Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Khóa luận nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.68 KB, 20 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Qua 90 năm chiến đấu, xây dựng và trưởng thành, Đảng cộng sản Việt
Nam đã xây dựng được một hệ thống tổ chức chính trị vững mạnh từ Trung
ương đến cơ sở, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ và khẳng định vai trò là Đảng duy
nhất cầm quyền, lãnh đạo đưa đất nước từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc và các thành quả cách mạng đã giành được.
Một trong những đóng góp hết sức quan trọng vào những thành công của cách
mạng đó chính là hệ thống tổ chức đảng cơ sở. Trong suốt quá trình cách mạng,
tổ chức Đảng ở cơ sở đã ln làm tốt vai trị, nhiệm vụ của mình, là nền tảng của
Đảng, là hạt nhân lãnh đạo chính trị ở cơ sở. Bước vào cơng cuộc Cơng nghiệp
hoá - Hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế sâu rộng, trong điều kiện tình
hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước cũng như thế giới có nhiều biến động
khó lường. Địi hỏi Đảng ta, các tổ chức cơ sở Đảng phải đổi mới chính mình,
củng cố xây dựng đội ngũ để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu giải
quyết những vấn đề nảy sinh từ cơ sở. Do đó, Đảng ta phải thường xuyên chăm
lo xây dựng, củng cố và nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức
cơ sở Đảng.
Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nga Sơn,
trong những năm qua, thực hiện chức năng nhiệm vụ của đơn vị là quản lý tiền
tệ, huy động nguồn vốn trong dân cư và các tổ chức kinh tế để tăng trưởng
nguồn vốn cho vay phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, với sự
nỗ lực cố gắng của mỗi đảng viên và tập thể cán bộ nhân viên, đơn vị đã hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ với tất cả các chỉ tiêu cùng như tốc độ tăng trưởng
chung được ngân hàng cấp trên cũng như Huyện ủy, UBND huyện Nga Sơn
đánh giá cao. Góp phần xây dựng cơ quan ngày một vững mạnh toàn diện. Tuy
nhiên, trước yêu cầu của thời kỳ mới, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng bộ còn bộc lộ một số tồn tại hạn chế. Chính vì vậy, việc đánh giá đúng
thực trạng, xác định rõ nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn trực thuộc huyện ủy Nga Sơn là vấn đề hết sức cần thiết trong


giai đoạn hiện nay.Với lý do đó, tơi chọn đề tài "Thực trạng và giải pháp
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ Ngân hàng
NN&PTNT Huyện Nga Sơn trong giai đoạn hiện nay " để làm khóa luận tốt
nghiệp lớp Trung cấp lý luận chính trị - hành chính.


2
2. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
tổ chức cơ sở Đảng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
Đảng bộ Ngân hàng NN&PTNT huyện Nga Sơn trong những năm qua.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng bộ Ngân hàng NN&PTNT Huyện Nga Sơn trong thời
gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng: Khóa luận nghiên cứu về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng bộ Ngân hàng NN&PTNT Huyện Nga Sơn trong những năm qua.
- Phạm vi: Khóa luận nghiên cứu về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng bộ Ngân hàng NN&PTNT Huyện Nga Sơn từ năm 2015 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Khóa luận sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp điều tra phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh và tổng kết
thực tiễn.
5. Kết cấu khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận được
chia làm 3 phần lớn:
I. Cơ sở lý luận về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Nga Sơn

II. Thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Nga Sơn trong những năm qua.
III. Mục tiêu và giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng bộ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Nga Sơn trong
thời gian tới.

B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU
CỦA ĐẢNG BỘ NGÂN HÀNG NN&PTNT HUYỆN NGA SƠN


3
1. Quan niệm về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ
Ngân hàng NN&PTNT Huyện Nga Sơn
1.1. Quan niệm về năng lực lãnh đạo của Đảng bộ Ngân hàng
NN&PTNT Huyện Nga Sơn
- Năng lực:
Theo từ điển Tiếng Việt, “năng lực là khả năng để thực hiện tốt một cơng
việc: có năng lực chun mơn, năng lực tổ chức”, hoặc theo một nghĩa khác là:
“phẩm chất, tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một cơng
việc nào đó với chất lượng cao”, năng lực là “khả năng làm việc tốt”, năng lực
là “sức làm việc”.
Như vậy có thể hiểu, “năng lực là khả năng hiện thực, sẵn có của chủ thể
để thực hiện một hoạt động nào đó, khả năng hồn thành một công việc hay khả
năng biến các yếu tố, các điều kiện đã có của tư duy thành hiện thực”.
- Lãnh đạo:
Theo từ điển Tiếng Việt giải thích: Lãnh đạo là đề ra các chủ trương,
đường lối và tổ chức, động viên thực hiện”; lãnh đạo là dẫn dắt, tổ chức phong
trào theo đường lối cụ thể.
Ở nước ta, thuật ngữ lãnh đạo thường được sử dụng cho các chủ thể là cơ

quan của Đảng từ Trung ương đến địa phương, cơ sở trong việc tác động đến các
mặt của đời sống xã hội, đến các bộ phận trong hệ thống chính trị và việc điều
chỉnh hành vi của nhân dân để họ thực hiện theo chủ trương của Đảng.
- Năng lực lãnh đạo:
Từ những cách lý giải trên có thể hiểu, năng lực lãnh đạo là khả năng của
một tập thể hay cá nhân đề ra mục tiêu, chủ trương, đường lối và khả năng tổ
chức, dẫn dắt mọi người thực hiện thắng lợi chủ trương, đường lối đó.
- Năng lực lãnh đạo của Đảng:
Theo PGS Vũ Hữu Ngoạn thì năng lực lãnh đạo của Đảng là “khả năng
đề ra được mục tiêu cách mạng đúng đắn, cơ bản, lâu dài cũng như từng thời kỳ
và bằng những phương thức, phương pháp tổ chức nhân dân, dân tộc thực hiện
có hiệu quả”. Theo cuốn sách: Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng trong thời kỳ mới, do PGS, TS Nguyễn Phú Trọng, PGS, TS Tô Huy Rứa,
PGS, TS Trần Khắc Việt (đồng chủ biên) thì: “Năng lực lãnh đạo của Đảng là
một khả năng lãnh đạo hiện thực bao gồm nhiều nội dung: Năng lực đề ra chủ
trương, đường lối; năng lực xây dựng các nghị quyết, chỉ thị cụ thể; năng lực


4
lãnh đạo tổ chức thực hiện đường lối; năng lực kiểm tra, phát hiện và xử lý các
vấn đề mới phát sinh”.
Như vậy, nói một cách tổng quát, năng lực lãnh đạo của Đảng là khả năng
đề ra được mục tiêu cách mạng đúng đắn, cơ bản, lâu dài, cũng như từng thời kỳ
và bằng những phương thức, phương pháp đúng đắn tổ chức nhân dân thực hiện
có hiệu quả. Kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng đề ra chính là
thước đo để đánh giá năng lực lãnh đạo và vai trò cầm quyền của Đảng.
- Khái niệm năng lực lãnh đạo của Đảng bộ Ngân hàng NN&PTNT
Huyện Nga Sơn. Từ sự phân tích trên chúng tôi cho rằng, năng lực lãnh đạo của
Đảng bộ Ngân hàng NN&PTNT Huyện Nga Sơn là khả năng nắm vững chủ
trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, của địa

phương; nắm vững chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu của Đảng, Nhà nước; vận
dụng sáng tạo, đúng đắn, phù hợp với điều kiện thực tiễn của đơn vị, địa phương
để lãnh đạo đảng viên, cán bộ, công chức và nhân viên trong chi bộ, đơn vị thực
hiện chức năng, nhiệm vụ chuyên môn, phục vụ tốt các mục tiêu, nhiệm vụ
chính trị tại địa phương; thực hiện công tác xây dựng Đảng, xây dựng đơn vị và
các tổ chức chính trị - xã hội tại đơn vị.
1.2. Quan niệm về sức chiến đấu của Đảng bộ Ngân hàng NN&PTNT
Huyện Nga Sơn
- Sức chiến đấu
Sức chiến đấu của một tổ chức hay một cá nhân là sức mạnh, khả năng
làm việc, hoạt động hoặc khả năng tác động của một tổ chức, một tập thể hay cá
nhân đối với công việc, hoặc đối với những tổ chức, tập thể hay cá nhân khác và
những lực lượng gây nguy hại cho mình.
- Sức chiến đấu của Đảng
Theo PGS Vũ Hữu Ngoạn: sức chiến đấu của Đảng là “Sức lực của bản
thân Đảng để chiến đấu, vượt qua những trở lực, chông gai phát sinh từ các thế
lực thù địch với lý tưởng và sự nghiệp của Đảng, của nhân dân, của dân tộc, từ
những tiêu cực trong xã hội, trong nội bộ nhân dân, thậm chí trong nội bộ Đảng
và cả những khó khăn khách quan của đất nước, của tình hình kinh tế xã hội
trong bước đường đi lên”.
- Sức chiến đấu của Đảng bộ Ngân hàng NN&PTNT Huyện Nga Sơn
Sức chiến đấu của Đảng bộ Ngân hàng NN&PTNT Huyện Nga Sơn là sức
mạnh tổng hợp về chính trị, tư tưởng và tổ chức, là sự thống nhất ý chí và hành
động, nhằm tạo nên sức mạnh, sức bền nội tại của chi bộ, là ý chí vượt lên trong


5
mọi hoàn cảnh để thực hiện nhiệm vụ, là khả năng đấu tranh kiên định và hiệu
quả với mọi thế lực thù địch trên các lĩnh vực: chính trị - tư tưởng - tổ chức, bảo
vệ trong sạch nội bộ, là tính tiền phong gương mẫu của đảng viên, là sự gắn kết

đảng bộ với cán bộ, công chức và nhân viên, là uy tín của Đảng bộ trong cán bộ,
cơng chức và nhân viên. Từ đó có thể thấy, sức chiến đấu của Đảng bộ Ngân
hàng NN&PTNT Huyện Nga Sơn là sức mạnh tổng hợp về chính trị, tư tưởng và
tổ chức, sự thống nhất ý chí và hành động, là khả năng đấu tranh chống lại mọi
tác động làm suy yếu chi bộ, là sự gắn kết Đảng bộ với cán bộ, công chức và
nhân viên để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của Đảng bộ, đơn vị.
Từ sự phân tích trên có thể khẳng định, năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng bộ Ngân hàng NN&PTNT Huyện Nga Sơn là khả năng nắm vững
chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, Chỉ thị,
Nghị quyết của cấp trên và vận dụng sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực tiễn
của đơn vị, địa phương; là khả năng tập trung các nguồn lực, khai thác được thế
mạnh của đơn vị, phát huy sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ chính trị của chi bộ. Bên cạnh đó năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng bộ còn là khả năng tuyên truyền và vận động, tổ chức cho cán bộ, đảng
viên, công chức và nhân viên thực hiện tốt các yêu cầu đề ra, là việc thực hiện
nghiêm các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân
chủ, tự phê bình và phê bình; đấu tranh kiên quyết với mọi biểu hiện tiêu cực
trong đảng bộ, trong đơn vị, bảo vệ những cái đúng, cái mới phù hợp với xu
hướng phát triển chung của những tổ chức và cá nhân; đấu tranh với những vi
phạm Điều lệ Đảng và pháp luật.
Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Ngân hàng NN&PTNT Huyện
Nga Sơn thể hiện ở chất lượng đảng ủy, đội ngũ đảng viên, bao gồm: Chuyên
môn nghiệp vụ, ý thức tự giác và bản lĩnh chính trị, phẩm chất, tư cách, tác
phong và đạo đức, lối sống của đảng viên và vai trò tiên phong, gương mẫu của
đảng viên. Khả năng khắc phục khó khăn, yếu kém, những biểu hiện tiêu cực và
sai trái trong đảng bộ và cán bộ, công chức và nhân viên. Đấu tranh ủng hộ cái
đúng, cái mới, phê phán cái cũ, lạc hậu và các thế lực thù địch. Đặc biệt là mỗi
đảng viên phải: “Vừa hồng vừa chuyên”, thực hiện nghiêm chỉnh các nguyên tắc
tổ chức, kỷ luật Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê
bình, khơng bè phái làm mất đoàn kết nội bộ.

1.3. Mối quan hệ giữa năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ
Ngân hàng NN&PTNT Huyện Nga Sơn


6
Có thể nhận thấy, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ Ngân
hàng NN&PTNT Huyện Nga Sơn, là những yếu tố cơ bản và quyết định đối với
khả năng lãnh đạo hồn thành nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, là cơ sở để xây
dựng đồng thời xem xét, đánh giá đảng bộ có trong sạch vững mạnh hay không.
Giữa năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ có mối quan hệ biện
chứng khơng tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau, làm cơ sở, tiền đề cho
nhau, đan xen vào nhau không thể tách rời có những nội dung của mặt này cũng
đồng thời thể hiện nội dung của mặt kia và ngược lại. Năng lực lãnh đạo của
Đảng tốt là cơ sở cho sức chiến đấu cao, đồng thời, sức chiến đấu cao là điều
kiện để có năng lực lãnh đạo tốt, theo đó, sức chiến đấu càng cao thì năng lực
lãnh đạo càng tốt và ngược lại. Tuy vậy, chúng khơng hồn tồn đồng nhất mà
mỗi mặt có những biểu hiện đặc trưng, có tính độc lập của nó, song đều thống
nhất trong một chỉnh thể và là sự phản ánh tập trung nhất sức mạnh, chất lượng
của tổ chức cơ sở đảng.
Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ Ngân hàng NN&PTNT
Huyện Nga Sơn được tạo nên từ những yếu tố nội sinh, từ khả năng và điều kiện
chủ quan của đảng bộ như: chất lượng đội ngũ đảng viên và các cấp ủy đảng;
đội ngũ cán bộ chủ chốt; nề nếp chất lượng của việc chấp hành các nguyên tắc tổ
chức sinh hoạt và kỷ luật đảng...trong đó chất lượng đội ngũ đảng viên và cấp ủy
đảng là yếu tố cơ bản quyết định nhất.
1.4. Nội dung nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
bộ Ngân hàng NN&PTNT Huyện Nga Sơn
1.4.1. Nội dung nâng cao năng lực lãnh đạo Đảng bộ Ngân hàng
NN&PTNT Huyện Nga Sơn
Nội dung nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng bộ Ngân hàng NN&PTNT

Huyện Nga Sơn bao gồm:
Một là, nâng cao năng lực quán triệt, vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ
thị của cấp trên để đề ra nghị quyết, nhiệm vụ chính trị phù hợp với thực tiễn,
đơn vị.
Hai là, nâng cao năng lực chỉ đạo, lãnh đạo chuyên môn thể chế hóa, cụ
thể hóa nghị quyết của đảng bộ thành các chính sách, chương trình, kế hoạch,
nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện nhiệm vụ chính trị.


7
Ba là, nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo đối với các tổ chức đoàn thể
trong việc tuyên truyền, giáo dục đoàn viên, hội viên nâng cao nhận thức, tinh
thần trách nhiệm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị .
Bốn là, nâng cao năng lực kiểm tra, giám sát quá trình thực thi nhiệm vụ
của cán bộ, đảng viên; kịp thời phát hiện và xử lý đúng đắn, có hiệu quả những
vấn đề phức tạp mới nảy sinh trong quá trình thực thi nhiệm vụ để rút kinh
nghiệm.
Năm là, nâng cao năng lực sơ kết, tổng kết thực tiễn, bổ sung hoàn thiện
nghị quyết, nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
1.4.2. Nội dung nâng cao sức chiến đấu của Đảng bộ Ngân hàng
NN&PTNT Huyện Nga Sơn
Nội dung nâng cao sức chiến đấu của Đảng bộ Ngân hàng NN&PTNT
Huyện Nga Sơn, bao gồm:
Một là, Nâng cao trình độ giác ngộ cao, bản lĩnh chính trị vững vàng của
đảng bộ của mọi đảng viên trước mọi biến động của tình hình chính trị - xã hội.
Hai là, Nâng cao khả năng khắc phục những biểu hiện tiêu cực, sai trái,
những hạn chế, khuyết điểm trong tổ chức đảng, chính quyền, đồn thể, trong
cán bộ, đảng viên của đơn vị.
Ba là, nâng cao khả năng nhạy bén trong việc nắm bắt tình hình, tính kịp

thời trong phát hiện và kiên quyết đấu tranh chống lại những quan điểm, hành
động thù địch, ngăn chặn tác động tiêu cực từ bên ngoài; ủng hộ cái đúng, cái
mới, cái tiến bộ; bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường
lối, quan điểm của Đảng.
Bốn là, xây dựng nội bộ đoàn kết thống nhất, giữ nghiêm nguyên tắc tổ
chức sinh hoạt và kỷ luật Đảng.
Năm là, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên thực sự tiền phong, gương
mẫu, có ý chí quyết tâm cao, đảm bảo cho tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững
mạnh lãnh đạo đơn vị hồn thành thắng lợi nhiệm vụ chính trị trong mọi tình
huống.
II. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA
ĐẢNG BỘ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN NGA SƠN TRONG NHỮNG NĂM QUA
1. Khái quát đặc điểm tình hình của Đảng bộ
Đảng bộ Ngân hàng NN&PTNT Huyện Nga Sơn là đảng bộ trực thuộc
Huyện ủy Nga Sơn, có chức năng lãnh đạo Ngân hàng thực hiện tốt nhiệm vụ


8
giữ vai trị chủ đạo trên thị trường tài chính nơng thơn, cung cấp nguồn vốn tín
dụng, các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội nông nghiệp, nông thôn và nông dân của huyện. Đảng bộ có 30 đảng viên,
được đào tạo cơ bản qua các trường Đại học kinh tế, tài chính, Đại học ngoại
thương …có thời gian cơng tác trong ngành ít nhất từ 3 năm trở lên, nhiều
đồng chí đã từng kinh qua nhiều các phịng ban, chi nhánh, đơn vị, đồn thể
của Ngân hàng, có tới 10% có trình độ Thạc sĩ. Ban Chấp hành Đảng bộ gồm
05 đồng chí; Hiện nay, 100% cán bộ, đảng viên trong Chi bộ có trình độ chun
mơn đại học, trong đó trên đại học là 10%; có trình độ lý luận chính trị từ trung
cấp trở lên là: 5 đồng chí; Hàng năm, 100% đảng viên hồn thành tốt nhiệm vụ
trở lên, trong đó trên 20% đảng viên hồn thành xuất sắc nhiệm vụ; 100% đảng

viên đều được cấp ủy nơi cư trú nhận xét, đánh giá tốt.
2. Thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ
Trong những năm qua, Đảng bộ Ngân hàng đã quán triệt và thực hiện có
hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương và cấp ủy cấp trên; thực
hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng
bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cấp ủy cấp trên giao phó. Năng lực lãnh
đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, lãnh đạo công tác tư tưởng, công tác tổ chức,
cán bộ và các đồn thể chính trị - xã hội của các tổ chức của Đảng bộ đã được
nâng lên, cơng tác xây dựng tổ chức đảng có nhiều chuyển biến tích cực. Chế độ
sinh hoạt cấp ủy, sinh hoạt Đảng bộ có nhiều chuyển biến tích cực, cơ bản đảm
bảo theo quy định của Điều lệ Đảng; nguyên tắc tổ chức, chế độ tự phê bình và
phê bình trong sinh hoạt Đảng thực hiện được tốt hơn. Sức chiến đấu của các tổ
chức cơ sở đảng và đảng viên được nâng lên; tư tưởng cán bộ, đảng viên trong
các cơ sở đảng cơ bản được ổn định, nội bộ đồn kết, thống nhất. Cơng tác kiểm
tra, giám sát được tăng cường, chất lượng, hiệu quả được nâng lên.
2.1. Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị
Hoạt động Ngân hàng năm 2019 vẫn phải chịu nhiều khó khăn, thách
thức, trong hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng. Nhưng với sự
lãnh đạo của Đảng uỷ, Đảng bộ NHNo vẫn duy trì sự lãnh đạo hoạt động kinh
doanh tiếp tục ổn định và có hiệu quả. Đảng uỷ luôn xác định lãnh đạo hoạt
động kinh doanh là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong lãnh đạo thực hiện nhiệm
vụ chính trị. Vì thế Đảng uỷ tập trung chỉ đạo, từ việc xây dựng KHKD đến tổ
chức triển khai thực hiện kế hoạch, đảm bảo sự thống nhất đồng bộ. Trên cơ sở
sự chỉ đạo của Ngân hàng cấp trên và sự vận dụng sáng tạo của cơ sở, đã lãnh


9
đạo đơn vị đứng vững trước những khó khăn của nền kinh tế và sự cạnh tranh
giữa các TCTD trên địa bàn.
- Tổng nguồn vốn huy động đạt (Nội, ngoại tệ qui đổi) trừ KB, BHXH,

TCTD, tiền ký quỹ, tiền gửi chuyên dùng đạt: 983.786 trđ, tăng 163.684 trđ,
tốc độ tăng 19,9 %. so với năm 2018.
- Sử dụng vốn: Tổng dư nợ đạt (Qui đổi)1.330.172 trđ; tăng 148.991 trđ,
so với năm 2018, tốc độ tăng 11,2%.
- Chất lượng tín dụng: Tổng nợ qúa hạn (bao gồm cả nợ chuyển nhóm
theo thơng báo của CIC): 962 trđ. Trong đó nợ Nợ từ nhóm II: 371 trđ, giảm
(2.562trđ) so với năm 2018; Nợ từ nhóm III đến nhóm V: 592 trđ, chiếm tỷ lệ
0,04%/tổng dư nợ; Tăng 249 trđ so với năm 2018.
- Lợi nhuận khốn tài chính: Kinh doanh đảm bảo thu nhập, ổn định
cuộc sống cho người lao động và nộp ngân sách nhà nước đầy đủ theo chế độ
qui định của ngành và nhà nước.
- Duy trì tốt các dịch vụ truyền thống, tổ chức triển khai các sản phẩm
dịch vụ mới đã đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ phục vụ nhu cầu của nhân dân
trên địa bàn Huyện, duy trì liên tục máy rút tiền tự động ATM, phục vụ nhu cầu
rút tiền mặt của nhân dân, được thuận lợi dễ dàng.
Có được kết quả trên là ngay từ đầu năm Đảng uỷ đã bám sát mục tiêu
phát triển kinh tế năm 2019 của huyện uỷ Nga Sơn. Đồng thời căn cứ vào mục
tiêu kinh doanh của NHNo Tỉnh, để đề ra các giải pháp thực hiện phù hợp với
tình hình thực tế tại cơ sở đó là:
+ Về cơng tác huy động vốn: Đã tổ chức tuyên truyền các hình thức huy
động vốn với mức lãi suất hấp dẫn đến mọi tầng lớp dân cư, nhằm thu hút tối đa
nguồn tiền nhàn rỗi trong các Tổ chức và dân cư; đưa ra những sản phẩm huy
động vốn phù hợp, làm cho người có tiền nhàn rỗi yên tâm gửi tiền vào Ngân
hàng. Tuyên truyền vận động mở tài khoản thẻ, tiền gửi thanh toán, nhằm huy
động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong các Tổ chức và dân cư. Tổ chức phát
động phong trào thi đua huy động vốn trong toàn cơ quan, gắn với khuyến khích
bằng vật chất trong phân phối tiền lương. Tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng
nguồn vốn.
+ Về công tác đầu tư vốn: Bám sát mục tiêu phát triển kinh tế địa
phương; mục tiêu kinh doanh của ngành, tập trung vốn cho chuyển dịch cơ cấu

kinh tế, ưu tiên vốn đầu tư sản xuất nông nghiệp – nông thôn thâm canh cây
trồng vật nuôi, các ngành nghề thu hút được nhiều lao động và tạo ra nhiều sản


10
phẩm hàng hoá; tổ chức, triển khai thực hiện tốt Nghị định 55/2015/NĐ-CP về:
Chính sách tín dụng phục vụ nơng nghiệp, nông thôn; Quyết định 68/2013/QĐTTg về: Hỗ trợ lãi suất giảm tổn thất trong Nơng nghiệp. Q trình đầu tư vốn
đã chú trọng đến kinh tế hộ gia đình, tạo mọi điều kiện thuận lợi để hộ sản xuất
vay vốn thuận lợi dễ dàng, bằng hình thức cho vay thơng qua tổ liên kết do các
tổ chức chính trị xã hội thành lập.
+ Về văn hố xã hội: Cơng tác tuyên truyền các chủ trương chính sách
của Đảng pháp luật của nhà nước được thực hiện thường xuyên đến CBVC.
Trong năm đã tổ chức nhiều hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn, tổ chức các
buổi toạ đàm, kỷ niệm ngày thương binh liệt sỹ 27/7, ngày thành lập QĐNDVN
và ngày hội quốc phịng tồn dân 22/12, Quốc tế phụ nữ 8/3, ngày Phụ nữ Việt
Nam 20/10…. Thường xuyên quán triệt các Nghị quyết, Chỉ thị của các cấp
Đảng, chính quyền về thực hiện nếp sống văn hố trong việc cưới, việc tang và
lễ hội được CBVC trong cơ quan thực hiện nghiêm túc. Công tác khuyến học
được duy trì tốt, nhằm khuyến khích con em cán bộ trong cơ quan chăm ngoan,
học giỏi. Kết thúc năm học, cơ quan đã tổ chức trao phần thưởng cho các cháu
học sinh giỏi, các cháu thi các môn đạt giải ở cấp Huyện, cấp Tỉnh; cơng tác dân
số kế hoạch hố gia đình được thực hiện nghiêm túc, khơng có cán bộ sinh con
thứ ba, các hoạt động nhân đạo từ thiện cũng được thực hiện với tinh thần tự
nguyện của CNVC, đã tham gia đóng góp vào các quỹ nhân đạo, từ thiện do
ngành và địa phương phát động.
2.2. Xây dựng củng cố chi bộ và đảng viên
Đảng bộ luôn quan tâm và thường xuyên quán triệt cán bộ, đảng viên trong
Đảng bộ thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, kịp thời trang bị
những thơng tin, định hướng của Đảng, của Nhà nước, cho cán bộ, đảng viên,
người lao động chủ động ngăn ngừa những biểu hiện cán bộ, đảng viên giảm sút ý

chí chiến đấu, phai nhạt lý tưởng, nói khơng đi đơi với làm; nói, viết, làm trái với
chỉ thị, nghị quyết của Đảng; kiên quyết chống chủ nghĩa cơ hội, thực dụng, vụ
lợi cá nhân, nêu cao cảnh giác đấu tranh với những luận điệu xuyên tạc, phản
động.
Chất lượng sinh hoạt Đảng bộ, đoàn thể đã được nâng cao hơn, nội dung
sinh hoạt cấp ủy, Đảng bộ có trọng tâm, trọng điểm, thiết thực, tập trung tháo
gỡ, giải quyết kịp thời những vấn đề nảy sinh, khó khăn ở đơn vị; phát huy được
trí tuệ tập thể qua thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động và
sinh hoạt đảng, tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình trong Đảng được


11
quan tâm, việc đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tiêu cực, tham nhũng,
lãng phí,…bước đầu có chuyển biến tích cực.
Hiện nay Đảng bộ có 30 đảng viên; đội ngũ cán bộ, đảng viên và cấp uỷ
viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức lối sống lành mạnh, gương mẫu
trong cơng tác, có năng lực, trình độ và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Năm
2019, qua phân loại có 02 đồng chí hồn thành xuất sắc nhiệm vụ, có 4 đồng chí
hồn thành tốt nhiệm vụ, khơng có đảng viên hồn thành và khơng hồn thành
nhiệm vụ. Đảng bộ đề nghị Đảng cấp trên công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ, trong sạch vững mạnh. Chi bộ 2015 đến nay đều hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ đạt Trong sạch vững mạnh.
Công tác phát triển đảng viên được quan tâm, Đảng ủy đã xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng, có số lượng, chỉ tiêu rõ ràng và được phân bổ về các chi bộ.
Do đặc thù của cơ quan, các đồng chí cán bộ, cơng chức nhìn chung đã được kết
nạp Đảng và kinh qua nhiều vị trí công tác tại các chi nhánh khác trước khi được
chuyển về làm việc tại Ngân hàng. Trong năm 2019 Đảng bộ đã đề nghị Đảng
cấp trên xem xét kết nạp được 01 đồng chí là những cán bộ mới thi tuyển, các
đồng chí đều có trình độ từ đại học trở lên, có đủ phẩm chất chính trị, các bước
tiến hành đảm bảo nguyên tắc.

2.3. Lãnh đạo thực hiện quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, sử dụng cán bộ
và nguồn nhân lực trong đơn vị
Thực hiện nguyên tắc “Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ”, trong
những năm vừa qua, Đảng bộ đã đề ra nhiều chủ trương và thực hiện ngày càng
tốt hơn công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ theo chủ trương
của Đảng ủy cấp trên. Để phục vụ cho công tác quy hoạch và đào tạo cán bộ,
Đảng bộ đã gắn việc đánh giá cán bộ với đánh giá phân loại đảng viên hằng
năm, căn cứ vào kết quả đánh giá để rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ. Trên cơ
sở cán bộ đã được quy hoạch và kết quả đánh giá cán bộ hằng năm, Đảng bộ đã
chủ động đề xuất kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, tạo mọi điều kiện tốt nhất
để cán bộ, đảng viên có điều kiện theo học các lớp đào tạo dài hạn, bồi dưỡng
nghiệp vụ ngắn hạn, nhằm chuẩn bị cho đội ngũ cán bộ có đầy đủ tiêu chuẩn
theo quy định. Trong những năm vừa qua, Đảng ủy đã đề ra chủ trương và thực
hiện ngày càng tốt hơn công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng.
Được sự đồng ý của Đảng ủy từ năm 2015 đến nay Đảng bộ đã cử 05 đồng chí
đi học Chính trị nhằm nâng cao về trình độ lý luận chuyên môn và nghiệp vụ
cho cán bộ, đảng viên, đáp ứng yêu cầu công tác.


12
2.4. Duy trì chế độ sinh hoạt, giữ nghiêm ý thức tổ chức kỷ
luật trong Đảng
Để lãnh đạo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị trong năm, Đảng bộ đã duy trì
thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc của Đảng bộ; duy trì chế độ hội ý BCH
Đảng bộ để chuẩn bị nội dung cho các phiên họp Đảng bộ hoặc họp bất thường
khi cần thiết, thực hiện nghiêm túc tự phê bình và phê bình, nêu cao tinh thần
trách nhiệm cá nhân, chủ động thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công. Đảng uỷ
đã tổ chức nghiêm túc việc sơ kết, tổng kết công tác để đánh giá tình hình, kết quả
lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ theo từng tháng, quý và bàn định hướng công tác
cho thời gian tới. Điều chỉnh, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đồng chí uỷ

viên Ban Chấp hành phù hợp điều kiện cụ thể của Đảng bộ. Tổng số uỷ viên Ban
Chấp hành hiện nay có 05 đồng chí; các đồng chí Đảng uỷ viên được gắn trách
nhiệm rõ ràng. Nhìn chung hoạt động của Ban Chấp hành đã đảm bảo các nguyên
tắc xây dựng đảng, phát huy được tinh thần trách nhiệm của các ủy viên, bảo đảm
được sự đồn kết, thống nhất nội bộ.
2.5. Thực hiện cơng tác kiểm tra, giám sát, quản lý đảng viên
Công tác kiểm tra, giám sát, công tác quản lý đảng viên ngày càng được
quan tâm; chất lượng các cuộc kiểm tra giám sát được nâng lên. Đảng bộ tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát đối với cán bộ, đảng viên, thông qua sinh hoạt
Đảng uỷ, Đảng bộ định kỳ để thực hiện theo dõi, giám sát cán bộ, đảng viên do
UVBCH Đảng ủy được phân công theo dõi quản lý, nếu đảng viên có biểu hiện
thiếu chuẩn mực đã được nhắc nhở điều chỉnh kịp thời. Công tác kiểm tra, giám
sát đã góp phần tăng cường sự đồn kết, kỷ cương, kỷ luật trong Đảng bộ, qua
kiểm tra, giám sát những tồn tại, yếu kém được phát hiện sớm và khắc phục kịp
thời, nhờ đó mà góp phần nâng cao chất lượng tổ chức đảng và đảng viên trong
Đảng bộ.
2.6. Lãnh đạo xây dựng cơ quan, các tổ chức đoàn thể
Phát huy dân chủ, duy trì và thực hiện tốt nội quy, quy chế làm việc của
cơ quan. Đảng uỷ đã thực hiện gắn nội dung đăng ký một việc làm cụ thể theo tư
tưởng, đạo đức, Phong cách Hồ Chí Minh với việc thực hiện nội quy, quy chế
làm việc của cơ quan. Mọi hoạt động trong cơ quan đảm bảo nền nếp, cơ sở vật
chất tài sản cơ quan được quản lý sử dụng có hiệu quả. Các tổ chức đồn thể
trong cơ quan tích cực hoạt động, các nội dung phong trào phù hợp với tình hinh
thực tiễn. Từng đồn thể đã làm tốt cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cho
đồn viên, hội viên nâng cao nhận thức, đề cao tinh thần trách nhiệm, gương


13
mẫu trong công tác, học tập và rèn luyện, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao. Trong nhiều năm các đồn thể đều đạt thành tích xuất sắc, được tỉnh,

huyện tặng bằng khen và giấy khen
3. Những hạn chế, yếu kém:
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong quá trình lãnh đạo và thực
hiện nhiệm vụ, Đảng bộ còn bộc lộ những hạn chế sau:
- Trong lãnh đạo cơng tác có lúc, có việc cịn chậm, chất lượng có việc
chưa đáp ứng u cầu, hiệu quả cơng tác chưa cao. Việc theo dõi, đánh giá chất
lượng, hiệu quả giải quyết công việc của từng cán bộ, chuyên viên có có lúc, có
việc chưa sâu sát, ảnh hưởng đến chất lượng chung của Đảng bộ.
- Thực hiện trách nhiệm nêu gương của một số cán bộ có lúc, có việc cịn
hạn chế; tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình, nhất là trong sinh hoạt
Đảng có mặt chưa được phát huy.
- Việc đăng ký các nội dung làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách của
Bác còn chung chung, chưa được cụ thể hóa, gây khó khăn trong công tác đánh
giá kết quả rèn luyện của cán bộ, đảng viên.
- Hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong cơ quan có lúc, có việc cịn
thiếu tính chủ động, chưa thường xuyên; công tác quản lý, rèn luyện đồn viên,
hội viên cịn hạn chế.
2.3. Ngun nhân
Cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo của tập thể Đảng ủy có lúc, có việc chưa kịp
thời, thiếu quyết liệt. Hầu hết các đồng chí Đảng uỷ viên đều kiêm nhiệm nhiều
cơng việc, chưa giành quỹ thời gian cho công tác của Đảng uỷ; tính chủ động,
sáng tạo của từng đồng chí đảng uỷ viên có việc chưa được phát huy đúng mức.
Sự gương mẫu, sáng tạo ở một số cán bộ, đảng viên còn hạn chế, chưa đi sâu
nghiên cứu cập nhật các văn bản mới để vận dụng vào thực tiễn nhiệm vụ được
giao.
III. MỤC TIÊU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG BỘ NGÂN
HÀNG NN&PTNT HUYỆN NGA SƠN TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Mục tiêu
Tập trung xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu

của Đảng bộ, tạo được sự chuyển biến rõ rệt về chất lượng hoạt động, làm cho
Đảng bộ vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, đạo đức, lãnh đạo thực hiện
tốt nhiệm vụ chính trị mà Đảng ủy Cấp trên giao phó. Chăm lo đội ngũ Đảng ủy


14
viên và cán bộ, đảng viên thật sự tiền phong gương mẫu, có phẩm chất đạo đức
cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Kiên
quyết thay thế những cán bộ yếu kém về phẩm chất, năng lực, khơng hồn thành
nhiệm vụ.
2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo sức
chiến đấu của Đảng bộ trong thời gian tới
2.1. Tăng cường cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng, xây dựng đội ngũ
cán bộ, đảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trí tuệ, phẩm chất đạo
đức cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật, thực sự tiền phong gương mẫu, đủ
năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao
Đảng ủy phải quan tâm làm tốt cơng tác chính trị tư tưởng, chủ động dự
báo tình hình để kịp thời trang bị những thơng tin có định hướng của Ðảng cho
cán bộ, đảng viên. Chú ý bồi dưỡng cho cán bộ, đảng viên kỹ năng lãnh đạo,
giải quyết những tình huống cụ thể xảy ra ở cơ sở. Chủ động khắc phục những
biểu hiện phai nhạt lý tưởng; chống chủ nghĩa cơ hội, thực dụng, vụ lợi, cá nhân,
trung bình chủ nghĩa; kiên quyết đấu tranh với những luận điệu tuyên truyền
xuyên tạc, phản động, góp phần làm thất bại mọi âm mưu "diễn biến hòa bình"
của các thế lực thù địch.
Xây dựng sự đồn kết thống nhất trong cấp ủy, Đảng bộ trên cơ sở Cương
lĩnh chính trị, Ðiều lệ Ðảng, đường lối, chính sách của Ðảng và tình đồng chí.
Đảng ủy phải nắm chắc tình hình tư tưởng, phát hiện kịp thời những cán bộ,
đảng viên vi phạm về đạo đức, lối sống, tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực
khác; có biện pháp cụ thể để phòng ngừa, giáo dục, giúp đỡ và xử lý nghiêm
minh đối với những cán bộ, đảng viên sai phạm.

3.2.2. Nâng cao chất lượng, đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo
của Đảng ủy theo hướng vừa mở rộng dân chủ, vừa tăng cường kỷ cương, kỷ
luật; khắc phục tính hình thức, đơn điệu trong sinh hoạt, bảo đảm tính lãnh
đạo, tính giáo dục, tính chiến đấu của đảng
Tập trung sức củng cố, xây dựng Đảng bộ vững mạnh về chính trị, tư
tưởng, tổ chức và đạo đức. Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, nâng
cao chất lượng sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ nghiêm kỷ
luật, tăng cường đồn kết trong Đảng bộ. Thường xuyên giáo dục, rèn luyện,
nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, trình độ, kiến thức và năng
lực công tác cho đội ngũ cán bộ, đảng viên.


15
Đảng ủy Đảng bộ thực hiện nghiêm túc, có nền nếp chế độ sinh hoạt đảng
định kỳ. Nội dung sinh hoạt Đảng bộ phải cụ thể, thiết thực, giải quyết kịp thời
những vấn đề bức xúc xảy ra ở địa phương, cơ quan, đơn vị. Mỗi quý, Đảng bộ
phải sinh hoạt chuyên đề ít nhất một lần để bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới
cho đảng viên trong Đảng bộ.
Việc tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng cần tiến hành thường
xuyên, nghiêm túc, thiết thực, nhất là trong các đợt tự phê bình và phê bình
trong quá trình thực hiện "Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh"; kịp thời phát hiện và nêu gương những đảng viên tiền phong
gương mẫu, có thành tích xuất sắc và giáo dục, giúp đỡ những đảng viên yếu.
3.2.3. Quán triệt và thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc về tổ chức và
sinh hoạt đảng, gắn nâng cao chất lượng ra nghị quyết
Để việc chấp hành nguyên tắc của Đảng được nghiêm túc, hiệu quả cao,
nguyên tắc phải được quán triệt và thực hiện đầy đủ trong sinh hoạt, trong phân
công trách nhiệm và tổ chức thực hiện các mặt công tác của cấp uỷ, phải lưu ý
giải quyết tốt các mối quan hệ trong các tổ chức cơ sở đảng. Giải quyết tốt các
mối quan hệ công tác của cấp ủy. Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao nhận thức

của các cấp uỷ viên về nguyên tắc của Đảng; người bí thư, cán bộ chủ trì phải
mơ phạm, nêu cao tính Đảng, tinh thần tự phê bình và phê bình, gương mẫu
chấp hành và duy trì thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc, quy định trong đảng
uỷ; kiên quyết đấu tranh khắc phục các biểu hiện sai trái, mở rộng dân chủ trong
tổ chức đảng.
Tập trung nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành các nghị quyết sát
hợp với thực tiễn, nguyên vọng của cán bộ, công chức và nhân dân. Nghị quyết
phải đi từ nghị quyết tổng quát đến nghị quyết chuyên đề và các chương trình
hành động. Coi trọng khâu chỉ đạo, tổng kết rút kinh nghiệm. Bổ sung hoàn thiện
quy chế lãnh đạo của Đảng bộ, xác định rõ nhiệm vụ, quan hệ phối hợp.
3.2.4. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, quản lý đảng viên
Đảng ủy phải nắm chắc tình hình hoạt động của cơ quan, các chi bộ và
đồn thể trong cơ quan, phân công chi ủy viên trực tiếp phụ trách, kịp thời tháo
gỡ khó khăn, giải quyết những vấn đề xảy ra.
Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, giám sát của Ðảng; Quy định của
Bộ Chính trị về xử lý đảng viên vi phạm; về những điều đảng viên không được
làm. Phải giám sát đảng viên về các mặt, kể cả đảng viên là cán bộ do cấp ủy
cấp trên quản lý. Đảng bộ phải thực hiện tốt việc phân công công tác cho đảng


16
viên, bảo đảm mọi đảng viên trong Đảng bộ đều được phân công công tác phù
hợp với năng lực sở trường đồng thời phải luôn năm bắt được tâm tư nguyện
vọng chính đáng của đảng viên.
Nâng cao chất lượng cơng tác đánh giá chất lượng đảng ủy, Đảng bộ và
đảng viên hằng năm. Ðánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng phải gắn với kết
quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, sự vững mạnh của các tổ chức trong hệ thống
chính trị và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Biểu dương, khen thưởng
những chi bộ đảng, đảng viên có thành tích xuất sắc và tun truyền, phổ biến
kinh nghiệm để nhân rộng.

3.2.5. Lãnh đạo Cơ quan thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị
Tiếp tục tham mưu cho Ban Thường vụ Đảng uỷ lãnh đạo, chỉ đạo các cấp
uỷ, Tổ chức cơ sở đảng và các tổ chức đoàn thể quán triệt và thực hiện tốt các
Nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh ủy, trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc
phịng, an ninh, cơng tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị và đặc biệt là
nhiệm vụ chính trị chủ yếu là cho vay vốn trên toàn địa bàn huyện Nga Sơn.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh” theo Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị gắn và
Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XII) về tăng cường xây dựng Đảng, chỉnh đốn
Đảng; ngăn chặn đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống,
những biểu hiện tự diễn biến, tự chuyển hoá trong nội bộ”.
Tiếp tục đổi mới tác phong công tác, lề lối làm việc, chủ động và sáng
tạo, đề cao tinh thần trách nhiệm, không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả
công tác tham mưu, phục vụ cấp uỷ, Thường vụ, Thường trực đảng uỷ theo chức
năng, nhiệm vụ nhằm tham mưu giúp cấp uỷ lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt
công tác xây dựng Đảng, xây dựng cơ quan đơn vị vững mạnh, thực hiện tốt
công tác vận động quần chúng, phát huy dân chủ, tạo sự đồng thuận trong toàn
cơ quan, toàn Ngành ngân hàng nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đề ra.
3.2.6. Lãnh đạo công tác xây dựng cơ quan, các tổ chức đồn thể
Duy trì thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc của cơ quan tăng cường,
quy chế văn hố cơng sở; nêu cao ý thức trách nhiệm trước tập thể ở mỗi cán bộ
đảng viên; chăm lo quyền lợi của cán bộ đảng viên; giữ gìn đồn kết thống nhất,
xây dựng cơ quan an tồn làm chủ, cơ quan văn hố...
Chăm lo xây dựng các tổ chức đồn thể vững mạnh, có phong trào hoạt
động sôi nổi thường xuyên, thiết thực, tạo sự phấn khởi cho cán bộ đảng viên
trong cơ quan để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.


17
3.2.7. Tăng cường sự chỉ đạo của Ban Chấp hành, Thường vụ Đảng ủy

đối với các hoạt động của Đảng ủy Đảng bộ.
Đây là giải pháp quan trọng, nhằm tháo gỡ những khó khăn, tạo điều kiện
cho Đảng bộ đi đúng hướng. Đảng ủy cần thường xuyên nắm chắc tình hình,
đánh giá đúng thực trạng tính chiến đấu của từng cán bộ, đảng viên, từ đó xác
định chủ trương, kế hoạch, nội dung, biện pháp xây dựng, chỉ đạo, hướng dẫn tổ
chức đảng làm tốt công tác kiểm tra, giám sát. Cần quan tâm việc sơ kết, tổng
kết, rút kinh nghiệm về nâng cao tính chiến đấu của cán bộ, đảng viên, phải coi
đây là một trong những giải pháp rất quan trọng, góp phần nâng cao trách nhiệm
của Đảng uỷ Đảng bộ. Việc sơ kết, tổng kết phải được tiến hành thành nền nếp;
thông qua sơ, tổng kết, Đảng uỷ, Đảng bộ đánh giá được chất lượng, mức độ,
hiệu quả của tính chiến đấu trong sinh hoạt và hoạt động, biểu dương, khen
thưởng những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc, kiên quyết đấu tranh,
phê phán những biểu hiện sai trái, tiêu cực.

C. KẾT LUẬN
Đảng cộng sản Việt Nam từ khi ra đời cho đến nay ln ln khẳng định vị
trí, vai trị to lớn của tổ chức cơ sở đảng. Thực tiễn cách mạng Việt Nam qua các
giai đoạn phát triển đã chứng minh rằng: các chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước có trở thành hiện thực sinh động của đời sống hay không
phụ thuộc vào năng lực lãnh đạo tổ chức thực hiện của các tổ chức cơ sở đảng. Vì
vậy, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng, đáp
ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng, củng cố và chỉnh đốn Đảng là một trong những
vấn đề bức xúc đặt ra trong công tác xây dựng Đảng hiện nay. Để làm được việc
đó, phải trên cơ sở nắm vững lý luận và những kinh nghiệm thực tiễn với một
trách nhiệm đầy đủ của cấp uỷ các cấp và của từng đảng viên mới xây dựng được
Đảng bộ ngang tầm với nhiệm vụ mới.
Trong những năm qua Đảng bộ Ngân hàng nông nghiệp đã có nhiều đổi
mới về phong cách lãnh đạo, chỉnh đốn, đổi mới công tác tổ chức và làm tốt cơng
tác đảng viên góp phần cùng tồn thể đảng bộ, cán bộ đảng viên trong toàn ngành
Ngân hàng khắc phục khó khăn, thực hiện thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ đã đề



18
ra. Tuy vậy, trước yêu cầu của công cuộc đổi mới tồn diện của đất nước thì
những kết quả đó mới chỉ là bước đầu, đòi hỏi Đảng bộ và mỗi cán bộ đảng viên
phải nỗ lực hơn nữa, phấn đấu nhiều hơn nưa, mạnh dạn đổi mới tác phong, lề lối
làm việc, phát huy tinh thần trách nhiệm, không ngừng nâng cao năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu, đủ sức lãnh đạo ngân hàng thực hiện thắng lợi các mục tiêu,
nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Ngân hàng lần thứ IX (nhiệm kỳ 2015
– 2020) đã đề ra.
Việc nghiên cứu Đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực lãnh
đạo sức chiến dấu của Đảng bộ Ngân hàng NN&PTNT Huyện Nga Sơn” có ý
nghĩa rất quan trọng đối với công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ. Song, chuyên
đề này mới chỉ nêu được một số kết quả chủ yếu và đề xuất bước đầu theo nhận
thức của cá nhân; chắc chắn còn nhiều nội dung cần phải góp ý, kính mong sự
quan tâm đóng góp của các thầy, cơ giáo, đồng chí, đồng nghiệp.


19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Như Ý: Đại từ điển tiếng việt. Nxb Văn hóa- thơng tin, H. 1999.
2. Từ điển Tiếng việt. Nxb Khoa học - xã hội, H.1997.
3. PGS, TS Nguyễn Phú Trọng, PGS, TS Tô Huy Rứa, PGS, TS Trần Khắc
Việt: Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong thòi kỳ mới.
Nxb Chính trị quốc gia, H. 2004, tr.85
4. Vũ Hữu Ngoạn: Tìm hiểu một số khái niệm trong văn kiện Đại hội IX
của Đảng. Nxb Chính trị quốc gia, H.2002, tr.48
5. Hồ Chí Minh: Tồn tập. Nxb Chính trị quốc gia, H.2007, t.7.
6. Hồ Chí Minh: Tồn tập. Nxb Chính trị quốc gia, H.1996, t.10.
7. Hồ Chí Minh: Tồn tập. Nxb Chính trị quốc gia, H.1996, t.12.

8. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VI. Nxb ST, H.1987.
9. Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa: Văn kiện Đại hội Đại biểu đảng bộ tỉnh lần thứ
XVII.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ
X. Nxb Chính trị quốc gia, H.2006.
11. Ban Bí thư (Khố XI): Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 30/3/2007 về nâng
cao chất lượng sinh hoạt ở chi bộ.
12. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X: Nghị quyết số 22-NQ/TW,
ngày 2/2/2008 của Hội nghị lần thứ 6 Về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
13. Nghị quyết Đại hội đảng bộ NHNN&PTNT Huyên Nga Sơn Khóa IX
(nhiệm kỳ 2015 – 2020).

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ

NGƯỜI THỰC HIỆN

Vũ Xuân Anh


20



×