Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

Quản lý tài sản công tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện diễn châu, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.64 KB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN VĂN SIẾU

QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN VĂN SIẾU

QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ

: 8340410


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS NGUYỄN THỊ THANH NHÀN

HÀ NỘI, NĂM 2021


i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan Luận văn “Quản lý tài sản công tại các trường Tiểu
học trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An” là cơng trình nghiên cứu
độc lập của tác giả, với sự hướng dẫn tận tình của TS Nguyễn Thị Thanh Nhàn.

Các tài liệu tham khảo, các số liệu thống kê phục vụ mục đích nghiên
cứu cơng trình này được sử dụng đúng quy định, không vi phạm quy chế bảo
mật của Nhà nước.
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Siếu


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các đơn vị, cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tác giả xin gửi lời cảm

ơn chân thành tới tất cả tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả bày tỏ lòng cảm ơn tới các thầy cô giáo, khoa Sau đại học trường
Đại học Thương Mại và đặc biệt là các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy các
chun đề của tồn khóa học đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến cho tác giả
trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn thạc sĩ.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Thị
Thanh Nhàn – Người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tác giả
tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học để hoàn thành luận văn này.
Trong luận văn, chắc hẳn khơng thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu
sót. Tơi mong muốn sẽ nhận được các ý kiến đóng góp chân thành từ các thầy
giáo, cơ giáo, đồng nghiệp và bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn nữa và có
ý nghĩa thiết thực áp dụng trong thực tiễn cuộc
sống. Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Văn Siếu


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................

i

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................

ii


MỤC LỤC.......................................................................................................

iii

DANH MỤC VIẾT TẮT ...............................................................................

vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ........................................................

vii

PHẦN MỞ ĐẦU ..............................................................................................

1

1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................

1

2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ............... 4
3. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................

7

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................

8

5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................


8

6. Kết cấu luận văn ........................................................................................

10

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN
CÔNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ..............................

11

1 1 Tổng quan về đơn v sự nghiệp công lập ..............................................

11

hái niệm, đ c điểm, vai tr c a đ n vị s

nghiệp công lập ............. 11

1.1.2. hân loại đ n vị s nghiệp công lập ...................................................
12

N i dung nghiên cứu quản l tài sản công của các đơn v sự nghiệp

công lập ...........................................................................................................

2

13

18

Th c trạng về tài sản công trong đ n vị s nghiệp ............................

18

2 2 Th c trạng về quản lý tài sản công trong đ n vị s nghiệp ..............

21

13

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản l tài sản công tại đơn v sự nghiệp

cơng lập ...........................................................................................................

3 Nhóm các nhân tố ch quan ...............................................................
1.3.2. Nhóm các nhân tố khách quan ...........................................................

34
34
37


iv
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN DIỄN CHÂU TỈNH NGHỆ AN............40
2 1 Khái quát về các trường Tiểu học ở hu ện Diễn Châu.........................40
2.1.1. Nhiệm v và quyền hạn........................................................................40

2 2C
2.1.3.

cấu tổ chức:.................................................................................... 41
hái quát chung về các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Diễn

Châu................................................................................................................45
2 2 Thực trạng quản l

tài sản công tại các trường Tiểu học trên đ a bàn

hu ện Diễn Châu............................................................................................47
22

Hiện trạng tài sản công tại các trường Tiểu học huyện Diễn Châu.. 47

2.2.2. Th c trạng nội dung quản lý tài sản công tại các trường Tiểu học
trên địa bàn huyện Diễn Châu...................................................................... 53
2.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản l

tài sản công

tại các trường Tiểu học Hu ện Diễn Châu.................................................. 66
2 4 Đánh giá công tác quản l

tài sản công tại các trường Tiểu học trên

đ a bàn Hu ện Diễn Châu............................................................................. 66
24


Những thành t u.................................................................................. 67

2 4 2 Những hạn chế......................................................................................67
2.4.3. Nguyên nhân c a những hạn chế.......................................................69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................74
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN................................. 75
3.1. Đ nh hướng phát triển và đ nh hướng quản l

tài sản công tại các

trường Tiểu học trên đ a bàn hu ện Diễn Châu thời gian tới....................75


v
3.1.1. Định hướng phát triển c a các trường Tiểu học trên địa bàn huyện
Diễn Châu ......................................................................................................
3

2 Định hướng quản lý tài sản công tại các trường Tiểu học ở huyện

Diễn Châu .......................................................................................................
3 2 M t số giải pháp chủ ếu nhằm tăng cường quản l
các trường Tiểu học trên đ a bàn hu ện Diễn Châu..................................
32

75
76
tài sản công tại

77

Rà soát, xây d ng quy hoạch, kế hoạch liên quan đến quản lý tài sản

cơng để có c

sở đầu tư xây d ng, mua sắm tài sản đáp ứng yêu cầu th c

hiện nhiệm v được giao ................................................................................
3 2 2 Xây d

79

ng và hoàn thiện c sở dữ liệu về tài sản, tăng cường ứng

d ng công nghệ thông tin nhằm đẩy mạnh công tác quản lý khai thác và sử
d ng tài sản cơng .......................................................................................... 84
3 2 3 Hồn thiện, bổ sung các tiêu chuẩn, định mức sử d ng tài sản công ........ 88
324
sản
công

Tăng cường các giải pháp huy động các nguồn l c để phát triển tài
.......................................................................................................... 89

T
325 h

c hiện mua sắm tài sản theo phư ng thức tập trung để đảm bảo


hiệu quả, tiết kiệm trong đầu tư, mua sắm tài sản ....................................... 90
326

iện toàn bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

quản lý tài sản công ....................................................................................... 91
T
327 h
c hiện phân cấp thẩm quyền gắn với trách nhiệm th trưởng các
đ n vị tr c tiếp quản lý, sử d ng tài sản công .............................................. 94
3 2 8 Tăng cường dân ch , công khai, minh bạch và giám sát đối với quản
lý tài sản công ................................................................................................. 95
3 3 M t số kiến ngh ..................................................................................... 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt

Nghĩa đầ đủ

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

TAND


Tòa án nhân dân

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

ĐVSNCL

Đơn vị sự nghiệp công lập

NSNN

Ngân sách nhà nước

NH

Ngân hàng

NSNN

Ngân sách nhà nước

NVYT

Nhân viên y tế

SCL

Sửa chữa lớn


TSCĐ

Tài sản cố định

TSNN

Tài sản nhà nước

TSC

Tài sản công

BGH

Ban giám hiệu


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu trình độ chun mơn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo và
CBQL các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Diễn Châu............................ 43
Bảng 2.2: Tổng hợp số lượng học sinh các trường Tiểu học trên địa bàn huyện
Diễn Châu....................................................................................................... 46
Bảng 2.3: Tổng hợp về phòng học các trường Tiểu học huyện Diễn Châu....51
Bảng 2.4: Mức độ quan tâm đến quản lý tài sản công....................................52
Bảng 2.5. Kết quả thẩm định kinh phí mua sắm Tài sản cơng của các trường
Tiểu học từ năm 2015 đến năm 2019..............................................................59
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Cơ cấu tài sản cơng của các trường Tiểu học huyện Diễn Châu.....48

Hình 2.2. Cơ cấu TSC là nhà tại các trường Tiểu học huyện Diễn Châu.......49


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử hình thành, tổ chức và phát triển của các nhà nước trên thế giới
đã khẳng định rằng: Tài sản công là nguồn lực nội sinh của đất nước, là yếu tố
cơ bản của quá trình sản xuất và quản lý xã hội, là nguồn lực tài chính tiềm
năng cho đầu tư phát triển, phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
So sánh vấn đề quản lý tài sản công của nước ta với các nước trên thế giới, ta
thấy các nước như Canada, Cộng hồ Pháp, Newzealand… có cả một quy
trình quản lý khoa học với các căn cứ có tính ràng buộc chéo như: Quy mơ
ngân sách được cấp, nhu cầu thực tế của cấp quản lý (ví dụ: số lượng dân số,
quy mơ kinh tế địa phương, khối lượng dịch vụ hành chính cơng…) kết hợp
với quy hoạch phát triển, tình hình thị trường bất động sản và việc hợp tác
giữa nhà nước với tư nhân hoặc cạnh tranh giữa khu vực công và tư trong xây
dựng, cho thuê để đạt được hiệu quả tối ưu cho việc quản lý, sử dụng trụ sở
làm việc hay quyền sử dụng đất cơng. Đây cũng chính là kinh nghiệm, quy
trình cho phép chúng ta tham khảo có chọn lọc để áp dụng đối với Việt Nam
mà theo chiến lược cải cách hành chính quốc gia giai đoạn 2000-2010 thì đổi
mới phương pháp quản lý tài sản cơng, trong đó có nội dung quản lý trụ sở
làm việc của cơ quan nhà nước là một trong những trụ cột của chiến lược này.
Nước ta hiện nay đang thực hiện đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới
nhằm phát triển đất nước nhanh, bền vững, quyết tâm thực hiện thắng lợi mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước đi lên
chủ nghĩa xã hội, thì tài sản cơng ngày càng được khẳng định là có vai trò
trọng yếu, là nguồn lực quan trọng để Nhà nước hỗ trợ phát triển nền kinh tế,
phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cùng với đó, quản lý để đảm
bảo tài sản công được khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đang là vấn đề



2
được chú trọng quan tâm của Đảng, Nhà nước và của tồn xã hội. Chính vì
vậy, quản lý nhà nước về tài sản cơng nói chung và quản lý tài sản cơng tại
các đơn vị sự nghiệp nói riêng đã từng bước đi vào nề nếp, kỷ cương, công
khai và có hiệu quả, nhất là sau khi Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ 01/01/2009.
Những năm qua, công tác quản lý sử dụng tài sản công tại huyện Diễn
Châu đã có những đóng góp tích cực vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã
hội. Hoạt động quản lý tài sản cơng đã góp phần phát huy được thế mạnh của
địa phương, tạo đà cho sản xuất phát triển, giải quyết công ăn việc làm, đảm
bảo cơng bằng an sinh xã hội và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an tồn xã
hội trên địa bàn.
Tại các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở của huyện Diễn
Châu cũng vậy, là các đơn vị tạo ra những thế hệ trẻ của tương lai, để thực
hiện tốt nhiệm vụ mà nhà nước và nhân dân giao phó, địi hỏi tất cả các cơng
tác quản lý phải ln được hồn thiện, trong đó quản lý tài sản công là một
mấu chốt không thể thiếu. Quản lý tài sản công các trường cần phải được xây
dựng bằng kế hoạch cụ thể, tổ chức, triển khai một cách khoa học, có quy
trình, có kiểm tra, giám sát và có các báo cáo đánh giá kết quả thực hiện.
Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp các trường thực hiện tốt các chức năng và
nhiệm vụ của đơn vị.
Quản lý tài sản công là một trong những công tác quan trọng của bất kỳ
trường học nào nhằm bảo đảm và nâng cao chất lượng dạy học – giáo dục.
Năm học 2020-2021 Giáo dục tiểu học huyện Diễn Châu bao gồm 38 trường
tiểu học với 84 cán bộ quản lý, 1261 cán bộ, giáo viên, nhân viên, người lao
động và 29.367 các em học sinh. Cùng với đó các địa phương đầu tư cơ sở vật
chất, đẩy nhanh tiến độ xây dựng cải tạo trường học, đầu năm học mới này sẽ
có thêm 50 phịng học mới và hơn 10 phòng chức năng, cơ bản



3
đáp ứng đủ phòng học. Với mục tiêu thực hiện nhiệm vụ giáo dục trong điều
kiện dịch bệnh còn diễn biến phức tạp hơn thế nữa giáo dục tiểu học năm đầu
triển khai chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018 đối với lớp 1. Vẫn tiếp
tục thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm về chuyên môn. Bổ sung cơ sở vật
chất cho những đơn vị còn thiếu như: phòng học, phòng chức năng, trang thiết
bị và phương tiện dạy học. Hiện nay, công tác quản lý tài sản công tại các
trường Tiểu học huyện Diễn Châu đã và đang được lãnh đạo các trường học
quan tâm hơn qua việc tập trung chỉ đạo các bộ phận chuyên môn thực hiện
quản lý tài sản theo quy định hiện hành của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Tuy nhiên, thực trạng quản lý tài sản hiện nay trong nhiều trường học
cịn rất nhiều thiếu sót, bất cập. Tại các trường Tiểu học huyện Diễn Châu tỉnh
Nghệ An, bên cạnh những nỗ lực và kết quả rất đáng khích lệ đã đạt được,
quản lý tài sản công hiện nay cũng còn nhiều hạn chế như: Cơ chế quản lý tài
sản cơng cịn bất cập so với thực tế, nhiều cơ quan, đơn vị cịn sử dụng lãng
phí nguồn lực tài sản cơng, sử dụng tài sản cơng sai mục đích, thậm chí gây
thất thốt tài sản… Cụ thể, nhiều trường quản lý và sử dụng tài sản cơng cịn
lãng phí, chưa đúng mục đích, khơng tn thủ tiêu chuẩn, định mức; việc lập
hồ sơ tài sản, sổ sách kế toán có nhiều sai sót như: nhiều tài sản khơng có giá
trị ghi sổ; khơng tính hao mịn tài sản; chưa xác định chủ thể quản lý và sử
dụng; tài sản hết hạn sử dụng thu hồi dưới dạng phế liệu chậm thanh lý dẫn
đến tài sản trên sổ thì nhiều nhưng thực tế sử dụng thì khơng v.v…..
Để khắc phục tình trạng quản lý tài sản cơng trên, địi hỏi cần nghiên cứu
một cách cơ bản, có hệ thống để tìm kiếm những giải pháp phù hợp nhằm
hồn thiện quản lý tài sản công ở trường học trong thời gian tới của một đề tài
khoa học. Đề tài này sẽ đi sâu nghiên cứu thực trạng các phương pháp quản lý
tài sản tại các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An
hiện nay. Phương pháp quản lý tài sản bao gồm phân loại tài sản, lập hồ sơ tài



4
sản; ghi sổ kế tốn, báo cáo và cơng khai hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản.
Kết quả nghiên cứu và những giải pháp của đề tài sẽ chỉ ra những bất cập, hạn
chế trong cơ chế quản lý hiện hành, các chính sách pháp luật chưa phù hợp để
kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục đồng thời
phát huy những nhân tố tích cực nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục.
Xuất phát từ các lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Quản lý tài sản công tại
các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An” làm đề
tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. Với mong muốn đóng góp thiết thực vào
việc nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công cho sự nghiệp Giáo dục và Đào
tạo trên địa bàn huyện Diễn Châu.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Vấn đề quản lý tài sản công là một nội dung lớn đã và đang được đề cập
tới trong một số cơng trình nghiên cứu gần đây ở trong nước, hiện nay có một
số cơng trình nghiên cứu, luận án tiến sỹ, luận văn cao học, báo cáo khoa học
… đã cơng bố có chủ đề liên quan đến đề tài luận văn.
Trước đây Việt Nam phát triển kinh tế theo mơ hình kế hoạch hóa tập
trung vì vậy vấn đề quản lý tài sản công gần như không được nghiên cứu. Từ
khi đất nước chuyển đổi sang mơ hình kinh tế thị trường định hướng Xã hội
chủ nghĩa, những vấn đề của kinh tế thị trường mới bắt đầu được nghiên cứu,
tuy nhiên vấn đề quản lý tài sản công gần như được nghiên cứu sau cùng.
Luật quản lý, sử dụng tài sản công đến ngày 03/06/2008 mới được ban hành
lần đầu tiên ở Việt Nam. Vì vậy, việc nghiên cứu quản lý tài sản công trong
các cơ quan nhà nước từ năm 2000 mới được các nhà khoa học trong nước
nghiên cứu. Từ đó đến nay, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về quản lý, sử
dụng tài sản công trong các cơ quan nhà nước ở Việt Nam dưới nhiều khía
cạnh khác nhau.



5
ThS. Đinh Thị Hiếu (2019), “Nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công tại
các đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập” Phân viện Học viện Hành
chính Quốc gia tại TP. Hồ Chí Minh đã khái quát một số nét cơ bản về tài sản
công, những quy định, cơ chế, chính sách về quản lý, sử dụng tài sản công tại
các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo
cơng lập nói riêng ở Việt Nam hiện nay. Làm rõ những nội dung cơ bản trong
công tác quản lý sử dụng tài sản công và đưa ra một số khuyến nghị nâng cao
hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn lực này tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục –
đào tạo công lập ở nước ta thời gian tới.
Phạm Đình Cường (2013), “Đổi mới cơ chế quản lý tài sản công tại đơn
vị sự nghiệp công lập” đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ ở Hà Nội, đã hệ
thống hóa những lý luận cơ bản về cơ chế quản lý tài sản công tại các đơn vị
sự nghiệp cơng lập, từ đó đã phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài sản công
tại đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian qua, đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản công trong các đơn vị trong thời gian tới.
Phạm Đức Phong (2003),“Hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản nhà nước
tại đơn vị sự nghiệp”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ - Bộ Tài chính, đã hệ
thống hóa tồn bộ các cơ chế, chính sách hiện tại đang áp dụng quản lý đối
với tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp; đánh giá những thành tựu đạt được
trong quá trình quản lý cũng như chỉ ra những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân
của những tồn tại hạn chế. Từ đó đề xuất kiến nghị các giải pháp hồn thiện,
đổi mới cơng tác quản lý.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (2013), “Đổi mới cơ chế quản lý tài
sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập”, Cục Quản lý cơng sản, Bộ Tài
chính. Đề tài tập trung nghiên cứu cơ chế quản lý trong giai đoạn từ sau khi
Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được ban hành và có hiệu lực thi hành
(năm 2008), từ đó phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp đổi mới công



6
tác quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp từ hoàn thiện các quy định
về tiêu chuẩn, định mức, chế độ sử dụng tài sản nhà nước, phân cấp quản lý
đến đổi mới cơ chế quản lý khấu hao tài sản, cơ chế quản lý tài sản là đất và
tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát và xử lý các sai phạm trong
việc sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp.
Hồng Anh Hồng (2017) “Quản lý tài sản cơng tại học viện chính trị hành chính quốc gia Hồ Chí Minh”, luận án Tiến sĩ, Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh, đã góp phần hệ thống hóa, đánh giá những nội dung được
quan tâm nghiên cứu đối với quản lý tài sản cơng của một quốc gia nói chung
và ở Việt Nam nói riêng, nhất là đối với một cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, từ đó đã phân tích một số kinh nghiệm quản lý tài sản cơng hiệu quả
và đóng góp nguồn cơ sở dữ liệu sơ cấp mới, góp phần vào việc hồn thiện
quản lý tài sản công tại một cơ quan đặc thù là Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh.
Lương Quí Thăng (2017) “Thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công
trong các doanh nghiệp nhà nước - Thực tiễn tại Bộ Thông tin và Truyền
thông”, Học viện Hành chính Quốc gia, luận văn thạc sỹ, dựa trên cơ sở đánh
giá thực trạng bộ máy nhà nước và hệ thống văn bản pháp luật đối với quản lý
tài sản công trong các DNNN ở Bộ Thông tin và Truyền thông rút ra những
ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng, từ đó đã xây dựng hai nhóm
giải pháp chính để hồn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với tất cả các
DNNN ở Việt Nam hiện nay và giải pháp cụ thể đối với Bộ Thông tin và
Truyền thông.
Tưởng Quốc Công (2018), “Quản lý tài sản cơng tại hệ thống tịa án
nhân dân ở Việt Nam”, Học viện Khoa học xã hội, luận văn thạc sỹ, đã hệ
thống hóa một số lý luận cơ bản về tài sản công và quản lý tài sản công trong
các cơ quan nhà nước, từ đó rút ra kết quả và nguyên nhân những tồn tại, bất



7
cập trong giai đoạn 2013-2017, đề ra phương hướng, mục tiêu đổi mới nhằm
tăng cường công tác quản lý tài sản cơng tại ngành TAND ở Việt Nam.
Hồng Thu Thủy (2018) “Quản lý tài sản công tại Bệnh viện Hữu Nghị
Việt Đức”, của tác giả– Học viện Khoa học xã hội, luận văn thạc sỹ đã hệ
thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài sản cơng trong các bệnh
viện và đánh giá, phân tích thực trạng quản lý tài sản công của bệnh viện Việt
Đức. Trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, luận văn đã kiến
nghị một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tài sản công của
Bệnh viện Việt Đức trong thời gian tới.
Theo tìm hiểu của tác giả thì chưa có đề tài nào nghiên cứu về lĩnh vực
quản lý tài sản công tại các trường Tiểu học. Trong quá trình thực hiện tác giả
đã kế thừa, học tập những ưu việt của các công trình nghiên cứu trước đó để
hồn thành luận văn của mình. Luận văn này sẽ tiếp tục hồn thiện các
khoảng trống cần nghiên cứu về công tác quản lý tài sản cơng nói chung và
quản lý tài sản cơng tại các trường Tiểu học ở huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An
nói riêng để giải quyết các vấn đề tồn đọng trong các nghiên cứu hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về quản lý tài sản công trong các cơ quan nhà

nước và cụ thể là trường học ở Việt Nam.
- Phân tích thực trạng quản lý tài sản công tại các trường Tiểu họctrên

địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2015-2019; nêu các
kết quả đạt được, những hạn chế và bất cập trong quản lý tài sản công và các
nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài sản công tại các

trường Tiểu học trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An giai đoạn tới.



8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý tài sản công, cụ thể là thực

trạng công tác quản lý tài sản công, những điểm tích cực và hạn chế về cơng
tác này tại các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
4.2. hạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu

+ Tình hình quản lý tài sản cơng ở các trường Tiểu học trên địa bàn
huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An trong đó đi sâu phân tích thực trạng quản lý
tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, tài sản chuyên dùng và tài sản khác. Luận
văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý của cơ quan quản lý đối với tài sản
công thuộc các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
- Về thời gian: Giai đoạn 2015-2019.
- Về địa bàn nghiên cứu: Các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Diễn

Châu, tỉnh Nghệ An.
5. Phương pháp nghiên cứu

5

hư ng pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập từ các nguồn được đăng công khai
trên các báo cáo của các Trường tiểu học trong 3 năm từ 2017 đến đầu năm
2020. Ngoài ra tác giả cũng thu thập tài liệu được cơng bố trên Tạp chí Tài
Chính, các cơng văn nghị định của Bộ Tài chính và Chính Phủ, và các đề tài

nghiên cứu có liên quan.
Sau khi thu thập được các thông tin thứ cấp, tiến hành phân loại, sắp xếp
thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông
tin là số liệu lịch sử và số liệu khảo sát thực tế thì tiến hành lập nên các bảng
biểu, sơ đồ, hình vẽ.


9
52

hư ng pháp thu thập và xử lý dữ liệu s cấp

Dữ liệu sơ cấp sẽ được tác giả thu thập từ hai nguồn chính: Điều tra xã
hội học và phỏng vấn chuyên sâu.
* Điều tra xã hội học
Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu điều tra được thiết kế để hỏi ý kiến những
người có liên quan về thực trạng quản lý tài sản công. Quy mô mẫu điều tra là
310 người – trên tổng số 1261 cán bộ, giáo viên, nhân viên và người lao động
của các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Diễn Châu.
+ Phương thức điều tra là sử dụng phiếu điều tra trực tiếp dành cho cán
bộ, giáo viên, nhân viên và người lao động nhằm mục đích đánh giá khách
quan thực trạng quản lý tài sản công các trường tiểu học.
+ Trực tiếp điều tra bằng bảng câu hỏi được chuẩn bị sẵn, phỏng vấn
trực tiếp cán bộ giáo viên, nhân viên: Cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng), giáo viên bộ mơn, nhân viên thư viện, kế toán với số phiếu là 310
phiếu. Kết quả phát ra 310 phiếu, thu về 306 phiếu hợp lệ.
Nội dung điều tra là thực trạng công tác nâng cao chất lượng quản lý tài
sản công tại các trường Tiểu học. Để tiện lợi cho việc tham gia trả lời của tất
cả các đối tượng trên, câu hỏi điều tra được thiết kế dưới dạng câu hỏi đóng.
Người được điều tra chỉ cần đọc kỹ câu hỏi, đánh giá và lựa chọn kết quả

phản ánh đúng nhất thực trạng.
Phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ được kiểm tra và nhập vào máy tính
bằng phần mềm Excel để tiến hành tổng hợp và xử lý.
* Phỏng vấn chuyên sâu: mỗi trường Tiểu học bao gồm 2 lãnh đạo, 1
nhân viên và 1 giáo viên bao gồm: 1 Hiệu trưởng, 1 Hiệu phó, 1 Kế tốn, 1
giáo viên.


10
6. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn có kết cấu 3 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý tài sản công tại các đơn vị
sự nghiệp công lập
Chương 2: Thực trạng quản lý tài sản công tại các trường Tiểu học trên
địa bàn huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý tài sản
công tại các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An


11
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN
CÔNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1 1 Tổng quan về đơn v sự nghiệp công lập
1.1.1. hái niệm, đ c điểm, vai tr c a đ n vị s nghiệp công lập
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập là những tổ chức được thành lập bởi các cơ
quan có thẩm quyền của nhà nước, để cung cấp các dịch vụ cơ bản, thiết yếu
cho xã hội, góp phần duy trì sự ổn định kinh tế - xã hội, từng bước nâng cao

cuộc sống của người dân. Hoạt động sự nghiệp không nhằm mục tiêu lợi
nhuận mà góp phần xây dựng xã hội cơng bằng, văn minh.
Các đơn vị sự nghiệp cơng lập có văn bản quyết định thành lập của các
cơ quan có thẩm quyền ở Trung Ương hoặc địa phương. Và được cấp kinh phí
và tài sản để thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao. Quá trình hoạt động
sự nghiệp được phép thực thu một số phí, lệ phí theo chế độ nhà nước quy
định. Đơn vị sự nghiệp công lập được xác định dựa trên những tiêu chuẩn sau:
- Các đơn vị sự nghiệp cung ứng dịch vụ cho nền kinh tế nhưng mục
đích chính khơng phải vì mục tiêu lợi nhuận. Nhà nước cấp kinh phí hoạt
động cho các đơn vị sự nghiệp để cung cấp các dịch vụ cho thị trường nhằm
thực hiện vai trò của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện
chính sách phúc lợi cơng cộng cho người dân. Q trình hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp đã đem lại lợi ích cho người dân, nhất là những người thu
nhập thấp, đem lại cuộc sống công bằng văn minh hơn cho tất cả mọi người
trong xã hội.
- Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp cơ sở hạ tầng xã
hội trong các lĩnh vực hoạt động như giáo dục, y tế, văn hóa... Hoạt động sự
nghiệp mang đến tri thức, sức khỏe, tinh thần cho con người, tạo điều kiện
phát triển toàn diện cho mỗi thành viên trong xã hội.


12
- Các đơn vị sự nghiệp hoạt động gắn liền với các chương trình phát
triển kinh tế xã hội của Nhà nước như chương trình nơng thơn mới, chương
trình xóa mù chữ...
1 1 1 2 Vai tr

c a c c đơn vị sự nghiệp c ng ập

Vai trò của các đơn vị sự nghiệp cơng lập chiếm vị trí quan trọng đặc biệt

trong nền kinh tế. Các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ các nhu cầu cơ bản,
thiết yếu của người dân góp phần vào sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, thể hiện qua một số nội dung sau:
Thứ nhất: Các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp các dịch vụ cơ bản,
thiết yếu của người dân như dịch vụ giáo dục, dịch vụ y tế, văn hóa, thể dục,
thể thao… Các đơn vị sự nghiệp công lập phải không ngừng nâng cao chất
lượng, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
nhân dân, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Thứ hai: Các đơn vị sự nghiệp công lập ở ngành nào thì thực hiện các
nhiệm vụ của ngành đó. Các đơn vị sự nghiệp cơng lập giáo dục đào tạo có
nhiệm vụ chủ yếu là đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng và trình
độ cao. Các đơn vị sự nghiệp y tế cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh, bảo vệ
sức khỏe con người… Góp phần phát triển đất nước một cách tồn diện, thực
hiện mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ ba: Các đơn vị sự nghiệp hoạt động trên từng lĩnh vực tham gia đề
xuất và thực hiện các đề án, chương trình phát triển kinh tế xã hội của đất
nước.
Thứ tư: Các đơn vị sự nghiệp hoạt động cung ứng các dịch vụ công cho
xã hội được phép thu phí, lệ phí theo quy định. Trong q trình hoạt động, các
đơn vị đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn lực thúc đẩy sự phát triển
của xã hội. Các đơn vị mở rộng quy mô, loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của nhân dân.


13
1.1.2. Phân loại đ n vị s nghiệp công lập
1.1.2.1.Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo nguồn thu
Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tài chính là các đơn vị sự nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định thành lập (đơn vị có dự tốn độc lập, có con dấu và tài khoản

riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của luật kế toán).
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập được phân
thành 3 loại đơn vị thực hiện quyền tự chủ về tài chính:
- Đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt động là đơn vị sự nghiệp có mức tự
đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên bằng hoặc lớn hơn 100%. Nhà nước
không phải dùng ngân sách cấp kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động là đơn vị sự
nghiệp có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên từ trên 10% đến
dưới 100%. Nhà nước vẫn phải dùng ngân sách cấp một phần kinh phí hoạt
động thường xuyên cho đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt
động là đơn vị sự nghiệp có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên
từ 10% trở xuống. Nhà nước phải dùng ngân sách cấp tồn bộ kinh phí hoạt
động thường xun cho đơn vị.
1.1.2.2. Phân loại theo ĩnh vực hoạt động c a đơn vị sự nghiệp công lập
gồm
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập được phân
thành:
+ Đơn vị sự nghiệp giáo dục
+ Đơn vị sự nghiệp y tế
+ Đơn vị sự nghiệp văn hóa thông tin
+ Đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao


14
+ Đơn vị sự nghiệp phát thanh, truyền hình
+ Đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ, môi trường
+ Đơn vị sự nghiệp kinh tế (duy tu, sửa chữa đê điều…) và đơn vị sự
nghiệp khác
1.1.2.3. Hoạt động c a c c đơn vị sự nghiệp c ng ập

Các đơn vị sự nghiệp thành lập theo nhu cầu của từng ngành nghề trong
xã hội. Để tăng tính chủ động, nâng cao hiệu quả hoạt động, các đơn vị sự
nghiệp được nhà nước trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính.
- Tổ chức bộ máy và quy chế hoạt động.
+ Thành lập mới: Khi thực thi các nhiệm vụ, mục tiêu lớn, các ĐVSN
phải thực hiện rất nhiều công việc, công đoạn khác nhau. Chính vì vậy, các
ĐVSN cần phải phân chia công việc, chia nhỏ mục tiêu cho từng tổ chức sự
nghiệp trực thuộc. Nhà nước giao cho các đơn vị sự nghiệp được quyền thành
lập các tổ chức sự nghiệp trực thuộc, tổ chức bộ máy, sắp xếp cán bộ phù hợp.
Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc sẽ được phân cơng các cơng việc để hồn
thành các mục tiêu nhỏ hơn. Từ đó, tạo điều kiện hồn thành nhiệm vụ, mục
tiêu lớn của đơn vị.
+ Sáp nhập giải thể: các đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ vào tình hình
thực tế để sáp nhập giải thể các tổ chức trực thuộc để phù hợp với quá trình
hoạt động của đơn vị.
+ Các tổ chức sự nghiệp thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quy chế
hoạt động theo quy định của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp. Các cán bộ, viên
chức thực hiện các nhiệm vụ chung của đơn vị dưới quyền quản lý và điều
hành của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp.
+ Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp được quyết định hình thức tuyển
dụng, bổ nhiệm, điều động, phân công nhiệm vụ và khen thưởng, kỷ luật cán
bộ viên chức trong đơn vị.


15
+ Ngoài ra, Thủ trưởng đơn vị được quyết định mời chuyên gia nước
ngoài về làm việc, quyết định cử cán bộ viên chức đi học tập ở trong và ngồi
nước để nâng cao trình độ.
- Về tài chính:

+ Huy động và vay vốn tín dụng: Căn cứ vào tình hình hoạt động thực tế,
nhu cầu về nguồn tài chính và khả năng trả nợ của đơn vị, các đơn vị sự
nghiệp được vay vốn của các tổ chức tín dụng, được huy động vốn của các
cán bộ viên chức trong đơn vị để phục vụ quá trình hoạt động và phát triển
của đơn vị.
+ Quản lý và sử dụng tài sản: Các đơn vị được nhà nước giao tài sản để
phục vụ các hoạt động của đơn vị, các tài sản phải được khai thác, sử dụng
một cách triệt để, đúng mục đích giao. Nhà nước ban hành luật quản lý và sử
dụng tài sản công để quản lý tài sản công tại các ĐVSN cũng là hướng dẫn để
các ĐVSN sử dụng tài sản của đơn vị mình. Ngoài các tài sản nhà nước giao,
các ĐVSN được quyền mua sắm tài sản, trang thiết bị mới từ nguồn kinh phí
sự nghiệp của đơn vị. Các đơn vị phải thực hiện việc mở sổ theo dõi tài sản,
trích khấu hao tài sản theo quy định. Các đơn vị tránh làm mất mát, hư hỏng
tài sản gây lãng phí nguồn lực. Hằng năm, căn cứ vào tình hình tài chính của
đơn vị, sẽ tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, trang thiết bị.
- Nhà nước thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị
sự nghiệp công lập với mục tiêu:
+ Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp trong
việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài
chính để tăng tính chủ động, hiệu quả, tránh lãng phí trong q trình hoạt
động. Bên cạnh đó cũng giúp các đơn vị tận dụng hết được mọi nguồn lực của
đơn vị, nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ xã hội, từ đó tăng nguồn thu, cải
thiện đời sống cho người lao động.


16
+ Các đơn vị thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp dịch
vụ cho xã hội, huy động đóng góp của cộng đồng để phát triển các đơn vị sự
nghiệp, giảm bớt sự lệ thuộc vào NSNN.
+ Nhà nước giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự

nghiệp nhưng vẫn quan tâm đầu tư phát triển các đơn vị sự nghiệp để thực
hiện các mục tiêu riêng. Đó là các mục tiêu về xã hội, phục vụ các đối tượng
chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế đặc
biệt khó khăn, giúp họ cải thiện cuộc sống, hướng tới một xã hội văn minh.
1.1.2.4. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ĩnh vực giáo dục đào tạo
* Khái niệm trường Tiểu học:
Trường tiểu học là một cơ sở giáo dục của cấp Tiểu học, là cấp học nền
tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường Tiểu học có các lớp từ lớp 1 đến
lớp 5 và có tư cách pháp nhân và con dấu riêng. Trong thực tế cịn có trường
phổ thơng có nhiều cấp học: Trường Phổ thông cơ sở là trường ghép giữa Tiểu
học và trung học cơ sở, có từ lớp 1 đến lớp 9; Trường trung học cấp I, II,
III là trường ghép giữa tiểu học và trung học, có từ lớp 1 đến lớp 12. Việc
thống kê các trường có nhiều cấp học có quy định riêng.
a. Loại hình trường gồm có trường cơng lập, trường dân lập và trường
Tư thục:
- Trường công lập là trường do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng,
bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
- Trường dân lập là trường do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động.
- Trường tư thục là trường do các cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động.
b. Lớp học là một tổ chức của trường học gồm các học sinh cùng học
một chương trình giáo dục hoặc nhiều chương trình giáo dục, do một giáo


×