Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Các định luật bảo toàn – Vật lý 10 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi trung học phổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ LOAN

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN
HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP CHƯƠNG CÁC ĐỊNH LUẬT
BẢO TOÀN – VẬT LÝ 10 NHẰM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ LOAN

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN
HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP CHƯƠNG CÁC ĐỊNH LUẬT
BẢO TOÀN – VẬT LÝ 10 NHẰM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ
Mã số: 60 14 01 11

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH VĂN DŨNG


HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢMƠN
Luận văn này là kết quả quá trình học tập và nghiên cứu của em tại
trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội. Nhân dịp này em được
bày tỏ long biết ơn sâu sắc của mình tới các Thầy, các Cơ trong trường Đại
học Giáo dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ
em trong quá trình họctập.
Đặc biệt em xin được bày tỏ long biết ơn sâu sắc tới PGS.TS ĐINH
VĂN DŨNG, người đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo giúp đỡ em trong suốt
quá trình tra cứu tài liệu, học tập nghiên cứu các kiến thức quan trọng và cần
thiết để hoàn thành luậnvăn.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến Sở Giáo dục và đào tạo Hà
Nội, cảm ơn Ban Giám Hiệu trường THPT CAO BÁ QUÁT – GIA LÂM –
Hà Nội, tập thể các giáo viên tổ Vật Lý trường THPT CAO BÁ QUÁT –
GIA LÂMđã tạo điều kiện thuận lợi, có những ý kiến đống góp để giúp đỡ
em trong q trình nghiên cứu luậnvăn.
Xin cảm ơn các bạn học viên lớp Cao học lý luận và phương pháp
dạy học khoá 9 - Đại học Giáo dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã ln ở bên
động viên khích lệ em trong suốt quá trình học tập và nghiêncứu.
Xin được cảm ơn gia đình than yêu, bạn bè gần xa đã luôn động viên
giúp đỡ và tạo điều kiện cho em thực hiện luận vănnày.
Hà Nội tháng 10 năm 2015
Tác giả luậnvăn
Nguyễn ThịLoan

i



DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC

: Đối chứng

GD

: Giáo dục

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

HSG : Học sinh giỏi
CĐLBT : Các định luật bảo toàn
THPT : Trung học phổ thông

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢMƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................... 5

1.1. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý ................................................... 5
1.1.1. Học sinh giỏi và học sinh giỏi Vật lý ...................................................... 5
1.1.2. Bồi dưỡng học sinh giỏi .......................................................................... 9
1.1.3. Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi............................................ 14
1.2. Bài tập Vật lý trong dạy học ở trường trung học phổ thông .................... 25
1.2.1. Khái niệm về bài tập Vật lý .................................................................. 25
1.2.2.Vai trò, tác dụng của bài tập Vật lý........................................................ 25
1.2.3. Phân loại bài tập Vật lý ......................................................................... 26
1.2.4. Hướng dẫn học sinh giải bài tập Vật lý................................................. 29
1.3. Thực tiễn về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý ở trường THPT
hiện nay........................................................................................................... 31
1.3.1. Một số thông tin về các kỳ thi học sinh giỏi Vật lý hiện nay ............... 31
1.3.2. Sử dụng bài tập vật lí nhằm phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi....... 31
1.3.3. Tình hình thực tế về cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý trường
THPT Cao Bá Quát – Gia Lâm ....................................................................... 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................. 37
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN
HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP .................................................................... 38
2.1. Phân tích nội dung chương “Các định luật bảo toàn” để bồi dưỡng học
sinh giỏi ........................................................................................................... 38
2.1.1. Vị trí, tầm quan trọng của chương “Các định luật bảo toàn” trong phần
“Cơ học” – Vật lý 10 để giải các bài tập “Cơ học”......................................... 38

iii


2.1.2. Cấu trúc nội dung chương Các định luật bảo toàn ................................ 39
2.1.3. Nội dung chương “Các định luật bảo toàn” .......................................... 40
2.2. Mục tiêu chương “Các định luật bảo toàn”.............................................. 46
2.2.1. Mục tiêu kiến thức................................................................................. 46

2.2.2. Mục tiêu kĩ năng.................................................................................... 47
2.2.3. Mục tiêu thái độ .................................................................................... 47
2.3. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập..................................................... 48
2.3.1. Nguyên tắc chungxây dựng hệ thống bài tập ........................................ 48
2.3.2. Phương pháp xây dựng hệ thống bài tập chương “Các định luật bảo toàn”.... 50
2.4. Hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập ............................ 52
KẾT LUẬT CHƯƠNG 2 .............................................................................. 96
Chương 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................... 97
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ............................................................... 97
3.2. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm ....................................................... 97
3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm ............................................................... 97
3.3.1. Tổ chức lớp thực nghiệm và lớp đối chứng .......................................... 97
3.3.2. Tiến hành thực nghiệm.......................................................................... 97
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................................. 98
3.4.1. Tiêu chí đánh giá ................................................................................... 98
3.4.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm .............................................................. 98
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................ 103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 105
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 107

iv


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục được coi là cuốc sách hàng đầu của nước ta, hiện nay ngành
giáo dục đang có đổi mới và được quan tâm đặc biệt. Trong đó đào tạo nhân
tài vẫn là mục tiêu quan trọng nhất của ngành giáo dục, các trường chuyên là
một mũi nhọn tiên phong trong quá trình đào tạo nhân tài cho đất nước. Hệ

thống các trường chuyên, lớp chọn trung học phổ thông trên cả nước đã và
đang đóng vai trị quan trọng trong việc phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi là
cái nôi để đào tạo các nhà khoa học, nhà quản lý và các doanh nhân giỏi.
Bồi dưỡng học sinh, học sinh giỏi ở bậc trung học phổ thơng (THPT) là một
q trình mang tính khoa học địi hỏi phải có chiến lược lâu dài và có phương
pháp phù hợp.
Trong q trình giảng dạy ở trường phổ thông nhiệm vụ phát triển tư duy
cho học sinh là nhiệm vụ rất quan trọng, đòi hỏi tiến hành đồng bộ ở các mơn,
trong đó Vật lý là môn khoa học tự nhiên đề cập đến nhiều vấn đề của khoa
học, sẽ góp phần rèn luyện tư duy cho học sinh ở mọi góc độ đặc biệt là phần
giải bài tập vật lý. Bài tập Vật lý không những có tác dụng rèn luyện kỹ năng
vận dụng, đào sâu và mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong
phú mà cịn thơng qua đó để ơn tập, rèn luyện một số kỹ năng cần thiết về Vật
lý, rèn luyện tính tích cực, tự lực, trí thơng minh sáng tạo cho học sinh, giúp
học sinh hứng thú trong học tập. Cũng thông qua bài tập Vật lý giáo viên
kiểm tra, đánh giá việc lắm vững kiến thức và kỹ năng Vật lý của học sinh.
Trong các lớp chuyên Vật lý trung học phổ thông của nước ta hiện nay.
Học sinh được luyện nhiều bài tập khó dẫn đến quen, cịn nặng về tính tốn,
đơi khi chưa phát huy được óc quan sát, khả năng phát hiện vấn đề. Còn thiếu
những nghiên cứu và hướng dẫn chi tiết cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
Vật lý ứng với từng chương bài và chủ đề cụ thể.

1


Vì các lý do trên nên tơi quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Xây dựng hệ
thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Các định luật
bảo toàn – Vật lý 10 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi trung học phổ thơng
chun” nhằm góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi, nâng
cao chất lượng giảng dạy Vật lý ở các lớp ban A Vật lý THPT hiện nay.

2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương
Các định luật bảo toàn - Vật lý 10 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi THPT
chuyên .
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu đặc điểm, năng lực của Học sinh giỏi, học sinh giỏi Vật lý
THPT chuyên.
- Tìm hiểu lý luận về phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh
giỏi Vật lý ở trường THPT chuyên.
- Tìm hiểu lý luận về vai trò, tác dụng, phương pháp giải bài tập Vật lý.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức chương Các định luật bảo toàn– Vật lý
10 THPT.
- Lựa chọn xây dựng hệ thống bài tập Các định luật bảo toàn.
- Định hướng xây dựng phương pháp giải bài tập và hướng dẫn hoạt
động giải bài tập chương Các định luật bảo toàn.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá ưu điểm, nhược điểm và hiệu quả
của hệ thống bài tập và phương pháp hướng dẫn hoạt động giải bài tập
chương Các định luật bảo toàn.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp ban A trường THPT Cao Bá Quát
– Gia Lâm.
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống bài tập và phương pháp hướng dẫn
hoạt động giải bài tập chương Các định luật bảo toàn.

2


5. Vấn đề nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương
Các định luật bảo tồn - Vật Lý 10-Trung học phổ thơng như thế nào sẽ bồi

dưỡng được học sinh giỏi Vật lý ở trung học phổ thông ?
6. Giả thuyết khoa học
Xây dựng được hệ thống bài tập đa dạng, phong phú có chất lượng kết
hợp với việc hướng dẫn hoạt động giải bài tập theo các phương pháp có sự
định hướng và phát triển tư duy cho học sinh sẽ giúp nâng cao được khả năng
suy luận logic, rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo góp phần bồi dưỡng học
sinh giỏi Vật lý ở Trường học phổ thông .
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Áp dụng với chương Các định luật bảo toàn – Vật lý 10.
- Nghiên cứu cho học sinh học môn Vật lý ở khối 10 ban A trường
THPT Cao Bá Quát – Gia Lâm.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa lý luận: Tìm hiểu những đặc điểm và yêu cầu cần có của học
sinh giỏi, học sinh chuyên Lý Trung học phổ thơng. Từ đó biên soạn hệ thống
bài tập chương và áp dụng các phương pháp hướng dẫn giải bài tập phù hợp
giúp bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng trong việc
giảng dạy chương Các định luật bảo toàn – Vật lý 10 Trung học phổ thông ở
các trường THPT chuyên khác trong cả nước. Đồng thời nó cịn có giá trị
tham khảo cho các thầy cô ở các trường THPT khi luyện tập cho học sinh giỏi
để tham gia các kỳ thi học sinh giỏi các cấp.
9. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tham khảo sách báo, tạp chí
chuyên nghành, sưu tầm tài liệu về bài tập Vật lý, phương pháp hướng dẫn
giải bài tập Vật lý và vai trò của bài tập Vật lý trong dạy học.

3


- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp thực nghiệm,

phương pháp điều tra.
- Phương pháp thống kê toán học
10.Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của luận văn được trình bày trong 03 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiến.
Chương 2: Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý
1.1.1. Học sinh giỏi và học sinh giỏi Vật lý
Trên thế giới việc phát hiện và bồi dưỡng HSG đã có từ rất lâu. Ở
Trung Quốc, từ đời nhà Đường những trẻ em có tài đặc biệt được mời đến sân
Rồng để học tập và được giáo dục bằng những hình thức đặc biệt.
Trong tác phẩm phương Tây, Plato cũng đã nêu lên các hình thức giáo
dục đặc biệt cho HSG. Ở châu Âu trong suốt thời Phục hưng, những người có
tài năng về nghệ thuật, kiến trúc, văn học... đều được nhà nước và các tổ chức
cá nhân bảo trợ, giúp đỡ.
Nước Mỹ mãi đến thế kỉ 19 mới chú ý tới vấn đề GD học sinh giỏi và
tài năng. Đầu tiên là hình thức GD linh hoạt tại trường St. Public Schools
Louis 1868 cho phép những HSG học chương trình 6 năm trong vịng 4 năm;
sau đó lần lượt là các trường Woburn; Elizabeth; Cambridge…
Và trong suốt thế kỉ XX, HSG đã trở thành một vấn đề của nước Mỹ
với hàng loạt các tổ chức và các trung tâm nghiên cứu, bồi dưỡng học sinh
giỏi ra đời. Năm 2002 có 38 bang của Hoa Kỳ có đạo luật về giáo dục HSG

(Gifted & Talented Student Education Act) trong đó 28 bang có thể đáp ứng
đầy đủ cho việc GD học sinh giỏi.
Nước Anh thành lập cả một Viện hàn lâm quốc gia dành cho học sinh
giỏi và tài năng trẻ và Hiệp hội quốc gia dành cho học sinh giỏi, bên cạnh
Website hướng dẫn GV dạy cho HS giỏi và HS tài năng
Từ năm 2001 chính quyền New Zealand đã phê chuẩn kế hoạch phát
triển chiến lược HSG. CHLB Đức có Hiệp hội dành cho HSG và tài năng
Đức...
Giáo dục Phổ thông Hàn Quốc có một chương trình đặc biệt dành cho
HSG nhằm giúp chính quyền phát hiện HS tài năng từ rất sớm. Năm 1994 có

5


khoảng 57/ 174 cơ sở GD ở Hàn Quốc tổ chức chương trình đặc biệt dành cho
HSG.
Từ năm 1985, Trung Quốc thừa nhận phải có một chương trình GD đặc
biệt dành cho hai loại đối tượng HS yếu kém và HSG, trong đó cho phép các
HSG có thể học vượt lớp.
Một trong 15 mục tiêu ưu tiên của Viện quốc gia nghiên cứu giáo dục
và đào tạo Ấn Độ là phát hiện và bồi dưỡng HS tài năng...
Nhìn chung các nước đều dùng hai thuật ngữ chính là gift (giỏi, có
năng khiếu) và talent (tài năng). Luật bang Georgia (Hoa Kỳ) định nghĩa HSG
như sau:
“HSG là học sinh chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao và có khả
năng sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập mãnh liệt và đạt xuất sắc trong
lĩnh vực lý thuyết khoa học; người cần một sự giáo dục đặc biệt và sự phục vụ
đặc biệt để đạt được trình độ tương ứng với năng lực của người đó” (Georgia Law).
Cơ quan GD Hoa Kỳ miêu tả khái niệm “HS giỏi” như sau: Đó là
những học sinh có khả năng thể hiện xuất sắc hoặc năng lực nổi trội trong

các lĩnh vực trí tuệ, sự sáng tạo, khả năng lãnh đạo, nghệ thuật, hoặc các lĩnh
vực lí thuyết chuyên biệt. Những HS này thể hiện tài năng đặc biệt của mình
từ tất cả các bình diện xã hội, văn hóa và kinh tế”.
Nhiều nước quan niệm: HSG là những đứa trẻ có năng lực trong các
lĩnh vực trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lí
thuyết. Những học sinh này cần có sự phục vụ và những hoạt động không theo
những điều kiện thông thường của nhà trường nhằm phát triển đầy đủ các
năng lực vừa nêu trên.
Cũng có nhiều nước quan niệm: Học sinh giỏi là những đứa trẻ có năng
lực trong các lĩnh vực trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc
lĩnh vực lý thuyết.

6


Có thể nói, hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi
dưỡng học sinh giỏi trong chiến lược phát triển chương trình GD phổ thông.
Nhiều nước ghi riêng thành một mục dành cho HSG, một số nước coi đó là
một dạng của giáo dục đặc biệt hoặc chương trình đặc biệt.
Chính vì vậy đã từ lâu, việc bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi đã trở
thành nhiệm vụ của đại đa số các trường THPT đặc biệt là ở các trường
chuyên, trường năng khiếu. Kết quả thi của các đội tuyển HSG phần nào phản
ánh chất lượng dạy và học của nhà trường ấy. Tài năng là vốn quí của nước
nhà . Tài năng sẽ có và đến nhờ năng khiếu song có năng khiếu cũng khơng
trở thành tài năng được nếu khơng có quá trình giáo dục, bồi dưỡng một cách
khoa học . Vì vậy để thực hiện mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ Việt nam trở thành
con người Việt nam có tài có đức kế tục sự nghiệp cách mạng thì nhiệm vụ
của các thầy cô giáo phải kịp thời phát hiện và có kế hoạch bồi dưỡng học
sinh có năng khiếu . Đồng chí Lê Khả Phiêu nguyên Bí thư trung ương Đảng
đã từng nói : " Về nhân tài một mặt phải tìm được những cách thích hợp để

phát hiện và bồi dưỡng nhân tài , đồng thời cũng cần lưu ý là nhân tài sẽ có
điều kiện xuất hiện trên một nền dân trí rộng và trên cơ sở việc tổ chức đào
tạo nhân lực tốt và nhân tài là người có trí tuệ sắc bén và những người có bàn
tay vàng có những kỹ năng đặc biệt " . Vì vậy cơng tác bồi dường học sinh
giỏi là một công tác mũi nhọn trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nguồn lực,
bồi dưỡng nhân tài cho nhà trường nói riêng, cho địa phương nói chung. Bồi
dưỡng học sinh giỏi là một cơng việc khó khăn và lâu dài, địi hỏi nhiều cơng
sức của thầy và trị.
Học sinh giỏi Vật lí là người có năng lực quan sát tốt, nắm vững bản
chất của hiện tượng Vật lí mong muốn khám phá các hiện tượng Vật lí và vận
dụng tối ưu các kiến thức Vật lí để giải quyết một hay nhiều vấn đề mới, bài
tập mới có thể chưa được học hoặc thấy bao giờ.

7


Nói chung học sinh giỏi và học sinh giỏi Vật lí đều có đặc điểm là tích
cực, chủ động, sáng tạo trong học tập có năng lực tư duy phát triển.
Trong công tác phát hiện và tuyển chọn HSG cần chú ý đến những tiêu
chuẩn sau đây:
- Thông minh , trí tuệ : là những học sinh có năng lực tư duy tốt, hiểu
biết và khá thông tuệ mọi vấn đề, có khả năng nhớ lâu, khả năng suy diễn ,
giải quyết xử lý tình huống linh hoạt hiệu quả cao .
- Khả năng sáng tạo: ln có phát hiện mới mẻ độc đáo, luôn chủ động
độc lập trong tư duy, có khả năng tự học và tự tìm tịi.
- Tinh thần say mê ham học: là những học sinh có chính kiến , biết bảo
vệ chính kiến; trung thực, điềm đạm và nhạy cảm; khiêm tốn học hỏi, say mê
và u thích mơn học, có ý chí vươn lên để khẳng định mình.
Quá trình học bao gồm cả quá trình tự học : Tự học là điều kiện tốt nhất
để phát triển tư duy độc lập và cao hơn nữa là tư duy phát hiện rồi đến tư duy

sáng tạo. Cho nên trong bồi dưỡng đội tuyển trước hết thầy giáo cần tạo cho
học sinh tinh thần tự giác tự học. Vậy những năng lực và phẩm chất cần có
của học sinh giỏi nói chung và học sinh giỏi Vật lí nói riêng là:
Năng lực và phẩm chất của một học sinh giỏi nói chung được thể hiện qua các
mặt sau:
- Năng lực tiếp thu kiến thức: học sinh luôn hào hứng trong các tiết
học, nhất là bài mới; có ý thức tự bổ sung hồn thiện kiến thức thu được ngay
từ dạng sơ khởi.
- Năng lực suy luận logic: biết phân tích sự vật và hiện tượng qua các
dấu hiệu đặc trưng của chúng, biết thay đổi góc nhìn khi xem xét một sự vật,
hiện tượng,biết cách tìm ra con đường ngắn nhất để đi đến kết luận cần thiết,
biết xét đến đủ các điều kiện để đạt được kết luận mong muốn.
- Năng lực diễn đạt: biết diễn đạt chính xác điều mình mong muốn,
biết sử dụng thành thạo hệ thống ký hiệu quy ước để diễn tả chính xác vấn

8


đề, biết phân biệt thành thạo các kỹ năng viết và nói, biết sử dụng khái niệm
trước mơ tả cho khái niệm sau.
- Năng lực lao động sáng tạo: biết tổ hợp các yếu tố, các thao tác để
thiết kế một dãy hoạt động nhằm đạt đến kết quả mong muốn.
- Năng lực kiểm chứng: biết suy xét sự vật đúng sai từ một loạt các sự
kiện, biết tạo ra các tương tự hay tương phản để khẳng định hoặc bác bỏ một
vấn đề nào đó
- Năng lực thực hành: biết thực hiện một số động tác dứt khoát trong
khi làm thí nghiệm, biết kiên nhẫn và kiên trì trong q trình làm sáng tỏ một
số vấn đề lí thuyết qua thực nghiệm hoặc có thể mở rộng hiểu biết lí thuyết
thơng qua thực hành.
Những phẩm chất và năng lực quan trọng nhất của một học sinh giỏi

mơn vật lí đó là:
- Có năng lực tư duy tốt và sáng tạo (biết phân tích, tổng hợp, so sánh, khái
qt hóa, có khả năng sử dụng các phương pháp: diễn dịch, quy nạp, loại suy…)
- Có kiến thức vật lí vững vàng, sâu sắc, hệ thống. Biết vận dụng linh
hoạt,sáng tạo kiến thức cơ bản đó trong các tình huống mới.
- Có kỹ năng thực nghiệm tốt, có năng lực về phương pháp nghiên cứu
khoa học vật lí.
Như vậy đối với những giáo viên, khi đào tạo những học sinh có năng
khiếu về mơn vật lí, cần hướng học sinh học tập để được trang bị những kiến
thức, kỹ năng, giúp các em tự học hỏi, tự sáng tạo nhằm phát huy tối đa năng
lực của mình.
1.1.2. Bồi dưỡng học sinh giỏi
1.1.2.1. Một số quan điểm về bồi dưỡng học sinh giỏi
Trên thế giới
Vấn đề phát hiện và bồi dưỡng HSG được các nước trên thế giới đặc
biệt quan tâm bởi vì nó cung cấp nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao,

9


có khả năng nghiên cứu khoa học và vận dụng khoa học vào đời sống. Đó là
cơ sở của sự phát triển xã hội. Đối với các nước phát triển, khoa học cơ bản
góp phần đảm bảo cho họ giữ vững vị trí cường quốc. Đối với những nước
đang phát triển, để có thể đuổi kịp các nước phát triển nhất thiết phải đi tắt,
đón đầu trong khoa học kĩ thuật. Chính vì vậy các nước như Trung Quốc,
Anh, Mỹ, Hàn Quốc... đều có những chiến lược phát triển, chương trình đào
tạo, chế độ đãi ngộ riêng cho HSG.
HSG có thể học bằng nhiều cách khác nhau và tốc độ nhanh hơn so với
các bạn cùng lớp vì thế cần có một chương trình HSG để phát triển và đáp
ứng được tài năng của họ. Từ điển bách khoa Wikipedia trong mục Giáo dục

HSG (gifted education) nêu lên các hình thức sau đây :
Lớp riêng biệt (Separate classes): HSG được rèn luyện trong một lớp
hoặc một trường học riêng, thường gọi là lớp chuyên, lớp năng khiếu. Nhưng
lớp hoặc trường chuyên (độc lập) này có nhiệm vụ hàng đầu là đáp ứng các
địi hỏi cho những HSG về lí thuyết (academically).
Phương pháp Mông-te-xơ-ri (Montessori method): Trong một lớp HS
chia thành ba nhóm tuổi, nhà trường mang lại cho HS những cơ hội vượt lên
so với các bạn cùng nhóm tuổi.
Tăng gia tốc (Acceleration): Những HS xuất sắc xếp vào một lớp có
trình độ cao với nhiều tài liệu tương ứng với khả năng của mỗi HS.
Học tách rời (Pull-out) một phần thời gian theo lớp HSG, phần còn lại
học lớp thường.
Làm giàu tri thức(Enrichment) toàn bộ thời gian HS học theo lớp
bình thường, nhưng nhận tài liệu mở rộng để thử sức, tự học ở nhà.
Dạy ở nhà (Homeschooling) một nửa thời gian học tại nhà học lớp, nhóm,
học có cố vấn (mentor) hoặc một thầy một trò (tutor) và không cần dạy.
Trường mùa hè (Summer school) bao gồm nhiều khóa học được tổ
chức vào mùa hè.

10


Sở thích riêng (Hobby) một số mơn thể thao như cờ vua được tổ chức
dành để cho HS thử trí tuệ sau giờ học ở trường.
Tuy vậy, cũng có một số nước khơng có trường lớp chun cho HSG
như Nhật Bản và một số bang của Hoa kỳ. Chẳng hạn: Từ 2001, với đạo luật
“Không một đứa trẻ nào bị bỏ rơi” (No Child Left Behind) giáo dục HSG ở
Georgia về cơ bản bị phá bỏ. Nhiều trường khơng cịn là trường riêng, lớp
riêng cho HSG, với tư tưởng các HSG cần có trong các lớp bình thường nhằm
giúp các trường lấp lỗ hổng về chất lượng và nhà trường có thể đáp ứng nhu

cầu giáo dục HSG thơng qua các nhóm và các khóa học với trình độ cao.
Chính vì thế vấn đề bồi dưỡng HSG đã trở thành vấn đề thời sự gây
nhiều tranh luận. Nhiều nhà GD đề nghị đưa HSG vào các lớp bình thường
với nhiều HS có trình độ và khả năng khác nhau, với một phương pháp giáo
dục như nhau.
Ở nước ta :
Ngay từ thời xa xưa dân tộc ta đã coi trọng việc học, bồi dưỡng nhân
tài, nhân tài được tuyển chọn và trọng dụng thơng qua các kì thi. Tinh thần đó
được thể hiện rõ qua nhận định của nhà giáo Lê Quý Đôn : “Phi nông bất ổn,
phi công bất phú, phi thương bất hoạt, phi trí bất hưng ” muốn đất nước hưng
thịnh phải nhờ vào trí thức, vào hiền tài.
Thực tiễn nhiều năm qua cho thấy ngành giáo dục và đào tạo nước ta đã
có những chủ trương, biện pháp quan trọng phát hiện, bồi dưỡng nhân tài và
đến nay đã thu được những kết quả nhất định. Nhiều tài năng trẻ đã được bồi
dưỡng và phát triển nhanh chóng. Hằng năm số học sinh năm cuối của các
trường trung học phổ thông khối năng khiếu thi đỗ đại học đạt tỷ lệ khoảng trên
90%. Khối trường, lớp chuyên đã có những đóng góp rất lớn trong việc phát
hiện, bồi dưỡng nhân tài, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.
Nhiều địa phương đã có những chính sách riêng khuyến học, khuyến
tài, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút, trọng dụng nhân tài. Chẳng hạn, thành

11


phố Hà Nội đã thông qua “Quy định tạm thời về ưu đãi, khuyến khích các nhà
khoa học đầu ngành, chuyên gia giỏi, người có cống hiến cho sự nghiệp xây
dựng và phát triển Thủ đô” và “Quy định tạm thời về thu hút, sử dụng, đào
tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ và nguồn nhân lực chất lượng cao” Thành phố Đà
Nẵng, tỉnh Bình Dương đã ban hành quy định chính sách đào tạo, thu hút
nguồn nhân lực trình độ cao về công tác tại địa phương. Thành phố Hồ Chí

Minh có chương trình đầu tư lớn cho “Vườn ươm tài năng”v.v…
Từ thực trạng nêu trên, để công tác đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ ở nước
ta đạt được kết quả cao hơn trong những năm sắp tới, Đảng, Nhà nước, các cấp
các ngành cần tập trung thực hiện tốt những định hướng cơ bản sau đây :
Một là, tạo cơ chế chính sách cơng bằng, thuận lợi để mọi tài năng trẻ
đều nỗ lực phấn đấu trong học tập, lao động và cuộc sống, tích cực tham gia
phát triển đất nước. Coi trọng việc sử dụng cán bộ trẻ có tài năng trên tất cả
các lĩnh vực của hệ thống chính trị, xã hội.
Hai là , tăng cường quản lý nhà nước về công tác đào tạo bồi dưỡng tài
năng trẻ. Xây dựng hệ thống chính sách tài năng trẻ, tạo khung pháp lý để
đưa công tác quản lý nhà nước về vấn đề này ngày càng hiệu quả. Nghiên
cứu đổi mới quy trình phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng năng khiếu cho học
sinh từ mẫu giáo đến hết trung học phổ thông tạo nguồn tài năng trẻ dồi dào
cho đất nước.
Ba là, phát triển mạng lưới các trường,lớp bồi dưỡng năng khiếu bậc
phổ thông, đặc biệt là các trường trung học phổ thông chuyên ở các địa
phương và ở một số Trường Đại học có uy tín, chất lượng. Đổi mới nội dung,
chương trình và phương pháp đào tạo và các chế độ, chính sách đối với các
loại trường, lớp này.
Bốn là, tập trung xây dựng một số Trường Đại học trọng điểm quốc gia
ngang tầm khu vực, tiến tới đạt trình độ quốc tế. Các trường này phải thực sự
là vườn ươm đào tạo nhân tài cho đất nước.

12


Năm là, quan tâm tổng kết thực tiễn, kịp thời rút ra những bài học kinh
nghiệm về thực thi chính sách tài năng trẻ.Tăng cường hợp tác quốc tế trong
nghiên cứu khoa học về nhân tài, đào tạo bồi dưỡng và sử dụng tài năng trẻ.
Sáu là, tạo cơ chế, chính sách khuyến khích tồn xã hội tham gia vào

việc phát hiện, bồi dưỡng và phát triển tài năng trẻ. Xã hội hóa cơng tác bồi
dưỡng và phát triển tài năng trẻ.
Bảy là, tạo cơ chế, chính sách thu hút nhân tài là người Việt Nam đang
sinh sống, làm việc ở nước ngồi về nước góp sức xây dựng tổ quốc và tham
gia đào tạo nhân tài. Cho phép trí thức giỏi của Việt Nam có điều kiện thường
xuyên giao lưu,học hỏi, làm việc với các tổ chức quốc tế trong và ngồi
nước.Có chính sách ưu đãi đối với các học sinh tài năng Việt Nam được du
học nước ngoài bằng nhiều nguồn vốn.
Tóm lại, nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng tài năng trẻ ở nước
ta hiện nay đang là một đòi hỏi bức thiết, một trách nhiệm nặng nề và vinh dự
lớn lao đối với các Trường Đại học, trung học nói riêng và tồn ngành giáo
dục và đào tạo nói chung.
1.1.2.2. Mục tiêu dạy học sinh giỏi
Mục tiêu chính của chương trình dành cho HSG và HS tài năng nói
chung gồm những điểm chính sau đây:
- Phát triển phương pháp suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng
trí tuệ của trẻ.
- Bồi dưỡng sự lao động, làm việc sáng tạo
- Phát triển các kĩ năng, phương pháp và thái độ tự học suốt đời
- Nâng cao ý thức và khát vọng của trẻ về sự tự chịu trách nhiệm
- Khuyến khích sự phát triển về lương tâm và ý thức trách nhiệm trong
đóng góp xã hội
- Phát triển phẩm chất lãnh đạo.

13


1.1.3. Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi
1.1.3.1. Gây hứng thú
+ Tuyển đội tuyển học sinh giỏi

Phát hiện, tuyển chọn, học sinh năng khiếu cho từng bộ môn. Theo tôi
đây là nhiệm vụ thường xuyên của mỗi giáo viên. Vậy công việc phát hiện và
tuyển chọn học sinh năng khiếu được tiến hành như thế nào để đảm bảo chất
lượng?
Phát hiện, tuyển chọn những học sinh có năng khiếu đặc biệt theo từng
bộ môn để giúp đỡ bồi dưỡng cho các em là nhiệm vụ hết sức quan trọng và
không mấy dễ dàng đối với mỗi thầy, cô giáo. Thực tế, trong nhiều năm học
trước khi chưa có sự chuẩn bị tốt ngay từ đầu năm, nhà trường và giáo viên bộ
môn thường đến khi tiến hành bồi dưỡng học sinh giỏi thì lấy số học sinh xếp
loại học lực giỏi phân cho các môn để bồi dưỡng, dẫn đến tình trạng nhiều
giáo viên bộ mơn cùng thích bồi dưỡng một học sinh nào đó và khơng đồng ý
bồi dưỡng một vài học sinh khác trong số học sinh giỏi mà nhà trường phân
cho mình bồi dưỡng. Làm như vậy kết quả bồi dưỡng không cao, ảnh hưởng
đến tinh thần bồi dưỡng của giáo viên.
Cụ thể, sau khi các em học sinh học được một tháng tôi tiến hành điều
tra nguyện vọng, sở thích của các em về các môn học, tôi ghi nhận tất cả
những học sinh u thích bộ mơn Vật lý và có nguyện vọng được học tập
nâng cao hiểu biết của mình về Vật lý học. Sau đó hướng dẫn học sinh một số
đầu sách tham khảo nâng cao, đọc thêm: Như bất ngờ và lí thú trong Vật lý,
Vật lý nâng cao dành cho học sinh khá giỏi.
Trong q trình giảng dạy, tơi ln cố gắng tìm tịi và đưa ra các hiện
tượng vật lý thường xảy ra trong thực tế đời sống, có liên quan đến kiến thức
bài học mà sách giáo khoa chưa đề cập tới một cách thật tự nhiên, khéo léo
nhằm phát huy óc tị mị, kích thích hứng thú học tập bộ môn vật lý của học
sinh.

14


Ví dụ: Khi học bài “ Sự bay hơi” vật lý lớp 10, tơi đưa ra câu hỏi: Vì

sao nước làm tắt lửa? Một câu hỏi có nội dung rất gần gủi với đời sống hàng
ngày của các em, nhưng để giải thích nó thật khơng đơn giản chút nào, nếu
khơng có kiến thức về sự bay hơi và sự cháy. Đồng thời giáo viên bộ môn
phải thường xuyên giao cho học sinh khá, giỏi những bài tập nâng cao ngồi
sách giáo khoa, sách bài tập. Mặt khác, thơng qua mỗi bài kiểm tra viết trên
lớp, kết hợp với quá trình học tập, quá trình tự bồi dưỡng của học sinh rồi
khẳng định năng khiếu của từng em, đề xuất với tổ chun mơn và nhà trường
để các em có năng khiếu đã được phát hiện ở khối lớp 10 được vào đội tuyển
của nhà trường để bồi dưỡng.
Tiêu chuẩn để tuyển chọn học sinh giỏi phải đạt được một số yếu tố
sau:
- u thích bộ mơn, ham hiểu biết,
- Có ý thức cầu tiến,
- Có tinh thần vượt khó,
- Chăm học, khiêm tốn,
- Viết nhanh, chữ viết rõ ràng.
Các bước tuyển chọn HSG :
Bước 1: Căn cứ vào điểm và kết quả của năm học trước, nhất là điểm
qua các kỳ thi mà nhà trường tổ chức đánh giá một cách nghiêm túc và trung
thực. Điểm số không phải là điều kiện quyết định để lựa chọn nhưng đó là kết
quả trực quan ban đầu để đánh giá và đưa các em vào danh sách tuyển chọn .
Bước 2: Xem xét kết quả của quá trình học tập ở nhà trường. Một học
sinh liên tục cả năm và nhiều năm đạt học sinh giỏi trong các kỳ thi thì đó
chính là một căn cứ tin cậy và có thể có những khả năng phẩm chất của một
học sinh có năng khiếu.

15


Bước 3: Tuyển chọn bằng cách trực tiếp phỏng vấn trao đổi đối với

từng cá nhân học sinh. Cách này mang lại hiệu quả khá cao bởi vì người dạy
sẽ phát hiện được những học trị thích và ham mê khoa học.
Bước 4: Kiểm tra đánh giá sau thời gian bồi dưỡng và tổ chức điều
chỉnh thành lớp đội tuyển. Bước này được coi là bước cuối cùng trong khâu
tuyển chọn. Những học sinh có năng khiếu có thể được học tập và phát triển
năng lực theo sở trường của mình, các em sẽ được học những tài liệu giáo
trình nâng cao, chuyên sâu hơn .
+ Mua sắm tài liệu, sách, báo phục vụ cho công tác BDHS giỏi cho HSG
Sách, báo tài liệu tham khảo đóng một vai trị rất quan trọng trong công
tác dạy và học. Đặc biệt đối với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lại càng
quan trọng hơn. Do vậy, hàng năm người giáo viên phải có kế hoạch kết hợp
với cán bộ thư viện để bổ sung những đầu sách, những tài liệu đáp ứng u
cầu bồi dưỡng của bộ mơn mình phụ trách ( từ những tài liệu luyện tập đơn
thuần cho đến tài liệu nâng cao). Như Lê- nin đã nói: ‘Khơng có sách thì
khơng có tri thức, khơng có tri thức thì khơng có chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa Cộng sản”. Do đó, muốn làm tốt cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi thì
Thư viện nhà trường phải có kế hoạch bổ sung tài liệu ngay từ đầu năm học
để cập nhật kịp thời những thông tin mới, đáp ứng được yêu cầu giáo dục
trong mỗi giai đoạn. Kế hoạch bổ sung sách, tài liệu tham khảo phải được nhà
trường quan tâm thực hiện thường xuyên, liên tục trong mỗi năm học.
Khi thư viện đã có kế hoạch mua sắm tài liệu tham khảo, thì giáo viên
bộ mơn phải biết phối kết hợp với cán bộ thư viện, để mua sắm những tài liệu
nào cho phù hợp và thiết thực với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của bộ
môn mình.
Theo tơi, cần tập trung mua một số đầu sách tham khảo như sau: Trước
hết, ưu tiên mua các loại sách nâng cao, sách dành cho học sinh khá giỏi của
Nhà xuất bản giáo dục. Sau đó mua các đầu sách của các nhà giáo thuộc các

16



trường Đại học quốc gia Hà Nội, thành phố Hồ chí Minh và các loại sách về
chuyên đề Vật lí 10,11,12 của các nhà xuất bản Đà Nẵng. Ngoài ra, đối với
mỗi giáo viên bộ môn phải thường xuyên sưu tầm các tài liệu thiết thực phục
vụ cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, như các tạp chí vật lí và tuổi trẻ, các
bộ đề thi học sinh giỏi ở các năm trước trong huyện, trong tỉnh và của các
huyện bạn, tỉnh bạn.
1.1.3.2. Tổ chức học trực tiếp
 Thời gian học
Việc bồi dưỡng học sinh giỏi cần được làm thường xuyên, liên tục
không nhất thiết phải tổ chức riêng lớp, riêng buổi. Trên cơ sở thực tế của
trường có thể dạy lồng ghép vào trong từng bài học, tiết học của bộ mơn. Mỗi
giờ học có thể phát triển một lượng kiến thức nâng cao một cách phù hợp, nhẹ
nhàng, tự nhiên cho đối tượng học sinh khá, giỏi qua nhiều hình thức khác
nhau, như tổ chức trị chơi học tập, học vui vui học... Ngồi ra có thể tổ chức
bồi dưỡng nâng cao cho học sinh mỗi tuần một buổi với thời lượng phù hợp
vừa sức với học sinh tránh gị ép, nhồi nhét dẫn đến tình trạng học sinh mất
hứng thú với việc học. Bên cạnh việc sử dụng quỹ thời gian hợp lý giáo viên
cần phải bồi dưỡng cho học sinh theo một nội dung chương trình thống nhất
của chun mơn.
 Nội dung chương trình
- Dựa trên định hướng của tổ chuyên môn mỗi giáo viên dạy bồi
dưỡng cần chủ động biên soạn nội dung chương trình bồi dưỡng học sinh
giỏi lớp mình phụ trách. Ban giám hiệu cần chú trọng khâu phê duyệt chương
trình bồi dưỡng của từng giáo viên, kiểm soát việc cập nhật, bổ sung tư liệu
bồi dưỡng, yêu cầu cao việc đầu tư biên soạn tài liệu, giáo trình bồi dưỡng
học sinh giỏi.
- Kiến thức nâng cao phải dựa trên nền tảng nắm vững kiến thức cơ bản
và bồi dưỡng chương trình nâng cao cho học sinh.


17


- Ngồi chương trình sách giáo khoa và tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng
mơn Vật lý, giáo viên có thể tham khảo thêm một số loại sách sau : Sách bồi
dưỡng học sinh giỏi Vật lý 10,11,12 – NXB TP Hồ Chí Minh...Qua việc tham
khảo các tài liệu trên sẽ giúp cho giáo viên và học sinh làm giàu thêm vốn
hiểu biết của mình đồng thời rèn cho các em một thói quen đọc sách, một thói
quen cần thiết của học sinh giỏi.
Trên cơ sở của nội dung chương trình đã biên soạn cùng các tài liệu
tham khảo phù hợp, giáo viên sẽ chủ động phân chia lượng kiến thức theo
từng thời gian, thời điểm thích hợp.
 Tổ chức giảng dạy
 Chuẩn bị của giáo viên
Chuẩn bị tinh thần.
Tất cả giáo viên trực tiếp nhận nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi, phải
tự chuẩn bị cho mình một tinh thần quyết tâm bồi dưỡng học sinh đạt kết quả
cao. Tức là phải có mục tiêu và hướng phấn đấu cụ thể của mình. Đồng thời
khơng được chùn bước khi gặp khó khăn.
Ví dụ: Học sinh tham gia học tập với tinh thần uể oải, thiếu tích cực.
Tình trạng này giáo viên rất hay gặp khi bắt đầu bồi dưỡng học sinh giỏi. Lúc
này giáo viên phải tự đặt ra câu hỏi nguyên nhân nào dẫn đến tinh thần học
tập uể oải, thiếu tích cực của học sinh?
+Chương trình bồi dưỡng quá khó so với kiến thức của các em.
+Cách truyền đạt của thầy, cô chưa phù hợp với các em.
+Thời gian, áp lực học tập, điều kiện gia đình ..
+Tuỳ theo từng nguyên nhân mà thầy, cô chúng ta có hướng khắc phục
hợp lý và sao cho có hiệu quả nhất .
Chuẩn bị tài liệu :
Mỗi giáo viên chúng ta phải xác định rằng, sự chuẩn bị này là liên tục

và lâu dài trong suốt cuộc đời làm nghề dạy học của chúng ta. Cho nên bất kỳ

18


mỗi khi có điều kiện thuận lợi chúng ta nên tìm kiếm, thu thập các tài liệu có
liên quan đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Theo tôi một số tài liệu cần
chuẩn bị có thể là các loại sách bài tập nâng cao, bài tập chọn lọc dành cho
học sinh khá giỏi, học sinh chuyên, các bài tập chuyên đề của nhà xuất bản
Giáo dục và các nhà xuất bản có uy tín.
Các đầu sách của các nhà giáo thuộc các trường Đại học Quốc gia Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
Các báo và tạp chí có liên quan như Tạp chí Vật lý và tuổi trẻ. Các bộ
đề thi ở các năm học trước .
Chuẩn bị giáo án:
Cơng tác này rất quan trong, nó là một phần tất yếu trong q trình bồi
dưỡng học sinh giỏi. Nó quyết định phần lớn kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi.
Trước khi bồi dưỡng, giáo viên phải có kế hoạch cho nội dung toàn phần của
giáo án cùng với thời lượng thực hiện cho từng nội dung cụ thể.
 Chuẩn bị của học sinh
Học sinh phải chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ thiết yếu cho việc học tập
của mình như : Máy tính Casiơ, tất cả các loại thước, bút, sổ tay, vở ghi, vở
nháp và các sách Vật lý nâng cao, sách tham khảo, Tạp chí như giáo viên đã
chuẩn bị.
Chuẩn bị sách, tài liệu: Giáo viên nêu ra những loại sách mà học sinh
cần mua hoặc phô tô tương tự như các loại sách mà giáo viên đã đưa ra ở ví
dụ phần kết hợp với thư viện mua sắm sách tham khảo và tài liệu.
 Hướng dẫn học sinh sử dụng các dụng cụ học tập
Khi học sinh đã chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ học tập cần thiết, thì giáo
viên nên hướng dẫn các em cách ghi chép và cách sử dụng chúng sao cho

thuận tiện và có hiệu quả cao nhất.

19


×