Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Các chỉ tiêu phát triển bền vững ngành khai khoáng ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.3 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KINH TẾ

Tiểu luận

CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
NGÀNH KHAI KHOÁNG VIỆT NAM

Thành viên nhóm 1:
Trịnh Phƣơng Ngọc
Lê Thị Minh Hiền
Nguyễn Đức Anh
Đỗ Thị Phƣơng Hoa
Phạm Huyền Trang
Nguyễn Xuân Tú
Nguyễn Thị Mai Anh

Hà Nội, tháng 4 năm 2014
0

CuuDuongThanCong.com

/>

MỤC LỤC
CHƯƠNG I. CÁC CHỈ TIÊU VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG................................................... 2
1.1. Sự cần thiết của các chỉ tiêu Phát triển bền vững .......................................................... 2
1.2. Bộ chỉ tiêu phát triển bền vững .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu của bộ chỉ tiêu PTBV .................................................................................. 3
1.4. Phân loại các chỉ tiêu PTBV ...................................................................................... 3
1.5. Bộ chỉ tiêu của Hội đồng phát triển bền vững của Liên Hiệp Quốc ................................. 4


CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG NGÀNH KHAI KHỐNGCỦA VIỆT NAM
TRONG Q KHỨ ......................................................................................................................... 7
2.1. Tổng quan về cơng nghiệp khai khống Việt Nam ......................................................... 7
2.2. Các chỉ tiêu phát triển bền vững quan trọng đối với ngành khai khoáng Việt Nam ............. 8
CHƯƠNG III. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ................................................. 18
NGÀNH KHAI KHOÁNG VIỆT NAM TRONG TƯƠNG LAI ............................................... 18
3.1. Nâng cao năng lực kiểm toán .....................................................................................18
3.2. Nâng cao chất lƣợng môi trƣờng lao động tại các khu vực khai thác khống sản...............18
3.3. Sử dụng cơng nghệ khai thác hiện đại, thân thiện với môi trƣờng ...................................18
3.4. Sáng kiến minh bạch ngành cơng nghiệp khai khống (EITI) .........................................18
3.5. Định hƣớng nghiên cứu khoa học và đào tạo phục vụ phát triển bền vững ngành cơng nghiệp
khai khống ...................................................................................................................19
Tài liệu tham khảo ......................................................................................................................... 19

1

CuuDuongThanCong.com

/>

CHƢƠNG I. CÁC CHỈ TIÊU VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1. Sự cần thiết của các chỉ tiêu Phát triển bền vững
Vấn đề phát triển bền vững đƣợc coi là xu thế tất yếu trong tiến trình phát
triển của xã hội loài ngƣời. Nhiều khái niệm Phát triển bền vững đƣợc đƣa ra nhƣ:
“Phát triển bền vững là sự đáp ứng các nhu cầu của hiện tại mà không ảnh hƣởng
đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai” (Ủy ban Môi trƣờng và
Phát triển Thế giới, 1987) hay “Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết
hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba trụ cột phụ thuộc và củng cố lẫn nhau: phát
triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trƣờng - ở cấp địa phƣơng, quốc gia,
khu vực và toàn cầu” (Hội nghị Johannesburg, 2002)

Hiện nay, mặc dù phát triển bền vững là một vấn đề cấp bách, tuy nhiên do
sự cạnh tranh và sức hút của nền kinh tế thị trƣờng, mỗi ngành, mỗi quốc gia đều có
sự phát triển riêng thiếu tính bền vững trong tƣơng lai. Bên cạnh đó, phát triển bền
vững là một khái niệm mang tính lý thuyết và trừu tƣợng, do vậy cần có một cách
thức để xác định, đo lƣờng và cụ thể hóa sự phát triển bền vững đối với mỗi lĩnh
vực hay mỗi quốc gia riêng biệt. Đó là lý do các chỉ số phát triển bền vững ra đời.
1.2. Bộ chỉ tiêu phát triển bền vững
Bộ chỉ tiêuphát triển bền vững là một khái niệm không mới đối với nhiều
nƣớc, song trên thực tế rất dễ bị nhầm lẫn. Vì vậy, trƣớc khi đề cập đến bộ chỉ tiêu,
cần làm rõ một số khái niệm có liên quan:
Dữ liệu thơ: là tồn bộ thơng tin định tính và định lƣợng có thể thu thập đƣợc
trong lĩnh vực quan tâm;
Số liệu thống kê: là toàn bộ số liệu thống kê đƣợc các cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền thống kê theo định kỳ hoặc thu đƣợc qua các cuộc điều tra, tổng điều tra;
Các chỉ tiêu: là thơng tin đƣợc tính tốn từ số liệu thống kê thể hiện hƣớng thay
đổi hay một trạng thái nào đó của đối tƣợng nghiên cứu;
Bộ chỉ tiêu: là những chỉ tiêu đƣợc nhóm thành một tập hợp liên quan tới nhau về
một khía cạnh nào đó;
Chỉ số: là một độ đo tổng hợp ở mức cao, đƣợc tính
từ các chỉ số và bộ chỉ số.
Có thể hiểu biểu đồ hình bên nhƣ sau: từ dữ liệu
thô, một phần dữ liệu đƣợc thống kê phục vụ công tác
nghiên cứu khoa học. Trên cơ sở số liệu thống kê, các
chỉ tiêu sẽ đƣợc lựa chọn và tính tốn.
Từ các chỉ tiêu tính tốn đƣợc có thể chọn ra một nhóm các chỉ tiêu phản ánh
một vấn đề có mối quan hệ với nhau theo nhiều chiều, đƣợc gọi là bộ chỉ tiêu. Từ
bộ chỉ tiêu đƣợc lựa chọn, các chỉ số đƣợc tính tốn nhằm đơn giản hóa tính phức
tạp của hệ thống qua một con số, song vẫn phản ánh đƣợc bản chất của hệ thống dữ
liệu này.
2


CuuDuongThanCong.com

/>

1.3. Mục tiêu của bộ chỉ tiêu PTBV
Đối với mỗi quốc gia, mỗi lĩnh vực khác nhau của một quốc gia, những
thông tin quan trọng đƣợc thể hiện thông qua các chỉ số nhằm cung cấp thông tin về
sự bền vững, phục vụ các nhà hoạch định chính sách, giúp hỗ trợ ra quyết định và
giải quyết các mâu thuẫn, xây dựng sự đồng thuận chung nhằm tìm ra các giải pháp
tối ƣu cho sự phát triển.
Các mục tiêu của bộ chỉ tiêu PTBV đƣợc phân tích cụ thể nhƣ sau:
Cung cấp thông tin về sự bền vững: các chỉ tiêu thƣờng cung cấp các thông tin về
xu thế, mô tả một trạng thái của một quá trình. Các chỉ tiêu có thể giúp xác định
các thành phần liên quan của sự PTBV, làm tăng cƣờng sự hiểu biết về trạng thái
bền vững. Việc chỉ ra mối quan hệ giữa một vài chỉ tiêu hoặc sự phát triển theo
thời gian của một chỉ tiêu nào đó sẽ giúp cho nhà quản lý có thể nhìn rõ xu
hƣớng phát triển hiện tại và hiểu thế nào là PTBV trong tƣơng lai.
Hỗ trợ ra quyết định: từ những thông tin mà các chỉ tiêu cung cấp cho ngƣời nhận
thơng tin, có thể hỗ trợ việc ra quyết định một cách hệ thống, minh bạch, toàn
diện, kịp thời… Các chỉ tiêu giúp đo đƣợc sự bền vững và nhờ đó có thể giúp
quản lý đƣợc. Ngày nay, các chỉ tiêu đang đƣợc sử dụng nhiều hơn cho việc xác
định các mục tiêu và tiêu chuẩn.
Xác định và kiểm sốt rủi ro: những thơng tin các chỉ tiêu cung cấp có thể giúp
các nhà quản lý xác định các rủi ro có thể xảy ra trong tƣơng lai, từ đó hỗ trợ việc
kiểm sốt chúng. Khi những khía cạnh liên quan của PTBV đƣợc xác định, các
chỉ tiêu đƣợc xây dựng và sử dụng nhằm cung cấp thông tin về những rủi ro của
quá trình phát triển.
Giải quyết các mâu thuẫn và xây dựng sự đồng thuận: các chỉ tiêu tạo nên một
ngôn ngữ chung để trao đổi và xác định các điểm giống và khác nhau của các

phƣơng án phát triển. Các chỉ tiêu có thể chỉ ra những ƣu điểm và nhƣợc điểm
của các phƣơng án, từ đó giúp tìm ra phƣơng án tối ƣu.
1.4. Phân loại các chỉ tiêu PTBV
Bộ chỉ tiêu PTBV thƣờng đƣợc phân loại theo tính chất và theo lĩnh vực.
Theo tính chất, các chỉ tiêu đƣợc phân loại nhƣ sau:
- Nhóm S (State): các chỉ tiêu trạng thái, chỉ rõ trạng thái của hệ thống tại một thời
điểm cụ thể. Ví dụ nhƣ: mức độ ơ nhiễm khơng khí hiện tại, mức thu nhập năm X.
- Nhóm T (Target): các chỉ tiêu mục tiêu, mục đích, dự kiến trạng thái của hệ thống
trong tƣơng lai. Ví dụ: chuẩn mực cho chất lƣợng nƣớc mong muốn.
- Nhóm P (Pressure): các chỉ tiêu áp lực, các chỉ tiêu trực tiếp tác động đến các vấn
đề mơi trƣờng. Ví dụ: khí thải CO2, tiếng ồn.
- Nhóm D (Driving forve): các chỉ tiêu động lực: đề cập đến các yếu tố kinh tế - xã
hội làm tăng thêm áp lực đối với mơi trƣờng. Ví dụ: phát triển cơng nghiệp, tăng
dân số.
3

CuuDuongThanCong.com

/>

- Nhóm I (Impact): các chỉ tiêu ảnh hƣởng, chỉ rõ các tác động đến sự thay đổi trạng
thái. Ví dụ: tỷ lệ chết vì bệnh tim do tiếng ồn gây ra.
- Nhóm R (Response): các chỉ tiêu hƣởng ứng, chỉ rõ nỗ lực của xã hội trong việc
giải quyết các vấn đề. Ví dụ: các chƣơng trình nâng cao chất lƣợng khơng khí.
Ngồi ra, các chỉ tiêu cịn đƣợc phân loại theo lĩnh vực. Bốn lĩnh vực thƣờng
đƣợc xem xét là kinh tế, xã hội, môi trƣờng và thể chế.
1.5. Bộ chỉ tiêu của Hội đồng phát triển bền vững của Liên Hiệp Quốc
Năm 1996, Hội đồng phát triển bền vững của Liên Hiệp Quốc đƣa ra dự thảo
134 chỉ tiêu cho các nƣớc sử dụng để báo cáo với thế giới về sự phát triển bền vững.
Năm 2001, 58 tiêu chí cốt lõi của phát triển bền vững đƣợc công bố nhằm hỗ trợ các

nƣớc trong việc đo lƣờng mức độ phát triển bền vững. Khung 58 tiêu chí này gồm
15 chủ đề và 38 chủ đề nhánh, các tiêu chí trên đƣợc phân loại theo 4 lĩnh vực: kinh
tế, xã hội, môi trƣờng và thể chế. (bảng 1).
Bảng 1. Bộ chỉ tiêu PTBV của Liên Hiệp Quốc (2001)
Chủ đề

XÃ HỘI

Công
bằng

Y tế

Giáo dục
Nhà ở
An ninh
Dân số

Chủ đề nhánh
Nghèo đói
Cơng bằng
giới
Dinh dƣỡng

1.
2.
3.
về 4.

Chỉ tiêu

Phần trăm DS sống dƣới mức nghèo khổ
Chỉ số Gini về bất cân đối thu nhập
Tỷ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ lƣơng trung bình của nữ so với nam

5. Tình trạng dinh dƣỡng của trẻ em
6. Tỷ lệ chết dƣới 5 tuổi
Tỷ lệ chết
7. Kỳ vọng sống của trẻ mới sinh
Điều kiện vệ sinh 8. Phần trăm DS có thiết bị vệ sinh phù hợp
Nƣớc sạch
9. DS đƣợc sử dụng nƣớc sạch
10. Phần trăm DS tiếp cận đƣợc các dịch vụ y
Tiếp cận dịch vụ tế ban đầu
y tế
11. Tiêm chủng cho trẻ em
12. Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai
13. Phổ cập tiểu học đối với trẻ em
Cấp giáo dục
14. Tỷ lệ ngƣời trƣởng thành đạt mức giáo
dục cấp II
Biết chữ
15. Tỷ lệ biết chữ của ngƣời trƣởng thành
16. Diện tích nhà ở bình quân đầu ngƣời
Điều kiện sống
17. Số tội phạm trong 100.000 DS
Tội phạm
18. Tỷ lệ tăng DS
Thay đổi dân số
19. DS thành thị chính thức và cƣ trú khơng

chính thức
4

CuuDuongThanCong.com

/>

Khơng
khí

Thay đổi khí hậu
Phá hủy tầng
ozon
Chất lƣợng khơng
khí
Nơng nghiệp

MƠI TRƯỜNG

Đất

Rừng
Hoang hóa
Đơ thị hóa

Đại
dƣơng,
biển và
bờ biển


Khu vực bờ biển
Ngƣ nghiệp
Số lƣợng

Nƣớc
sạch

Đa dạng
sinh học

Chất lƣợng

Hệ sinh thái

Lồi

20. Phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính
21. Mức độ tàn phá tầng ozon
22. Mức độ tập trung của chất thải khí ở khu
vực thành thị
23. Đất canh tác và diện tích cây lâu năm
24. Sử dụng phân hóa học
25. Sử dụng thuốc trừ sâu
26. Tỷ lệ che phủ rừng
27. Cƣờng độ khai thác gỗ
28. Đất bị phong hóa
29. Diện tích thành thị chính thức và phi
chính thức
30. Mức độ tập trung của tảo trong nƣớc biển
31. Phần trăm DS sống ở khu vực bờ biển

32. Lồi hải sản chính bị bắt hàng năm
33. Mức độ cạn kiệt của nguồn nƣớc ngầm và
nƣớc mặt so với tổng nguồn nƣớc
34. BOD trong khối nƣớc
35. Mức tập trung của Faecal Coliform trong
nƣớc sạch
36. Diện tích hệ sinh thái chủ yếu đƣợc lựa
chọn
37. Diện tích đƣợc bảo vệ so với tổng diện
tích
38. Sự đa dạng của số lồi đƣợc lựa chọn

39. GDP bình quân đầu ngƣời
40. Tỷ lệ đầu tƣ trong GDP
41. Cán cân thƣơng mại hàng hóa và dịch vụ
Thƣơng mại
42. Tỷ lệ nợ trong GDP
Tình trạng tài
43. Tổng việc trợ ODA hoặc nhận viện trợ
chính
ODA so với GNP
Tiêu dùng vật 44. Mức độ sử dụng vật chất
chất

KINH TẾ

Hiện trạng kinh tế

Cơ cấu
kinh tế


5

CuuDuongThanCong.com

/>

THỂ CHẾ

Sử dụng
lƣợng

năng 45. Tiêu thụ năng lƣợng bình quân đầu ngƣời
hàng năm

46. Tỷ lệ tiêu dùng nguồn năng lƣợng có thể
tái sinh
47. Mức độ sử dụng năng lƣợng
48. Xả thải rắn của công nghiệp và đô thị
Xả thải và quản lý 49. Chất thải nguy hiểm
Mẫu
hình sản xả thải
50. Chất thải phóng xạ
xuất và
51. Chất thải tái sinh
tiêu dùng Giao thông vận 52. Khoảng cách vận chuyển theo đầu ngƣời
tải
theo một cách thức vận chuyển
Quá trình thực 53. Chiến lƣợc PTBV quốc gia
Khung

hiện chến lƣợc
khổ thể
PTBV
chế
Hợp tác quốc tế
54. Thực thi các Công ƣớc quốc tế đã ký
55. Số lƣợng ngƣời truy cập Internet/1000
Tiếp cận thông tin
dân
Cơ sở hạ tầng 56. Đƣờng điện thoại chính/1000 dân
Năng lực thơng tin liên lạc
thể chế
Khoa học và công 57. Đầu tƣ cho nghiên cứu và phát triển tính
nghệ
theo % của GDP
Phịng
chống 58. Thiệt hại về ngƣời và của do các thảm
thảm họa
họa thiên nhiên

Từ bộ chỉ tiêu phân theo các lĩnh vực nêu trên, trên cơ sở tham khảo kinh
nghiệm các nƣớc đã tham gia các chƣơng trình thử nghiệm, các cơ quan chính trong
hệ thống của Liên Hiệp Quốc, các chuyên gia quốc tế, Hội đồng Phát triển bền vững
của Liên Hiệp Quốc khuyến khích các quốc gia lựa chọn hoặc bổ sung thêm các chỉ
tiêu mới phù hợp với đất nƣớc mình để tiến hành xây dựng bộ chỉ tiêu phát triển
bền vững quốc gia.
Đối với từng quốc gia, các chỉ tiêu khơng phù hợp, khơng có ý nghĩa hoặc
khơng đƣợc thử nghiệm đầy đủ và dựa trên các phƣơng pháp luận khơng phổ biến
có thể đƣợc lƣợc bớt. Đối với mỗi ngành trong một quốc gia, các chỉ tiêu cơ bản cần
đƣợc xây dựng phù hợp với đặc thù phát triển của từng ngành, các chỉ tiêu còn lại

trong bộ chỉ tiêu cần đảm bảo sự cân đối giữa các chủ đề của phát triển bền vững.

6

CuuDuongThanCong.com

/>

CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG NGÀNH KHAI KHỐNG
CỦA VIỆT NAM TRONG QUÁ KHỨ
2.1. Tổng quan về công nghiệp khai khống Việt Nam
Việt Nam có nguồn tài ngun khống sản khá đa dạng và phong phú với hơn
60 loại khống sản tại hơn 5.000 mỏ, điểm quặng. Trong đó, một số loại khống sản
có trữ lƣợng lớn ở quy mô thế giới nhƣ bauxit, titan, đất hiếm, đá vôi… Ngành cơng
nghiệp khai khống Việt Nam đã đƣợc hình thành khá lâu, đặc biệt là khai thác than,
đƣợc thực hiện trên 100 năm nay. Ngành dầu khí và khai thác khống sản thời gian
qua đã phát triển nhanh, có đóng góp quan trọng đối với nguồn thu ngân sách và sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
Tuy nhiên, trong giai đoạn tới ngành cơng nghiệp khai khống đƣợc dự báo là
sẽ gặp nhiều khó khăn do trữ lƣợng dầu khí và than đang ngày càng cạn kiệt. Trong
khi đó, mặc dù Việt Nam có một số loại khống sản có trữ lƣợng cao, tầm cỡ thế
giới, nhƣng chƣa thể đƣa vào khai thác quy mô lớn do trên thế giới cũng có rất
nhiều loại khống sản này và nhu cầu sử dụng hiện tại là không cao. Trong khi đó
những loại khống sản q hiếm mà thế giới cần nhƣ vàng, bạc, chì, kẽm, kim
cƣơng… thì Việt Nam lại có ít, hoặc khơng có.
Hiện nay, phần lớn các mỏ khống sản quan trọng, có quy mơ lớn đang đƣợc
quản lý và khai thác bởi các tập đoàn và doanh nghiệp nhà nƣớc. Các doanh nghiệp
có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi tham gia vào hoạt động khống sản cịn hạn chế. Các
doanh nghiệp ngồi quốc doanh tham gia khai thác, chế biến khống sản quy mơ
nhỏ và trung bình, loại hình doanh nghiệp này gặp nhiều khó khăn cả về nguồn

nhân lực và vốn, thƣờng sử dụng công nghệ sơ chế, lạc hậu nên hệ số thu hồi
khoáng sản thấp, dẫn đến lãng phí tài ngun. Tình trạng khai thác không theo quy
hoạch, không theo thiết kế mặc dù đã có xu hƣớng giảm nhƣng vẫn cịn khá phổ
biến.
Thực tiễn hoạt động ngành cơng nghiệp khai khống nƣớc ta đã và đang bộc
lộ nhiều bất cập, thiếu tính bền vững. Tình trạng khai thác khống sản trái phép diễn
ra khá phổ biến ở nhiều địa phƣơng, gây thất thoát tài nguyên khoáng sản và nguồn
thu ngân sách nhà nƣớc. Khai thác khoáng sản theo kiểu “dễ làm – khó bỏ”, chƣa sử
dụng tổng hợp các loại khống sản. Nguồn lợi tài nguyên khoáng sản mà thiên
nhiên ban tặng đơi khi rơi vào tay một số nhóm lợi ích thay vì cho cả một cộng
đồng do cơ chế kiểm tra giám sát của các cơ quan nhà nƣớc còn chƣa chặt chẽ. Khai
thác khoáng sản cũng đang để lại nhiều ảnh hƣởng tiêu cực, khó khắc phục về mơi
trƣờng.[2]
Ngành khai khống là một ngành cơng nghiệp đặc biệt, sử dụng trực tiếp tài
nguyên thiên nhiên quốc gia, cụ thể là khống sản trong lịng đất. Những hoạt động
của ngành này chủ yếu gồm các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng
7

CuuDuongThanCong.com

/>

khống sản và những hoạt động bảo vệ mơi trƣờng trong khai thác khoáng sản.
Những hoạt động trên tác động trực tiếp tới bề mặt đất theo cả chiều rộng và chiều
sâu. Bởi vậy, bên cạnh những nguồn lợi trực tiếp đƣợc tạo ra cho doanh nghiệp và
nhà nƣớc, những hoạt động của ngành gây nên những xáo trộn về địa hình, cảnh
quan, hệ sinh thái, mơi trƣờng, cũng nhƣ tạo nên mâu thuẫn, xung đột trong việc sử
dụng tài nguyên ở những khu vực bề mặt diễn ra hoạt động sản xuất, sinh hoạt của
ngƣời dân. Do đó, nếu không đƣợc quy hoạch và tổ chức thực hiện hợp lý, những
hoạt động của ngành khai khống khơng chỉ gây ảnh hƣởng nghiêm trọng tới mơi

trƣờng tự nhiên mà cịn có thể gây nên những vấn đề khó giải quyết trong xã hội
nhƣ sinh kế ngƣời dân khu vực đền bù, chênh lệch mâu thuẫn giàu nghèo và một số
tệ nạn xã hội khác tại những khu khai thác mỏ với lực lƣợng lao động từ nhiều vùng
miền khác nhau trong cả nƣớc.
2.2. Các chỉtiêu phát triển bền vững quan trọng đối với ngành khai khống
Việt Nam
Để góp phần giúp cho việc nhìn nhận và đánh giá quá trình phát triển của
ngành khai khoáng Việt Nam trong quá khứ, cũng nhƣ làm cơ sở cho những kiến
nghị và đề xuất đối với sự phát triển của ngành khai khoáng Việt Nam trong tƣơng
lai, sau quá trình nghiên cứu về đặc điểm của ngành khai khống Việt Nam và tìm
hiểu về các chỉ tiêu phát triển bền vững đối với ngành khai khống của một số nƣớc
trên thế giới, nhóm đã lựa chọn một số chỉ tiêu mà nhóm cho là quan trọng và cần
thiết giúp đánh giá sự phát triển bền vững của ngành khai khoáng Việt Nam.
Các chỉ tiêu đƣợc lựa chọn để trình bày và tính tốn cho ngành khai khoáng
Việt Nam đƣợc phân loại theo 4 lĩnh vực: kinh tế, xã hội, môi trƣờng và thể chế.
Bảng 2. Bộ chỉ tiêu Phát triển bền vững ngành khai khống Việt Nam
Chủ đề nhánh

Chỉ tiêu

KINH TẾ

1) Đóng góp của ngành khai khoáng cho GDP cả nƣớc
2) Tỉ lệ đầu tƣ trong GDP
Cơ cấu kinh tế

3) Cơ cấu tổng sản phẩm trong nƣớc
4) Chỉ số phát triển tổng sản phẩm trong nƣớc

Mẫu hình sản

xuất và tiêu dùng

5) Hồn thổ mơi trƣờng sau khai thác và xử lý chất thải
sau chế biến

XÃ HỘI

6) Lƣợng lao động làm việc trong ngành
Lao động làm
việc

7) Tỷ lệ lao động làm việc trong ngành đã qua đào tạo
8) Mức thu nhập bình quân hàng tháng của lao động
trong ngành
9) Tỷ lệ tai nạn lao động trên GDP của ngành
8

CuuDuongThanCong.com

/>

TÀI NGUN&MƠI TRƯỜNG
THỂ CHẾ

Trữ lƣợng

10) Trữ lƣợng thăm dị tăng thêm
11) Mức độ tổn thất tài nguyên trong khai thác, chế
biến khoáng sản


Khai thác

12) Tỷ lệ số lƣợng khoáng sản khai thác vƣợt quá nhu
cầu của thị trƣờng
13) Hệ số thu hồi khoáng sản

Đất

14) Tỷ lệ suy thoái đất/GDP trong ngành khai khoáng

Rừng

15) Tỷ lệ suy thoái rừng/GDP trong ngành khai khoáng
16) Mức độ cạn kiệt nguồn nƣớc ngầm và nƣớc mặt so
với tổng nguồn nƣớc

Khơng khí

17) Phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính từ hoạt động
khai thác, chế biến khoáng sản

Khung khổ thể
chế

18) Hệ thống văn bản pháp luật ngành khai khống
19) Hoạt động kiểm tốn và cơng bố thơng tin về hoạt
động của ngành khai khống
20) Khả năng tiếp cận thơng tin về ngành khai khống
của ngƣời dân


Năng lực thể chế

21) Đầu tƣ cho nghiên cứu và phát triển công nghệ sử
dụng trong ngành
22) Thiệt hại về ngƣời và của do các thảm họa thiên
nhiên

Các chỉ tiêu phát triển bền vững ngành khai khoáng về kinh tế
1) Đóng góp của ngành khai khống cho GDP cả nƣớc
Đóng góp của ngành khai khống chiếm 4,81% GDP năm 1995, đã tăng lên
khoảng 9,65%-10,59% trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2011. Chỉ tính riêng năm
2009, doanh thu từ xuất khẩu khống sản đạt khoảng 8,5 tỷ USD, trong đó từ dầu
thô đạt 6,2 tỷ USD, chiếm tỷ trọng khá lớn trong thu ngân sách nhà nƣớc (khoáng
25%).
Tuy nhiên, các số liệu thống kê cho thấy tăng trƣởng GDP ngành khai khống
có xu hƣớng khơng ổn định từ năm 2001 đến năm 2011 (hình 1).

9

CuuDuongThanCong.com

/>

Hình 1. Tăng trƣởng GDP các ngành, năm 2001-2011
2) Tỷ lệ đầu tƣ/mức đóng góp GDP của ngành khai khống
Đây là tỷ lệ so sánh giữa lƣợng tiền đầu tƣ cho các hoạt động của ngành với
mức đóng góp của ngành cho nền kinh tế quốc gia, từ đó xác định đƣợc phần trăm
hiệu quả đầu tƣ vốn cho ngành, nếu phần trăm càng cao thì hiệu quả càng lớn. Mức
đầu tƣ đƣợc xác định là đầu tƣ nhà nƣớc, đầu tƣ tƣ nhân và đầu tƣ nƣớc ngoài vào
ngành khai khống. Chỉ tiêu này có thể tính tốn cụ thể nếu có đầy đủ số liệu về

mức đầu tƣ cho ngành khai khoáng.
Mặc dù đƣợc đầu tƣ cao (đứng thứ 5/18 năm 2008), nhƣng hiệu quả đầu tƣ của
ngành khai khống đóng góp vào tăng trƣởng GDP (tỷ số giữa GDP do ngành khai
khống đóng góp/tổng đầu tƣ ngành khai khoáng) thấp. Cụ thể năm 2000, tỷ số này
là 4,44 lầ
6/18), năm 2008 là 2,59 lầ
8/18
ới
hiệu quả đầu tƣ của các ngành kinh tế và lĩnh vực khác (Bảng 3)
Bảng 3. Vị trí ngành khai khống so với các ngành kinh tế và lĩnh vực khác [3]
Chỉ tiêu

2000

2008

1. Đầu tƣ

6

5

2. Đóng góp vào GDP

4

4

3. Việc làm


11

11

4. Hiệu quả đóng góp tăng GDP

6

8

10

CuuDuongThanCong.com

/>

3) Cơ cấu tổng sản phẩm trong nƣớc
Chỉ tiêu này cho biết mức độ đóng góp của ngành trong tổng sản phẩm trong
nƣớc. Có thể thấy mặc dù hoạt động khai thác khoáng sản hiện nay diễn ra ở nhiều
nơi với nhiều hình thức khai thác khác nhau, quy mơ sản xuất đƣợc mở rộng và ứng
dụng nhiều công nghệ mới, nhƣng mức đóng góp của ngành trong tổng sản phẩm
trong nƣớc không biến động nhiều, từ năm 2005 đến năm 2012 chỉ giao động từ 9,7
đến 11,9% (bảng 4). Đây có thể là kết quả của q trình thu hẹp và thắt chặt quản lý
trong hoạt động cấp phép khai thác khoáng sản ở nƣớc ta thời gian qua. Ngồi ra,
lƣợng sản phẩm khai thác cịn phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng trong nƣớc và nhu
cầu xuất khẩu.
Bảng 4. Cơ cấu tổng sản phẩm trong nƣớc theo giá thực tế năm 2012
%
Sơ bộ
Năm

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
2012
Khai khoáng
9,73
9,39
8,96
9,07
9,14 9,97 10,34 11,91
4) Chỉ số phát triển tổng sản phẩm trong nƣớc
Chỉ số phát triển tổng sản phẩm trong nƣớc cho biết mức độ phát triển tăng hay
giảm theo phần trăm của năm sau so với năm trƣớc, từ đó có thể thấy đƣợc xu
hƣớng phát triển tổng sản phẩm của ngành khai khoáng trong một giai đoạn nhất
định. Từ bảng số liệu dƣới có thể thấy biến động của chỉ số phát triển tổng sản
phẩm trong nƣớc qua các năm là không nhiều và tƣơng đối ổn định.
Bảng 5. Chỉ số phát triển tổng sản phẩm trong nƣớc theo giá so sánh 2010
(Năm trƣớc = 100)
%
2005

Năm
Khai khoáng

2006

2007

2008

2009


2010

2011

Sơ bộ
2012

101,86 98,00 97,80 96,17 107,62 101,00 101,90 104,90

5) Hoàn thổ môi trƣờng sau khai thác và xử lý chất thải sau chế biến
Để xác định đƣợc chỉ tiêu này, trƣớc hết cần phân loại các loại hình khai thác
khống sản. Tƣơng ứng với mỗi loại hình khai thác sẽ có phƣơng pháp hồn thổ
phục hồi mơi trƣờng và xử lý chất thải khác nhau. Từ đó xác định tỷ lệ các điểm mỏ
tiến hành hồn thổ và xử lý mơi trƣờng theo đúng quy định với tổng các điểm mỏ
khai thác khoáng sản ở nƣớc ta, sẽ xác định đƣợc chỉ tiêu này. Việc hồn thổ mơi
trƣờng sau khai thác và xử lý chất thải sau chế biến tốt thể hiện sự quan tâm tới môi
trƣờng và xã hội của doanh nghiệp khai thác khoáng sản. Tỷ lệ chỉ tiêu đƣợc xác
định cho biết phần trăm khu vực khai thác có cơ hội đƣợc trở lại với điều kiện vốn
có ban đầu và tiến hành phục hồi môi trƣờng trở lại. Do vậy, phần trăm càng cao thì
càng thể hiện tính bền vững.
11

CuuDuongThanCong.com

/>

Những năm gần đây, vấn đề hồn thổ mơi trƣờng đƣợc các nhà khoa học đề
cập nhiều và cũng đƣợc quy định trong các văn bản pháp luật của nhà nƣớc, tuy
nhiên, cho đến nay ở nƣớc ta vẫn chƣa có mỏ khai thác khống sản nào hồn thổ
mơi trƣờng đúng quy định. Vấn đề xử lý ô nhiễm trong và sau khai thác vẫn chƣa

thực sự đƣợc coi là hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
mà vẫn chỉ là những quy định và yêu cầu của các cơ quan nhà nƣớc.
Có thể thấy, tổng vốn đầu tƣ cho ngành khai thác khoáng sản chiếm vị trí cao so
với nhiều ngành và lĩnh vực kinh tế khác nhƣng hiệu quả đóng góp vào tăng trƣởng
GDP (tỷ số giữa đóng góp vào GDP của ngành khai khoáng/tổng đầu tƣ cho khai
khoáng) chƣa cao. Cụ thể là tổng vốn đầu tƣ cho ngành khai khoáng từ năm 20052008 đứng vị trí thứ 5/18 ngành và lĩnh vực, nhƣng hiệu quả đóng góp cho nền kinh
tế chỉ đứng thứ 8 so với các ngành kinh tế và lĩnh vực khác.
Các chỉ tiêu phát triển bền vững ngành khai khoáng về xã hội
6) Lƣợng lao động làm việc trong ngành
Lƣợng lao động làm việc trong ngành thể hiện lƣợng công ăn việc làm mà
ngành mang lại cho xã hội. Trong giai đoạn 2005-2012, lƣợng lao động trong ngành
khai khoáng chiếm khoảng 0,6% lƣợng lao động cả nƣớc, tỷ lệ này có xu hƣớng
tƣơng đối ổn định. (bảng 5)
7) Tỷ lệ lao động làm việc trong ngành đã qua đào tạo
Lao động đã qua đào tạo là những ngƣời đã học và tốt nghiệp ở một trƣờng
lớp đào tạo chuyên mơn kỹ thuật của cấp học hoặc trình độ đào tạo tƣơng đƣơng
thuộc Hệ thống giáo dục quốc dân từ 3 tháng trở lên (có văn bằng hoặc chứng chỉ
cơng nhận kết quả đào tạo). Tỷ lệ lao động làm việc trong ngành khai khoáng đã
qua đào tạo thể hiện chất lƣợng lao động làm việc trong ngành, tỷ lệ cao tƣơng ứng
với chất lƣợng lao động cao.
Trong số hơn 280.000 lao động làm việc trong ngành khai khoáng hàng năm,
tỷ lệ lao động đã qua đào tạo dao động từ 33-42% qua các năm. Tỷ lệ này có xu
hƣớng tăng do khả năng tiếp cận giáo dục và các chính sách đào tạo nhân lực ở
nƣớc ta đang đƣợc chú trọng quan tâm trong những năm gần đây.
Bảng 6. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm
Nghìn người
2005
TỔNG

Khai

khống
(%)

2007

2008

2009

2010

42774,9 45208,0 46460,8 47743,6 49048,5

2011

Sơ bộ 2012

50352,0

51699,0

256,5

298,8

291,4

291,5

275,6


279,1

286,9

0,6

0,7

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6
12

CuuDuongThanCong.com

/>

8) Mức thu nhập bình quân hàng tháng của lao động trong ngành
Theo dữ liệu của Tổng cục thống kê, mức thu nhập bình quân hàng tháng của
lao động trong ngành khai khá cao so với các ngành khác trong cả nƣớc. Tuy nhiên,
mức thu nhập có xu hƣớng khơng ổn định theo thời gian.
Bảng 7. Thu nhập bình quân hàng tháng của lao động theo giá năm 2012
Nghìn đồng

Ngành kinh tế
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy
sản

1130,4 2688,3 3125,2 4165,7

5199,0

Khai khống

3504,0 6439,9 4453,2 4852,8

5532,9

Cơng nghiệp chế biến, chế tạo

1777,4 2742,2 3280,0 3955,6

4472,3

Xây dựng
Hoạt động tài chính, ngân hàng
và bảo hiểm

1566,9 2746,2 3122,5 3669,0

4624,1

3353,0 6811,0 6380,6 6573,2


6853,7

Giáo dục và đào tạo

1337,0 2754,2 2980,0 3426,4

4263,0

Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội

1322,1 2840,5 3104,6 3628,4

4490,6

Hoạt động dịch vụ khác

1287,4 2563,2 2524,4 2507,5

3090,8

9)

2005

2009

2010

2011 Sơ bộ 2012


Tỷ lệ tai nạn lao động trong ngành/mức đóng góp GDP của ngành

Chỉ tiêu này thể hiện mức độ thiệt hại về con ngƣời so với mức độ đóng góp
vào nền kinh tế của ngành khai khống. Số lƣợng tai nạn lao động thể hiện chất
lƣợng môi trƣờng làm việc của ngƣời lao động. Tai nạn lao động ít thể hiện một q
trình sản xuất an tồn và hiệu quả. Chỉ tiêu tính tốn đƣợc theo các năm có thể cho
thấy xu hƣớng hoạt động của ngành khai khống.
Đối với chỉ tiêu này, hiện nay chƣa có số liệu thống kê để xác định.
Nhìn chung, dù tạo đƣợc nhiều việc làm cho xã hội, nhƣng so với số lƣợng việc
là của các ngành kinh tế khác thì số lƣợng việc làm trong ngành khai khoáng cũng
chƣa tƣơng xứng với vốn đầu tƣ và chỉ đứng thứ 11/18 so với các ngành kinh tế và
lĩnh vực khác (giai đoạn 2002-2012). Hơn nữa, chỉ có dƣới 50% lao động trong
ngành khai khống có việc làm ổn định trong các doanh nghiệp, số cịn lại chỉ có
việc làm ngắn hạn và thu nhập bấp bênh.

13

CuuDuongThanCong.com

/>

Các chỉ tiêu phát triển bền vững ngành khai khoáng về tài ngun và mơi trường
10) Trữ lƣợng thăm dị tăng thêm
Việc thăm dị tài ngun khống sản trong lịng đất góp phần giải quyết vấn
đề khan hiếm tài nguyên của hiện tại, Đồng thời, hƣớng tới việc thỏa mãn những
nhu cầu của thế hệ tƣơng lai. Việc quan trắc, thăm dị trữ lƣợng tài ngun khống
sản cần đƣợc đầu tƣ và tiến hành một cách hiệu quả. Đồng thời, lên kế hoạch cho
việc khai thác những mỏ đã thăm dị và đủ điều kiện nguồn lực để có thể khai thác
và chế biến sâu, giữ lại những mỏ khoáng sản mới phát hiện và nghiên cứu công
nghệ chế biến sâu dành cho các thế hệ mai sau.

11) Mức độ tổn thất tài nguyên trong khai thác, chế biến khoáng sản
Hiện nay, tổn thất tài nguyên trong khai thác, chế biến khoáng sản chủ yếu là
do hoạt động khai thác lậu, xuất khẩu thơ tài ngun, q trình khai thác sử dụng
công nghệ lạc hậu, vừa gây tổn thất tài nguyên vừa gây ảnh hƣởng xấu tới môi
trƣờng. Mức độ tổn thất cho biết khả năng tổ chức và quản lý hoạt động khai thác
khống sản của Chính phủ, đồng thời, cho biết công nghệ sử dụng trong các hoạt
động của ngành có đảm bảo bảo vệ mơi trƣờng hay không.
Với chỉ tiêu này, mức độ tổn thất tài nguyên trong hoạt động của ngành khai
khống cao, thì sự phát triển đƣợc xem là có xu hƣớng khơng bền vững
Hiện nay ở nƣớc ta, do công nghệ khai thác chế biến chƣa đƣợc quan tâm
đúng mức, phần lớn những cơ sở khai thác chế biến quy mô nhỏ, khai thác và sản
xuất manh mún nên mức độ thu hồi thất và khơng thu hồi đƣợc các khống sản đi
kèm gây thất thoát tài nguyên lớn. Theo báo cáo của Tập đồn Than và Khống sản
Việt Nam (TKV), tổn thất trong khai thác than ở Quảng Ninh vào khoảng 7,3-7,7%
đối với khai thác lộ thiên và khoảng 28-31% trong khai thác hầm lò. Độ thu hồi
quặng vàng trong chế biến (tổng thu hồi) hiện chỉ đạt khoảng 30-40% và không chỉ
mất mát mà cịn gây ơ nhiễm mơi trƣờng nghiêm trọng. [2]
12) Tỷ lệ số lƣợng khoáng sản khai thác vƣợt quá nhu cầu của thị trƣờng
Chỉ tiêu này cho biết lƣợng khoáng sản dƣ thừa trên thị trƣờng, thể hiện sự
lãng phí trong khai thác và sử dụng tài nguyên. Đồng thời cho biết cơ sở để điều
chỉnh kế hoạch sản xuất cho phù hợp.
Nếu tỷ lệ số lƣợng khoáng sản khai thác vƣợt quá nhu cầu của thị trƣờng
càng lớn thì sự phát triển có xu hƣớng khơng bền vững.
13) Hệ số thu hồi khoáng sản
Hệ số thu hồi khoáng sản(K) là tỷ lệ trữ lƣợng khai thác đƣợc tính tốn trên
cơ sở phƣơng pháp khai thác với trữ lƣợng địa chất thực tế. Chỉ tiêu này thể hiện
khả năng khai thác tối ƣu tài nguyên khoáng sản.
Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phƣơng pháp khai thác, đƣợc quy
định nhƣ sau: Khai thác lộ thiên K = 0,9; khai thác hầm lò K = 0,6; khai thác nƣớc
khống, nƣớc nóng thiên nhiên và các trƣờng hợp còn lại K = 1,0;

14

CuuDuongThanCong.com

/>

Phƣơng pháp và công nghệ sử dụng càng hiện đại thì hệ số thu hồi khống
sản càng cao, và ngƣợc lại. Nếu hệ số thu hồi khoáng sản tƣơng ứng với phƣơng
thức khai thác trên nhỏ hơn mức quy định thể hiện sự lãng phí tài nguyên, dẫn đến
xu hƣớng phát triển khơng bền vững.
14) Tỷ lệ suy thối đất khu vực khai thác khống sản/mức đóng góp GDP của
ngành
15) Tỷ lệ suy thoái rừng khu vực khai thác khoáng sản/mức đóng góp GDP của
ngành
16) Mức độ cạn kiệt nguồn nƣớc ngầm và nƣớc mặt so với tổng nguồn nƣớc khu
vực có hoạt động khai thác khống sản
17) Phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính từ hoạt động khai thác, chế biến khoáng
sản
Chỉ tiêu 14-17 thể hiện mức độ suy thối về mơi trƣờng so với mức độ đóng
góp vào nền kinh tế của ngành khai khoáng. Tỷ lệ suy thoái, mức độ cạn kiệt tài
nguyên đất, nƣớc, rừng và sự phát thải khí nhà kính khu vực khai thác khoáng sản
cao thể hiện sự thiếu quan tâm tới môi trƣờng trong hoạt động sản xuất, dẫn đến
những suy thối và ơ nhiễm gây ảnh hƣởng tới mơi trƣờng tự nhiên, để lại hậu quả
cho hiện tại và tƣơng lai. Nếu các chỉ tiêu trên có xu hƣớng cao, sự phát triển thể
hiện xu hƣớng không bền vững.
Trong quá trình hoạt độ
ều hậu quả về tài
ngun mơi trƣờng, ảnh hƣởng đến kinh tế xã hộ
ải đối mặt với những
vấn đề và thách thức liên quan đến nền quản trị thiếu bền vững. Điều này đƣợc thể

hiện ở những điểm sau:
2005, quyết định phân cấp phê duyệt khai thác khoảng sản đã hình
thành cơ chế “xin-cho” trong ngành khai khống. Một số lƣợng lớn giấy
phép khai thác khoáng sản đã đƣợc thơng qua nhanh chóng đi kèm với tình
trạng hỗn loạn và thiếu điều kiện giám sát hoạt động ở cấp tỉnh.
Tình trạng truy thu và nộp thuế tài nguyên không đƣợc tuân thủ nghiêm ngặ
ựa trên khai báo của doanh nghiệp. Do vậy, có những doanh
nghiệp khai thác 10 phần, thì chỉ khai báo và đóng thuế cho nhà nƣớc 5 phần.
Đôi khi lợ
ừ các nguồn tài nguyên lại rơi vào tay một số nhóm lợi ích
thay vì cộng đồng. [1]
Tình trạng khai thác khống sản trái phép diễn ra phổ biến tại rất nhiều địa
phƣơng, gây thất thoát nguồn tài nguyên khoáng sản và làm thất thu ngân
sách quốc gia.
ột trong những ngành gây tác động và hủy hoại môi trƣờng nặng nề,
nhƣng việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trƣờng, cũng nhƣ hoạt động
phục hồi sau khai thác chƣa đƣợc thực hiện đầy đủ trong ngành công nghiệp

15

CuuDuongThanCong.com

/>

khai khống. Q trình kiểm tra, giám sát và quản lý của cơ quan nhà nƣớc
còn chƣa đƣợc thực hiện một cách có hiệu quả.
Chƣa có chiến lƣợc phát triển hợp lý: Ví dụ, Việt Nam là nƣớc xuất khẩu
than, nhƣng với trữ lƣợng và tình trạng khai thác hiện nay, nƣớc ta sẽ phải
nhập khẩu than trong tƣơng lai.
Do vậy, các chỉ tiêu liên quan đến thể chế đƣợc lựa chọn gồm có:

18)
19)
20)
21)
22)

Hệ thống văn bản pháp luật ngành khai khống
Hoạt động kiểm tốn và cơng bố thơng tin về hoạt động của ngành khai khoáng
Khả năng tiếp cận thơng tin về ngành khai khống của ngƣời dân
Đầu tƣ cho nghiên cứu, phát triển công nghệ sử dụng trong ngành
Thiệt hại về ngƣời và của do các thảm họa thiên nhiên

Để phát triển theo mơ hình bền vững thì địi hỏi quốc gia phải có tiềm lực
vững mạnh về nhân lực và vật lực. Năng lực thể chế tăng khả năng lập kế hoạch,
thực hiện và giám sát trong quá trình phát triển bền vững. Tiềm lực càng lớn thì sẽ
giúp hồn thiện các kỹ năng cộng đồng, đánh giá các lựa chọn chính sách đƣợc rõ
ràng và minh bạch hơn.
Năng lực thể chế là một công cụ rất có ý nghĩa cho tiến trình phát triển theo
hƣớng bền vững, nhƣng rất khó để ƣớc định số lƣợng các chỉ tiêu này một cách
thích hợp. Các chỉ tiêu đƣợc lựa chọn cho chủ đề này là để đánh giá khả năng tiếp
cận thông tin, hệ thống pháp luật, hệ thống thu chi, trình độ khoa học cơng nghệ và
khả năng phịng ngừa, chống chọi và ứng phó với thiên tai của Việt Nam.
, hoạt động kiểm tốn, minh
bạch thơng tin ngành cơng nghiệp khai khống ở nƣớc ta hiện đang tồn tại những
vấn đề sau:
ề các nguồn thu chi cịn nhiều điểm thiếu minh bạch và
khơng nhất qn do khơng có hệ thống pháp lý đầy đủ về quy định trách
nhiệm công bố thông tin.
Phƣơng thức xác định giá thuế để tính thuế tài ngun dựa theo hóa đơn xuất
của doanh nghiệp, có thể dẫn đến hiện tƣợng doanh nghiệp khai khoáng thỏa

thuận với đối tác ghi giá trên hóa đơn thấp hơn so với giá trên thị trƣờng
nhằm trố
ần thuế tài nguyên. (hiện tƣợng doanh nghiệp khai báo
không đúng sản lƣợng đã diễn ra ở nhiều địa phƣơng khai thác khống sản
nhƣ than, titan...)
ử dụng nguồn phí bảo vệ môi trƣờng không đƣợc thông báo rộng rãi,
vấn đề ô nhiễm môi trƣờng không đƣợc giải quyết, nhƣng thực tế doanh
nghiệp đã nộ
ều địa phƣơng, p
ục đích, chẳng hạn dùng để xây dựng cơ
16

CuuDuongThanCong.com

/>

sở hạ tầng nhƣ nhà văn hóa, giao thơng... khơng mang tính chấ
ếu rõ ràng trong việc phân bổ nguồn chi phí kết hợp với
tình trạng thiếu cơng khai thơng tin, ảnh hƣởng không tốt trong hoạt động
quản lý nguồn thu từ khống sản.
Do có khá nhiều quy định pháp lý nhƣng nhìn chung, giữa những quy định
pháp luật và thực thi pháp luật trong công tác thu ngân sách và cơng bố
thơng tin của ngành cơng nghiệp khai khống ở Việt Nam còn nhiều khoảng
trống. Mặt khác, do thiếu công cụ giám sát và quản lý chặt chẽ, nhà nƣớc đã
và đang mất đi một số khoản thu đáng kể.
Thơng tin về các nguồn thu chi cịn thiếu minh bạch, chỉ có các doanh nghiệp
đã niêm yết trên sàn chứng khốn là thƣờng xun cơng khai thơng tin chi
tiết về nguồn thu-chi, những doanh nghiệp còn lại và các cơ quan quản lý
nhà nƣớc hầu nhƣ không công bố rộng rãi những dữ liệu về nguồn thu-chi.
Do vậy, khả năng tiếp cận thông tin về nguồn thu chi đối với ngƣờ

.
Có thể thấy những đóng góp của ngành cơng nghiệp khai khoáng đối với
sự phát triển kinh tế nước ta. Tuy nhiên, từ q trình phân tích các chỉ tiêu ở
mục 2.2, có thể thấy sự phát triển của ngành khai khống của nước ta hiện nay
có xu hướng không bền vững.

17

CuuDuongThanCong.com

/>

CHƯƠNG III. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
NGÀNH KHAI KHOÁNG VIỆT NAM TRONG TƯƠNG LAI
Trên cơ sở những phân tích và đánh giá ở chƣơng trƣớc, một số biện pháp
đƣợc đề xuất giúp phát triển bền vững ngành khai khống Việt Nam trong tƣơng lai
đƣợc trình bày dƣới đây.
3.1. Nâng cao năng lực kiểm tốn
Cải thiện cơng tác đào tạo và nâng cao chất lƣợng ngành kiểm tốn nói
chung và kiểm tốn mơi trƣờng nói riêng. Quan tâm đến các yếu tố đầu vào và đầu
ra của quá trình sản xuất để giúp phát hiện những quy trình, cơng đoạn tốn kém và
gây ơ nhiễm để có những biện pháp cải thiện phù hợp giúp tiết kiệm chi phí và bảo
vệ môi trƣờng.
Cùng với những thể chế thắt chặt về thuế và phí mơi trƣờng từ hoạt động
khai thác khoáng sản, năng lực kiểm toán đƣợc nâng cao cũng sẽ giúp cho nhà nƣớc
quản lý tốt nguồn thu này, tránh thất thốt gây lãng phí.
3.2. Nâng cao chất lượng mơi trường lao động tại các khu vực khai thác
khống sản
Con ngƣời là trung tâm của phát triển bền vững. Với đặc thù của ngành khai
thác khống sản, mơi trƣờng làm việc của ngƣời lao động là rất độc hại. Do vậy,

cần có những biện pháp nâng cao chất lƣợng môi trƣờng làm việc của ngƣời lao
động tại những khu vực này, nhƣ tăng cƣờng các yêu cầu về thiết bị bảo hộ cho
ngƣời lao động làm việc tại các mỏ khai thác khoáng sản, thƣờng xuyên kiểm tra
hiện trạng các thành phần mơi trƣờng khu vực mỏ để có những biện pháp điều
chỉnh cho phù hợp.
3.3. Sử dụng công nghệ khai thác hiện đại, thân thiện với môi trường
Công nghệ khai thác là yếu tố rất quan trọng quyết định q trình sản xuất.
Cần có những nghiên cứu về sử dụng công nghệ sản xuất sạch, thân thiện với môi
trƣờng. Đồng thời đầu tƣ nâng cấp trang thiết bị máy móc để hạn chế các tác động
tới mơi trƣờng từ hoạt động sản xuất
3.4. Sáng kiến minh bạch ngành cơng nghiệp khai khống (EITI)
Sáng kiến minh bạch ngành cơng nghiệp khai khống là một sáng kiến tồn
cầu. Sáng kiến này xây dựng những nội dung, nguyên tắc và cách thức giúp đạt
đƣợc sự cân bằng giữa các nhóm lợi ích: chính phủ, doanh nghiệp và cộng đồng.

18

CuuDuongThanCong.com

/>

Trong những năm gần đây, Việt Nam đang xem xét tham gia EITI. Thực
hiện EITI có thể giúp cải thiện tình trạng tham nhũng hiện nay trong nền kinh tế,
giúp cộng đồng đƣợc tiếp cận các nguồn thông tin một cách dễ dàng hơn, đồng thời
góp phần cải thiện hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản.
3.5. Định hướng nghiên cứu khoa học và đào tạo phục vụ phát triển bền vững
ngànhcơng nghiệp khai khống
Nghiên cứu về phát triển bền vững ở nƣớc ta hiện nay vẫn cịn là một ngành
nghiên cứu mới. Cần có những định hƣớng nghiên cứu cụ thể hơn trong tƣơng lai để
giúp đo lƣờng, đánh giá và có những biện pháp kịp thời điều chỉnh hoạt động phát

triển theo hƣớng bền vững trong tƣơng lai.

Tài liệu tham khảo
1. Phát triển bền vững, Lý thuyết và khái niệm, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Dự án
VIE/01/021.
2. Sáng kiến minh bạch ngành công nghiệp khai khoáng – EITI và khả năng tham
gia của Việt Nam, CODE, 2011.
3. Một số tài liệu thu thập tại website Tổng cục thống kê và website Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng.

19

CuuDuongThanCong.com

/>


×