Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Luận văn thạc sỹ - Năng lực báo cáo viên cấp tỉnh của tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.39 KB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
==========

NÔNG THỊ THU

NĂNG LỰC BÁO CÁO VIÊN CẤP TỈNH CỦA
TỈNH LẠNG SƠN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế và chính sách
Mã học viên: CH121016

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS ĐỖ THỊ HẢI HÀ

HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả luận văn

Nông Thị Thu


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn này, trước hết tơi xin bày tỏ lịng biết ơn trân thành tới


q thầy giáo, cô giáo Trường Đại học kinh tế Quốc dân đã tận tình giảng day tơi
trong suốt thời gian học tập.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cám ơn tran trọng đến PGS, TS Đỗ Thị Hải Hà là
giáo viên đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt tơi trong suốt q trình thực hiện và hồn
thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ sự biết ơn đến tập thể Lãnh đạo, các đồng nghiệp của tôi đang
công tác tại Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Lạng Sơn, cũng như các tổ chức, cá nhân khác
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát, thu nhập số liệu để tơi thực
hiện hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã rất nỗ lực, cố gắng nhưng luận văn này không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết, tơi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các thầy giáo, cô
giáo, các đồng nghiệp và bạn học.
Tác giả luận văn

Nông Thị Thu


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BẢNG, HÌNH
BẢNG
Bảng 1.1.

Khung năng lực BCV cấp tỉnh..Error: Reference source not found

Bảng 2.1.

Số lượng và trình độ báo cáo viên cấp tỉnh tỉnh Lạng Sơn....Error:
Reference source not found


Bảng 2.2:

Cơ cấu độ tuổi...........................Error: Reference source not found

Bảng 2.3:

Cơ cấu giới tính BCV cấp tỉnh của tỉnh Lạng Sơn................Error:
Reference source not found

Bảng 2.4:

Cơ cấu thành phần dân tộc BCV cấp tỉnh của tỉnh Lạng Sơn......Error:
Reference source not found

Bảng 2.5.

Yêu cầu về kiến thức của BCV cấp tỉnh...Error: Reference source
not found

Bảng 2.6.

Yêu cầu về kỹ năng của BCV cấp tỉnh.....Error: Reference source
not found

Bảng 2.7.

Yêu cầu về ý thức, thái độ làm việc của BCV cấp tỉnh.........Error:
Reference source not found


Bảng 2.8.

Kết quả khảo sát thực trạng kiến thức của BCV cấp tỉnh tỉnh
Lạng Sơn...................................Error: Reference source not found

Bảng 2.9.

Tổng hợp kỹ năng BCV thông qua kết quả công việc...........Error:
Reference source not found

Bảng 2.10.

Kết quả khảo sát thực trạng kỹ năng của BCV cấp tỉnh tỉnh Lạng Sơn
..................................................Error: Reference source not found

Bảng 2.11. Kết quả khảo sát thực trạng đạo đức, chính trị của BCV cấp tỉnh
của tỉnh Lạng Sơn.....................Error: Reference source not found
Bảng 2.12. Kết quả đánh giá năng lực đội ngũ BCV cấp tỉnh hằng năm.Error:
Reference source not found
Bảng 2.13. Hạn chế về kiến thức của BCV cấp tỉnh.....................................38
Bảng 2.14. Các điểm yếu về kỹ năng của BCV cấp tỉnh........Error: Reference


source not found
Bảng 2.15. Các điểm yếu về đạo đức ý thức thái độ, phẩm chất chính trị của
BCV cấp tỉnh............................Error: Reference source not found
HÌNH


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
==========

NÔNG THỊ THU

NĂNG LỰC BÁO CÁO VIÊN CẤP TỈNH CỦA
TỈNH LẠNG SƠN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế và chính sách
Mã học viên: CH121016

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
==========

NÔNG THỊ THU

NĂNG LỰC BÁO CÁO VIÊN CẤP TỈNH CỦA
TỈNH LẠNG SƠN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế và chính sách
Mã học viên: CH121016

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS ĐỖ THỊ HẢI HÀ

HÀ NỘI, 2019


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động của đội ngũ báo cáo viên (BCV) là cầu nối để tuyên truyền
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tạo nên
sự thống nhất về ý chí và hành động, sự đồng thuận trong xã hội. Những
năm qua, các cấp ủy Đảng trong tỉnh đã bám sát Chỉ thị số 17-CT/TW ngày
15/10/2007 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá X) “Về tiếp tục đổi
mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền miệng trong
tình hình mới”, quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đưa hoạt động tuyên truyền
miệng của đội ngũ BCV đi vào nền nếp, tích cực đổi mới hình thức,
phương pháp tuyên truyềNn. Thông qua hoạt động của đội ngũ BCV đã
góp phần đưa những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước đến với cán bộ, đảng viên và các tầng lớp
nhân dân trong tỉnh; thơng tin kịp thời, có định hướng các vấn đề thời sự
quan trọng trong nước và quốc tế, tình hình trong tỉnh; tun truyền các
nhiệm vụ chính trị lớn, các mục tiêu, dự án của tỉnh, đặc biệt là tuyên
truyền các chủ trương, nghị quyết của Đảng bộ tỉnh và Đảng bộ các cấp.
Mặt khác, tích cực góp phần làm tốt công tác đấu tranh chống lại các âm
mưu, thủ đoạn “Diễn biến hồ bình” của các thế lực thù địch, nhất là trên
lĩnh vực tư tưởng - văn hố; góp phần củng cố niềm tin của cán bộ, đảng
viên và nhân dân, tạo sự thống nhất tư tưởng trong Đảng, sự đồng thuận trong
xã hội.

Tuy nhiên qua thực tế, hoạt động tuyên truyền miệng của tỉnh còn
nhiều bất cập cịn tồn tại, trong đó có vấn đề về sự hạn chế trong năng lực
BCV, thể hiện ở: Hoạt động của đội ngũ BCV vẫn chưa thực sự ngang tầm
với nhiệm vụ, chưa đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Phương thức tun
truyền cịn nặng một chiều từ trên xuống, ít chú ý trao đổi, đối thoại trực tiếp


2

với cán bộ, đảng viên và nhân dân. Đội ngũ BCV chủ yếu hoạt động kiêm
nhiệm, bận nhiều công tác chun mơn ít có thời gian cập nhật, nắm bắt, xử lý
thông tin để tổ chức tuyên truyền định hướng thông tin kịp thời, nhanh nhạy.
Một số BCV thực hiện thông tin hai chiều, nắm bắt dư luận, định hướng tư
tưởng chưa tốt để đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Trước yêu cầu của công tác tuyên truyền miệng trong thời kỳ mới, địi hỏi
đội ngũ BCV của tỉnh cần tích cực rèn luyện cả về đạo đức, phẩm chất chính trị,
kỹ năng nghề nghiệp để năng cao năng lực hoạt động. Qua đó, khắc phục những
hạn chế, phát huy hơn nữa tinh thần trách nhiệm, yêu nghề, tận tụy trong công
việc, thực hiện xuất sắc các nhiệm vụ được giao, đưa quan điểm, đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước tới cán bộ, đảng viên, lực lượng vũ trang và các
tầng lớp nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh; nâng cao nhận thức, củng cố niềm tin,
tạo sự đồng thuận trong xã hội, cổ vũ cán bộ, đảng viên và nhân dân các dân tộc
trong tỉnh thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cách mạng.
Với những lý do nêu trên, để góp phần nâng cao năng lực của BCV cấp
tỉnh của tỉnh Lạng Sơn, tác giả lựa chọn nội dung nghiên cứu: “Năng lực báo
cáo viên cấp tỉnh của tỉnh Lạng Sơn” làm luận văn Thạc sỹ. Việc nghiên
cứu đề tài này là yêu cầu cấp thiết và sẽ có ý nghĩa thiết thực về cả lý luận và
thực tiễn trong giai đoạn hiện nay.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua, đã có nhiều cơng trình khoa học, các luận án,

luận văn tiến sĩ, thạc sỹ nghiên cứu về vấn đề “năng lực” như:
- Đề tài “Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo UBND xã trên
địa bàn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội”, luận văn thạc sỹ kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2012. Tác giả đã tìm hiểu nghiên cứu
rõ năng lực quản lý của cán bộ là vấn đề quan trọng, có ý nghĩa quyết định


3

trong việc nâng cao chất lượng hiệu quả công tác của công chức nhà nước.
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo
UBND xã trên địa bàn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, tác giả đã làm rõ
những ưu điểm, hạn chế về năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo UBND xã.
Những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp tác động đến năng lực quản lý, từ
đó đưa ra những đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý của cán bộ
lãnh đạo UBND xã trên địa bàn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.”
- Nguyễn Vinh Quang (2016) với đề tài “Nâng cao năng lực cán bộ
thanh tra xây dựng quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ
chương trình E.MBA, Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận văn trên tác giả đã xác
định khung năng lực, nghiên cứu về nâng cao năng lực cán bộ thanh tra xây
dựng và đưa ra yêu cầu, thực trạng năng lực cán bộ thanh tra xây dựng quận
Hai Bà Trưng. Những mặt ưu điểm, nhược điểm và hạn chế trong năng lực
cán bộ thanh tra xây dựng quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Qua đó tác
giả đã đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cán bộ thanh tra xây dựng
quận Hai Bà Trưng.
- Nguyễn Văn Phúc (2017) “Năng lực kiểm sát viên tại Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Sơn La” Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân năm 2017. Luận văn thể hiện rõ năng lực kiểm sát viên tại Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh Sơn La. Luận văn trên tác giả đã xác định được khung
nghiên cứu để nâng cao năng lực kiểm sát viên tại Viện kiểm sát nhân dân

tỉnh Sơn La. Tác giả đã chỉ ra những mặt ưu điểm, nhược điểm, yêu cầu và
thực trạng năng lực của kiểm sát viên tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sơn La.
Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực kiểm sát viên tại Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh Sơn La.
- Nguyễn Chí Kiên (2018) “Năng lực của điều tra viên tại cơ quan cảnh sát
điều tra Công an tỉnh Sơn La” Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế và chính sách,


4

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2018. Tác giả luận văn đã làm rõ các khái
niệm cũng như chức năng, nhiệm vụ của điều tra viên của Công an tỉnh Sơn La;
phân tích thực trạng năng lực của điều tra viên Công an tỉnh Sơn La hiện nay. Từ
đó, đề ra phương hướng và các giải pháp nâng cao năng lực điều tra viên của
Công an tỉnh Sơn La đến năm 2020.
Qua nghiên cứu và tìm hiểu có rất nhiều luận văn, đề án, bài báo viết về
viết về năng lực. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu cụ thể đề tài
“Năng lực báo cáo viên cấp tỉnh của tỉnh Lạng Sơn”, luận văn là độc lập,
không trùng lặp và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài hướng tới các mục đích cơ bản sau:
- Xác định được khung nghiên cứu về năng lực BCV cấp tỉnh tỉnh
Lạng Sơn.
- Xác định được yêu cầu về năng lực BCV cấp tỉnh của tỉnh Lạng Sơn.
- Đánh giá được thực trạng năng lực đội ngũ BCV cấp tỉnh tỉnh Lạng
Sơn, xác định được ưu, nhược điểm và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế về
năng lực BCV.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ BCV cấp
tỉnh của tỉnh Lạng Sơn.
Để thực hiện mục đích trên thì cần nghiên cứu và trả lời các câu hỏi sau:

- Những yếu tố cấu thành năng lực đội ngũ BCV cấp tỉnh của tỉnh Lạng
Sơn? Những yếu tố ảnh hưởng năng lực đội ngũ BCV là gì?
- Yêu cầu đối với BCV cấp tỉnh tỉnh Lạng Sơn như thế nào?
- Năng lực BCV cấp tỉnh của tỉnh Lạng Sơn đang ở mức độ nào? Có
những điểm mạnh, điểm yếu cơ bản nào?
- Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực BCV cấp tỉnh của
tỉnh Lạng Sơn.”


5

4. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Việc nghiên cứu luận văn nhằm thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Xác định khung nghiên cứu về năng lực BCV cấp tỉnh của tỉnh
Lạng Sơn.
- Xác định yêu cầu năng lực và đánh giá thực trạng năng lực của BCV
cấp tỉnh tỉnh Lạng Sơn, tìm ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế về năng lực của BCV.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực của BCV cấp tỉnh của
tỉnh Lạng Sơn.
“5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là năng lực BCV cấp tỉnh của tỉnh Lạng Sơn.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: tỉnh Lạng Sơn.
+ Về thời gian: Thời gian thu thập số liệu nghiên cứu từ năm 2016
đến năm 2019, Điều tra sơ cấp tháng 3 đến tháng 5 năm 2019, Giải pháp
đề xuất đến năm 2023.”
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Khung nghiên cứu



6

6.2. Quy trình nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu của luận văn, quá trình nghiên cứu được
thực hiện qua các bước sau:
- Bước 1: Nghiên cứu khung lý thuyết về năng lực của BCV cấp tỉnh,
từ đó tác giả xác định khung năng lực của BCV cấp tỉnh.
- Bước 2: Thiết kế phiếu khảo sát, các tiêu chí khảo sát đưa ra dựa
trên khung năng lực BCV cấp tỉnh của tỉnh Lạng Sơn, nhằm xác định rõ yêu
cầu cũng như thực trạng năng lực của BCV cấp tỉnh của tỉnh Lạng Sơn.
Phiếu khảo sát dành cho BCV cấp tỉnh tỉnh Lạng Sơn để xác định yêu
cầu và đánh giá thực trạng năng lực của BCV cấp tỉnh.
- Mục tiêu điều tra: Đánh giá năng lực của đội ngũ BCV cấp tỉnh.
- Thời gian điều tra: Từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2019.
- Cách thiết kế phiếu điều tra: Trên cơ sở khung năng lực của đội
ngũ BCV cấp tỉnh, tác giả đã tiến hành thiết kế mẫu phiếu điều tra để xác
định yêu cầu và đánh giá năng lực của đội ngũ BCV cấp tỉnh tỉnh Lạng
Sơn. Mẫu phiếu được thiết kế chung dùng cho đối tượng đánh giá, nội dung
phiếu điều tra được thiết kế tập trung vào kiến thức về chuyên môn, kỹ
năng nghiệp vụ và đạo đức, chính trị của đội ngũ BCV cấp tỉnh (riêng trình
độ chun mơn, trình độ lý luận chính trị không thiết kế trong phiếu điều
tra mà lấy số liệu trực tiếp từ Quyết định thành lập và kiện toàn đội ngũ
BCV cấp tỉnh của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lạng Sơn). Các yếu tố cấu thành
của năng lực, được thiết kế bởi các tiêu chí năng lực khác nhau và theo
thang đánh giá từ 1 điểm – 5 điểm (trong đó:1: Rất yếu; 2: Yếu; 3: Trung
bình; 4: Khá; 5: Tốt).
- Bước 3: Xác định yêu cầu và đánh giá thực trạng về năng lực của
BCV cấp tỉnh. Trên cơ sở phiếu điều tra đã thiết kế, tiến hành điều tra khảo
sát 40 BCV cấp tỉnh để làm rõ mức độ yêu cầu năng lực cũng như thực trạng

năng lực của BCV cấp tỉnh của tỉnh Lạng Sơn.


7

- Bước 4: Phân tích số liệu: Kết quả khảo sát được tập hợp ở các bảng
so sánh với các tiêu chí khác nhau làm căn cứ đánh giá năng lực của BCV cấp
tỉnh của tỉnh Lạng Sơn. Sau khi xác định được mức độ yêu cầu của từng năng
lực và mức độ năng lực hiện tại, từ đó xác định khoảng cách giữa hai mức độ
này, tác giả sẽ tiến hành phỏng vấn chuyên sâu lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy, lãnh đạo một số Sở, ban ngành có liên quan của tỉnh nhằm xác định
nguyên nhân của những hạn chế trong năng lực BCV cấp tỉnh của tỉnh Lạng
Sơn để làm cơ sở cho các giải pháp nâng cao năng lực BCV.
- Bước 5: Đề xuất giải pháp khắc phục điểm yếu, nâng cao năng lực
của BCV cấp tỉnh của tỉnh Lạng Sơn.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn chia thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về năng lực báo cáo
viên cấp tỉnh.
Chương 2: Phân tích thực trạng năng lực báo cáo viên cấp tỉnh của tỉnh
Lạng Sơn.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực báo cáo viên
cấp tỉnh của tỉnh Lạng Sơn.


8

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN

VỀ NĂNG LỰC BÁO CÁO VIÊN CẤP TỈNH
1.1. Báo cáo viên cấp tỉnh
1.1.1. Khái niệm
BCV là đội ngũ làm công tác truyền đạt thơng tin tun truyền trong tổ
chức đảng, đồn thể dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng. BCV được phép phát
ngơn, thơng tin chính thống những thơng tin tình hình trong nước và Quốc,
đồng thời là lực lượng quan trọng trong công tác tuyên truyền, chủ lực trong
đội ngũ tuyên truyền miệng, phải đảm bảo những tiêu chuẩn nhất định và có
tổ chức của cấp ủy.
“BCV của Đảng là người do cấp uỷ đảng lựa chọn và quyết định công
nhận, thực hiện công tác tuyên truyền miệng trong cán bộ, đảng viên và nhân
dân dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng; hướng dẫn, quản lý và tổ chức
hoạt động của ban tuyên giáo cùng cấp và cấp trên. Trong những trường hợp
cụ thể, khi được cấp ủy phân công, BCV là người phát ngôn của cấp ủy đảng.
BCV được tổ chức từ Trung ương đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
huyện; quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn, đảng bộ cơ sở
và tương đương” (Ban Tuyên giáo Trung ương (2011), Quyết định số 518QĐ/BTGTW, ngày 10/11/2011 về việc “Ban hành Quy chế hoạt động báo
cáo viên của Đảng”).
Như vậy, BCV cấp tỉnh làm công tác tuyên truyền, được Ban
Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy các tỉnh quản lý. Đội ngũ BCV có trình độ
chun mơn và đảm bảo trình độ lý luận chính trị để từ đó có hiểu biết
thực tiễn; có năng lực tiếp nhận và xử lý thơng tin. ln chủ động trong
q trình đối thoại.


9

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của báo cáo viên cấp tỉnh
Theo quy định của Đảng, BCV cấp tỉnh có chức năng, nhiệm vụ sau:
- Cung cấp thông tin, bao gồm cả những thơng tin có tính nội bộ, về

tình hình quốc tế, trong nước; phổ biến, giải thích các quan điểm, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên các lĩnh vực
- Phân tích, ý nghĩa chính trị của các sự kiện, các nhiệm vụ, có sức
thuyết phục cao, báo cáo viên làm rõ bản chất các sự vật, hiện tượng,
- Nắm tình hình tư tưởng dư luận xã hội đang quan tâm, từ đó định
hướng tư tưởng và hướng dẫn dư luận xã hội, góp phần xây dựng, củng cố sự
thống nhất tư tưởng sự đồng thuận trong xã hội.
- Tuyên truyền các nội dung thông tin theo sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy cùng cấp và sự chỉ đạo của Ban Tuyên giáo cấp ủy và thực hiện quy
chế hoạt động.
1.1.3. Đặc điểm của báo cáo viên cấp tỉnh
+ Được cung cấp thông tin về tình hình thời sự và các loại tài liệu cần
thiết theo quy định; được trang bị các thiết bị phù hợp để phục vụ
+ Được trả thù lao và hưởng phụ cấp theo quy định của Nhà nước quy
định và ban hành.
+ Thực hiện theo sự phân công của cơ quan quản lý; thơng tin đầy đủ,
chính xác giữ nghiêm kỷ luật phát ngơn và bí mật khơng lộ lọt thông tin.
+Tham gia đầy đủ các hội nghị BCV và các hoạt động BCV khi
được phân công.
1.2. Năng lực của báo cáo cáo viên cấp tỉnh
1.2.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành năng lực của báo cáo viên cấp tỉnh
Năng lực của BCV cấp tỉnh, cũng là năng lực chung của đội ngũ BCV
các cấp đó là khả năng chuẩn bị chuyên đề, khả năng tổng hợp, phân tích và
truyền đạt thơng tin bằng hình thức tun truyền miệng nhằm cung cấp và
định hướng có hiệu quả các thông tin .


10

Năng lực BCV cấp tỉnh được cấu thành bởi 3 yếu tố chính:

- Kiến thức:
Là những người trực tiếp thực hiện công tác tuyên truyền miệng của
Đảng, BCV tỉnh phải có trình độ hiểu biết nhất định về các lĩnh vực: chính trị,
tư tưởng, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học. Có kỹ năng phương pháp sư
phạm và nghiệp vụ tuyên truyền, nhất là tuyên truyền miệng trong hoạt động
tuyên truyền. đồng thời, luôn cập nhật các thông tin, sự kiện mới đang được
xã hội quan tâm.

Hình 1.1. Các yếu tố cấu thành năng lực báo cáo viên cấp tỉnh
- Kỹ năng:
+ Có khả năng tiếp nhận và xử lý thơng tin.
+ Có khả năng diễn đạt rõ ràng các vấn đề nêu
+ Có năng lực tự chủ trong giao tiếp, đối thoại với người nghe.
- Ý thức, thái độ làm việc
BCV tỉnh phải là những người có lập trường quan điểm đúng đắn, luôn
trung thành, gương mẫu và có mối quan hệ tốt với nhân dân.


11

1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực của báo cáo viên
1.2.2.1. Theo kết quả đánh giá nhiệm vụ


Kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao của BCV là tiêu chí cụ thể

nhất, rõ nhất để đánh giá chất lượng đội ngũ BCV. Q trình thực hiện
nhiệm vụ, cơng tác thực tế người BCV bao gồm những yếu tố cụ thể sau: ”
- Khối lượng
- Năng suất, hiệu quả

- Chất lượng ”
- Sự tín nhiệm của BCV. ”


1.2.2.2. Theo các yếu tố cấu thành năng lực
- Thứ nhất, về kiến thức của BCV:
Kiến thức của BCV là mức độ hiểu biết được đánh giá theo tiêu chuẩn

nhất định thể hiện ở bằng cấp, chứng chỉ, tiêu chuẩn mà mỗi người BCV có
được thơng qua q trình đào tạo, học tập. BCV phải có kiến thức chun mơn,
nghiệp vụ mới đáp ứng yêu cầu công việc, để đảm bảo thực hiện tốt chức trách,
nhiệm vụ được giao. ”


- Thứ hai, về kỹ năng của BCV
“Kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt

động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn,
có tính đến những điều kiện nhất định” (Lêvitov (1983), Tâm lý học cá nhân,
tập 3, NXB Giáo dục, Hà Nội).
“Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức đã thu nhận được
trong một lĩnh vực nào đó vào thực tiễn”
Kỹ năng là khả năng tuyên truyền miệng là tiêu chí quan trọng để đánh
giá năng lực của BCV
Ý thức đạo đức: Có phẩm chất đạo đức và tinh thần trách nhiệm cao;
nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp, khiêm tốn học hỏi, gương mẫu và có


12


mối quan hệ tốt với mọi người. gương mẫu, gắn bó mật thiết với quần chúng
nhân dân, đồn kết, thân ái, nêu cao tinh thần thương yêu đồng chí, thương
yêu nhân dân, lịch sự, đề cao trách nhiệm đạo đức nghề nghiệp khi thực hiện
nhiệm vụ.”
Thái độ đạo đức: BCV phải có thái độ văn minh, lịch sự trong giao tiếp.
+ Phẩm chất chính trị
BCV cấp tỉnh phải là những người có lập trường quan điểm đúng đắn,
nghiêm túc thực hiện quy chế hoạt động do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy ban hành.
Bảng 1.1. Khung năng lực BCV cấp tỉnh
TT
I
1

2

Năng lực
Mơ tả
VỀ KIẾN THỨC
Trình độ
- Có trình độ đào tạo từ đại học trở lên.
đào tạo
- Nắm vững quan điểm, đường lối, chủ trương của
Kiến thức
chun mơn

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Có trình độ hiểu biết nhất định về các lĩnh vực
- Biết vận dụng tâm lý học, phương pháp sư phạm
- Ln cập nhật thơng tin,


3
II
1

Trình độ
lý luận
VỀ KỸ NĂNG
Kỹ năng lựa
chọn nội dung
Kỹ năng lựa

2

3

chọn, nghiên
cứu và xử lý tài
liệu
Kỹ năng xây
dựng đề cương

- Cao cấp hoặc cử nhân.
- Nội dung tuyên truyền phù hợp với chuyên môn BCV,
với đặc điểm người nghe và sự điều phối.
- Lựa chọn nội dung bảo đảm tính thời sự.
- Kỹ năng lựa chọn các tài liệu.
- Đọc, ghi chép, phân loại để xây dựng đề cương bài
nói.
- Xác định đối tượng để lựa chọn cho phù hợp



13

Kỹ năng lựa
4

chọn, sử dụng

- Phương pháp truyền đạt thông tin cho người nghe

ngơn ngữ, văn

hướng tới mục đích tun truyền bảo đảm

phong
- Khả năng trình bày các nội dung đã chuẩn bị, trình
5

III
1

Kỹ năng tiến

bày vấn đề rõ ràng, thuyết phục và t ạo sự tập trung chú

hành phát biểu. ý của người nghe;
VỀ ĐẠO ĐỨC, CHÍNH TRỊ
- Có phẩm chất đạo đức và tinh thần trách nhiệm cao;
Ý thức


- Gương mẫu luôn đề cao trách nhiệm đạo đức nghề
nghiệp khi thực hiện nhiệm vụ.”
- Có thái độ văn minh, lịch sự, hồ nhã,
- Có lập trường quan điểm đúng đắn

2

Thái độ

- Có tính đảng, tính chiến đấu khơng vi phạm kỷ luật
phát ngôn.
- Nghiêm túc thực hiện quy chế hoạt động
- Có tinh thần trách nhiệm, khiêm tốn trong thực hiện

3

Hành vi

nhiệm vụ.
- Thực hiện thành tốt nhiệm vụ được giao.”
- kiên quyết đấu tranh với những quan điểm sai trái
(Nguồn: Học viên tổng hợp)


14

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực báo cáo viên cấp tỉnh
1.2.3.1. Các yếu tố thuộc về cá nhân báo cáo viên
Thứ nhất, Tự nghiên cứu thông tin của BCV. Hoạt động tuyên truyền
miệng đòi hỏi phải vận dụng các kỹ năng nghiệp vụ để bảo đảm cho các buổi

truyên truyền đạt hiệu quả cao nhất., cập nhật và rèn luyện đạo đức, phẩm
chất chính trị để hồn chức trách được giao.
Thứ hai. Đối với mỗi BCV, đây là yếu tố quan trọng hàng đầu. BCV ở
mỗi cấp khác nhau địi hỏi trình độ học vấn khác nhau bởi khi có học vấn,
người nghe sẽ biểu thị sự tôn trọng. Mặt khác, học vấn thể hiện sự cầu tiến và
tinh thần cố gắng phấn đấu của mỗi BCV trong việc tự rèn luyện bản thân. Do
vậy khi BCV đã có nền tảng học vấn, trong q trình thực hiện nhiệm vụ
thường xuyên cập nhật, bổ sung kiến thức
Thứ ba, BCV được đúc rút qua công tác thực tiễn hoạt động tuyên
truyền miệng. Năng lực BCV phản ánh qua việc tuyên truyền miệng, kết quả,
tuyên truyền cũng phụ thuộc kinh nghiệm rút ra. Kinh nghiệm của BCV có
ảnh hưởng đến hiệu quả các bài nói.
1.2.3.2. Các yếu tố thuộc về cơ quan quản lý, điều phối BCV
Tham mưu thành lập, kiện toàn đội ngũ BCV cấp tỉnh. BCV cấp tỉnh
được thành lập bởi Ban Thường vụ Tỉnh ủy phải bảo đảm các yêu cầu, tiêu
chuẩn theo hướng dẫn mà cơ quan quản lý quy định.
Công tác, điều phối BCV: Việc điều phối, sắp xếp BCV thực hiện các
buổi tuyên truyền miệng đúng chuyên ngành, đúng chuyên môn sẽ giúp cho
BCV phát huy được sở trường cũng như kiến thức chuyên ngành.
Kiểm tra đánh giá: Thông qua hoạt động này, xác định được chất lượng,
hiệu quả thực tế hoạt động của từng BCV. Từ đó có sự đánh giá khách quan.
Đào tạo, bồi dưỡng: Hàng năm quan tâm bồi dưỡng nghiệp vụ cho
BCV sẽ tạo tiền đề cho mỗi BCV


15

Chế độ đãi ngộ: Cần thường xuyên bồi dưỡng kịp thời sẽ góp phần giúp
BCV cảm thấy được trân trọng, thể hiện sự xứng đáng với công sức bỏ ra.
Môi trường làm việc: Nếu người BCV được trang bị đầy đủ các

phương tiên liên quan thì chất lượng các bài nói sẽ được nâng lên, góp phần
thu hút sự quan tâm của người nghe đồng thời đem hiệu quả cao cho cơng
tác tun truyền miệng.
1.2.3.3. Các yếu tố bên ngồi
Sự chỉ đạo, hoạt động của Ban Tuyên giáo Trung ương: Sự định
hướng tư tưởng, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát nội dung tuyên truyền và bồi
dưỡng nghiệp vụ hoạt động cho hệ thống BCV của Ban Tuyên giáo Trung
ương có tác động không nhỏ đến năng lực BCV.
Sự quản lý, điều phối của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Vai trò của Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy là rất quan trọng, trực tiếp giúp cấp ủy chỉ đạo và quản
lý hoạt động báo cáo viên, tổ chức các hội nghị thông tin, các lớp bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ tuyên tuyền miệng; các chế độ, chính sách với
báo cáo viên; khen thưởng, động viên kịp thời các báo cáo viên có thành tích
xuất sắc,
Đặc thù kinh tế - xã hội của địa phương: Lạng Sơn là tỉnh miền núi,
biên giới phía Đơng Bắc của Tổ quốc, có 11 huyện, thành phố với 226 xã,
phường, thị trấn (trong đó có 05 huyện biên giới; 21 xã, thị trấn biên giới);
dân số trên 84 vạn người với 7 dân tộc, chủ yếu là Nùng, Tày, Kinh, Dao,
Hoa, Sán Chay, Mông. Đường biên giới dài 231.74 km. Là nơi sinh sống của
nhiều dân tộc thiểu số, đời sống văn hóa khác biệt. Hiệu quả tuyên truyền
miệng để có thể đạt hiệu quả cao với người nghe có trình độ dân trí như vậy là
rất khó khăn. Do đó, yếu tố thuộc về kinh tế - xã hội của địa phương có ảnh
hưởng khơng nhỏ đến năng lực BCV.


16

1.3. Sự cần thiết nâng cao năng lực báo cáo viên cấp tỉnh
1.3.1. Báo cáo viên nâng cao năng lực để đáp ứng yêu cầu trong
tình hình mới và hội nhập quốc tế

Đáp ứng trong tình hình mới:
Hiện nay thời kỳ công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ công nghệ
thông tin được áp dụng BCV hiện nay đã áp dụng nhiều thiết bị phục vụ cho
công tác tuyên truyền như máy chiếu, máy vi tính và các thiết bị hỗ trợ Bên
cạnh đó, mạng Internet phát triển cũng sẽ là một kênh để BCV tận dụng khai
thác các nguồn cho việc biên tập nội dung. có thể vận dụng và sử dụng các
yếu tố đó hỗ trợ phục vụ cho công việc.
BCVcần nâng cao năng lực để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế
Thời đại ngày nay, công nghệ khoa học đang phát triển toàn cầu, sự
hiểu biết các lĩnh vực có vai trị quan trọng đối với sự phát triển quốc gia, dân
tộc. Chính vì vậy việc xây dựng nâng cao công tác tuyên truyền miệng cũng
là một nhiệm vụ hết sức quan trọng.
Để hội nhập quốc tế mà nền kinh tế thị trường phát triển trong khi
đó mặt trái cũng nhiều và các thế lực thù địch, phản động ngày càng gia
tăng việc chống phá ngày càng tinh vi. Do vậy BCV cần phải trang bị “Vũ
khí sắc bến” để đáp ứng với yêu cầu thực tiễn đề ra.
1.3.2. BCV tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền miệng
của Đảng bộ tỉnh
Hiện nay đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền đảm bảo các yếu
tố của BCV là nhân tố quyết định đến hiệu lực hiệu quả hoạt động công tác
triển khai các chỉ thị, nghị quyết đi vào cuộc sống; đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các thông tin mới được
bảo đảm chuyển tải đến cán bộ, đảng viên và nhân dân chuẩn xác và được
định hướng đúng đắn. Ngược lại, năng lực BCV hạn chế sẽ làm cho những
yếu tố trên không được triển khai đầy đủ, thậm chí là sai bản chất đối với


17

người nghe, qua đó gây ảnh hưởng tới hiệu quả cơng tác tun truyền.Vì

vậy trong thời gian tới cần nâng cao năng lực cho đội ngũ BCV tỉnh để đáp
ứng yêu cầu.
1.3.3. Trong yêu cầu công tác báo cáo viên cịn hạn chế về năng lực
Hiện nay các thơng tin mới đang quan tâm của dư luận chưa thực sự được
cán bộ, đảng viên và nhân dân nắm và hiểu rõ, định chưa được bảo đảm… một
phần do trình độ, năng lực cịn hạn chế của BCV. Do đó trong thời gian qua,
việc quan tâm đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ tuyên truyền miệng cho
đội ngũ BCV cấp tỉnh của đã được quan tâm chú trọng hơn rất nhiều.
1.4. Kinh nghiệm nâng cao năng lực báo cáo viên ở một số địa
phương và bài học rút ra cho tỉnh Lạng Sơn
1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực báo cáo viên ở tỉnh Bắc
Giang
Nhận thức rõ vị trí, vai trị và tầm quan trọng của cơng tác tun
truyền miệng và hoạt động của đội ngũ BCV, tuyên truyền viên. Trong
những năm qua, tỉnh Bắc Giang đã dành sự quan tâm đến hoạt động của
BCV. Cụ thể, cùng với việc ban hành quyết định về kiện toàn đội ngũ
BCV các cấp nhằm đảm bảo về chất lượng và số lượng, tỉnh đã xây dựng
khung năng lực cụ thể dành cho BCV. Duy trì nghiêm túc việc tổ chức hội
nghị BCV các cấp theo định kỳ, từ đó định hướng tuyên truyền sâu, rộng
trong toàn Đảng bộ tỉnh; hàng năm xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nghiệp
vụ công tác BCV. Tổ chức tổng kết hoạt động BCV, tuyên truyền miệng
hằng năm để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và phân loại BCV.
Ngồi ra, các chế độ chính sách được tỉnh quan tâm thực hiện đúng quy
định, kịp thời đến cán bộ làm công tác tuyền truyền miệng.
1.4.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực báo cáo viên ở tỉnh Yên Bái
Trong những năm qua, các cấp ủy, chính quyền, đồn thể nhân dân
trong tỉnh đã dành sự quan tâm đặc biệt đối với công tác tuyên truyền miệng



×