Tải bản đầy đủ (.ppt) (12 trang)

bai tap

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (57.45 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

CHẾ LAN VIÊN



1.Tiểu sử


Chế Lan Viên tên thật Phan Ngọc Hoan, sinh ngày 23 tháng 10
năm 1920,trong một gia đình viên chức nghèo.


Quê :Cẩm An – Can Lộ - Quảng Trị Năm 1937 Chế Lan Viên
cho ra đời tạp thơ “Điêu Tàn”.


Năm 1939 cho ra tập văn “ Vàng sao”.


Năm 1960 cho ra tập thơ “Ánh sáng và phù sa”.


Ông đạt nhiều thành tựu với các tập thơ “Hoa ngày thường, chim
báo bão(1967);những bài thơ đánh giặc (1972).


Ông được nhà nước Việt Nam truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh


về văn học nghệ thuật (1996).


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

2. Con người.


Chế Lan Viên là con ngưới có ý thức về cá thể. Khao khát sáng
tạo để tìm mình giữa cuộc đời “ Ta là ai và ta vì ai”.


3. Quan niệm thơ.


- Trước Cách mạng tháng Tám:


Thơ ông là một thế giới đúng nghĩa "trường thơ loạn": "kinh dị,



thần bí, bế tắc của thời <i>Điêu tàn</i> với xương, máu, sọ người,


với những cảnh đổ nát, với tháp Chàm".
Tác phẩm tiêu biểu: “Điêu tàn”_ năm 1937.


=>Qua đó:Ta thấy ẩn hiện hình bóng của một vương quốc hùng
mạnh thời vàng son, cùng với nỗi niềm hoài cổ của nhà thơ.


-

Sau Cách mạng tháng Tám, thơ ông đã "đến với cuộc sống


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

• - Sau Cách mạng tháng Tám, thơ ông đã "đến với cuộc sống
nhân dân và đất nước, thấm nhuần ánh sáng của cách mạng,
và có những thay đổi rõ rệt.


• + Trong thời kì 1960-1975, thơ Chế Lan Viên vươn tới khuynh
hướng sử thi hào hùng, chất chính luận, đậm tính thời sự.


• + Sau năm 1975, "thơ Chế Lan Viên dần trở về đời sống thế
sự và những trăn trở của cái "tôi" trong sự phức tạp, đa diện và
vĩnh hằng của đời sống.


• Tác phẩm tiêu biểu: “Ánh sáng và phù sa”.


• Quan niệm thơ như trên đã hồn tồn phù hợp với tinh thần
của thời đại cách mạng Việt Nam.


• Những năm cuối đời:


• + Ca ngợi và cổ vũ nhân dân.



• Tiêu biểu: tập thơ “Hoa trước lăng Người”, “ Tin gửi cho mình”.
• + Băn khoăn, trăn trở, muốn đặt lại những câu hỏi, vấn đề mà


ở giai đoạn trước ông ngỡ là giải quyết xon xuôi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

II. Con đường thơ Chế Lan Viên

.



13 TẬP THƠ, TỔNG 1.025 BÀI VÀ 558 BÀI THUỘC VỀ <i>DI CẢO</i>


CÁC CHẶNG ĐƯỜNG


Trước cách mạng
Tháng tám


Tập thơ “Điêu tàn”
Điêu tàn là một tập


Thơ mỏng chỉ có
36 bài thơ được in


Từ 1937


Trong kháng chiến
Chống Mỹ


Tập thơ : “Ánh sáng
Và phù sa” gồm


69 bài sáng tác


năm1960


Thơ sau 1975

.
Bao gồm các
tập thơ : hoa trên


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Điêu Tàn là tập thơ
buồn nhưng đặc
biệtlà nỗi buồn ảo


não thảm thiết lại
pha màu huyền bí


của những u uất
vong quốc não lòng
nỗi buồn,trầm lắng,
đeo đẳng suốt đời.


Thơ như tiếng


Là sự phấn đấu
trong tâm hồn và


tư tưởng nghệ
thuật của nhà thơ.


Điều quan trọng
là giải quyết quan
niệm sống tìm tịi
và giải đáp câu hỏi:



“ta là ai ? ta vì ai?”


+Sự kinh ngạc về
sức lao động nghệ


thuật của ông


“Anh là tháp Bay_on
bốn mặt


Dấu đi ba cịn lại
đó là anh


Chỉ mặt đó mà
nghìn trị cười


khác


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Than ốn, nặng nề,
Đè nặng:


“Tơi có chờ đâu có
Đợi đâu


Đem chi xn lại
Gợi thêm sầu
Với tơi tất cả như


Vơ nghĩa



Tất cả khơng ngồi
Nghĩa khổ đau
Ai đâu trở lại mùa


Thu trước
Nhặt lấy cho tôi
Những lá vàng”tđ


“Ta là ai như ngọn
Nến siêu hình
Câu hỏi hư vơ thổi


Nghìn nến tắt
Ta vì ai khẽ xoay


chiều ngọn bấc
Bàn tay người thắp


lại triệu chồi xanh”


+Ông nghiêm khắc
tự phê phán mình,


giễu cợt, mỉa mai,
giả tạo


“Người diễn viên
ấy đóng trăm vai



mà cũng giỏi chỉ
Một vai đóng


khơng nổi”
+Ơng cay đắng
Nhận ra mình đã


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Đã lãng phí chạy
theo thời gian chạy


theo ảo tưởng phù
du, nên cuối cùng


đời ông ao ước
về thật giản dị.
“Cho tôi về với cành


lau cành vọ
Về với con trâu


nghé ọ


Có cặp sừng bỡ
ngỡ


Chiều buồn khơng
biết cọ vào đâu”
(Cờ lau_Đinh


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

+Ảnh hưởng của


thơtựơng trưng


phương tây.


+Có cảm xúc mạnh.
+Cấu tứ thơ táo


Bạo, hành thơ
Khoáng đạt, tưởng
Tượng phong phú.


Nghệ thuật bút
pháp linh hoạt, đa


dạng,biến hóa dạt
dào cảm xúc,


giàu chất suy
lí mà khơng khn


Sáo.


+Đi vào xu hướng
trình bày những
chiêm nghiệm tổng
kết, triết lí nên hình
thức thơ ngắn gọn,


dồn nén.



+Nhu cầu hướng nội
đào sâu vào thế giới


tâm linh nên có
những hình ảnh ảo


mang ý nghĩa biểu
tượng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

III.Phong cách nghệ thuật


1.Nhà thơ của trí tuệ và sự suy tưởng
-Thơ giàu chất trí tuệ và vẻ đẹp triết lí


VD: Tiếng hát con tàu ơng đã khái qt vấn đề của cuộc sống:
“Nhớ bản sương giăng ,nhớ đèo mây phủ


Nơi nao qua lòng lại chẳng yêu thương
Khi ta ở chỉ là nơi đất ở


Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn”
+Thơ giàu chất suy tưởng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

2.Hình ảnh thơ.


-Thế giới hình ảnh phong phú:Có hình ảnh tả thực,có hình
ảnh ẩn dụ,có hình ảnh thuộc về cảm nhận mơ hồ của cõi tâm
linh.


VD: Bài quan niệm về thơ



“Thơ mà chưa bay mà đã đến
Là đang yêu bỗng giã từ


Là ba chữ thôi mà


Là giếng là bể là kho vàng hiển hiện
Là hoa sen cười nửa miệng”.


-Ông kết hợp giữa hiện-huyền ảo,quan sát-suy tưởng.
“Giữ hai cây lại đơi mắt em nhìn


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

-Ơng tìm kiếm hình ảnh thật thần kỳ,trí tưởng tượng mãnh liệt
“Em đi như chiều đi


Gọi chim vườn bay hế
Em về tựa mai về


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

3.Tính dân tộc và hiện đại .


-Nhà thơ uyên bác,nhà thơ trí tuệ sắc sảo khi phản ánh hiện
thực.


-Thể thơ đắc đạo trong thơ ông là thơ tự do nhưng vẫn tuân
thủ theo quy luật của ngôn ngữ để tạo nên sự hài hòa trong
mỗi bài thơ.


4.Thơ thường sử dụng phép đối lập ,tương phản.


-Ơng nhìn sự vật trong cac mặt,đặt cảm xúc hiện tượng tương


phản bên nhau


</div>

<!--links-->
Bai tap nhom- Kinh te thi truong tai VN.doc
  • 23
  • 1
  • 1
  • Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

    Tải bản đầy đủ ngay
    ×