BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
HỒNG HỒNG SƠN
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
CỦA GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN GỊ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI 2013
BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
HỒNG HỒNG SƠN
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
CỦA GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN GỊ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chun ngành: Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 01 14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS PHẠM ĐÌNH HỊE
HÀ NỘI 2013
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN QUẢN LÍ HOẠT
3
13
ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN GỊ VẤP,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.1 Các khái niệm cơ bản
1.2 Mục tiêu, nội dung, đặc điểm quản lí hoạt động giảng
13
19
dạy trong các trường trung học cơ sở quận Gị vấp,
thành phố Hồ Chí Minh
1.3 Thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên
28
trung học cơ sở Quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí
Chương 2
Minh
U CẦU, BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
59
GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN GỊ VẤP, THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1 Những định hướng về đổi mới hoạt động giảng dạy ở
59
các trường trung học cơ sở quận Gị Vấp, thành phố
Hồ chí Minh
2.2 u cầu thực hiện hệ thống biện pháp quản lí hoạt
63
động giảng dạy của giáo viên các trường trung học cơ
sở quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
2.3 Hệ thống biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy của
giáo viên Trung học cơ sở Quận Gị Vấp, thành phố
Hồ Chí Minh
66
2.4 Khảo sát sự cần thiết và khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động giảng dạy
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
82
88
91
94
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới đã bước vào thế kỉ XXI với nhiều biến đổi nhanh chóng
khó lường, vấn đề giáo dục và đào tạo ngày càng trở thành yếu tố quyết
định đối với sự phát triển và thịnh vượng của mỗi quốc gia. Để có được
một lực lượng lao động hùng hậu cả về số lượng và đảm bảo chất
lượng, vai trị của giáo dục có vị trí, vai trị quốc sách hàng đầu.
Đại hội Đảng tồn quốc lần XI Đảng ta xác định và nhấn mạnh:“
Đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa; đổi mới chương trình, nội dung, phương
pháp dạy và học; đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đào tạo. Tập
trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức,
lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành. Đẩy mạnh đào tạo nghề
đáp ứng nhu cầu phát triễn của đất nước. Xây dựng mơi trường giáo dục
lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội; xây
dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi cơng dân được học
tập suốt đời”[30, tr.168]
Xuất phát từ quan điểm chỉ đạo của Đảng về giáo dục – đào tạo,
thực hiện chiến lược phát triển giáo dục 20112020, Ngành giáo dục
đang từng bước đổi mới nội dung chương trình, đổi mới phương pháp
dạy học, đổi mới cơng tác quản lí nâng cao chất lượng quản lí hoạt
động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, nhằm thực
hiện mục tiêu “ Nâng cao dân trí đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, là
điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của tồn
Đảng, tồn dân, trong đó ngành giáo dục là lực lượng nồng cốt, có vai trị
cực kì quan trọng. Hoạt động giảng dạy là một trong những hoạt động
cơ bản trong nhà trường. Thực tiễn quản lí hoạt động giảng dạy của
giáo viên các trường trung học cở sở qn Gị Vấp, thành Phố Hồ Chí
Minh trong những năm qua đã đạt được những kết quả rất quan trọng có
tác động tích cực trong việc trang bị kiến thức, kỹ năng, thái độ cho học
sinh. Mặt khác, thơng qua hoạt động giảng dạy góp phần hình thành và
phát triển nhân cách của học sinh, thực hiện tốt quan điểm dạy học, giáo
dục trong nhà trường bảo đảm “kết hợp dạy chữ với dạy người” được
thực hiện có hiệu quả. Song, Thực tiễn cũng cho thấy quản lí hoạt động
giảng dạy của giáo viên các trường trung học cơ sở quận Gị Vấp cũng
bộ lộ nhiều bất cập, đặc biệt là quản lí mục tiêu, nội dung chương trình
dạy học, việc quản lí xây dựng và thực thi kế hoạch, quản lí hoạt động
giảng dạy của giáo viên, quản lí hoạt động học của học sinh và quản lí
hoạt động kiểm tra đánh giá và quản lí các điều kiện hỗ trợ hoạt động
giảng dạy của giáo viên ở các trường trên địa bàn qn Gị Vấp, thành phố
Hồ chí Minh vẫn cịn những hạn chế, chất lượng giảng dạy của giáo viên
chưa tương xứng với tiềm năng của nhà trường. Xuất phát từ lý do trên, tác
giả chọn đề tài luận văn:“ Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của
giáo viên trong các trường trung học cơ sở quận Gị Vấp, thành phố Hồ
Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
* Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới
Tác giả P.V.Zimin, M.I.Kođakốp, N.I.Saxerđôlốp nhận định:
“Công tác quản lý hoạt động giảng dạy, giáo dục trong nhà trường là
khâu then chốt trong hoạt động quản lý trường học.” [22].
Về đề quản lý hoạt động giảng dạy trong nhà trường phổ thơng
khơng chỉ chú trọng đến việc quản lý phương pháp giảng dạy, quản lý
nội dung chương trình mà cịn phải chú trọng đến nhiều yếu tố khác, vì
chúng có mối liên hệ tương hỗ. Tác giả V.A.Xukhomlinxki cho rằng
việc xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu. Người Hiệu trưởng phải biết chọn lựa giáo viên bằng nhiều
nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành giáo viên tốt theo tiêu chuẩn
nhất định, bằng những biện pháp khác nhau. Thực tế cho thấy với đội
ngũ giáo viên có năng lực chun mơn vững vàng, thường xun được
bồi dưỡng nâng cao tay nghề thì cơng tác đào tạo của nhà trường sẽ đạt
hiệu quả cao.
Một cơng trình nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn về những ưu
tiên và chiến lược cho giáo dục, ngân hàng thế giới đã có kết luận: Đầu
tư vào giáo dục sẽ tích luỹ vốn con người, là chìa khố để thay thế sự
tăng trưởng kinh tế và tăng thu nhập. Giáo dục, đặc biệt là giáo dục cơ
bản cũng góp phần làm giảm đói nghèo, nhờ tăng năng suất lao động của
từng lớp lao động nghèo, giảm sinh đẻ và tăng cường sức khoẻ, giúp
mọi người cùng có cơ hội tham gia đầy đủ và hoạt động xã hội và phát
triển kinh tế. Từ các số liệu thống kê và chứng minh thực tế cơng trình
nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn về những ưu tiên và chiến lược cho
giáo dục của ngân hàng thế giới. Các nhà giáo dục đã đi sâu nghiên cứu
về vai trị và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý trong việc quản lý
hoạt động giảng dạy trong nhà trường. Bên cạnh đó nhiều tác giả khác lại
đi sâu nghiên cứu những nhiệm vụ cụ thể trong hoạt động giảng dạy.
Ủy ban quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI của UNESCO (1996) đã
khẳng định: “thầy giáo là yếu tố quyết định hàng đầu đối với chất lượng
giáo dục. Do đó, muốn phát triển giáo dục thì trước hết và trên hết phải
phát triển đội ngũ giáo viên về cả số lượng và chất lượng”[18].
Ở Nhật Bản, có quy chế bắt buộc bồi dưỡng hàng năm đối với
giáo viên phổ thơng mới vào nghề. Giaos viên đương nhiệm được bồi
dưỡng bằng nhiều hình thức, ở nhiều cấp với phương thức đổi mới, đa
dạng. Chính sách đãi ngộ giáo viên chủ yếu thể hiện qua lương, phụ cấp,
trợ cấp. Mức tăng lương dựa vào thành tích và thâm niên cơng tác, trung
bình 1 năm hoặc 2 năm một lần [35].
Tại Pakistan có chương trình bồi dưỡng về sư phạm do nhà nước
qui định trong thời gian 3 tháng gồm các nội dung như: giáo dục nghiệp vụ
dạy học, cơ sở tâm lý giáo dục, phương pháp nghiên cứu, đánh giá và nhận
xét học sinh,… đối với đội ngũ giáo viên mới vào nghề chưa q 3 năm.
Tại Thái Lan, từ năm 1998 việc bồi dưỡng giáo viên được tiến hành
ở các trung tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn
luyện kỹ năng nghề nghiệp và thơng tin tư vấn cho mọi người dân trong xã
hội.
Ở Philippin đã xây dựng kế hoạch tổng thể đào tạo bồi dưỡng giáo
viên 10 năm (19982008), trong đó có những giải pháp đáng chú ý. Chẳng
hạn, thu hút những học sinh trung học có học lực khá giỏi vào ngành sư
phạm. Tạo việc làm cho giáo viên mới ra trường, giảm bớt tình trạng
thất nghiệp đối với giáo viên mới. Thể chế hóa và củng cố việc bồi
dưỡng tại chức, nâng cao nhận thức của nhân dân về vai trị, tầm quan
trọng của nghề dạy học và vị thế của giáo viên trong xã hội[36].
Đối với Cộng hịa Pháp, một quốc gia có nền giáo dục rất phát triển
ở Châu Âu, đã xây dựng 49 ngun tắc mới cho giáo dục. Trong đó có đề
cập đến cơng tác đào tạo, bồi dưỡng thường xun giáo viên: mỗi giáo
viên được hưởng ít nhất 35 giờ đối với cơng tác đào tạo tiếp tục hàng năm.
Tăng cường làm việc theo nhóm để chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm giảng
dạy lẫn nhau. Thời gian làm việc của giáo viên giảm từ 18 giờ xuống 15
giờ/tuần, thạc sĩ giảm từ 15 giờ xuống 14 giờ/tuần. Nhưng giáo viên
phải có 4 giờ/tuần có mặt trong nhà trường để nghiên cứu tài liệu chuẩn
bị cho các hoạt động giảng dạy, đối với thạc sĩ là 3 giờ/tuần tức là 132
giờ/năm. Cơng tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục được chú
trọng[29].
Qua đó cho thấy ở các nước trên thế giới từ những nước chậm
phát triển, nước đang phát triển và nước phát triển thì cơng tác quản lý
bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên được đặc biệt quan tâm.
* Các cơng trình nghiên cứu ở Việt nam
Một số văn bản của Đảng và Nhà nước về quản lý hoạt động giảng
dạy và bồi dưỡng giáo viên:
Chỉ thị số 18/2001/CTTTg của Thủ tướng chính phủ về một số
biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống GD quốc
dân có đề cập đến cơng tác bồi dưỡng đội ngũ GV phổ thơng.
Chỉ thị số 22/2003/CTBGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT về
việc bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục hàng năm, đã đề ra mục
tiêu đối tượng, nội dung phương pháp bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục.
Chỉ thị số 40CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư về
việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
đã chỉ đạo: “Tiến hành ra sốt, sắp xếp lại đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục để có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đảm bảo đủ số
lượng và cân đối về cơ cấu; nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ,
đạo đức cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”.
Quyết định số 09/2005/QĐ TTg của Thủ tướng chính phủ về việc
phê duyệt đề án “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 20012010 đã xác định mục tiêu, các
nhiệm vụ chủ yếu, các giải pháp cho việc xây dựng và phát triển đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 20112020 đã đề ra các
giải pháp phát triển giáo dục, trong đó có giải pháp phát triển đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục, trong giải pháp này khẳng định “...đổi mới
căn bản và tồn diện nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm
hình thành đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ sức thực hiện
đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng sau năm 2015” [6].
Các bài viết của các tác giả liên quan đến quản lý hoạt động giảng dạy
của đội ngũ giáo viên:
Trong bài viết;“Những bài giảng về quản lí trường học” Tác giả
Hà Sĩ Hồ cho rằng: Trong thực hiện mục tiêu đào tạo việc quản lí
hoạt động dạy và học ( theo nghĩa rộng) là nhiệm vụ trung tâm của nhà
trường [31].
Trong cuốn sách “những vấn đề cơ bản của khoa học quản lí
giáo dục”. Tác giả Trần Kiểm chỉ rõ: “...hoạt động quản lí nhà trường
bao gồm nhiều loại quản lí như: quản lí các hoạt động giáo dục, hoạt
động dạy học, hoạt động lao động, hoạt động ngoại khóa, hoạt động
giáo dục hướng nghiệp, quản lí các đội tượng khác nhau; quản lí giáo
viên, học sinh, tài chính, cơ sở vật chất..., quản lí nhiều khách thể khác
nhau: quản lí thực hiện xã hội hóa giáo dục, điều chỉnh các hoạt động
ảnh hưởng từ bên ngồi trường, tham mưu với ban đại diện cho mẹ
học sinh...”[23]
Các tác giả đi sâu nghiên cứu ở các góc độ khác nhau của hoạt
động dạy học chỉ ra những u cầu và biện pháp quản lí hiệu quả hoạt
động giảng dạy của giáo viên nói chung và giáo viên ở các trường trung
học cơ sở nói riêng. Quản lí lao động sư phạm của đội ngũ giáo viên có vai
trị rất quan trọng trong các nội dung quản lí ở các trường đây chính là
quản lí nhân sự, nguồn lực giáo dục trong nhà trường nếu quản lí và phát
huy tốt lực lượng này sẽ góp phần quan trọng nâng cao chất lượng dạy
học trong nhà trường.
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bất cứ hồn cảnh nào dù khó
khăn đến đâu, ngành giáo dục cũng tìm mọi biện pháp mở trường, lớp (dài
hạn, ngắn hạn, cấp tốc, tập trung, phân tán, nhóm nhỏ…) để đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ”.[2].
Tác giả Trần Quang Q trong cuốn Cẩm nang nâng cao năng lực
và phát triển đội ngũ giáo viên đã đề cập rất nhiều đến nghề thầy, người
thầy, năng lực sư phạm và con đường nâng cao năng lực sư phạm.
“Thực trạng và biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên trường
THPT ở các huyện trong tỉnh Cà Mau” của tác giả Trịnh Hùng Cường.
Trong đó đã nêu lên thực trạng cơng tác quản lý bồi dưỡng giáo viên
trường THPT ở các huyện trong tỉnh Cà Mau và đề xuất các biện pháp
cải tiến.[22].
Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả đã tập trung luận giải các
vấn đề, nội dung cơ bản như: Vai trị của quản lí, quản lí giáo dục; khái
niệm về quản lí, quản lí trường học; bản chất, chức năng, ngun tắc và
phương pháp quản lí giáo dục; thơng tin trong quản lí, cơng cụ quản lí
giáo dục; hệ thống giáo dục quốc dân; quản lí nhà nước về giáo dục;
quản lí nhà trường; quản lí tài chính, quản lí cơ sở vật chất kỹ thuật trong
giáo dục và trường học; quản lí chất lượng giáo dục; xây dựng đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục; xây dựng văn hóa trong quản lí giáo
dục; đổi mới quản lí giáo dục; các mơ hình quản lí giáo dục; phân cấp
trong quản lí giáo dục; thực trạng trong cơng tác quản lý nhà nước về giáo
dục; một số kinh nghiệm quốc tế về quản lí giáo dục; quản lí giáo dục
trong xu thế hội nhập và tồn cầu hóa.
Các cơng trình nghiên cứu về quản lí hoạt động giảng dạy trên thế
giới và Việt Nam có ý nghĩa rất quan trọng giúp tác giả có cái nhìn tổng
thể cần được tiếp thu về quản lí hoạt động giảng dạy, chất lượng giảng
dạy và quản lí nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên ở các
nhà trường hiện nay trong đó có các trường trung học cơ sở trên địa bàn
quận Gị vấp, thành phố Hồ Chí Minh.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận quản lí hoạt động giảng dạy của
giáo viên các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận Gị Vấp, thành
phố Hồ Chí Minh. Từ đó, đề xuất các biện pháp quản lí nhằm nâng cao
hoạt động giảng dạy của giáo viên các trường trung học cơ sở quận Gị
Vấp, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về cơng tác quản lý hoạt động giảng
dạy của giáo viên Trung học cơ sở quận Gị Vấp.
Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy của
giáo viên các trường trung học cơ sở quận Gị Vấp.
Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên
nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy ở các trường trung học cơ sở quận
Gị Vấp.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giảng dạy của giáo viên các trường trung học cơ sở quận Gị
Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
* Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lí hoạt giảng dạy của giáo viên các trường trung học
cơ sở quận Gị Vấp, thành phố Hồ chí Minh
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu quản lí hoạt động giảng dạy của
giáo viên các trường trung học cơ sở quận Gị Vấp, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Thời gian nghiên cứu khảo sát từ năm 2009 đến 2013.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên các trường
trung học cơ sở Quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh phụ thuộc nhiều
nội dung và phương thức quản lí. Nếu đội ngũ giáo viên nhà trường
được chuẩn hóa số lượng, chất lượng và cơ cấu, thực hiện tốt kế hoạch
hóa quản li hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản lí tốt thời gian và
lao động sư phạm của giáo viên, đội ngũ giáo viên nhận thức đúng có
trách nhiệm lương tâm nghề nghiệp vì sự nghiệp trồng người, có tinh
thần đổi mới và vận dụng các phương pháp dạy học tiên tiến, nhà
trường có chính sách động viên giáo viên và học sinh, thực hiện tốt chủ
trương “ xây dựng nhà trường thân thiện, học sinh tích cực”, đẩy mạnh
phong trào thi đua dạy tốt học tốt trong nhà trường thì chất lượng, hiệu
quả quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên các trường trung học cơ
sở trên đại bàn quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh sẽ được nâng cao.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở quan điểm chủ nghĩa Mác
Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng Cộng Sản
Việt Nam về giáo dục đào tạo và quản lý giáo dục đào tạo. Đồng thời,
đề tài dựa vào quan điểm hệ thống cấu trúc; lơgíc lịch sử, quan điểm
thực tiễn làm cơ sở xem xét và phân tích những vấn đề liên quan đến
nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.
* Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận bao gồm:
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu; phương pháp
phân loại tài liệu, nhằm xây dựng cơ sở lý luận về cơng tác quản lí hoạt
động giảng dạy của giáo viên các trường trung học cơ sở trên đại bàn
quận Gị Vấp.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm:
Phương pháp điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến và xử lý số
liệu. Trưng cầu ý kiến với các hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng
bộ mơn, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục của nhà trường.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm giảng dạy của giáo viên.
Phương pháp điều tra giáo dục, phương pháp tổng kết kinh
nghiệm, các phương pháp: phỏng vấn, lấy ý kiến chun gia, nghiên cứu
sản phẩm hoạt động...nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng về cơng tác
quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trung học cơ sở quận Gị
Vấp.
Sử dụng phương pháp thống kê tốn học nhằm tổng hợp, xử lí
kết quả khảo sát và điều tra.
7. Ý nghĩa của luận văn
Đề tài thực hiện thành cơng sẽ có ý nghĩa rất quan trọng đối với
hiệu trưởng trong quản lí hoạt động dạy học của giáo viên ở các trường
trung học cơ sở trên đại bàn quận Gị vấp, thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài có thể làm tài liệu tham cho các chủ thể quản lí như: phịng
giáo dục của quận, thành phố và nhà trường làm căn cứ xây dựng nguồn
lực giáo viên trong giai đoạn hiện nay và những tiếp theo.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm: phần mở đầu, 2 chương (6 tiết), kết luận và kiến
nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIẢNG
DẠY CỦA GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm hoạt động giảng dạy của giáo viên
Hoạt động giảng dạy (dạy học) là một hệ tồn vẹn gồm hoạt động
giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh, hai hoạt động
này ln tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau. Dạy và học có liên hệ tác
động lẫn nhau khơng thể thiếu nhau, thầy giữ vai trị lãnh đạo, tổ chức điều
khiển hoạt động của học sinh. Học sinh giữ vai trị tự giác, tích cực, chủ
động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học của bản thân.
Với cách tiếp cận như vậy tác giả quan niệm:
Hoạt động giảng dạy của giáo viên ở các trường trung học cơ sở
quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh là một q trình tương tác giữa
giáo viên và học sinh thơng qua các hình thức tố chức dạy học, nhằm trang
bị cho học sinh những kiến thức, kỹ năng, thái độ, phát triển tư duy độc lập
sáng tạo đáp ứng với mục tiêu, u cầu đào tạo của nhà trường.
Từ quan niệm trên có thể hiều hoạt động giảng dạy của giáo viên các
trường trung học cơ sở như sau:
Một là, hoạt động giảng dạy của giáo viên được hiểu là tập hợp
những tác động liên tiếp của giáo viên đến đối tượng học sinh nhằm giúp họ
nắm vững hệ thống những cơ sở khoa học, phát triển năng lực nhận thức, tư
duy sáng tạo, năng lực hành động, hình thành thái độ chuẩn mực theo qui
định của nhà trường.
Hai là, hoạt động dạy và học ở các trường trung học cơ sở có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau trong mối quan hệ với các thành tố như: mục
tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức của hoạt động dạy và
hoạt động học, người dạy, người học và kết quả dạy học. Trong đó
hoạt động dạy của Thầy và hoạt động học của Trị là hai nhân tố trung
tâm, năng động nhất của q trình dạy học.
Ba là, hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở cịn thể hiện
sự tương tác giữa giáo viên và học sinh trong q trình dạy học. Sự tương tác
đó thể hiện; giáo viên giữ vai trị chủ đạo, tổ chức, định hướng hoạt động
nhận thức, cịn học sinh tự giác tích cực, chủ động thơng qua việc tự nhận
thức và điều chỉnh nhận thức bản thân nhằm tới mục đích và kết quả dạy
học.
Bốn là, kết quả dạy học ở các trường trung học cơ sở quận Gị Vấp
phản ánh chất lượng và hiệu quả học tập, chất lượng quản lí, chất lượng
hiệu quả đổi mới trình độ phương pháp, hình thức tổ chức dạy và học của
nhà trường.
Hoạt động giảng dạy của giáo viên các trường trung học cơ sở
trên địa bàn quận Gị Vấp với nhiệm vụ và mục tiêu là: Thực hiện nội
dung chương trình, nhiệm vụ giáo dục và đào tạo theo qui định của Bộ
Giáo dục và đào tạo. Hoạt động chính của nhà trường là truyền thụ kiến
thức và hình thành nhân cách cho học sinh được thực hiện bằng nhiều
con đường, trong đó con đường quan trọng nhất là tổ chức giảng dạy và
chỉ đạo giảng dạy. Thơng qua hoạt động giảng dạy, nhằm cung cấp cho
học sinh hệ thống kiến thức khoa học, bồi dưỡng phương pháp tư duy
sáng tạo và kỹ năng và thái độ, nhằm nâng cao trình độ học vấn, hình
thành thế giới quan và nhân sinh quan ở bậc học trung học cơ sở. Mục
đích xun suốt là làm cho học sinh trở thành người tự chủ, năng động,
sáng tạo. Như vậy, Hoạt động giảng dạy là một trong những con đường
cơ bản nhất để đạt tới mục đích giáo dục tổng thể. Hoạt động giảng
dạy được thực hiện thơng qua các thành tố cấu trúc sau:
Mục tiêu giảng dạy: trang bị cho người học những tri thức, kỹ xảo,
kỹ năng, bồi dưỡng và phát triển nhân cách người học đáp ứng u cầu của
nhà trường và xã hội.
Nội dung giảng dạy: những kiến thức cơ bản, tồn diện, thiết
thực, hiện đại thể hiện ở nội dung chương trình và kế hoạch giảng dạy.
Phương pháp giảng dạy: việc sử dụng phương pháp giảng dạy
phù hợp sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động giảng dạy.
Phương tiện giảng dạy: Cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học, nguồn
tài chính phục vụ dạy học.
Hình thức tổ chức giảng dạy: hình thức tổ chức giảng dạy phong
phú, phù hợp sẽ tăng hiệu quả của hoạt động giảng dạy.
Kết quả: là chất lượng học tập, tu dưỡng của học sinh theo mục tiêu
đề ra.
1.1.2. Quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên ở các trường
trung học cơ sở
Quản lí là hoạt động có ý thức của nhà quản lý nhằm đạt tới mục
tiêu hiệu quả quản lí. Các cán bộ quản lí, các lực lượng sư phạm, bằng
hành động của mình biến mục tiêu đó thành hiện thực.
Quản lí hoạt động giảng dạy học của giáo viên các trường trung
học cơ sở trên địa bàn qn Gị Vấp là một loại hình quản lí nhân sự
trong đó chủ thể đề ra những mục tiêu cần phải đạt được và những chủ
trương, biện pháp kế hoạch phải thực hiện, lựa chọn nhân sự, thời gian,
huy động và sử dụng nhân lực, vật lực và tài lực (nguồn nhân lực giáo
dục của nhà trường) hiện có và sẽ có để tổ chức và điều hành bộ máy
nhân lực nhằm thực hiện những chủ trương, biện pháp và kế hoạch nói
trên một cách đúng đắn, có chất lượng và hiệu quả đáp ứng được mục
tiêu mà chủ thể đã đề ra.
Quản lí lao động giảng dạy của giáo viên là hoạt động có ý thức
của nhà quản lí (của Hiệu trưởng và các phó hiệu trường, tổ trưởng
chun mơn) nhằm đạt tới mục tiêu quản lí. Nhà quản lí cùng với đơng
đảo đội ngũ giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội, bằng hành động
của mình biến mục tiêu đó thành hiện thực. Dạy học và giáo dục trong
sự thống nhất với nhau là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt
động khác của nhà trường đều hướng vào tiêu điểm này. Vì vậy quản lí
nhà trường thực chất là quản lí q trình sư phạm của thầy, hoạt động
học tập của trị, diễn ra trong q trình dạy học ở nhà trường.
Quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên ở các trường trung học
cơ sở hướng vào thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của của nhà trường. Do đó
quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên ở các trường trung học cơ sở
quận Gị Vấp thực chất là những tác động của chủ thể quản lí vào q
trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể giáo viên) nhằm góp phần hình
thành và phát triển tồn diện năng lực chun mơn và nhân cách cho học
sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. Từ những quan niệm và cách
tiếp cận trên tác giả đưa ra quan niệm:
Quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên các trường trung học cơ
sở là cách thức, biện pháp của chủ thể quản lí theo sự phân cơng, phân
cấp tác động đến tồn bộ hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên
nhằm đạt được chất lượng và hiệu quả dạy và học của nhà trường
Theo đó quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên các trường
trung học cơ sở bao gồm các đặc trưng đó là:
Một là, chủ thể quản lí là Hiệu trường và các Phó hiệu trưởng
phụ trách chun mơn, tổ trưởng tổ chun mơn với nhiệm vụ trọng tâm
là tổ chức thực hiện q trìn chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy,
học tập và các hoạt động dạy học theo chương trình, kế hoạch giảng
dạy của nhà trường và của cấp trên.
Hai là, chủ thể quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên phải có
những phẩm chất và năng lực đó là: trình độ học vấn, tri thức và kỹ năng
nghiệp vụ quản lí, gương mẫu về phẩm chất đạo đức, ln là tấm
gương và là chỗ dựa tin cậy cho đồng nghiệp, là người thầy có uy tín
với học sinh; trung thực, lời nói và hành động nhất qn.
Ba là, theo sự phân cấp về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm,
thực hiện tổ chức biên soạn chương trình, giáo dục mơn học, tài liệu
giảng dạy do Hiệu trưởng giao. Tổ chức nghiên cứu cải tiến phương
pháp giảng dạy, học tập; đề xuất xây dựng kế hoạch bổ sung.
Bốn là, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho giáo viên.
1.1.3 Đặc điểm quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên các
trường trung học cơ sở quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
Quản lí hoạt động giảng dạy (dạy học) của giáo viên các trường
trung học cơ sở là một bộ phận trong hoạt động giáo dục tồn diện của
trường trung học cơ sở. Do đó việc quản lý hoạt động dạy học vừa phải
phù hợp với quản lý giáo dục nói chung, vừa phải mang tính đặc thù trong
quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên các trường trung học cơ sở. Xuất
phát từ nhiệm vụ trên, quản lí hoạt động giảng dạy ở trường trung học cơ
sở có những đặc điểm đó là:
Quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên của giáo viên các trường
trung học cơ cở quận Gị vấp mang tính chất quản lý hành chính sư phạm,
đặc điểm này thể hiện ở chỗ: Quản lí theo pháp luật, theo những nội qui, qui
chế, quyết định có tính bắt buộc đối với giáo viên, các lực lượng sư phạm
của nhà trường.
Quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên các trường trung học
cơ sở mang tính đặc trưng của khoa học quản lí, bởi vì, quản lý hoạt
động giảng dạy của giáo viên chính là quản lý quản trình lên lớp và các
hình thức sau giờ lên lớp mà giáo viên đảm nhiệm, như hoạt động tổ
chức cho học sinh ngồi giờ, đi tham quan, du lịch vì vậy q trình quản
lý đó rất đa dạng và phức tạp đồi hỏi tính kế hoạch hóa trong quản lý và
phải vận dụng tốt các chức năng để quản lý hiệu quả hoạt động này.
Quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên các trường trung học phổ
thơng có tính xã hội hóa cao do chịu sự chi phối trực tiếp của các điều
kiện kinh tế xã hội và có mối quan hệ tương tác thường xun với đời
sống xã hội.
Đặc điểm quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên các trường
trung học cơ sở gắn rất chặt với quản lí hoạt động học tập của học sinh
đó là: Lứa tuổi học sinh trung học cơ sởû là lứa tuổi thiếu niên có những
chuyển biến đột ngột, độc đáo, từ tình trạng trẻ con sang tình trạng
người lớn. Điều đó có liên quan đến việc xây dựng lại một cách cơ bản
các q trình, các hoạt động tâm lý của học sinh. Vì vậy địi hỏi phải có
những biến đổi có tính chất quyết định trong các hình thức quan hệ qua
lại trong cách tổ chức hoạt động, trong sự lãnh đạo mọi mặt của người
lớn, đặc biệt là giáo viên. Do đó nếu vẫn áp dụng những hình thức và
phương quản lý như bậc tiểu học cho bậc học này sẽ dẫn đến chất
lượng và hiệu quả quản lý sẽ khơng cao.
Phương thức quản lí hoạt động học tập của học sinh trung học
có những nét khác biệt so với học sinh tiểu học. Ở trung học cơ sởû
hoạt động học tập diễn ra theo phương thức học và hành, học hành gắn
với nhau qua đó để hình thành các kỹ năng cần thiết. Nội dung học tập ở
trung học cơ sởû được mở rộng và chun sâu hơn. Trung học cơ sởûû là
cấp học có tính lý luận gắn với thực hành theo từng mơn học, có tính
chun sâu, từng bước giúp học sinh nắm được những khái niệm khoa
học và nhận thức được các quy luật về tự nhiên, xã hội, con người.
Đặc điểm quản lí hoạt động giảng dạy ở trường trung học cơ sở
có tính tồn diện và tính định hướng. Học sinh tốt nghiệp trường trung
học cơ sở trực tiếp chịu sự phân luồng tự nhiên theo các hướng: Tiếp
tục học ở trung học phổ thơng; hoặc tiếp tục học ở trung học chun
nghiệp và tiếp tục học ở trường dạy nghề hoặc vào đời, trực tiếp lao
động trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế xã hội. Vì vậy, quản
lí hoạt động giảng dạy ở trường trung học cơ sơû phải chú ý tính tồn
diện và hướng nghiệp trong thực hiện chương trình. Q trình giảng dạy
phải trang bị cho học sinh trình độ văn hóa tương đối hồn chỉnh, có năng
lực lao động phổ thơng, có ý thức chọn lựa nghề nghiệp, sẵn sàng đi vào
học nghề và tham gia sản xuất, tham gia cơng tác trong xã hội, hoặc tiếp
tục học lên bằng nhiều con đường khác nhau.
Quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên ở trường trung học
cơ sở phải chú ý đến tâm sinh lý học sinh, học sinh trung học cơ sơû chủ
yếu trong độ tuổi thiếu niên từ 11 đến 15 tuổi, đây là độ tuổi đang có sự
chuyển hóa mạnh mẽ về tâm, sinh lý, chịu ảnh hướng lớn bởi nhân cách
của giáo viên. Vai trị người giáo viên trong trường trung học cơ sở
càng có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển nhân cách của học sinh.
1.2. Mục tiêu, nội dung, đặc điểm quản lí hoạt động giảng
dạy trong các trường trung học cơ sở quận Gị vấp, thành phố Hồ
Chí Minh
1.2.1. Mục tiêu quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên các
trường trung học cơ sở
Mục tiêu quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên ở các trường
trung học cơ sở bao gồm:
Thứ nhất, quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên trong tổ
chức hoạt động nhận thức của học sinh giúp họ nắm vững hệ thống tri
thức khoa học phổ thơng, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn Việt
Nam, đồng thời rèn luyện cho học sinh có hệ thống kỹ năng, kỹ xảo
tương ứng.
Để tồn tại và phát triển, lồi người đã khơng ngừng khám phá
những bí mật của thế giới khách quan để nhận thức nó, cải tạo nó, phục
vụ cho lợi ích của con người. Trong q trình đó lồi người đã tích lũy và
khái qt hố những kinh nghiệm xã hội dưới dạng những sự kiện khoa
học, khái niệm, định luật, định lý, tư tưởng khoa học, học thuyết mà
được gọi là những tri thức khoa học. Những tri thức này vơ cùng lớn,
mỗi người học suốt đời cũng khơng nắm hết được. Vì vậy, nhiệm vụ
của trường phổ thơng chỉ có thể làm sao cho học sinh nắm những tri thức
phổ thơng cơ bản, hiện đại phù hợp với thực tiễn đất nước. Tri thức
phổ thơng cơ bản là những tri thức đã được lựa chọn và xây dựng từ các
lĩnh vực khoa học khác nhau. Đó là những tri thức tối thiểu, cần thiết,
làm nền tảng giúp học sinh tiếp tục học lên bậc học cao hơn, học ở các
trường dạy nghề, hoặc bước vào cuộc sống tự lập, trực tiếp tham gia
lao động sản xuất và tham gia các cơng tác xã hội và có cuộc sống tinh
thần phong phú. Những tri thức cơ bản cần cung cấp cho học sinh phải
là những tri thức hiện đại, phản ánh được những thành tựu mới nhất của
khoa học cơng nghệ, văn hóa phù hợp với chân lý khách quan, phù hợp
với xu thế phát triển của thời đại. Những tri thức hiện đại đó phải phù
hợp với thực tiễn Việt Nam cũng như phù hợp với đặc điểm lứa tuổi,
đặc điểm hoạt động nhận thức của học sinh mà vẫn đảm bảo được tính
hệ thống, tính lơgíc khoa học và mối liên hệ chặt chẽ giữa các mơn học.
Trong q trình tổ chức điều khiển học sinh lĩnh hội những tri thức đó,
người giáo viên hình thành cho học sinh hệ thống kỹ năng, kỹ xảo nhất
định, đặc biệt những kỹ năng, kỹ xảo có liên quan tới hoạt động học tập,
tự học và tập dượt nghiên cứu khoa học ở mức độ thấp, nhằm giúp cho các
em khơng những chỉ nắm vững tri thức mà cịn biết vận dụng linh hoạt,
sáng tạo trong các tình huống khác nhau.
Thứ hai, thơng qua hoạt động giảng dạy nhằm tổ chức, điều khiển
học sinh hình thành phát triển năng lực và những phẩm chất trí tuệ, đặc
biệt là năng lực tư duy độc lập, sáng tạo.
Sự phát triển trí tuệ nói chung có nét đặc trưng bởi sự tích lũy vốn
tri thức và các thao tác trí tuệ thành thạo, vững chắc của con người. Đó
là q trình chuyển biến về chất trong q trình nhận thức của người
học. Năng lực hoạt động trí tuệ được thể hiện ở năng lực vận dụng các
thao tác trí tuệ, đặc biệt là các thao tác tư duy. Q trình chiếm lĩnh tri
thức diễn ra thống nhất giữa một bên là nội dung những tri thức với tư
cách là “cái được phản ánh” và một bên là các thao tác trí tuệ với tư cách
là “phương thức phản ánh”. Như vậy, hệ thống tri thức được học sinh
lĩnh hội thơng qua các thao tác trí tuệ của họ và ngược lại, chính các thao
tác trí tuệ cũng được hình thành và phát triển trong q trình chiếm lĩnh
tri thức rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo. Trong q trình dạy học, với vai trị
tổ chức, điều khiển của thầy, học sinh khơng ngừng phát huy tính tích
cực nhận thức, tự lực rèn luyện các thao tác trí tuệ, dần dần hình thành
và phát triển các phẩm chất của hoạt động trí tuệ. Sự phát triển trí tuệ ở
học sinh được phản ánh thơng qua sự phát triển khơng ngừng các chức
năng tâm lý và phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là q trình tư duy độc lập,
sáng tạo của người học sinh, bởi lẽ “tư duy có sắc sảo thì tài năng của
con người mới lấp lánh”. Sự phát triển trí tuệ có mối quan hệ biện
chứng với hoạt động dạy học. Dạy học được tổ chức đúng sẽ thúc đẩy
sự phát triển năng lực và phẩm chất trí tuệ của học sinh và ngược lại sự