BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
HỒ MINH TRIẾT
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CƠ HỮU
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT MIỀN NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HA NƠI 2013
̀ ̣
BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
HỒ MINH TRIẾT
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CƠ HỮU
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT MIỀN NAM
Chun ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 01 14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:TS PHẠM ĐÌNH BỘ
HA NƠI 2013
̀ ̣
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL
Cán bộ quản lý
CNH HĐH
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
CSVC
Cơ sở vật chất
ĐH CĐ
Đại học, cao đẳng
ĐNGV
Đội ngũ giảng viên
GD
Giáo dục
GD ĐT
Giáo dục, đào tạo
GV
Giảng viên
HSSV
Học sinh sinh viên
NCKH
Nghiên cứu khoa học
QLGD
Quản lý giáo dục
TCCN
Trung cấp chun nghiệp
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1
3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN CƠ HỮU TRƯỜNG CAO ĐẲNG
KINH TẾ KỸ THUẬT MIỀN NAM
1.1 Các khái niệm cơ bản
11
11
1.2 Những vấn đề cơ bản phát triển đội ngũ giảng viên
cơ hữu Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Miền
Nam
17
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN CƠ HỮU TRƯỜNG CAO ĐẲNG
KINH TẾ KỸ THUẬT MIỀN NAM
2.1 Đặc điểm giáo dục – đào tạo của Trường Cao đẳng
Kinh tế – Kỹ thuật Miền Nam
2.2 Thực trạng đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao
đẳng Kinh tế Kỹ thuật Miền Nam
2.3 Thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu
của Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Miền
Nam
CHƯƠNG 3 YÊU CẦU, CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI
29
29
35
45
NGŨ GIẢNG VIÊN CƠ HỮU TRƯỜNG CAO
ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT MIỀN NAM
3.1 Những yêu cầu xây dựng các biện pháp phát triển
đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng Kinh
tế Kỹ thuật Miền Nam
3.2 Những biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên cơ
hữu Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Miền
Nam
3.3 Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
50
50
52
80
85
88
92
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 (khóa VIII) Ban chấp hành Trung
ương Đảng khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa
đất nước, là điều kiện phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để
phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và phát triển bền vững”.
Gắn liền với sự chăm lo phát triển một nền giáo dục đào tạo vững
mạnh, trong đó phát triển đội ngũ nhà giáo một cách tồn diện là hết sức
quan trọng. Luật giáo dục khẳng định: “Nhà giáo giữ vai trị quyết định
trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”.
Văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ XI nhấn mạnh: “Phát triển
giáo dục và đào tạo cùng với khoa học là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho
giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển. Đổi mới căn bản và tồn diện
giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển xã hội; nâng cao chất lượng
theo u cầu chuẩn hố, hiện đại hố, dân chủ hố và hội nhập quốc tế.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý
giáo dục, đào tạo trên tinh thần tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các cơ sở giáo dục, đào tạo”.
Nhìn chung, với quan điểm chỉ đạo “Giáo dục là quốc sách hàng
đầu”, Đảng ta ln coi trọng vai trị của đội ngũ giáo viên nói chung và đội
ngũ giảng viên các trường ĐH CĐ nói riêng. Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng
và tiêu chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cả về chính trị, tư tưởng đạo đức và
năng lực chun mơn, nghiệp vụ được xem là khâu then chốt để thực hiện
thắng lợi sự nghiệp phát triển GD – ĐT, chấn hưng đất nước trong thời kỳ
mới”.
4
Giáo dục đại học có vai trị quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc
dân, trực tiếp đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao cho đất nước. Để đáp
ứng với u cầu phát triển của xã hội, giáo dục đại học phải đổi mới để
nâng cao chất lượng đào tạo, và một trong những yếu tố quan trọng đảm
bảo chất lượng đào tạo của trường đại học, cao đẳng là đội ngũ giảng
viên. Đội ngũ giảng viên ở trường cao đẳng và đại học có nhiệm vụ giảng
dạy, nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, nhằm đào tạo thế hệ
trẻ thành những người cơng dân vừa có đức lại vừa có trình độ kỹ thuật
tiên tiến để góp phần “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài” cho đất nước. Chính vì vậy mà việc phát triển đội ngũ giảng viên ở
trường đại học, cao đẳng là việc làm cần thiết, cấp bách hiện nay.
Trong bối cảnh hiện tại, nhu cầu học tập của người dân ngày càng
cao, hệ thống giáo dục đại học ngày càng được mở rộng và phát triển đa
dạng dưới nhiều hình thức. Hệ thống các trường ngồi cơng lập có một số
điểm mạnh như tận dụng và phát huy được những mặt tích cực của cơ chế
quản lý mới, có nhiều cơ hội để phát huy được tính tự chủ và chịu trách
nhiệm. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường việc tổ chức và quản lý các
trường ngồi cơng lập gặp một số khó khăn về CSVC, sự cạnh tranh gay
gắt về các vấn đề chất lượng đào tạo và học phí, kinh phí. Do vậy, để các
trường đại học, cao đẳng ngồi cơng lập có thể tồn tại và phát triển, một
trong những vấn đề quan trọng và mang tính quyết định đó chính là đội ngũ
giảng viên, đặc biệt là đội ngũ giảng viên cơ hữu gắn bó, cam kết làm việc
dài lâu với trường. Nhà trường cần phải có sự quan tâm và đầu tư nhiều
hơn trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu của mình
vững mạnh, trở thành lực lượng nịng cốt, góp phần đảm bảo chất lượng
đào tạo, thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục đại học về đào tạo
nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay.
5
Thực hiện các chủ trương xã hội hố giáo dục của Đảng và Nhà
nước, Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Miền Nam ra đời, được giao
nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có trình độ cao đẳng và trung cấp
thuộc các ngành kinh tế và kỹ thuật trong cả nước, nhằm góp phần đào tạo
phát triển nguồn nhân lực có trình độ, nghiệp vụ, chun mơn cho xã hội.
Sau 05 năm đi vào hoạt động và phát triển, trường đã đạt được những thành
tựu đáng kể trong cơng tác tuyển sinh, thực hiện nhiệm vụ, chức năng đào
tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao cơng nghệ cho nguồn nhân lực trẻ
khu vực phía Nam và cả nước. Cơng tác xây dựng và phát triển đội ngũ
giảng viên cơ hữu là một trong những nhiệm vụ cần được hoạch định,
thực thi khơng thể thiếu và chậm trễ, khi trường có bề dày hoạt động chưa
lâu. Tuy nhiên trước sự phát triển của giáo dục hiện nay, thì đội ngũ giảng
viên của trường cịn nhiều bất cập như: Số lượng giảng viên của trường
cịn thiếu, chưa đáp ứng được sự tăng trưởng về quy mơ đào tạo của nhà
trường; Trình độ giảng viên khơng đồng đều và nhìn chung cịn thấp, thiếu
kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm, khả năng nghiên cứu khoa học, khả năng tự
học, tự bồi dưỡng của đội ngũ giảng viên mặc dù đã có nhiều cố gắng
nhưng cịn hạn chế; Cơ cấu đội ngũ giảng viên chưa đồng bộ, nhiều khoa,
bộ mơn lực lượng giảng viên cịn mỏng và phân tán; Đội ngũ giảng viên cơ
hữu khá đơng, song đội ngũ giảng viên cơ hữu của trường chưa được đào
tạo, kiểm tra, phân bổ, sàng lọc, định hướng đúng mức; và chưa phát huy
được hết khả năng, sức mạnh, lợi thế vốn có của mình với tư cách là lực
lượng nịng cốt của một trường cao đẳng ngồi cơng lập. Do vậy, nhiệm
vụ sắp tới nhất thiết cần xây dựng và phát triển ĐNGV nhà trường cả về
số lượng, chất lượng và cơ cấu.
6
Từ những lý do trên, chúng tơi chọn vấn đề “Phát triển đội ngũ
giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Miền Nam” làm đề
tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Chất lượng của đội ngũ giáo viên là điều kiện quyết định để nâng
cao chất lượng giáo dục, vì vậy vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên là trung tâm của các chương trình cải cách, cải tổ, đổi mới giáo dục.
Đối với các trường đại học, cao đẳng trong giai đoạn hiện nay, việc nghiên
cứu phát triển đội ngũ giảng viên là một vấn đề hết sức quan trọng. Điều
này khơng chỉ đúng với Việt Nam mà đã được chứng minh ở nhiều nước có
nền giáo dục phát triển với nhiều bài học đi trước như Hoa Kỳ, Úc, Liên
minh Châu Âu...
Xung quanh vấn đề phát triển đội ngũ giảng viên đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu mà các tác giả trong và ngồi nước đề cập đến. Sau đây là
một số cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong nước có liên quan đến
hướng nghiên cứu của đề tài.
Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Trần Khánh Đức với cơng trình
nghiên cứu Chính sách quốc gia và sự phát triển đội ngũ giảng viên Đại
học Việt Nam đã đi sâu phản ánh, phân tích các chính sách quốc gia về phát
triển hệ thống giáo dục đại học và ĐNGV trong q trình đổi mới giáo dục
đại học ở Việt Nam.
Đề tài Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên các trường Đại học
ngồi cơng lập do Đỗ Thị Hồ làm chủ nhiệm đã đi sâu phân tích cơ sở lý
luận về chính sách phát triển đội ngũ giảng viên ở các trường đại học
ngồi cơng lập ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, làm rõ thực trạng chính
sách phát triển đội ngũ giảng viên ở các trường đại học ngồi cơng lập;
7
trên cơ sở đó đề tài đã đề xuất chung chính sách phát triển đội ngũ giảng
viên ở các trường ngồi cơng lập ở nước ta hiện nay.
Đề tài cấp Bộ Các giải pháp phát triển và chuẩn hố đội ngũ giảng
viên Đại học Lao động Xã hội do Trường Đại học Lao động Xã hội thực
hiện đã làm rõ các căn cứ để phát triển, chuẩn hố đội ngũ giảng viên; làm
rõ thực trạng và các yếu tố, điều kiện để chuẩn hố đội ngũ giảng viên; đề
xuất các giải pháp để phát triển, chuẩn hố đội ngũ giảng viên Trường Đại
học Lao động Xã hội.
Bên cạnh các đề tài nghiên cứu về phát triển đội ngũ giảng viên, cịn
có nhiều luận văn đã đề cập đến vấn đề này.
Luận văn Thạc sĩ giáo dục học với đề tài Những giải pháp xây dựng
và phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Đại học Dân lập Hải
Phịng đáp ứng u cầu giai đoạn hiện nay, của tác giả Hồ Thị Hồi Nam
với mục đích nghiên cứu nhằm đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ giảng viên cơ hữu Trường Đại học Dân lập Hải Phịng.
Tác giả Trịnh Thị Mai với đề tài luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục
Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại học Đại Nam giai đoạn 2011 –
2015, đã đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận phát triển ĐNGV ở Trường Đại
học Đại Nam.
Luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục của Chu Thị Hương Giang với đề
tài Những biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại
học Lương Thế Vinh giai đoạn 2007 – 2015, đã tập trung nghiên cứu cơ sở
lý luận về xây dựng, phát triển đội ngũ giảng viên của Trường Đại học
Lương Thế Vinh giai đoạn 2007 – 2015.
Như vậy xung quanh vấn đề phát triển đội ngũ giảng viên nói chung,
đội ngũ giảng viên cơ hữu nói riêng đã có nhiều cơng trình của nhiều tác
8
giả nghiên cứu. Tuy nhiên, vấn đề phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu
Trường Cao Đẳng Kinh tế Kỹ thuật Miền Nam chưa có một cơng trình
nào đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn phát triển đội ngũ giảng
viên cơ hữu, đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Miền Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu.
Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên cơ hữu và phát triển
đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Miền
Nam.
Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường
Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Miền Nam.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Kinh tế Kỹ thuật Miền Nam.
Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ
thuật Miền Nam.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên
cơ hữu Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Miền Nam hiện nay.
Số liệu để sử dụng nghiên cứu từ khi năm 2008 đến nay.
9
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đội ngũ giảng viên trong các trường cao đẳng, đại học bị
tác động và quy định bởi nhiều yếu tố. Vì vậy, trong q trình phát triển
đội ngũ giảng viên cơ hữu của Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Miền
Nam, nếu chủ thể quản lý giáo dục thực hiện đồng bộ và có hiệu quả
những vấn đề như: Nâng cao nhận thức của ĐNGV cơ hữu và CBQL về
sứ mạng, nhiệm vụ chiến lược, mục tiêu đào tạo của nhà trường; vai trị và
nhiệm vụ giảng viên; làm tốt cơng tác quy hoạch ĐNGV; đẩy mạnh cơng
tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giảng viên; tạo mơi trường thuận lợi cho
sự phát triển đội ngũ giảng viên; thường xun thực hiện tốt cơng tác kiểm
tra, đánh giá đội ngũ giảng viên cơ hữu của nhà trường thì sẽ xây dựng và
phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu có đủ số lượng, chất lượng cao, đáp
ứng u cầu đào tạo của nhà trường, và xu hướng phát triển giáo dục hiện
nay.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Luận văn được tổ chức nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục, đào tạo nói chung và về
phát triển đội ngũ giảng viên nói riêng. Đồng thời vận dụng các quan điểm
logic lịch sử, hệ thống – cấu trúc và các quan điểm thực tiễn để xem xét
phân tích các vấn đề có liên quan.
Phương pháp nghiên cứu
Để hồn thành cơng trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng tổng hợp
các phương pháp nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn của khoa học giáo dục
như:
10
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp phân tích
tổng hợp, hệ thống hố các báo cáo, các tài liệu có liên quan đến đánh giá
đội ngũ giảng viên và xây dựng, phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu của
Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Miền Nam.
Chú trọng nghiên cứu các tài liệu như: Đề án mục tiêu phát triển
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Miền Nam đến năm 2020. Các tài
liệu về chính sách, quy hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên cơ
hữu của Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Miền Nam.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Thu thập thơng tin thơng qua
phiếu hỏi ý kiến của 30 giảng viên và 15 cán bộ quản lý trong trường
nhằm tìm hiểu thực trạng về đội ngũ giảng viên cơ hữu; thực trạng cơng
tác quản lý đội ngũ giảng viên cơ hữu; những giải pháp mà nhà trường đã
áp dụng để phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu; tính khả thi của các giải
pháp và những đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác phát triển ĐNGV cơ hữu
của Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Miền Nam.
+ Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi, xin ý kiến trực tiếp của cán bộ
quản lý, giảng viên cơ hữu và ý kiến phản hồi học sinh sinh viên về giảng
viên cơ hữu nhằm thu thập thêm thơng tin và làm rõ hơn những vấn đề từ
phiếu điều tra.
+ Phương pháp quan sát: Thu thập thơng tin trên cơ sở quan sát trực
tiếp các hoạt động sư phạm, quan sát hoạt động tuyển dụng, kiểm tra,
đánh giá, thanh lọc của cán bộ quản lý để có thơng tin đầy đủ hơn về thực
trạng phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu.
+ Phương pháp chun gia: Tham khảo ý kiến chun gia nghiên cứu
về lĩnh vực giáo dục và đào tạo nhằm đánh giá đúng thực trạng phát triển
ĐNGV cơ hữu cũng như khảo nghiệm, kiểm định tính khả thi của các giải
pháp đề xuất.
11
Nhóm phương pháp tốn thống kê
Xử lý kết quả điều tra và số liệu thu được bằng các phương pháp
thống kê tốn học nhằm định lượng kết quả nghiên cứu.
7. Ý nghĩa của luận văn
Hệ thống hố, khái qt hố cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo
viên cơ hữu, đặc biệt là xây dựng hệ thống khái niệm cơng cụ về phát
triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Miền
Nam.
Đề xuất hệ thống biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Miền Nam có thể làm tài liệu tham
khảo, tham mưu cho Ban giám hiệu quản lý phát triển đội ngũ giảng viên
cơ hữu.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn bao gồm phần mở đầu và 3 chương, 8 tiết, kết luận và
kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
12
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CƠ
HỮU TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT MIỀN NAM
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Đội ngũ giảng viên
Theo Từ điển tiếng Việt phổ thơng, đội ngũ là thuật ngữ dùng để chỉ
“số đơng sắp xếp có trật tự hoặc có tổ chức chặt chẽ ” [32].
Có thể hiểu: “Đội ngũ là một nhóm người được tập hợp và tổ chức
thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng
nghề nghiệp hay khơng, nhưng đều cùng mục đích nhất định” [44].
Tóm lại, đội ngũ là một tập hợp những cá nhân có liên hệ với nhau,
tạo thành sự thống nhất ổn định, có tính chỉnh thể, có những thuộc tính và
những quy luật tích hợp. Khái niệm đội ngũ hàm chứa yếu tố sức mạnh và
có những u cầu chặt chẽ về cơ cấu, kỷ cương và chất lượng cơng việc.
Ví dụ như đội ngũ cơng nhân, đội ngũ các nhà khoa học, đội ngũ trí thức,
đội ngũ giảng viên cơ hữu.
Theo Đại từ điển tiếng Việt thì, “Giảng viên là người giảng dạy ở
đại học hay lớp huấn luyện cán bộ” [44]. Luật giáo dục – 2010, điều 70
chương IV quy định: “Nhà giáo là người có nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo
dục đại học, trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên”.
Giảng viên phải là những nhà giáo có đầy đủ các u cầu về phẩm
chất đạo đức, năng lực giảng dạy, trình độ chun mơn và các u cầu
khác đảm bảo được nhiệm vụ đào tạo ở bậc ĐH CĐ. Ở đây cần phân
biệt khái niệm giảng viên – nhà giáo, với giảng viên theo tiêu chuẩn các
ngạch cơng chức bậc đại học. Theo Quyết định số: 538/TCCBBCTL ngày
18/12/1995 của Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ, u cầu về trình độ của
giảng viên, giảng viên chính và giảng viên cao cấp, trong đó ghi rõ: Giảng
13
viên là cơng chức chun mơn đảm nhận việc giảng dạy và đào tạo của
trường ĐH CĐ thuộc một chun ngành đào tạo của ĐH CĐ.
Đội ngũ giảng viên là tập hợp các nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy
và nghiên cứu khoa học ở các trường cao đẳng và đại học, họ gắn kết với
nhau bằng hệ thống mục tiêu chung của ngành GD ĐT và của các nhà
trường đại học, cao đẳng nơi họ đang cơng tác; cùng trực tiếp giảng dạy,
giáo dục, đào tạo HSSV, cùng chịu sự ràng buộc, tương tác bởi những quy
tắc có tính hành chính của ngành giáo dục và Nhà nước.
Lao động của đội ngũ giảng viên là lao động trí óc, lao động khoa
học, lao động đặc thù nhằm tạo ra sản phẩm đặc biệt là con người quy
chuẩn, mà sẽ là chủ nhân tương lai của đất nước.
Đội ngũ giảng viên có vai trị nịng cốt trong sự phát triển của nhà
trường bởi vì đội ngũ giảng viên quyết định chất lượng sản phẩm tạo ra,
và gánh phần trọng trách, uy tín của nhà trường đối với nghĩa vụ xã hội.
1.1.2. Đội ngũ giảng viên cơ hữu
Theo Quyết định số 76/2007/QĐ – BGDĐT, ban hành Quy trình và
chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học, cao đẳng và trung
cấp chuyên nghiệp ngày 14/12/2007, cán bộ cơ hữu là: “cán bộ quản lý,
giảng viên, nhân viên trong biên chế (đối với các trường công lập) và cán
bộ hợp đồng dài hạn (từ 01 năm trở lên) hoặc cán bộ hợp đồng không xác
định thời hạn theo quy định của Luật lao động sửa đổi” [36].
Đội ngũ giảng viên cơ hữu (Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật
Miền Nam) được hiểu là, ĐNGV được tuyển dụng theo hợp đồng dài hạn
hoặc khơng xác định thời hạn, cho cơng tác giảng dạy của nhà trường theo
đúng khung định mức giờ chuẩn do Bộ giáo dục đào tạo quy định; họ là
thành viên chính thức của nhà trường, chịu sự phân cơng tham gia các hoạt
động, cơng tác khác của nhà trường khi cần thiết; được hưởng các chế độ,
chính sách theo quy định của Nhà nước.
14
Đội ngũ giảng viên cơ hữu có ý nghĩa như những phần hữu cơ tất
yếu trong một cơ thể sống; hay như theo định nghĩa “đội ngũ” có gốc xuất
phát từ thuật ngữ qn sự: đó là một khối đơng người, được tổ chức thành
một lực lượng để chiến đấu hoặc để bảo vệ. Vậy đội ngũ giảng viên cơ
hữu ngồi chức năng giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học, họ cịn
phải là người có trách nhiệm xây dựng, vun đắp, bảo vệ cho chính đơn vị
trường học mình đang cơng tác, bởi sự tồn vong, phát triển hay suy tàn của
đơn vị cũng “có phần” của họ trong đó.
1.1.3. Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu
Theo Từ điển tiếng Việt: “Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến
đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, đơn giản đến phức
tạp” [32]. Theo quan niệm này thì tất cả sự vật hiện tượng, con người và
xã hội hoặc tự thân biến đổi, hoặc do tác động bên ngồi làm cho biến đổi
tăng tiến về cả khối lượng lẫn chất lượng. Đó là sự phát triển.
Và Từ điển Triết học: “Phát triển là q trình vận động từ thấp (đơn
giản) đến cao (phức tạp), mà nét đặc trưng chủ yếu là cái cũ biến mất, cái
mới ra đời. Phát triển là một q trình nội tại, bước chuyển hố từ thấp đến
cao theo đường xốy trơn ốc, xảy ra bởi vì trong cái thấp đã chứa đựng dưới
dạng tiềm tàng những khuynh hướng dẫn đến cái cao, cái cao là cái thấp đã
phát triển” [33].
Theo Giáo sư – Viện sĩ Phạm Minh Hạc thì, “ở cấp độ chung nhất,
phát triển được hiểu là sự thay đổi hay biến đổi tiến bộ, là một phương
thức của vận động, hay là q trình diễn ra có ngun nhân, dưới những
hình thức khác nhau như tăng trưởng, tiến hóa, phân hóa, chuyển đổi, mở
rộng và cuối cùng tạo ra sự biến đổi về chất” [20].
Trong giáo dục, cụ thể là trong nhà trường ĐH CĐ, phát triển
nguồn nhân lực chính là phát triển đội ĐNGV, cơng nhân viên và CBQL cơ
hữu của nhà trường, trong đó, phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu là quan
15
trọng nhất, vì đây là lực lượng nịng cốt góp phần tạo ra chất lượng giáo
dục – đào tạo.
Tác giả Piper và Glatter: “Phát triển đội ngũ giáo viên là một nổ lực
mang tính chất thường xun, nhằm hịa hợp các lợi ích, mong muốn và các
địi hỏi mà đội ngũ giáo viên đã cân nhắc kĩ để tiếp tục phát triển sự
nghiệp của mình trên cơ sở có tính đến u cầu nhà trường nơi họ cơng
tác” [21].
Theo Piper (1993) thì: “Phát triển đội ngũ giáo viên là cơng cụ
mạnh nhất của cơng tác phát triển nhà trườ ng. Nó tập trung vào các biện
pháp nhằm đạt đượ c các mục tiêu trong tương lai và gắn chặt với lập kế
hoạch chiến lược”.
Hay như GriFin (1983) và Bradhy (1991) cùng quan điểm xem sự phát
triển của đội ngũ giáo viên là sự phát triển của tổ chức (nhà trường) hoặc ít
ra nó cũng là bộ phận cấu thành lên kế hoạch, chiến lược để phát triển nhà
trường. Nó chính là một hình thức tác động vào hoạt động của nhà trường
nhằm đạt được mục tiêu phát triển. Cơng tác phát triển đội ngũ giáo viên là
nhằm tạo ra tiềm lực cho việc phát triển nhà trường.
Trong tác phẩm “Quản lý nhân sự và việc xây dựng đội ngũ giáo viên
trong nhà trường”, tác giả Nguyễn Quang Truyền quan niệm phát triển đội
ngũ giáo viên rất sát sao và thực tiễn: “Xây dựng một đội ngũ đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, loại hình, đồn kết nhất trí trên cơ sở đường lối
giáo dục của Đảng và ngày càng vững mạnh về chính trị, chun mơn,
nghiệp vụ đủ sức thực hiện chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo”
[25].
Hoặc một ý kiến chun gia trong nước khác: “Phát triển đội ngũ giáo
viên khơng chỉ trình độ chun mơn, trình độ nghề nghiệp được nâng cao, mà
cịn là sự thỏa mãn của cá nhân, sự trung thành, tận tụy của người giáo viên
đối với nhà trường cùng bầu khơng khí làm việc thoải mái và lành mạnh”
[30].
16
Nói chung, phát triển ĐNGV là một q trình tích cực có tính hợp tác
cao, trong đó người giảng viên có vai trị quan trọng trong sự trưởng thành
về năng lực, trình độ về mặt nghề nghiệp cũng như nhân cách của bản
thân họ cùng hoà hợp và phát triển với đại gia đình nhà giáo của nhà
trường.
Đội ngũ giảng viên là nguồn nhân lực cơ bản của nhà trường, phát
triển đội ngũ giảng viên chính là phát triển nguồn nhân lực sư phạm trong
nhà trường. Tuỳ theo mục đích, u cầu, nhiệm vụ của nhà trường, cơ sở
đào tạo mà phát triển đội ngũ giảng viên có thể theo ba chiều hướng khác
nhau.
Lấy việc phát triển cá nhân người giảng viên làm trọng tâm. Đó là
việc tạo ra sự chuyển biến tích cực của các giảng viên trên cơ sở nhu cầu
mà họ đặt ra. Điều đó nhằm khuyến khích tài năng, mở rộng hiểu biết,
nâng cao trình độ và như vậy là thúc đẩy sự phát triển nghề nghiệp, chun
mơn nghiệp vụ.
Lấy phát triển nhà trường làm trọng tâm, thì rõ ràng mục tiêu của nhà
trường là cơ sở cho việc phát triển đội ngũ giảng viên. Điều này đơi khi
tạo ra suy nghĩ cho rằng, phát triển đội ngũ giảng viên là cơng việc của nhà
trường, là việc thực hiện mục tiêu của nhà trường với tư cách là thực hiện
một nhiệm vụ do cấp trên (lãnh đạo nhà trường) giao cho, mà người giảng
viên phải thực hiện, chứ khơng phải là nhu cầu của giảng viên. Do đó, đã
tạo ra một sức ỳ đáng kể, hạn chế sự tích cực, sáng tạo của đội ngũ giảng
viên, dẫn tới hiệu quả cơng tác phát triển ĐNGV thường là thấp.
Phát triển đội ngũ giảng viên trên cơ sở phát triển cá nhân giảng viên
đồng thời với việc thực hiện mục tiêu nhà trường. Với quan điểm này thì
phát triển đội ngũ giảng viên được xem như một q trình mà trong đó nhà
trường và cá nhân giảng viên được đồng thời coi là trọng tâm. Đây là quan
điểm mang tính hợp tác, vì cho rằng, các nhu cầu phát triển của nhà trường
17
cũng quan trọng như các nhu cầu phát triển của giảng viên. Vì cả hai loại
nhu cầu đều cần phải cân nhắc, được hồ hợp và cân bằng với nhau nên
cơng tác phát triển đội ngũ giảng viên dường như đạt kết quả tốt.
Như vậy, mỗi quan điểm đều có những điểm tích cực, điểm hạn chế
riêng. Vấn đề đặt ra là mỗi nhà trường, cần xem xét vận dụng trên cơ sở
thực trạng của tổ chức để có bước đi thích hợp, sao cho đội ngũ giảng viên
khi tiếp cận nhu cầu nhà trường đều thấy có nhu cầu của mình trong đó,
tạo cho họ sự hứng thú, say mê và n tâm với cơng tác, nghề nghiệp.
Trong q trình chuẩn bị lực lượng phải chú ý tồn diện các yếu tố
về số lượng, về cơ cấu, về trình độ chun mơn, nghiệp vụ, thái độ, trách
nhiệm của mỗi giảng viên đối với nhà trường. Để đạt được điều đó, phát
triển đội ngũ giảng viên phải gắn liền với việc tuyển chọn, đào tạo, bồi
dưỡng sử dụng và tạo mơi trường sư phạm thuận lợi.
Sự quan tâm chăm lo đến việc xây dựng và phát triển đội ngũ giảng
viên trong các nhà trường là nhiệm vụ trung tâm, ưu tiên hàng đầu trong
chiến lược phát triển tồn diện của nhà trường.
Quản lý đội ngũ giảng viên là việc xây dựng, phát triển đội ngũ
giảng viên vững mạnh cả về số lượng và chất lượng, có đầy đủ phẩm
chất trí tuệ, năng lực và trình độ chun mơn để hồn thành tốt các nhiệm
vụ giảng dạy, giáo dục và nghiên cứu khoa học. Do vậy, quản lý đội ngũ
giảng viên là loại hình quản lý hàm chứa khía cạnh quản lý hành chính và
quản lý trí thức.
Từ những cách tiếp cận trên, có thể quan niệm phát triển đội ngũ
giảng viên là tổ hợp các cách thức tác động có hệ thống, có mục đích và có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến đội ngũ giảng viên nhằm xây dựng và
phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu của nhà trường có đủ về số lượng,
hợp lý về cơ cấu, đạt chuẩn về chất lượng đáp ứng yêu cầu giáo dục và
đào tạo của nhà trường trong thời kỳ mới.
18
Phát triển đội ngũ giảng viên là phạm trù chỉ sự tăng tiến, chuyển
biến theo chiều hướng tích cực của đội ngũ giảng viên trong việc hồn
thành mục tiêu giáo dục đào tạo của nhà trường. Phát triển đội ngũ giảng
viên là q trình chuẩn bị lực lượng để đáp ứng sự phát triển của nhà
trường.
Phát triển đội ngũ giảng viên là một trong những vấn đề then chốt
để tạo sự phát triển lâu dài cho nhà trường trong mọi cấp và bậc học. Đối
với các trường cao đẳng, đại học, đội ngũ giảng viên giỏi về chun mơn,
nhiều người có học hàm, học vị cao, có tâm huyết với nghề là một trong
những nhân tố tạo ra thương hiệu riêng cho trường, thu hút nguồn học sinh
đầu vào. Trong phạm vi trường học, các biện pháp phát triển đội ngũ giáo
viên, giảng viên chính là các biện pháp phát triển nguồn nhân lực của ngành
giáo dục và đào tạo. Nếu nói giáo dục là nguồn tài ngun, thì đội ngũ
những người thầy giảng dạy là những chun gia tài ba cần phải được
quan tâm để khai phá nguồn tài ngun đó làm giàu cho chính đơn vị, cho
q hương, đất nước.
Như vậy, để phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Kinh tế Kỹ thuật Miền Nam một cách tồn diện, cần có một hệ thống
cách thức hoạt động thực tiễn, có các cách sử dụng trong quản lý phát triển
đội ngũ giảng viên hay nói cách khác đó là hệ thống các biện pháp. Biện
pháp phát triển ĐNGV cơ hữu trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Miền
Nam cần dựa theo cách tiếp cận từ những chức năng cơ bản của q trình
QLGD (hoạch định, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra theo cấu trúc vịng khép
kín, trong đó yếu tố thơng tin giữ vai trị khơng thể thiếu); đồng thời phải
dựa vào tình hình thực tiễn giáo dục đào tạo trong giai đoạn hiện nay, cũng
như tiềm lực, tiềm năng hiện có của nhà trường.
1.2. Những vấn đề cơ bản phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Miền Nam
1.2.1. Mục tiêu phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu
19
Theo Đại từ điển tiếng Việt: “Mục tiêu là đích đặt ra cần đạt phải
đạt tới đối với một cơng tác, nhiệm vụ”. Mục tiêu quản lý phát triển đội
ngũ giảng viên là “xây dựng đội CBQL, giảng viên của trường có phẩm
chất và năng lực, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu, tiêu chuẩn hóa về trình độ, bảo đảm sự chuyển tiếp giữa các
thế hệ giảng viên của nhà trường” [22].
Mục tiêu phát triển đội ngũ giảng viên là nhằm hồn thiện hoặc thay
đổi tình hình hiện tại để làm cho đội ngũ khơng ngừng lớn mạnh về mọi
mặt, có sự cân đối về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Thực chất đó cũng
là một q trình cải cách, cải tổ về đội ngũ giảng viên. Mục tiêu phát triển
đội ngũ giảng viên của nhà trường cũng là động lực, mục tiêu buộc mỗi
giảng viên tự làm giàu kiến thức, kỹ năng, thái độ, nhân cách để vững vàng
nghề nghiệp của mình.
Các tiêu chuẩn tuyển dụng đội ngũ giảng viên, Điều 79 Luật giáo
dục 2010 nói về nhà giáo của các trường cao đẳng, đại học quy định: “Nhà
giáo của trường cao đẳng, đại học được tuyển dụng theo phương thức ưu
tiên đối với sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi, có phẩm chất tốt và những
người có trình độ đại học, thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, có kinh nghiệm hoạt
động thực tiễn, có nguyện vọng trở thành nhà giáo. Trước khi được giao
nhiệm vụ giảng dạy, giảng viên cao đẳng, đại học phải được bồi dưỡng
về nghiệp vụ sư phạm”.
Để có thể phát triển được đội ngũ giảng viên cơ hữu vững mạnh,
bước đầu tiên của nhà quản lý giáo dục là khâu tuyển dụng. Nhưng tuyển
dụng khơng chỉ đơn thuần là nhận người vào làm việc, mà “tuyển dụng là
một quy trình gồm một tập hợp các hoạt động biến nguồn vào thành nguồn
ra” [35]. Mục tiêu sau tuyển dụng là sử dụng nguồn lực con người có hiệu
quả; là xây dựng được một ĐNGV đủ về số lượng, chun ngành; mạnh
về chun mơn, nghiệp vụ; vững vàng về tư tưởng, chính trị, đạo đức; đủ
20
sức khỏe để cơng tác; nhằm hồn thành các mục tiêu phát triển chung của
nhà trường.
1.2.2. Nội dung phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu
Việc phát triển đội ngũ giảng viên thực chất chính là nhằm đến mục
tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên. Theo phân tích của các nhà
nghiên cứu về khoa học quản lý giáo dục, có thể cụ thể hóa các u cầu về
số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ giảng viên như sau:
Phát triển về số lượng
Số lượng đội ngũ giảng viên là biểu thị về mặt định lượng của đội ngũ
này, nó phản ánh quy mơ của ĐNGV tương xứng với quy mơ của mỗi nhà
trường. Số lượng ĐNGV phụ thuộc vào sự phân chia tổ chức trong nhà
trường.
Số lượng đội ngũ giảng viên phải cân bằng động về số lượng với
nhu cầu đào tạo của nhà trường; đảm bảo hoạt động giảng dạy cho mỗi
giảng viên với số giờ giảng dạy khơng q cao hoặc cũng khơng q thấp
như định mức theo quy định của Nhà nước. Ngồi ra, cũng phải căn cứ
hướng dẫn cách xác định số sinh viên, học sinh quy đổi trên 01 giảng viên,
theo Cơng văn 1325/BGDĐT KHTC ngày 09/02/2007 của Bộ GD ĐT, để
xây dựng định chế ĐNGV.
Phát triển về chất lượng
Chuẩn về chất lượng đội ngũ giảng viên được quy về ba khía cạnh
chung, đó là, đạt chuẩn về trình độ chun mơn; chuẩn về năng lực, chuẩn
về đạo đức tư cách người thầy.
Về trình độ: Trình độ của đội ngũ giảng viên là yếu tố phản ánh khả
năng trí tuệ của đội ngũ này, là điều kiện cần thiết để cho họ thực hiện
hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Trình độ của đội ngũ giảng
viên trước hết được thể hiện ở trình độ được đào tạo về chun mơn,
nghiệp vụ.
21
Trình độ của đội ngũ giảng viên cịn được thể hiện ở khả năng tiếp
cận và cập nhật của đội ngũ này với những thành tựu mới của thế giới,
những tri thức khoa học hiện đại, những đổi mới trong giáo dục và đào tạo
để vận dụng trực tiếp vào hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học
của mình. Mặt khác, trong xu thế phát triển của xã hội hiện đại, ngoại ngữ
và tin học cũng là những cơng cụ rất quan trọng giúp người giảng viên tiếp
cận với tri thức khoa học tiên tiến của thế giới, tăng cường hợp tác và giao
lưu quốc tế để nâng cao trình độ, năng lực giảng dạy và nghiên cứu khoa
học. Hiện nay, trình độ về ngoại ngữ tin học của đội ngũ giảng viên đã và
đang được nâng cao, tuy nhiên vẫn cịn nhiều hạn chế và bất cập.
Về năng lực: Có nhiều cách khác nhau định nghĩa về năng lực. Từ
điển tiếng Việt giải nghĩa: “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hay
tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó, hoặc là phẩm chất tâm
lý, sinh lý tạo cho con người khả năng hồn thành một hoạt động nào đó”
[32].
Đối với đội ngũ giảng viên, năng lực được hiểu là trên cơ sở hệ
thống những tri thức mà người giảng viên được trang bị, họ phải hình
thành và nắm vững hệ thống các kỹ năng để tiến hành hoạt động sư phạm
có hiệu quả. Kỹ năng của người giảng viên được hiểu là “khả năng vận
dụng những kiến thức thu được vào hoạt động sư phạm” (kỹ năng bậc 1)
và biến nó thành kỹ xảo. Kỹ xảo là kỹ năng đạt tới mức thuần thục và tự
động hố (kỹ năng bậc 2).
Giảng dạy và nghiên cứu khoa học là hai hoạt động cơ bản, đặc
trưng của người giảng viên. Vì vậy, nói đến năng lực của ĐNGV, cần phải
xem xét trên hai góc độ chủ yếu là năng lực giảng dạy và năng lực nghiên cứu
khoa học.
Năng lực giảng dạy của người giảng viên là khả năng đáp ứng u cầu
học tập, nâng cao trình độ học vấn của đối tượng; là khả năng đáp ứng sự
tăng quy mơ đào tạo; là khả năng truyền thụ tri thức mới cho học sinh, sinh
22
viên. Điều đó phụ thuộc rất lớn ở trình độ, kỹ năng của người giảng viên;
được thể hiện ở chất lượng sản phẩm do họ tạo ra, đó chính là chất lượng và
hiệu quả đào tạo.
Năng lực giảng dạy của người giảng viên được thể hiện ở chỗ họ là
người khuyến khích, hướng dẫn, gợi mở các vấn đề để HSSV phát huy tư
duy độc lập và khả năng sáng tạo của mình trong học tập và tìm kiếm chân
lý khoa học. Thị trường sức lao động phát triển rất năng động địi hỏi
người giảng viên bằng trình độ, năng lực, kinh nghiệm và nghệ thuật sư
phạm của mình, tạo điều kiện cho HSSV phát triển nhân cách, định hướng
cho họ những con đường để tiếp cận chân lý khoa học, giúp HSSV phát
huy tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng năng lực học tập và năng lực
thích nghi cho học sinh, sinh viên.
Cơng tác nghiên cứu khoa học trong trường khơng chỉ tạo điều kiện
để nâng cao trình độ chun mơn, năng lực giảng dạy, chất lượng bài
giảng và rèn luyện năng lực xử lý tình huống cho người giảng viên trước
những vấn đề bức xúc của thực tiễn mà cịn làm tăng tiềm lực khoa học và
cơng nghệ quốc gia. Việc nghiên cứu khoa học của đội giảng viên nhằm
đáp ứng u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Về phẩm chất: Phẩm chất của các giảng viên tạo nên phẩm chất của
đội ngũ giảng viên, phẩm chất đội ngũ giảng viên tạo nên linh hồn và sức
mạnh của đội ngũ cơ hữu nhà trường. Phẩm chất đội ngũ giảng viên trước
hết được biểu hiện ở phẩm chất chính trị. Bên cạnh việc nỗ lực phấn đấu
nâng cao trình độ chun mơn, kỹ năng sư phạm, người giảng viên cần có
bản lĩnh chính trị vững vàng. Bản lĩnh chính trị vững vàng sẽ giúp người
giảng viên có niềm tin vào tương lai tươi sáng của đất nước và có khả
năng xử lý được những tình huống chính trị nảy sinh trong hoạt động đào
tạo.
Giáo dục có tính chất tồn diện, bên cạnh việc dạy “chữ” và dạy
“nghề” thì điều rất cần thiết là dạy cho học viên cách học để làm người, là