:
Loại rủi ro này xảy ra trong quá trình thẩm định năng lực pháp lý của đầu tư khi khách
hàng vay vốn khơng có đủ tài liệu chứng minh năng lực pháp lý theo các quy định của
nhà nước và ngân hàng trong thời điểm hiện tại. Các loại tài liệu dùng trong đánh giá rủi
ro của khách hàng gồm có: báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh, các loại tài liệu liên
quan…
Đối với khách hàng doanh nghiệp cần:
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của : quyết định thành lập doanh nghiệp theo quy định
của Nhà nước, đăng ký kinh doanh , giấy phép đầu tư theo quy định của nhà nước.
- Quyền hạn, trách nhiệm của các bên có liên quan, trong hợp đồng liên doanh của các
doanh nghiệp liên doanh.
- Các quy đinh về quyền hạn, trách nhiệm trong điều lệ của doanh nghiệp.
- Người đại diện pháp nhân của doanh nghiệp.
- Thời gian hoạt động còn lại của doanh nghiệp.
Đối với các khách hàng là cá nhân:
- Có đầy năng lực dân sự theo quy định của pháp luật.
.- Các xác nhận về cá nhân như: chứng minh thư, hộ khẩu thường trú, giấy tờ xác nhận
của cơ quan nhà nước…
* Rủi ro về năng lực quản lý điều hành của chủ đầu tư:
- Bao gồm: rủi ro về lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh, rủi ro trong quản trị điều hành
của lãnh đạo doanh nghiệp, rủi ro trong mơ hình tổ chức bố trí lao động, rủi ro trong tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh:
Rủi ro xảy ra khi có sự sai khác giữa ngành nghề doanh hiện tại của doanh nghiệp, hoặc
không phù hợp với dự kiến đầu tư, ngành nghề ghi trong hồ sơ vay vốn ngân hàng
Rủi ro khi ngành nghề lĩnh vực kinh doanh không phù hợp với quy hoạch của

ngành.

19


20
Quản trị điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp:
Một doanh nghiệp có phát triển và tồn tại được hay khơng phụ thuộc rất nhiều vào khả
năng điều hành và lãnh đạo của các giám đốc.
Rủi ro xảy ra khi trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm làm việc của lãnh đạo kém,
lãnh đạo không quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh, đến chính sách phát triển hay
đồn kết nội bộ hay trong ban quản lý điều hành doanh nghiệp.
Rủi ro trong mơ hình tổ chức bố trí lao động:
Loại rủi ro này xảy ra khi có sự không đúng về quy mô, cơ cấu lao độủi ng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: rủi ro khi lựa chọn mơ hình tổ chức quản lý,
khi các bộ phận được bố trí khơng nhịp nhàng, làm việc không ăn khớp với nhau…
Rủi ro trong khâu tuyển dụng lao động: tuyển quá nhiều lao động, trình đọ tay nghề của
lao động được tuyển không đạt yêu cầu đề ra, ý thức làm việc kém, sử dụng nhiều lao
động nước ngồi trong khi lao động trong nước có thể đáp ứng được…
 Rủi ro về năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện thơng qua nhiều khía cạnh:
Tổng tài sản/ tổng nguồn vốn, tình trạng nợ phải thu, nợ khó địi, tình trạng hàng tồn
kho, hàng tồn kho kém chất lượng, hàng gửi bán. Tình trạng tài sản: tài sản lưu động,
tài sản cố định, các khoản phải thu, các khoản chiếm dụng vốn. Tình trạng nguồn vốn:
nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, thời hạn các khoản nợ. Một số chỉ tiêu phản ánh khả năng tự
chủ của doanh nghiệp như tỷ lệ vốn tự có/ vốn đi vay tuỳ từng ngành và lĩnh vực mà
tỷ lệ này là khác nhau, thông thường tỷ lệ này >= 1 là an toàn; tốc độ chu chuyển của
vốn…
Rủi ro về năng lực tài chính của doanh nghiệp xảy ra khi khả năng thanh toán của
doanh nghiệp thấp sẽ dẫn đến bất lợi khi doanh nghiệp đi vay sẽ phải vay với mức lãi

suất cao hơn do tiềm ẩn rủi ro cao từ đó có thể dẫn đến tình trạng doanh nghiệp khơng
thanh tốn được dẫn đến ngân hàng khó thu hồi vốn…
1.2.2.2 Rủi ro về dự án đầu tư.
Một dự án đầu tư thường diễn ra trong một thời gian dài, do đó rủi ro là khơng thể
tránh khỏi. Đối với ngân hàng đánh giá rủi ro dự án đầu tư là rất quan trọng, đánh giá
rủi ro để đưa ra kết luận về tính kảh thi và hiệu quả về mặt tài chính, khả năng trả nợ
của doanh nghiệp, những rủi ro có thể xảy ra để đi đến quyết định có cho vay vốn hay
từ chối cho vay
* Rủi ro về thị trường của dự án.

20



×