ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐỖ VĂN DIỆM
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MƠ HÌNH TRỒNG RAU
MUỐNG THUỶ CANH CÔNG NGHỆ CAO TRONG DỰ ÁN
KHỞI NGHIỆP SỐ 1 TẠI TRUNG TÂM ƯƠM TẠO CÔNG
NGHỆ VÀ HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG
LÂM THÁI NGUYÊN CHUYỂN GIAO”
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành
: Kinh tế nơng nghiệp
Khoa
: Kinh tế & PTNT
Khóa học
: 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐỖ VĂN DIỆM
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MƠ HÌNH TRỒNG RAU
MUỐNG THUỶ CANH CÔNG NGHỆ CAO TRONG DỰ ÁN
KHỞI NGHIỆP SỐ 1 TẠI TRUNG TÂM ƯƠM TẠO CÔNG
NGHỆ VÀ HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG
LÂM THÁI NGUYÊN CHUYỂN GIAO”
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Định hướng đề tài
: Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành
: Kinh tế nông nghiệp
Lớp
: K47 - KTNN - N02
Khoa
: Kinh tế & PTNT
Khóa học
: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Vũ Thị Hải Anh
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tơi đã hồn thành khóa
luận tốt nghiệp đại học với đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế mơ hình rau muống
thủy canh cơng nghệ cao trong dự án khởi nghiệp số 1 tại Trung Tâm Ươm Tạo
Công Nghệ và Hỗ Trợ Khởi Nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
chuyển giao’’.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh Tế và PTNT
trường Đại Học Nơng Lâm Thái Ngun đã tận tình dạy bảo, giúp đỡ và định hướng
cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Đặc biệt tơi xin bày tỏ
lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo Th.s Vũ Thị Hải Anh - Bộ môn kinh tế chung Khoa Kinh Tế và PTNT - trường Đại Học Nơng Lâm Thái Ngun đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo phó hiệu trưởng Nguyễn
Thế Hùng, thầy giáo Th.s Hà Việt Long - khoa nông học, và các thầy cô trong Trung
Tâm Ươm Tạo Công Nghệ và Hỗ Trợ Khởi Nghiệp - Trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn tất cả các tập thể, cá nhân, bạn bè và
người thân đã quan tâm giúp đỡ, động viên và khích lệ tơi trong q trình thực hiện
khóa luận tốt nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Sinh viên
Đỗ Văn Diệm
ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
AVRDC
HTX
RTC
RAT
ĐVDT
FAO
DN
BVTV
CNC
GS.TS
HQKT
HQ
Th.S
TS
PTNT
T.X
T.P
NFT
TNHH
TPHCM
UBND
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai của Thành Phố Thái Nguyên năm 2017 .........
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu đã đạt được của Thành phố
Thái Nguyên
2016 - 2017 ..............................................................................................
Bảng 4.3: Diện tích, năng suất, sản lượng rau của tỉnh Thái Nguyên năm 2017 .....
Bảng 4.4: Lý do trồng RTC của các hộ điều tra năm 2018.......................................
Bảng 4.5: Diện tích RTC của các hộ điều tra (n=20) ................................................
Bảng 4.6: Tình hình tiêu thụ RTC tại Thái Nguyên năm 2018 .................................
Bảng 4.7: Ý kiến về chất lượng RTC của các hộ điều tra .........................................
Bảng 4.8: Chi phí trồng 1 vụ của 16 giàn rau muống thủy canh ..............................
Bảng 4.9: Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế của rau muống thủy canh trên 16 giàn của nhà
kính trường đại học nơng lâm Thái Ngun tại thời điểm hòa vốn .............
Bảng 4.10: Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế của rau muống thủy canh trên 16 giàn của
nhà kính trường đại học nơng lâm Thái Ngun .....................................
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Bản đồ hành chính thành phố thái nguyên............................................... 36
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT.......................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................................ iv
MỤC LỤC................................................................................................................v
Phần 1. MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài...............................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và khoa học..................................................................3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.............................................................................................3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..........................................................................4
2.1. Cơ sở lý luận......................................................................................................4
2.1.1. Các lý thuyết về đánh giá................................................................................4
2.1.2. Hiệu quả kinh tế..............................................................................................6
2.1.3. Các loại hiệu quả........................................................................................... 10
2.1.4. Giới thiệu chung về thủy canh....................................................................... 10
2.1.5. Giới thiệu chung về cây rau muống............................................................... 17
2.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................. 18
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau trên thế giới và ở Việt Nam.....................18
2.2.2. Tình hình sản xuất và ứng dụng kỹ thuật thủy canh trong nước và thế giới. .23
2.2.3. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng kỹ thuật thủy canh ở Việt Nam...............26
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......30
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................... 30
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 30
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 30
3.2. Nội dung nghiên cứu........................................................................................ 30
3.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 30
vi
3.3.1. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu......................................................... 30
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu........................................................................ 31
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu..................................................................... 32
3.4.1. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế...........................32
3.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất rau thủy canh...................................32
3.4.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất rau thủy canh.................................34
3.4.4. Chi phí và lợi nhuận trên một đơn vị diện tích.............................................. 35
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................... 36
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu........................................................................... 36
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên của thành phố Thái Nguyên............................................. 36
4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên.................................................................................. 37
4.1.3. Đặc điểm về kinh tế - xã hội.......................................................................... 40
4.2. Đánh giá thực trạng sản xuất RTC tại tỉnh Thái Nguyên.................................. 44
4.2.1. Tình hình sản xuất rau và rau thủy canh trên địa bàn.................................... 44
4.2.2. Thị trường tiêu thụ RTC khi trồng rau của các hộ......................................... 49
4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất rau muống thủy canh tại nhà kính do
trung tâm Ươm Tạo trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên............................................... 52
4.3.1. Hiệu quả kinh tế của rau thủy canh............................................................... 52
4.3.2. Hiệu quả về mặt xã hội.................................................................................. 58
4.3.3. Hiệu quả về mặt mơi trường.......................................................................... 58
4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ ảnh hưởng tới sự phát
triển rau thủy canh tại tỉnh Thái Nguyên................................................................. 58
4.4.1. Đối với mơ hình nhà kính Trường Đại Học Nơng Lâm Thái Nguyên...........58
4.5. Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất rau thủy canh, tạo việc
làm và nâng cao thu nhập cho người trồng rau........................................................ 59
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................. 61
5.1. Kết luận............................................................................................................ 61
5.2. Kiến nghị.......................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 63
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
An tồn thực phẩm hiện đang là vấn nạn của xã hội, trong q trình sản xuất,
nhiều nhà nơng đã lạm dụng hóa chất, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Những
thơng tin hằng ngày về ngộ độc thực phẩm mà một phần nguyên nhân là do dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật, kim loại nặng... trên các loại rau, quả đã gây ra sự lo
lắng trong cộng đồng. Có thời điểm người tiêu dùng chọn rau quả theo tiêu chí rất
ngược đời là... có sâu hoặc lá rau khơng có vẻ tươi mơn mởn. Chính vì nhu cầu rau
sạch, rau an toàn rất lớn nên nhiều hợp tác xã, cơ sở sản xuất rau an toàn ra đời
nhưng mới chỉ đáp ứng được một phần Thủy canh cây trồng - trồng rau không cần
đất, không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, không gây ô nhiễm môi trường, sản phẩm
sạch tươi ngon và an toàn với người tiêu dùng. Kỹ thuật thủy canh là một trong
những kỹ thuật tiến bộ của nghề làm vườn hiện đại. Chọn lựa mơi trường thích hợp
cho cây phát triển bằng việc sử dụng những chất thích hợp cho sự sinh trưởng và
phát triển của cây tránh được sự phát triển của cỏ dại, côn trùng và bệnh tật lây
nhiễm từ đất. Công nghệ thuỷ canh đã và đang được ứng dụng ở nhiều nước để cung
cấp thực phẩm cho con người đặc biệt khi tình hình dân số ngày càng tăng mà đất
trồng thì ngày càng bị thu hẹp và bị ô nhiễm như hiện nay. Hiện nay sản xuất rau
sạch bằng công nghệ thủy canh đã được áp dụng rộng rãi trên thế giới như ở Nhật
Bản, Isreal, các nước Châu Âu. Tại Việt Nam, mặc dù được đánh giá rất cao, tuy
nhiên hiện nay ở Việt Nam, việc ứng dụng kỹ thật thuỷ canh trong sản xuất rau sạch
cũng đã bắt đầu phát triển.
Việt Nam thì trong vài năm gần đây mới triển khai sản xuất mơ hình trồng
rau thủy canh (RTC) tuy nhiên ban đầu được phát triển ở khu vực miền nam, như là
TP HCM, Đà Lạt, Huế, Nha Trang và mới xuất hiện ra Hà Nội, và các tỉnh khác như
Thái Ngun thì cịn rất mới mẻ, mới chính thức bắt đầu từ năm 2018. Đây là một
khởi sắc mới cho tỉnh nhà trong phát triển sản xuất nông nghiệp cơng nghệ cao
(CNC), bởi vì phương pháp này hạn chế được những nhược điểm mà phương pháp
trồng rau truyền thống đang gặp phải. Cho nên là thủy canh hiện nay vẫn là một
2
trong những phương pháp tối ưu nhất, mang lại hiệu quả nhất trong sản xuất rau an
toàn (RAT) với nhiều ưu điểm nổi bật như: Không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
(thuốc hóa học, thuốc trừ sâu), cây vẫn sinh trưởng tốt bình thường. Khơng dùng
chất tăng trưởng có hại cho người sử dụng (dung dịch là nước và các chất dinh
dưỡng muối khống). Giảm tình trạng ơ nhiễm môi trường ở các vùng nông thôn
khi lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật. Không phải mất thời gian chăm sóc như tưới
rau, làm cỏ, tiết kiệm thời gian cho người trồng. Trồng rau không dùng đất nên
không sợ các loại sán, sâu bệnh khác có trong đất, khơng tốn nhiều diện tích có thể
trồng ở nhiều địa hình khác nhau, đơn giản chăm sóc dễ.
Trường Đại Học Nơng Lâm Thái Nguyên là một trong những trường có đội
ngũ thầy cô được đào tạo chuyên sâu về nông nghiệp CNC tại các nước phát triển
về nông nghiệp trên thế giới và hiện đang có ngành đào tạo về nơng nghiệp CNC
nên nhà trường đã tạo dựng nên một địa chỉ tin cậy tiên phong ứng dụng công nghệ
này từ tháng 1 năm 2018 do Trung tâm ươm tạo và hỗ trợ khởi nghiệp số 1 của
Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên ứng phụ trách với thí điểm ban đầu là mơ
hình trồng rau muống. Chính vì thế mà chúng tôi đã được tham gia thực hiện dự án
và nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiệu quả kinh tế mơ hình trồng muống thủy canh công nghệ cao
trong dự án khởi nghiệp số 1 tại Trung Tâm Ươm Tạo Công Nghệ và Hỗ Trợ Khởi
Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên’’.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả mơ hình trồng rau muống thủy canh trong nhà kính tại
trường Đại Học Nơng Lâm Thái Ngun. Từ đó, đưa ra một số giải pháp phát triển
sản xuất mô hình trồng rau muống nói riêng và các loại rau ăn lá và rau ăn quả nói
chung, góp phần mở rộng chuyển giao nông nghiệp CNC tới các hộ gia đình, hợp
tác xã, trang trại, doanh nghiệp và các sở khoa học công nghệ trong tỉnh và các tỉnh
trong khu vực miền Bắc.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
-
Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
khóa luận.
3
Tìm hiểu thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
-
Đánh giá được hiệu quả mơ hình sản xuất rau muống thủy canh tại nhà kính
trường Đại Học Nơng Lâm Thái Ngun.
-
Đánh giá những thuận lợi, khó khăn khi triển khai mơ hình sản xuất rau
muống thủy canh tại nhà kính.
-
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của mơ hình trồng rau
muống thuỷ canh trong nhà kính và trong thực tiễn sản xuất nói riêng và mơ hình
trồng các loại rau ăn lá và rau ăn quả phù hợp khác, đặc biệt là các loại rau trái vụ,
rau gia vị và rau có giá trị kinh tế cao.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và khoa học
Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận với
thực tế, giúp sinh viên củng cố thêm những kiến thức, kỹ năng đã học. Đồng thời có
cơ hội vận dụng chúng vào sản xuất thực tế. Góp phần thu thập dữ liệu về thực tiễn
sản xuất, là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu có liên quan. Biết cách thực hiện
một đề tài khoa học và hồn thành một khóa luận.
Nghiên cứu đề tài giúp sinh viên củng cố lại những kiến thức cơ bản và những
kiến thức đào tạo chuyên môn trong quá trình học tập trong nhà trường, đồng thời tạo
điều kiện cho sinh viên có cơ hội tiếp cận với những kiến thức ngồi thực tế.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Có cái nhìn tổng thể về trồng rau Cơng Nghệ Cao trong nhà kính. Rút ra
được những kinh nghiệm và số liệu để có kế hoạch phát triển những năm tiếp theo,
là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu khoa học có liên quan.
Làm cơ sở cho việc tham khảo, chuyển giao công nghệ trồng rau thủy canh
tại khu vực thành phố Thái Nguyên và các tỉnh trong cả nước.
Mang đến cho người dân cái nhìn mới cụ thể hơn về kỹ thuật trồng rau thủy
canh và những ưu điểm nổi bật của công nghệ trồng rau thủy canh.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các lý thuyết về đánh giá
2.1.1.1. Khái niệm đánh giá
Đánh giá là nhìn nhận và phân tích tồn bộ q trình triển khai thực hiện, các
kết quả thực hiện cũng như hiệu quả thực tế đạt được trong mối quan hệ với nhiều
yếu tố, so sánh với mục tiêu ban đầu [8].
Đánh giá để khẳng định những gì đã thực hiện bằng nguồn lực của gia đình,
thơn bản và những hỗ trợ từ bên ngồi với những gì thực sự đã đạt được.
Trong đánh giá quá trình sản xuất người ta có thể hiểu như sau:
-
-
Là q trình thu thập và phân tích thơng tin để khẳng định:
+
Liệu mơ hình có đạt được các kết quả và tác động hay không?
+
Mức độ đạt được so với mục tiêu thông qua các hoạt động đã chỉ ra.
Đánh giá sử dụng các phương pháp để điều tra một cách có hệ thống các
kết quả và hiệu quả của hoạt động sản xuất. Đồng thời phân tích những vấn đề có
thể làm chậm tiến độ thực hiện sản xuất nếu như các vấn đề này khơng được giải
quyết kịp thời.
-
Trong q trình đánh giá yêu cầu phải lập kế hoạch chi tiết và có khoa học,
lấy mẫu theo phương pháp thống kê.
-
Việc đánh giá sẽ tiến hành đo đếm định kỳ theo giai đoạn
Việc đánh giá sẽ tập trung vào các chỉ số kết quả và đánh giá tác động [8].
2.1.1.2. Các loại đánh giá
Đánh giá có nhiều loại khác nhau. Phạm vi ở đây có thể sắp xếp thành 2 loại
chính như sau:
* Đánh giá tiền khả thi/khả thi
Đánh giá tiền khả thi là đánh giá tính khả thi của hoạt động hay sản xuất, để
xem xét liệu hoạt động hay sản xuất có thể thực hiện được hay khơng trong điều
kiện cụ thể nhất định. Loại đánh giá này thường do tổ chức tài trợ thực hiện. Tổ
5
chức tài trợ sẽ phân tích các khả năng thực hiện hay hoạt động để làm căn cứ cho
phê duyệt xem hoạt động sản xuất có được đưa vào thực hiện hay không? [8].
* Đánh giá thực hiện
-
Đánh giá định kỳ: Là đánh giá từng giai đoạn thực hiện, có thể là đánh giá
tồn bộ các cơng việc trong một giai đoạn, nhưng cũng có thể đánh giá từng cơng
việc ở từng giai đoạn nhất định. Nhìn chung đánh giá định kỳ thường áp dụng cho
dài hạn. Tùy theo hoạt động sản xuất mà có thể định ra các khoảng thời gian để
đánh giá định kỳ, có thể là ba tháng, sáu tháng hay một năm một lần. Mục đích của
đánh giá định kỳ là tìm ra những điểm mạnh, yếu, những khó khăn, thuận lợi trong
một thời kỳ nhất định để có những thay đổi hay điều chỉnh phù hợp cho những giai
đoạn tiếp theo. [8].
-
Đánh giá cuối kỳ: Là đánh giá cuối cùng khi kết thúc hoạt động. Đây là
đánh giá toàn diện tất cả các hoạt động và kết quả của sản xuất.
Mục đích của đánh giá cuối kỳ nhằm nhìn nhận lại tồn bộ q trình thực
hiện. Những thế mạnh, điểm yếu, những thành công và hạn chế, nguyên nhân của
từng vấn đề, đưa ra những bài học cần phải rút kinh nghiệm và điều chỉnh cho sản
xuất hay hoạt động khác phù hợp hơn. [8].
-
Đánh giá tiến độ thực hiện: Là việc xem xét thời gian thực tế triển khai
thực hiện các nội dung hay nói cách khác là xét xem hoạt động có đúng thời gian dự
định hay không, nhanh hay chậm thế nào….
-
Đánh giá tình hình chi tiêu tài chính: Là xem xét lại việc sử dụng kinh phí
chi tiêu có đúng theo ngun tắc đã được quy định hay khơng để có điều chỉnh và
rút kinh nghiệm.
-
Đánh giá về tổ chức thực hiện: Đánh giá về việc tổ chức phối hợp thực hiện
giữa các thành phần tham gia, xem xét và phân tích cơng tác tổ chức, cách phối hợp
các thành phần tham gia. Ngồi ra có thể xem xét việc phối kết hợp giữa các mơ
hình hay hoạt động trên cùng một địa bàn và hiệu quả của sự phối hợp đó [8].
-
Đánh giá kỹ thuật: Là xem xét lại các kỹ thuật mà sản xuất đã đưa vào có
phải là mới khơng, q trình thực hiện các khâu kỹ thuật có đảm bảo theo đúng quy
trình kỹ thuật đã đặt ra không.
6
-
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của môi trường: Hiện nay vấn đề môi trường
là một vấn đề bức xúc của tồn cầu, vì vậy chúng ta cần phải quan tâm đến vấn đề
môi trường.
-
Đánh giá khả năng mở rộng: Là q trình xem xét kết quả sản xuất có thể
áp dụng rộng rãi, đại trà hay khơng, nếu có áp dụng thì cần điều kiện gì khơng [8].
2.1.2. Hiệu quả kinh tế
2.1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế (HQKT) là một phạm trù kinh tế chung nhất có liên quan
trực tiếp đến nền sản xuất hàng hoá cùng rất nhiều các phạm trù và các quy luật
kinh tế khác. Có nhiều quan niệm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Khi đề cập đến
hiệu quả các tác giả Farrell (1950), Schuhz (1964), Rizzo (1979), Đỗ Kim Chung
(1997) (Phạm Vân Đình, 1997) đều thống nhất cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản
là hiệu quả kĩ thuật, hiệu quả phân bổ nguồn lực và hiệu quả kinh tế. Đó là khả năng
thu được kết quả sản xuất tối đa với việc sử dụng các yếu tố đầu vào theo những tỉ
lệ nhất định. Theo Farrell chỉ đạt được HQKT khi và chỉ khi đạt được hiệu quả kĩ
thuật và cả hiệu quả phân bổ (David Colman, 1994). Tiêu chuẩn để đánh giá HQKT
là cơ sở để lựa chọn những chỉ tiêu kinh tế phù hợp nhằm đánh giá chất lượng của
việc sử dụng nguồn lực [2].
Nền sản xuất của chế độ xã hội chủ nghĩa phát triển ln vì mục đích thoả
mãn ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu vật chất và văn hoá của mỗi thành viên trong xã
hội. Mức độ thoả mãn này về mặt kinh tế rõ ràng phụ thuộc đáng kể vào khối lượng
cơ cấu và giá trị sử dụng các sản phẩm và dịch vụ được cung cấp cũng như sự phù
hợp của nó với nhu cầu của xã hội. Tiêu chuẩn cơ bản của sự lựa chọn các quyết
định kinh tế sản xuất, trong điều kiện đó phải dựa vào hiệu quả kinh tế của sự phát
triển [2].
Khái niệm HQKT mang tính chất tương đối về khơng gian và thời gian, phụ
thuộc vào trình độ phát triển về kinh tế, xã hội, đặc điểm lịch sử và truyền thống
cũng như những điều kiện tự nhiên của mỗi quốc gia, mỗi địa phương và vùng lãnh
thổ ảnh hưởng bởi sự phát triển của khoa học và công nghệ, sự phát triển và biến
động của nền kinh tế trong nước và quốc tế, sự thay đổi về nhu cầu và thị hiếu
7
người tiêu dùng. HQKT khơng phải là mục đích cuối cùng của sản xuất mà phải đáp
ứng nhu cầu vật chất và tinh thần cho toàn xã hội [2].
Khái niệm về hiệu quả sản xuất không chỉ đề cập đến kinh tế tài chính mà
cịn gắn với hiệu quả xã hội và mơi trường. Mục đích của hoạt động sản xuất kinh
doanh là “sinh lời - lợi nhuận” (Lê Trọng, 1995). Tuy nhiên, trong điều kiện nền
kinh tế mới chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có
sự quản lý của nhà nước thì khơng nên đơn giản hố coi lợi nhuận như là tiêu chuẩn
duy nhất để đánh giá HQKT. Các nhà khoa học kinh tế đều thống nhất quan điểm
đánh giá HQKT phải dựa trên cả ba mặt: kinh tế, xã hội, môi trường [2].
Cơ sở cho sự phát triển xã hội là tăng lên không ngừng của lực lượng vật
chất. Phát triển kinh tế có hiệu quả tăng khả năng tích luỹ và tiêu dùng, tạo điều
kiện cho việc nâng cao trình độ văn hố, khoa học, chăm sóc sức khoẻ, bảo vệ mơi
trường sinh thái, an ninh quốc phịng… giải quyết tốt những vấn đề xã hội chẳng
những là mục tiêu mà còn là động lực phát triển lâu dài nền kinh tế quốc dân [2].
2.1.1.2. Hiệu quả kỹ thuật
Theo Nguyễn Tiến Mạnh (1995), hiệu quả kỹ thuật được hiểu là trình độ kỹ
thuật của người sản xuất trong việc sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình sản
xuất. Hiệu quả kỹ thuật được xác định bằng tỷ số giữa năng suất thực tế đạt được
của người sản xuất so với mức năng suất cao nhất có thể đạt được tại mỗi mức đầu
vào nhất định trong điều kiện công nghệ sản xuất và giá cả các yếu tố đầu vào, đầu
ra không đổi.
Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô để xem xét tình
hình sử dụng nguồn lực cụ thể. Hiệu quả này liên quan đến phương diện vật chất
của sản xuất đem lại cho bao nhiêu đơn vị sản xuất.
Hiệu quả kỹ thuật thường được phản ánh trong mối quan hệ về hàm sản xuất:
Q=f(X1, X2…Xn ). Nó liên quan đến phương diện của sản xuất. Nó phụ thuộc
nhiều vào bản chất kỹ thuật, trình độ cơng nghệ sản xuất, khoa học kỹ thuật được áp
dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, kỹ năng của người sản xuất trong quá
trình sản xuất.
8
2.1.1.3. Hiệu quả phân bổ
Theo Nguyễn Tiến Mạnh (1995), hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu để đánh giá
hiệu quả trong yếu tố sản xuất và giá đầu vào, được tính để phản ánh giá trị sản
phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của
hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố về giá của yếu tố đầu
ra, vì thế nó cịn được gọi là hiệu quả giá. Việc xác định hiệu quả này giống như các
điều kiện về lý thuyết biên để tối đa hố lợi nhuận, điều đó có nghĩa là giá trị biên
của sản phẩm phải tính bằng giá trị chi phí biên của nguồn lực sử dụng vào sản
xuất.
Vì vậy khi nhấn mạnh HQKT cần phải đồng thời quan tâm đến giải quyết
những vấn đề xã hội và môi trường, tạo nên môi trường kinh tế, xã hội lành mạnh,
môi trường sinh thái phát triển bền vững.
2.1.1.4. Quan điểm đánh giá hiệu quả kinh tế của sự phát triển kinh tế sản xuất
Phạm trù HQKT xuất hiện trong các văn bản pháp quy vào năm 1920. Khi
đó người ta mới chỉ nói đến HQKT của vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Đến nay đã có
rất nhiều quan điểm khác nhau về HQKT và nó trở thành một phạm trù rất quan
trọng trong nền kinh tế thị trường. Tiêu chuẩn để đánh giá HQKT sản xuất là vấn đề
phức tạp và có nhiều ý kiến chưa thống nhất. Tuy nhiên, có thể tóm tắt theo 3 quan
điểm sau:
*
HQKT theo hệ thống quan điểm thứ nhất cho rằng HQKT được xác định bởi tỉ
số giữa kết quả thu được (như các nguồn lực, vật lực, tiền vốn…) và chi phí bỏ ra để
đạt kết quả đó. Theo quan điểm này HQKT được thể hiện qua công thức sau:
Kết quả thu được
Q
HQKT = -------------------------- ≈ H = ----Chi phí bỏ ra
C
Ưu điểm: Phản ánh rõ việc sử dụng nguồn lực thể hiện thơng qua chi phí sản xuất.
Nhược điểm: Khơng phản ánh được quy mơ của HQKT, có thể trong thực
tiễn tỉ lệ có đạt cao, song mức độ đạt được khơng đáng kể do lượng tuyệt đối nhỏ và
lợi ích kinh doanh mang lại không nhiều. Theo quan điểm này cũng chưa phân tích
được sự tác động, sự ảnh hưởng của các yếu tố nguồn lực tự nhiên.
9
*
HQKT theo hệ thống quan đểm thứ hai cho rằng HQKT được đo bằng hiệu
số giữa giá trị sản xuất đạt được và lượng chi phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó.
Theo quan điểm này mà thể hiện dưới dạng cơng thức tính của nó đó là:
HQKT = Kết quả thu được - Chi phí bỏ ra ≈ H = Q - C
Ở
đây nó phản ánh quy mơ HQKT song chưa rõ rệt và chưa phản ánh hết
mong muốn của nhà sản xuất kinh doanh, chưa xác định được năng suất lao động xã
hội và khả năng cung cấp sản phẩm cho xã hội của các cơ sở sản xuất có lợi nhuận
như nhau.
* HQKT hệ thống quan điểm thứ ba cho rằng khác với hai quan điểm trên,
trước hết phải xem xét HQKT trong thành phần biến động giữa chi phí và kết quả
sản xuất. HQKT được biểu hiện bằng tỷ số giữa phần tăng thêm của kết quả và phần
tăng thêm của chi phí, hay cịn là quan hệ tỷ số giữa kết quả bổ sung và chi phí bổ
sung. Theo quan điểm này được thể hiện qua công thức sau:
Phần tăng thêm về kết quả thu được
HQKT = ----------------------------------------------- ≈ H = ∆Q/∆C
Phần tăng thêm chi phí
Có nghĩa là so sánh giữa hai kỳ về chất lượng kết quả, chi phí (mỗi loại cây, con
trên một vụ/diện tích…) nhưng vẫn chưa đầy đủ bởi vì trong thực tiễn kết quả sản xuất
đạt được luôn là hệ quả của chi phí có sẵn cộng với chi phí bổ sung mà ở mức chi phí
có sẵn khác nhau thì hiệu quả kinh tế của chi phí bổ sung cũng khác nhau.
Tóm lại, các quan điểm về HQKT cuối cùng đều có chung một quan điểm đó
là sự so sánh giữa:
Toàn bộ yếu tố đầu vào và toàn bộ yếu tố đầu ra Phần tăng thêm tuyệt đối
(hoặc tương đối) của yếu tố đầu ra.
Một phương án, một giải pháp HQKT cao là phải đạt tương quan tương đối tối
ưu giữa kết quả đem lại và chi phí đầu tư. Việc xác định HQKT phải xem xét đầy đủ
các mối quan hệ giữa hai đại lượng trên và thấy được tiêu chuẩn của HQKT là tối đa
hoá kết quả và tối thiểu hố chi phí trong điều kiện nguồn lực có hạn nhất định.
10
2.1.3. Các loại hiệu quả
*
Hiệu quả sản xuất
Hiệu quả sản xuất là khái niệm biểu thị hiệu quả của một thì trường trong
việc sản xuất ra các sản phẩm với chi phí dài hạn thấp nhất bằng cơng nghệ hiện có.
Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội khơng thể tăng sản lượng một loạt hàng
hố mà khơng cắt giảm một loạt sản lượng hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu
quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ mơ hình
nào thì đó chính là khả năng làm việc thường xuyên, tạo cơ hội cho mọi người dân
trong vùng đều có việc làm và từ đó tăng nguồn thu nhập. Không ngừng nâng cao
mức sống cả về vật chất lẫn tinh thần, trên cơ sở đó thực hiện công bằng xã hội [5].
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường trong sản xuất nông nghiệp phải đảm bảo cho môi
trường sinh thái ngày càng được bảo vê ̣ và cảithiện phát triển nông, nghiệp nông
thôn bền vững. Có nghĩa là phát triển liên tục trên cơ sở khai thác hợp lý các nguồn
lực để đáp ứng nhu cầu hiện tại và bảo tồn chúng cho các thế hê t ̣ ươnglai [5].
2.1.4. Giới thiệu chung về thủy canh
2.1.4.1. Khái niệm về thủy canh
Thuỷ canh (hydroponic) là kỹ thuật trồng thực vật trong dung dịch dinh
dưỡng. Bí quyết của kỹ thuật này là cung cấp đủ và đúng lúc cho cây trồng các
nguyên tố khoáng cần thiết. Cung cấp đầy đủ dinh dưỡng, bảo đảm đủ ánh sáng,
CO2 cho quá trình quang hợp, O2 cho quá trình hơ hấp, cây trồng có thể phát triển
khỏe mạnh theo ý muốn của người trồng. Công nghệ hydroponis đã được nghiên
cứu từ thế kỷ XVII. Ðến nay, công nghệ này đã hồn thiện, hướng đến những nơng
sản sạch, xanh, khơng ô nhiễm. Với quy mô gia đình nhỏ lẻ, những chậu hoa hay
rau xanh có thể phát triển mạnh mẽ khơng cần đất nơi góc sân thượng, lan can, bậu
cửa. Với quy mơ thương mại, những nhà kính trồng hoa, rau, củ, quả… phát triển
sạch, năng suất cao, chủ động, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn an tồn vì không bị
ảnh hưởng của những nguồn ô nhiễm từ đất. Khơng những vậy, vì trồng khơng cần
11
đất nên có thể chia khơng gian thành nhiều tầng để nhân đơi, nhân ba diện tích sản
xuất [3].
* Lợi ích của trồng cây bằng phương pháp thủy canh
-
Không cần đất, chỉ cần không gian để đặt hộp dụng cụ trồng, do vậy có thể
triển khai ở những vùng đất cằn cỗi như hải đảo, vùng núi xa xôi, cũng như tại gia
đình trên sân thượng, balcon. Khơng phải làm đất, khơng có cỏ dại, khơng cần tưới.
Trồng được nhiều vụ không phải sử dụng thuốc trừ sâu bệnh và các hóa chất độc hại
khác.
-
-
Năng suất cao, vì có thể trồng liên tục
-
Sản phẩm hoàn toàn sạch, đồng nhất, giàu dinh dưỡng và tươi ngon.
-
Khơng tích lũy chất độc, khơng gây ơ nhiễm mơi trường.
Khơng địi hỏi lao động nặng nhọc, người già, trẻ em đều có thể tham gia
hiệu quả.
* Hạn chế của kỹ thuật thủy canh
-
Chi phí đầu tư ban đầu cho hệ thống cao, thời gian thu hồi vốn lâu.
Yêu cầu trình độ kỹ thuật cao: Khi sử dụng kỹ thuật thủy canh yêu cầu
người thực hiện phải có kiến thức về sinh lý cây trồng, về hóa học và kỹ thuật trồng
trọt cao hơn vì tính đệm hóa trong dung dịch dinh dưỡng thấp hơn trong đất, nên
việc sử dụng quá liều một chất dinh dưỡng nào đó có thể gây hại thậm chí có thể
dẫn đến chết cây [9],[26]. Mỗi loại rau có yêu cầu về mặt dinh dưỡng khác nhau,
chính vì vậy mà việc nghiên cứu từng loại dinh dưỡng phù hợp với từng loại rau
gặp nhiều khó khăn, việc pha chế dung dịnh dinh dưỡng đối với người trồng rau lại
càng khó khăn, nên người trồng rau phải mua dung dịch dinh dưỡng của người sản
xuất với giá thành cao, ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
-
Sâu hại và dịch bệnh có thể lây lan một cách nhanh chóng: Canh tác thuỷ
canh tuy đã giảm được rất nhiều về mặt số lượng các nguồn bệnh mà ở địa canh
thường gặp phải, nhưng vấn đề bệnh cây trong kỹ thuật thuỷ canh vẫn xảy ra và
thỉnh thoảng tổn thất do bệnh gây ra còn lớn hơn nhiều so với địa canh vì trong
khơng khí ln tồn tại mầm bệnh khi có điều kiện thuận lợi nó sẽ sinh sơi nảy nở.
Khi mầm bệnh đã xuất hiện thì trong thời gian rất ngắn chúng đã có mặt ở tồn bộ
12
hệ thống, đặc biệt càng nhanh với các hệ thống kín hoặc dùng lại dung dịch dinh
dưỡng [25].
2.1.4.2. Lý luận về trồng cây trong dung dịch dinh dưỡng
Từ xưa người ta đã thấy được vai trò của nước đối với đời sống sinh vật nói
chung và thực vật nói riêng. “Khơng có nước là khơng có sự sống”. Theo Hồng
Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch và Trần Văn Phẩm (2000) [11] thì nước là một
trong những thành phần cấu tạo nên keo nguyên sinh, thành phần của vật chất tươi
trong cây bao gồm 80-95% nước. Mọi quá trình trao đổi chất trong cơ thể đều cần
có nước tham gia. Nước lá môi trường vận chuyển của các chất và tham gia vào các
phản ứng hóa sinh để tạo chất khử mang năng lượng lớn dùng để khử CO2 trong cơ
thể thực vật. Bên cạnh đó, nước cịn ảnh hưởng gián tiếp đến quang hợp như làm
giảm nhiệt độ mặt lá, đóng mở khí khổng... Tuy nhiên, nhu cầu nước của cây nhiều
hay ít cịn phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển của cây. Cùng với nước thì các
chất khống cũng có vai trị quan trọng đối với hoạt động sống của cây. Khi nghiên
cứu nhu cầu dinh dưỡng của cây từ 1849 đến 1856, Salm - Horstmar đã chứng minh
được rằng cây lúa mạch muốn sinh trưởng, phát triển bình thường phải cần đến
những nguyên tố cơ bản như N, P, S, Ca, K, Mg, Si, Mn. Năm 1938, Sachs và Knop
đã phát hiện rằng để cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường cần phải có 16
ngun tố cơ bản là C, H, O, N, P, K, Ca, Mg, S, Fe, Cu, Mn, Zn, Mo, Bo, Cl. [9].
Từ đó, các ơng đã đề xuất phương pháp trồng cây trong dung dịch. Trong 16
nguyên tố cơ bản kể trên thì có 3 ngun tố H, C, O cây lấy chủ yếu từ khí cácbonnic
và nước, 13 ngun tố cịn lại cây phải lấy từ đất là chính. Như vậy, cơ sở khoa học của
kỹ thuật thủy canh là dựa vào bản chất sinh trưởng, phát triển của cây trồng phụ thuộc
vào muối khống, ánh sáng, sự lưu thơng khơng khí... mà khơng phụ thuộc vào mơi
trường trồng cây có đất hay khơng. Cho nên chúng ta có thể trồng cây mà không cần
dùng đất, chỉ cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về dinh dưỡng.
2.1.4.3. Khái niệm công nghệ cao
Cơng nghệ cao (CNC) là cơng nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và cơng nghệ hiện
đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân
thiện với mơi trường; có vai trị quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất,
13
dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có. Hiện nay, Nhà nước
đang tập trung đầu tư phát triển CNC trong 4 lĩnh vực chủ yếu là: 1) Công nghệ
thông tin; 2) Công nghệ sinh học; 3) Công nghệ vật liệu mới và 4) Công nghệ tự
động hóa.
-
Hoạt động cơng nghệ cao: là hoạt động nghiên cứu, phát triển, tìm kiếm,
chuyển giao, ứng dụng cơng nghệ cao; đào tạo nhân lực CNC; ươm tạo công nghệ
cao, ươm tạo doanh nghiệp CNC; sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ
cao; phát triển nông nghiệp CNC.
-
Sản phẩm công nghệ cao: là sản phẩm do CNC tạo ra, có chất lượng, tính
năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với mơi trường.
-
Trình độ CNC: Có thể phân thành 4 mức độ: Cơng nghệ hiện đại, cơng
nghệ tiên tiến, cơng nghệ trung bình tiên tiến, cơng nghệ trung bình. Trong đó, cơng
nghệ hiện đại là công nghệ đã phối hợp, sử dụng các thành tựu của công nghệ thông
tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới [24].
2.1.4.4. Quy trình sản xuất giữa rau thường và thủy
camh * Rau thường
Hầu hết việc sản xuất rau truyền thống dựa trên kinh nghiệm trồng rau từ
nhiều năm, người dân vẫn dùng các loại phân bón và thuốc hóa học một cách q
mức, khơng theo quy định, những loại thuốc có độc tố cao, thời gian cách ly ngắn
do vậy mà dư lượng thuốc BVTV trong rau cao. Hơn nữa điều kiện sản xuất như
đất, nước không sạch chứa nhiều kim loại nặng, một số sử dụng phân tươi để tưới
rau…Đây là những nguyên nhân dẫn đến tình trạng ngộ độc. Thời gian gần đây
người dân đã ý thức hơn tuy nhiên một số vẫn vì mục đích kinh tế mà rau vẫn
khơng đảm bảo an tồn.
* Rau thuỷ canh
-
Chi phí, giá thành:
Nếu đầu tư bài bản thì phương pháp trồng rau thủy canh sẽ có giá thành cao
hơn. Tuy nhiên, về lâu dài và nếu tính giá thành/sản phẩm thì phương pháp thủy
canh có thể cho giá sản phẩm khá tối ưu. Tốn kém nhất trong phương pháp trồng
rau là đầu tư các vật liệu và dụng cụ ban đầu.
14
-
Về dinh dưỡng:
Trong phương pháp thủy canh, cây trồng cần dinh dưỡng nhiều hay ít trong
từng giai đoạn đều được cung cấp đủ theo nhu cầu. Đủ hay thiếu dinh dưỡng đều có
thể điều chỉnh ngay.
-
Về diện tích trồng:
Mơ hình trồng rau thủy canh trên cùng một diện tích trồng như thổ canh thì
diện tích canh tác được nhiều hơn. Thủy canh thích hợp với điều kiện canh tác chật
chội như trồng trên sân thượng, ban công nhà phố.
-
Về sâu bệnh:
Trồng bằng phương pháp thủy canh thì ít sâu bệnh hơn hẳn so với phương
pháp trồng thông thường. Nếu trồng trong nhà kính và khử trùng thường xun thì
gần như khơng có sâu bệnh.
-
Về cơng chăm sóc:
Về cơ bản thì trồng bằng phương pháp thổ canh nhàn hơn tuy nhiên, nếu đủ
điều kiện thích hợp thì trồng bằng phương pháp thủy canh hoàn toàn đơn giản và
tiết kiệm thời gian. Do vậy, cơng chăm sóc cũng giảm đáng kể.
-
Về tốc độ phát triển:
Cây trồng bằng phương pháp thủy canh thường phát triển nhanh hơn từ 3050% so với trồng bằng phương pháp truyền thống. Cây lớn nhanh nhưng không bị
dư lượng hóa học trên cây trồng, đảm bảo an tồn. Đối với các cây rau quả ngắn
ngày, phương pháp thủy canh cho năng suất cao trong một thời gian canh tác ngắn.
2.1.4.5. Các loại hình thủy canh
Căn cứ vào đặc điểm sử dụng dung dịch dinh dưỡng có thể chia thành hai hệ
thống thủy canh như sau:
*
Hệ thống thủy canh tĩnh: Ở hệ thống này, một hoặc toàn bộ rễ cây được
nhúng liên tục trong dung dịch dinh dưỡng là hệ thống mà trong quá trình trồng cây,
dung dịch dinh dưỡng khơng chuyển động. Hệ thống này có ưu điểm là khơng phải đầu
tư chi phí thiết bị làm chuyển động dung dịch nên giá thành thấp hơn, nhưng hạn chế là
thường thiếu ôxy trong dung dịch và dễ sinh ra chua gây ngộ độc cho cây.
*
Hệ thống thủy canh động: Đây là loại hệ thống mà trong quá trình trồng
cây, dung dịch dinh dưỡng có sự chuyển động; chi phí cao hơn nhưng cây trồng
15
không bị thiếu oxy. Các hệ thống thủy canh động hoạt động trên nguyên lý thủy
triều, sục khí, tưới nhỏ giọt. Hệ thống thủy canh này chia làm hai loại như sau:
-
Thủy canh mở là hệ thống thủy canh động mà trong đó dung dịch dinh
dưỡng khơng có sự tuần hồn trở lại, gây lãng phí dung dịch.
-
Thủy canh kín là hệ thống thủy canh động mà trong đó dung dịch dinh
dưỡng có sự tuần hồn trở lại nhờ một hệ thống bơm hút dung dịch dinh dưỡng từ
bể chứa [9].
2.1.4.6. Vị trí, vai trị của cây rau đối với đời sống kinh tế - xã hội
Rau xanh là loại thực phẩm thiết yếu của cuộc sống, nó cung cấp phần lớn
các khống chất và vitamin, góp phần cân bằng dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày
của con người. Đồng thời, rau là cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao, là mặt
hàng xuất khẩu quan trọng của nhiều nước trên thế giới. Cây rau được sử dụng và
trồng từ khi loài người mới xuất hiện. Từ xa xưa người Ai Cập cổ đại và người Hy
Lạp đã trồng và sử dụng bắp cải như là nguồn lương thực chính của họ. Theo FAO
(2006) [21], nhiều nước trên thế giới trồng rất nhiều chủng loại rau với diện tích rất
lớn. Tại các nước phát triển tỷ lệ cây rau so với cây lương thực là 2/1, còn các nước
đang phát triển tỷ lệ này là 1/2 [21].
Rau xanh không chỉ cung cấp một lượng dinh dưỡng nhất định, đặc biệt là
khoáng chất và các loại vitamin trong khẩu phần ăn hàng ngày mà còn cung cấp
cellulose giúp cho cơ thể tiêu hóa thức ăn, đào thải nhanh colesterolle và các chất có
hại khác ra khỏi cơ thể, rau xanh còn là nguồn dược liệu quý cho cuộc sống của con
người. So sánh thành phần dinh dưỡng của cây rau và cây ngũ cốc,
A.F.M.Sharfuddin và M.A.Sididque (1985) cho biết rau có hàm lượng vitamin, các
khống chất cao hơn lúa mì và lúa nước rất nhiều lần. Trong khẩu phần ăn hằng
ngày rau cung cấp khoảng 95 - 99% nguồn vitamin A, 60 - 70% nguồn vitaminh B
và gần 100% nguồn vitamin C. Các loại vitamin có trong rau như: Vitamin A, B1,
B2, C, E, PP... có tác dụng quan trọng trong quá trình phát triển của cơ thể. Nếu ăn
uống lâu ngày thiếu rau xanh thường xuất hiện các triệu chứng như da khô, mắt mờ,
quáng gà... dothiếu vitamin A, chảy máu chân răng, tay chân mỏi mệt do thiếu
vitamin C,....Thiếu vitamin sẽ giảm sức dẻo dai, hiệu suất làm việc sút kém, bệnh
tật dễ phát sinh, khi mắc bệnh chữa lâu lành. Trong hoạt động hằng ngày, mỗi
16
người đều cần một lượng vitamin nhất định, cùng các chất khoáng trong rau chủ
yếu như K, Mg, Ca, Fe, vi lượng... là những chất rất cần thiết. Một số loại rau còn
được sử dụng như những cây dược liệu q như: Tỏi, Gừng, Nghệ, Tía tơ, Hành
tây,... Rau xanh còn là loại cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao, thời gian sinh
trưởng ngắn, có khả năng trồng nhiều vụ trong năm và có khả năng thích ứng với
nhiều vùng sinh thái khác nhau. Do đó, rau được coi là loại cây trồng chủ lực trong
việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng xóa đói giảm nghèo cho nơng dân Việt Nam.
Theo Báo cáo điều tra của Viện Kinh tế Nông nghiệp Việt Nam năm 1996 tại
4 tỉnh, thành gồm Hà Nội, Hà Tây, Nam Định và Thái Bình cho thấy tổng thu nhập
trên 1 ha trồng ngô là 3.333.000 đồng, bắp cải là 11.743.000 đồng, dưa chuột là
23.532.000 đồng... [15]. Những năm gần đây cho thấy nghề trồng rau không chỉ đáp
ứng nhu cầu sản xuất rau xanh trong nước cho cơng nghiệp chế biến mà cịn cho
xuất khẩu. Hiện nay, tổng kinh ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam tăng 30 triệu
USD/năm (2008: 430 triệu USD, 2009: 470 triệu USD, 2010: 471,5 triệu USD, tăng
7,4% so với năm 2009), trong đó, rau chiếm khoảng 40% [17].
2.1.4.7.
Nguyên nhân gây ô nhiễm sản phẩm
Hàm lượng Nitrat quá cao là hậu quả của bón phân hố học, đặc biệt là bón
đạm q liều lượng hoặc bón phân đạm khơng đúng lúc, gần thời gian thu hoạch.
Cây hấp thụ đạm và các chất qua bộ rễ, tổng hợp thành các chất dinh dưỡng
tích luỹ trong các bộ phận của cây nhưng trước khi chuyển hoá thành các chất dinh
dưỡng, đã tồn tại trong cây dưới dạng Nitrat. Trong cơ thể người lượng Nitrat cao
có thể tác dụng với Amin thành chất gây ung thư gọi là Nittrosmin. Theo tổ chức
WTO thế giới quy định lượng Nitrat trong rau không vượt q 300 mg/kg rau tươi.
Mỹ cho rằng lượng đó cịn phụ thuộc vào lượng rau.
Tồn dư kim loại nặng trong sản phẩm rau:
Các kim loại nặng tiềm ẩn trong đất trồng hoặc từ nguồn nước từ thành phố
và khu công nghiệp chuyển trực tiếp qua nước tưới được rau hấp thụ. Sự lạm dụng
quá mức thuốc BVTV dùng để trừ sâu bệnh, cỏ dại cùng với phân bón các loại
(đạm, lân, kali…) đã làm các chất rửa trôi, xuống mương, ao, hồ thâm nhập vào các
mạch nước ngầm gây ô nhiễm, bón phân cũng nhiều làm tăng hàm lượng Camidi
trong đất vào trong sản phẩm rau. Một số tấn Supe lân chứa từ 50 - 70 gam Camidi.
17
Dư lượng hoá chất BVTV
Khi phun thuốc sâu, trừ bệnh và thuốc BVTV sẽ tạo thành một lớp mỏng trên
bề mặt cây trồng và một lớp chất lắng và dư lượng ban đầu của thuốc. Sản phẩm rau
sẽ gây ngộ độc cho người, gia súc khi:
-
Thu hoạch gần thời gian phun thuốc, không đảm bảo thời gian cách ly,
thuốc chưa phân huỷ hết.
-
Các loại thuốc có ngộ độc cao và phân huỷ chậm, các loại thuốc đã bị cấm
hoặc hạn chế sử dụng như Monitor, Uwofaox
Vi sinh vật gây bệnh và ký sinh trùng đường ruột
Trong phân chuồng, phân bắc chứa hai loại có chứa trứng giun và một số vi
sinh gây bệnh như E.coli, Salmonella. Việc sử dụng nước phân tưới cho rau, đặc
biệt là rau gia vị, rau ăn sống là hình thức truyền tải trứng giun và các yếu tố gây
bệnh nguy hiểm đến tính mạng như bệnh ỉa chảy, giun móc [6].
2.1.5. Giới thiệu chung về cây rau muống
Rau muống có tên khoa học là Ipomoea aquatica Forsk, thuộc họ Khoai lang
Convolvulaceae. Lá rau muống hình tam giác hay hình mũi tên, hoa trắng hoặc tím,
quả nang chứa 4 hạt có lơng màu hung.
Rau muống có nguồn gốc nhiệt đới châu Á, khu vực Nam và Đông Nam Á,
nhiệt đới châu Phi, Trung Á, Nam Mỹ và châu Đại Dương. Rau muống là cây ngắn
ngày, sinh trưởng nhanh, cho năng suất cao, sống được ở nhiệt độ cao và đủ ánh
sáng. Có thể trồng rau muống trên nhiều loại đất: đất sét, đất cát, đất pha cát, đất ẩm
giàu mùn hoặc đất được bón phân hữu cơ, có độ pH= 5,3 – 6,0. Phân loại: Rau
muống có thể chia làm 2 loại:
-
Rau muống nước: được trồng hoặc mọc tại nơi nhiều nước, ẩm ướt, thậm
chí sống tốt khi kết thành 1 bè và thả trôi trên kênh mương hay hồ. Loại này thân to,
cuống thường có màu đỏ, mọng, luộc ngon hơn xào hay ăn sống.
-
Rau muống cạn, trồng trên luống đất, cần không nhiều nước, thân thường
trắng xanh, nhỏ. Loại thứ hai thường thích hợp với xào hoặc có thể ăn sống.