Tải bản đầy đủ (.docx) (175 trang)

Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện đại từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.7 KB, 175 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRỊNH THU HUYỀN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐẠI TỪ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN – 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

TRỊNH THU HUYỀN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐẠI TỪ

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Giáo viên hướng dẫn khoa học: TS Ngơ Xn Hồng



THÁI NGUN - 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
“Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, chưa
cơng bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.”
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Trịnh Thu Huyền


ii
LỜI CẢM ƠN
“Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn: TS Ngơ Xn
Hồng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu
và hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cơ giáo Phịng Đào tạo - Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và
hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo
điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.

Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu
sót, tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!”
Thái Nguyên, ngày
2020

tháng năm

Tác giả luận văn

Trịnh Thu Huyền


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU...................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH VẼ....................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu:............................................................................................2
3. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài:.......................................................3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:............................................................................4
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu................................................................5
6. Những đóng góp mới của luận văn.......................................................................5
7. Kết cấu luận văn....................................................................................................5
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO

TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN...................................................6
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THƠN...........................................................................................................6
1.1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ có liên quan....................................................6
1.1.2. Chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn......................................... 15
1.1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn......20
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN..................................................................................................................... 25
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại
tỉnh Nam Định......................................................................................................... 25
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nơng thơn tại
tỉnh Ninh Bình......................................................................................................... 27
1.2.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội....................................................... 29


iv
1.2.4. Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn cho huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.............................................................. 30
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................. 33
2.1. CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU...................................................................... 33
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................... 33
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu........................................................................ 33
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thơng tin................................................................... 36
2.2.3. Phương pháp phân tích.................................................................................. 36
2.3. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU................................................. 37
2.3.1. Chỉ tiêu về thị trường lao động và nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nơng
thơn......................................................................................................................... 37
2.3.2. Chỉ tiêu về tình hình đào tạo nghề cho lao động nơng thơn........................... 37
2.3.3. Chỉ tiêu về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn........................37

2.3.4. Chỉ tiêu về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn........................................................................................... 40
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ................................ 41
3.1. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN ĐẠI TỪ........................................ 41
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên......................................................................................... 41
3.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội............................................................................... 43
3.1.3. Đặc điểm về lao động.................................................................................... 47
3.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ............................................................ 47
3.2.1. Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Đại Từ........................47
3.2.2. Đánh giá chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Đại Từ....58
3.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ..........................68
3.3.1. Các yếu tố bên ngoài..................................................................................... 68
3.3.2. Các yếu tố trong ngoài................................................................................... 71


v
3.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ .................................. 83
3.4.1. Những kết quả đạt được................................................................................ 83
3.4.2. Những hạn chế.............................................................................................. 85
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................................... 86
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ............89
4.1. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG, MỤC TIÊU CÔNG TÁC ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN..................................................... 89
4.1.1. Một số quan điểm chủ đạo............................................................................. 89
4.1.2. Phương hướng............................................................................................... 91

4.1.3. Mục tiêu đào tạo nghề................................................................................... 92
4.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ................................... 92
4.2.1. Giải pháp đối với công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn huyện Đại Từ.......................................................................................... 92
4.2.2. Giải pháp đối với cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn huyện Đại Từ.....95
4.2.3. Giải pháp đối với người lao động nông thôn được đào tạo nghề huyện Đại Từ.
98
4.3. KIẾN NGHỊ..................................................................................................... 99
4.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ......................................................................... 99
4.3.2. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý trung ương về đào tạo nghề..................100
4.3.3. Kiến nghị đối với doanh nghiệp..................................................................100
KẾT LUẬN..........................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................103
PHỤ LỤC.............................................................................................................106


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSDN

Cơ sở dạy nghề

ĐTN

Đào tạo nghề


KTXH

Kinh tế xã hội

LĐNT

Lao động nông thôn

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTƯ

Ngân sách trung ương

QLNN

Quản lý Nhà nước

SXKD


Sản xuất kinh doanh

TB&XH

Thương binh và xã hội

TTLĐ

Thị trường lao động

UBND

Uỷ ban nhân dân


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Mức chất lượng đào tạo của CSDN theo từng khoảng điểm...................38
Bảng 2.2: Phân loại mức kiến thức, kỹ năng theo Bloom........................................ 39
Bảng 2.3: Tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nghề.............................................. 39
Bảng 3.1: Dân số trung bình theo giới tính và theo thành thị, nông thôn................47
Bảng 3.2: Kết quả đào tạo theo ngành, nghề........................................................... 49
Bảng 3.3: Cán bộ công nhân viên chức đào tạo nghề huyện...................................51
Bảng 3.4: Cơ sở vật chất kỹ thuật của một số cơ sở dạy nghề.................................55
Bảng 3.5: Nguồn kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn............................57
Bảng 3.6: Điểm đánh giá cơ sở dạy nghề theo hệ thống tiêu chí ILO500...............58
Bảng 3.7: Đánh giá của giáo viên dạy nghề về mức độ kiến thức, kỹ năng, thái độ,
của người học trong quá trình đào tạo nghề........................................... 60
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của cơ chế quản lý đào tạo đến chất lượng đào tạo..............72

Bảng 3.9: Ảnh hưởng của công tác tổ chức đào tạo đến chất lượng đào tạo...........73
Bảng 3.10: Đánh giá của giáo viên, người học được ĐTN về ảnh hưởng đội ngũ cán
bộ quản lý đến chất lượng đào tạo......................................................... 74
Bảng 3.11: Đánh giá của giáo viên, người học được ĐTN về ảnh hưởng đội ngũ giáo
viên giảng dạy đến chất lượng đào tạo................................................... 75
Bảng 3.12: Đánh giá của giáo viên, người học được ĐTN về ảnh hưởng đội ngũ
người học nghề đến chất lượng đào tạo.................................................. 76
Bảng 3.13: Đánh giá của giáo viên, người học được ĐTN về ảnh hưởng chương trình
đào tạo đến chất lượng đào tạo............................................................... 78
Bảng 3.14: Đánh giá của giáo viên, người học được ĐTN về ảnh hưởng của hệ thống
học liệu đến chất lượng đào tạo.............................................................. 79
Bảng 3.15: Đánh giá của giáo viên, người học được ĐTN về ảnh hưởng của cơ sở vật
chất, trang thiết bị đến chất lượng đào tạo nghề..................................... 81
Bảng 3.16: Đánh giá của giáo viên, người học được ĐTN về ảnh hưởng của dịch vụ
người học đến chất lượng đào tạo nghề.................................................. 82


viii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Đánh giá mức độ hài lòng của người LĐNT được ĐTN về chất lượng
đào tạo nhóm nghề nơng nghiệp............................................................ 63
Hình 3.2: Đánh giá mức độ hài lòng của người LĐNT được ĐTN về chất lượng
đào tạo nhóm nghề phi nơng nghiệp...................................................... 65
Hình 3.3: Đánh giá mức độ hài lòng của người LĐNT được ĐTN về chất lượng
đào tạo.................................................................................................... 66
Hình 3.4: Đánh giá của người sử dụng lao động về mức độ đáp ứng yêu cầu của lao
động nông thôn được đào tạo nghề........................................................ 67


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp, nơng thơn và nơng dân có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự
nghiệp cách mạng và công cuộc đổi mới nền kinh tế - xã hội của đất nước. Đảng và
nhà nước ta chủ trương đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước mà trước hết là
lĩnh vực nông nghiệp, nơng thơn. Trong đó, cơng tác đào tạo nghề cho lao động
nơng nghiệp, nơng thơn là vấn đề cịn nhiều hạn chế, bất cập cần có giải pháp tháo
gỡ, nhằm phát huy tiềm lực của khu vực nông thôn. Để cụ thể hóa Nghị quyết của
Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách về đào tạo nghề, trong đó có chính
sách đào tạo nghề cho LĐNT tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27-11-2009 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho LĐNT đến năm 2020”
(gọi tắt là Đề án 1956).
Trong giai đoạn từ 2016 đến năm 2018, cùng với những thành tựu về phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Đại Từ, thì cơng tác đào tạo nguồn nhân lực
trong đó có cơng tác đào tạo nghề cho lao động nơng thôn tỷ lệ lao động qua đào tạo
của huyện từ 29% đến nay đã đạt 40%, trong đó đào tạo nghề (có cấp chứng chỉ) từ
2 tháng trở lên đạt 28%. Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đạt được thì cơng tác đào
tạo nghề cho LĐNT tại Huyện Đại Từ trong thời gian qua cũng còn nhiều tồn tại,
hạn chế đó là: Với sự phát triển KT-XH của Huyện thì nhu cầu nguồn nhân lực, lao
động, nhất là lao động qua đào tạo nghề có chất lương rất lớn và ngày càng tăng; tuy
nhiên với quy mô đào tạo hiện nay thì các cơ sở dạy nghề huyện chưa đáp ứng
được, quy mơ đào tạo hàng năm cịn nhỏ, cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề còn thiếu,
cũ chưa đáp ứng được với sụ phát triển của khoa học công nghệ, nhiều nghề đào tạo
chưa đảm bảo thiết bị tối thiểu theo quy định; đội ngũ giáo viên, giảng viên dạy
nghề còn thiếu cả về số lượng và chất lượng; công tác kết nối giữa các doanh nghiệp
và cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn huyện để giải quyết việc làm cho người lao động
sau đào tạo thực hiện chưa tốt; trong đào tạo còn tập trung về mặt số lượng, chưa
quan tâm đúng mức đến chất lượng đào tạo, người học ra tay nghề nhìn chung còn
thấp, chưa đáp ứng được so với nhu cầu thị trường lao động (cả về tay nghề và
ngành nghề đào tạo). Công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề chưa được



2
thực hiện tốt, dẫn đến một bộ phận người dân, nông dân chưa nhận thức đúng, đầy
đủ về công tác đào tạo nghề; đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác dạy nghề ở
các địa phương (huyện, xã) chưa được bố trí đầy đủ và khơng ổn định, thường
xun thay đổi nên cơng tác tham mưu thực hiện cịn gặp nhiều khó khăn; một số
chính sách mức hỗ trợ cho LĐNT học nghề còn thấp, chưa phù hợp với thực tế, điều
kiện cụ thể của các địa phương...
Trong thời gian tới để công tác đào tạo nghề cho LĐNT của Huyện Đại Từ
có thể tiếp tục triển khai thực hiện, đạt được những kết quả tốt hơn, những câu hỏi
đặt ra là: Chính sách đào tạo nghề, trong đó có đào tạo nghề cho LĐNT ở huyện
trong thời gian tới sẽ như thế nào? Chính sách nào của huyện cần tiếp tục duy trì,
phát huy; chính sách nào cần sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện (hoặc đề nghị sửa đổi, bổ
sung hoàn thiện)? Những chủ trương, định hướng, nhiệm vụ, giải pháp nào cần phải
đặt ra với địa phương trong giai đoạn tới?, những nội dung nào cần đẩy mạnh, tăng
cương sự quan tâm đầu tư thực hiện nâng cấp, đổi mới, loại hình đào tạo nào cần
tập trung thực hiện…để đạt được kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện như kế hoạch đề ra .
Xuất phát từ những lý do trên và đòi hỏi bức thiết từ thực tiễn của địa
phương, nên học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao chất lượng đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Đại Từ”
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận của chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn, đề tài đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại Huyện Đại Từ một cách tồn diện; qua đó, đề xuất các giải pháp hợp
lý, sát thực để hoàn thiện nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Đại Từ trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể

+ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo

nghề cho lao động nông thôn.


3
+ Phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn và

chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Huyện Đại từ.
+ Đề xuất giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động

nông thôn trên địa bàn huyện Đại Từ.
3. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài:

Những năm qua, vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn không chỉ
được Đảng, nhà nước mà còn rất nhiều nhà khoa học cùng quan tâm nghiên cứu, đề
xuất các phương hướng, biện pháp và hướng đi nhằm thực hiện cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo và nâng cao chất lượng đời
sống người dân. Tiêu biểu như:
- Thực trạng và giải pháp phát huy nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã

hội nông thôn tỉnh Thái Nguyên, Nguyễn Thanh Sơn (2007). Luận văn đã tìm hiểu
thực trạng khái quát nguồn nhân lực khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên, phân tích
đặc điểm về việc làm của các nhóm nhân lực như nhân lực thuần nông, nhân lực phi
nông nghiệp, từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế để đề xuất các giải pháp phát huy
vài trò nguồn nhân lực nông thôn.
Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài rộng, đề tài đi nghiên cứu và chỉ ra
các biện pháp phát triển kinh tế khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên, chưa đưa ra
cụ thể các giải pháp phù hợp với từng địa bàn và từng huyện cụ thể của tỉnh Thái
Ngun.

- Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Thái Nguyên

giai đoạn 1997 – 2007, Bùi Thanh Tùng (2010). Đây là cơng trình đầu tiên nghiên
cứu một cách có hệ thống về q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp
nơng thơn tỉnh Thái nguyên. Luận văn đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn và tác động của nó đến q trình
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, xây dựng những quan điểm về
phát triển nơng nghiệp nông thôn tỉnh Thái Nguyên, đồng thời đưa ra những phương
hướng, mục tiêu và đề xuât các giải pháp mang tính khoa học phù hợp với tình hình,
đặc điểm của địa phương và sự phát triển chung của cả nước nhằm đẩy nhanh q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của tỉnh từ sau 2007.


4
Luận văn chưa đi sâu tìm hiểu về vấn đề phát triển nguồn nhân lực là tiền đề
cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp nơng thơn.
- Thực trạng việc làm bền vững của nhân lực nông thôn tỉnh Thái Ngun,

Triệu Đức Hạnh, tạp chí khoa học cơng nghệ đại học Thái Nguyên tập 93 – 2012.
Bài viết đã phân tích chi tiết lực lượng nhân lực tỉnh Thái Ngun giai đoạn 2005 –
2009, trong đó dân số nơng thôn chiếm tỷ lệ cao, cơ cấu nhân lực trong đổ tuổi sống
ở nông thôn khá lớn; sự dịch chuyển nhân lực từ nơng thơn ra thành thị có xu hướng

tăng chậm. Bài viết đã chỉ ra và làm rõ để thấy rằng nhân lực nông thôn chưa sử
dụng hết hời gian làm việc, thời gian rảnh rỗi khá lớn. Việc tận dụng thời gian rảnh
rỗi mang tính chất tự phát và không ổn định. Năng suất nhân lực thấp, thu nhập bình
quân đầu người thấp, một số chưa đạt mức thu nhập tối thiểu. Chính vì vậy, tạo việc
làm bền vững cho người nhân lực nói chung và người lao động nơng thơn nói riêng
là hết sức cần thiết trong nền kinh tế hiện đại.

Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu đã tập trung đi sâu vào phân tích các khía
cạnh từ vấn đề lý luận cơ bản, vai trò và yếu tố tac động cũng như sự cần thiết phải
phát triển nguồn nhân lực tạo đà cho phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. Tuy
nhiên, cho đến nay chưa có một luận văn, một cơng trình nào nghiên cứu về nâng
cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Đại Từ.một
cách đầy đủ và có hệ thống Trong q trình nghiên cứu và thực tiễn học tập công tác
của cá nhân mình, tơi mong muốn tìm ra những đặc trưng riêng, những vấn đề cụ
thể về thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Đại Từ - tỉnh Thái
Nguyên, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
nghề cho lao động nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Giới hạn về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về chất lượng đào tạo

nghề cho lao động nông thôn.
- Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên


5
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong thời gian 2016 – 2018.”
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng
đào tạo nghề cho lao động khu vực nông thôn. Luận văn đã bổ sung và làm rõ hơn
các vấn đề về chất lượng đào tạo nghề và đặc biệt là chỉ tiêu đánh giá chất lượng
đào tạo nghề cho lao động nơng nghiệp, nơng thơn. Trên cơ sở phân tích thực trạng
chất lượng hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Đại
Từ, luận văn đề xuất một số nhóm giải pháp như: Giải pháp đối với công tác quản

lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Đại Từ; Giải pháp đối
với cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn huyện Đại Từ; Giải pháp đối với người
lao động nông thôn được đào tạo nghề huyện Đại Từ.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Thứ nhất, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo nghề

cho lao động nông thôn ở một huyện cụ thể trong giai đoạn 2016 - 2018, luận văn sẽ

chỉ ra những điểm mạnh và những hạn chế của công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
- Thứ hai, trên cơ sở kết quả đánh giá thực trạng, luận văn sẽ đề xuất một số

giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện
Đại Từ , tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới góp phần xây dựng huyện Đại Từ trở
thành thị xã vào năm 2025.
7. Kết cấu luận văn

Chương 1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nơng thơn.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Đại Từ.
Chương 4. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Đại Từ.


6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO

ĐỘNG NƠNG THƠN.
1.1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ có liên quan.
1.1.1.1. Lao động nông thôn và đặc điểm của lao động nông thôn.
Nguồn lao động nông thôn (LĐNT): Là một bộ phận của những nguồn lao
động xã hội gồm toàn bộ những người lao động đang làm việc trong nền kinh tế
quốc dân và những người có khả năng lao động nhưng chưa tham gia hoạt động
trong nền kinh tế quốc dân thuộc khu vực nông thôn. Cụ thể hơn nguồn lao động
nông thôn bao gồm những người từ dủ 15 tuổi trở lên sống ở nông thôn đang làm
việc trong các ngành, lĩnh vực như: nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp xây dựng,
dịch vụ, hoặc các ngành phi nơng nghiệp khác và những người trong độ tuổi có khả
năng lao động nhưng hiện tại chưa tham gia hoạt động kinh tế.
Đặc điểm người nông dân và lao động nơng thơn nước ta là cần cù, chịu khó,
sẵn sàng tiếp thu kiến thức mới để cải tạo thiên nhiên, giúp cho hoạt động nơng
nghiệp của mình và tănng trường kinh tế gia đình. Tuy nhiên, một trong những
nhược điểm của LĐNT trong giai đoạn hiện nay vẫn là làm việc manh mún, cảm
tính, theo tập quán lâu đời, ỷ lại trơng chờ vào các chính sách hỗ trợ của nhà nước
và các tổ chức, không mạnh dạn đầu tư, thiếu kiên trì khi áp dung khoa học kỹ
thuật… dẫn đến người nơng dân khơng có định hướng phát triển hoạt động nơng
nghiệp rõ ràng nếu như khơng có sự tư vấn chi tiết của các cơ quan chuyên môn,
của những người có kinh nghiệm, thiếu việc làm, khơng tìm được việc làm, thời
gian nhàn rỗi, phần lớn chưa có nghề và chưa được đào tạo nghề là những đặc trưng
cơ bản của LĐNT. Chính đặc điểm của người nơng dân làm cho vai trò đào tạo nghề
(ĐTN) càng trở nên quan trọng, quyết định sự thành công của việc hiện đại hóa
nơng nghiệp, nơng thơn nói chung và thành cơng của xây dựng nơng thơn tới nói
riêng.


7
1.1.1.2. Các khái niệm của đào tạo nghề và đặc trưng của đào tạo nghề.
Nghề là một dạng xác định các hoạt động trong hệ thống phân công lao động

xã hội, là toàn bộ kiến thức và kỹ năng mà một người lao động cần để thực hiện các
hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định.
Nghề có các đặc trưng sau:
+ Nghề là một hoạt động, là công việc lao động của con người được lặp đi

lặp lại.
+ Nghề là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu của xã hội.
+ Nghề là lao động có kỹ năng, kỹ sảo chun biệt có giá trị trao đổi trong xã

hội, địi hỏi phải có q trình đào tạo nhất định.
Nghề biến đổi một cách mạnh mẽ gắn liền với xu hướng phát triển của xã hội
đất nước.
Chất lượng nguồn lao động là yếu tố then chốt quyết định sực phát triền kinh
tế - xã hội của mỗi địa phương. Một trong những minh chứng rõ nét nhất là đất nước
Nhật Bản - một quốc gia nghèo nàn về tài nguyên và gắn liền với nhiều thiên tai
nhưng con người nơi đây đã chăm chỉ và không ngừng sáng tạo để vượt qua những
cản trở của thiên nhiên để trở thành cường quốc kinh tế trên thế giới; là tấm gương
sáng cho các nước khác trên thế giới trong đó có Việt Nam. Một trong những
phương pháp giúp nâng cao chất lượng nguồn lao động là hệ thống giáo dục của
quốc gia nói chung và địa phương nói riêng phải hiện đại, phù hợp với nhu cầu của
nền kinh tế và phù hợp với đối tượng người học. Trong hệ thống giáo dục của một
quốc gia sẽ gồm nhiều cấp bậc khác nhau trong đó đào tạo nghề là một khâu quan
trọng và tác động rõ rệt đến chất lượng đội ngũ lao động. Đào tạo nghề được xem
như là giải pháp gắn với phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, giải quyết
vấn đề thất nghiệp, thiếu việc làm cho người lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
nâng cao trình độ dân trí,... ở nơng thơn nước ta hiện nay.
Tại Điều 3 trong Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, đào tạo nghề nghiệp
là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp
cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi
hồn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp. Hay nói theo cách



8
khác, đào tạo nghề là q trình tác động có mục đích, có tổ chức đến người học
nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ thống những kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu
quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu bản thân người học nghề. (Học viện
Kinh tế - Năng lượng, 2016)
Đặc điểm của đào tạo nghề:
Thứ nhất, người lao động ở nơng thơn được tham gia chương trình đào tạo
nghề của Chính phủ ban hành. Trong đó ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là
người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng, hộ
nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu
số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác.
Thứ hai, kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề được lấy từ ngân sách trung ương, địa
phương, doanh nghiệp. Trong đó, ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí để thực
hiện chính sách hỗ trợ lao động nơng thơn học nghề, hoạt động đào tạo; các cá nhân,
doanh nghiệp tham gia công tác đào tạo nghề được hưởng mức thuế ưu đãi theo
đúng quy định của pháp luật.
Thứ ba, đào tạo nghề phải gắn với giải quyết việc làm cho người lao động.
Đây là đặc điểm nổi bật của đề án 1956 của Chính phủ về đào tạo nghề cho người
lao động nông thôn. Thực trạng phát triển hiện nay của Việt Nam, người lao động
chủ yếu sinh sống ở khu vực nông thôn và làm ngành nghề nông nghiệp. Phần lớn
trong số họ đều sản xuất theo kiểu truyền thống, nặng về kinh nghiệm được truyền
từ đời này sang đời khác, sự thiếu hẳn kiến thức chuyên môn về nông nghiệp đã ảnh
hưởng đến hiệu quả làm nông. Một khi người nông dân quen với cách thức canh tác
ngàn đời thì rất khó thay đổi, dẫn đến mức sống cũng khó mà thay đổi theo từng
năm. Trước tình hình đó, Chính phủ đã xây dựng đề án 1956 nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống ở khu vực nông thôn bằng cách dạy nghề cho họ, giảm tỷ hộ
nghèo, đặc biệt là hộ nghèo người dân tộc thiểu số.

Thứ tư, đào tạo nghề hướng tới từng bước xoá bỏ sự cách biệt cứng nhắc
giữa khu vực nông thôn và khu vực thành thị, giữa lao động chân tay và lao động trí
óc.


9
Thứ năm, sự liên kết giữa các bên tham gia ở tất cả các khâu của đào tạo
nghề. Từ khâu tuyển sinh đầu vào đến quá trình đào tạo và đầu ra phải có sự phối
hợp ăn ý giữa chính quyền - đại diện quản lý nhà nước, doanh nghiệp - đại diện tiếp
nhận lao động qua đào tạo nghề, người lao động - đại diện bên hưởng thụ hỗ trợ dự
án. Trong đó, chính quyền quản lý đóng vai trò cầu nối trung gian cho nhà tuyển
dụng doanh nghiệp và người lao động, thường xuyên điều tra khảo sát nhu cầu lao
động của nhà tuyển dụng lao động và thông tin rộng rãi đến các cấp và trực tiếp đến
người lao động, đặc biệt người lao động chưa có việc làm hoặc mới nghỉ việc. Tính
liên kết trong đào tạo nghề không thể thiếu đối với bất kỳ mô hình đào tạo, từ truyền
thống cho đến hiện đại. Trong xã hội ngày càng hiện đại, sự xuất hiện các tổ chức
làm nhiệm vụ trung gian là điều tất yếu, chẳng hạn như bộ phận đảm nhiệm chuyển
giao kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ cho người dân nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất trong các lĩnh vực man sao tre, được gọi là tổ chức dịch vụ khoa học và
cơng nghệ. Chính quyền quản lý hoạt động của tổ chức trên từng phạm
vi của lãnh thổ, nhờ vào việc tổ chức dịch vụ nắm được thông tin về kết quả cần

chuyển giao của nghiên cứu và nhu cầu của nơi cần sự ứng dụng khoa học và công
nghệ nên hiệu quả sẽ tăng lên. Để làm tốt được sự liên kết nêu trên, đại diện mỗi
bên tham gia phải tìm tiếng nói chung và bản ký kết trong đó quy định nghĩa vụ,
quyền lợi cụ thể khi tham gia vào từng mắt xích của hệ thống.
Thứ sáu, từng bước thay đổi những định hướng giá trị nghề nghiệp trong đó
kết hợp hài hồ giữa lợi ích, nhu cầu cá nhân và xã hội. Quan niệm của nhiều người
là chỉ học nghề khi không đậu cao đẳng/đại học còn rất phổ biến, xem trọng nghề
được đào tạo rất ít mà hầu hết cho rằng học nghề cho có bởi vì chỉ có bằng cao

đẳng/đại học mới có thể kiếm được việc làm. Hơn nữa, người lao động đăng ký
tham gia học nghề do thấy được miễn học phí và được hỗ trợ chi phí ăn ở, đi lại
trong thời gian đào tạo mà không nhận thức được tầm quan trọng của việc học nghề
theo chủ trương định hướng của chính quyền. Để thay đổi nhận thức là cơng việc
không phải ngày một ngày hai mà mất đến một năm, thậm chí hơn một năm mới hy
vọng có sự chuyển biến từ sâu bên trong của người lao động, chỉ khi nào họ nhận
thức đúng vai trị của cơng tác đào tạo nghề thì chất lượng mới có thể thay đổi theo
hướng tích cực.


10
Thứ bảy, chuyển dần từ đào tạo nghề một lần sang đào tạo, bồi dưỡng liên
tục, suốt đời. Chuyển từ đào tạo kỹ năng sang đào tạo và hình thành năng lực, đặc
biệt là các năng lực mềm (tư duy, thích nghi, biến đổi…). Đây là đặc điểm có tính
đột phá trong đào tạo nghề, từ việc thay đổi trong suy nghĩ của người lao động đến
việc hình thành năng lực tư duy lâu dài, từ việc được ý thức cho đến tự ý thức. Với
những thay đổi không ngừng trong quá trình hội nhập và phát triển ở bất kỳ khu vực
lao động như hiện nay đã đặt ra cho công tác đào tạo nghề không chỉ đào tạo một
lần mà thay vào đó phải xây dựng kế hoạch đào tạo lâu dài đáp ứng được điều kiện
thay đổi của thực tế. Hầu hết những cơ sở đào tạo nghề hiện nay mới hướng tới
những giá trị đạt chỉ tiêu hiện tại, chưa xác định được định hướng trong phát triển
tương lai, điều này đòi hỏi ở người lao động lại càng khó hơn.
Đào tạo nghề là hoạt động dạy nghề và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng
và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm
hoặc tạo việc làm sau khi hồn thành khóa học.
Như vậy đào tạo nghề có các đặc trưng cơ bản có mối quan hệ hữu cơ với
nhau đó là q trình dạy nghề và học nghề:
+ Dạy nghề: Là quá trình giáo viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và

thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng kỹ xảo, sự khéo léo, thành

thục nhất định về nghề nghiệp.
+ Học nghề: là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành

của người lao động để đạt được ở một trình độ nghề nghiệp nhất định.
Đào tạo nghề cho người lao động là quá trình giáo dục kỹ thuật sản xuất cho
người lao động để họ nắm vững một nghề, một chuyên môn, bao gồm cả người đã
có nghề, có chun mơn rồi học để làm nghề chun mơn khác.
+ Hình thức kèm cặp trong sản xuất,
+ Hình thức mở các lớp nghề tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
+ Hình thức mở lớp nghề tập trung tại các cơ sở dạy nghề.

Việc đào tạo nghề được tiến hành ở các cơ sở đào tạo nghề đó là: Các trường
chính quy của Nhà nước; Các cơ sở đào tạo nghế của tư nhân; các trung tâm dạy


11
nghề của chính quyền địa phương, các cơ sở tổ chức xã hội; Các cơ sở đào tạo nghề
thông qua hợp tác quốc tế.
Phân loại đào tạo nghề.
* Căn cứ vào nghề đào tạo với người học :
- Đào tạo mới: Đây là hình thức đào tạo nghề áp dụng cho những người chưa

có chun mơn, chưa có nghề.
- Đào tạo lại : Là quá trình đào tạo nghề áp dụng cho những người đã có

nghề, có chun mơn song vì lý do nào đó nghề của họ khơng phù hợp nữa địi hỏi
phải chuyển sang nghề khác, chun mơn khác .
- Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề : Là quá trình bồi dưỡng nâng cao kiến

thức và kinh nghiệm làm việc để người lao động có thể đảm nhận được những công

việc phức tạp hơn.
* Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề :
- Đào tạo ngắn hạn: Thời gian đào tạo nghề dưới một năm, chủ yếu đối với

phổ cập nghề ( Đào tạo thường xuyên và đào tạo ở trình độ sơ cấp).
- Đào tạo dài hạn: Thời gian đào tạo nghề từ một năm trở lên, chủ yếu đối

với đào tạo công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ.
Đào tạo nghề cho lao động nơng thơn có đặc điểm sau:
 Cần xác định đối tượng rõ ràng để có nội dung, phương pháp, hình thức

đào tạo tích hợp. Phương pháp giảng dạy cần ngắn gọn, dễ hiểu, ít sử dụng ngơn
ngữ hàn lâm. Sử dụng phương pháp chia sẻ kinh nghiệm giữa người học với nhau
và giữa người học với giáo viên.
 Tăng thời gian học thực hành, giảm thời gian học lý thuyết
 Nơng nghiệp, nơng thơn có tính thời vụ nên cần bố trí thời gian tổ chức

đào tạo cho phù hợp
 Hình thức đào tạo cần đa dạng hóa và phù hợp với từng nhóm đối tượng,

từng vùng miền như đào tạo tập trung tại các cơ sở, trung tâm dạy nghề lưu động
cho nông dân làm nông nghiệp tại các làng, xã, thôn, bản. Dạy nghề tại nơi sản
xuất, tại nơi lao động làm việc, hướng dẫn cho họ những kiến thức đơn giản, dễ
hiểu và phải gắn với thực tế.


12
1.1.1.3. Nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn gồm: Xây dựng và phổ biến,
triển khai chủ trương chính sách về đào tạo nghề; Xây dựng kế hoạch, xác định nhu

cầu đào tạo; Tổ chức thực hiện đào tạo nghề; Xác định nguồn lực cho đào tạo nghề;
Xây dựng nội dung, phương pháp, hình thức đào tạo nghề; Tổng kết, đánh giá đào
tạo nghề. (Nguyễn Văn Tụ, 2018)
Đào tạo nghề cho LĐNT có tầm quan trọng đặc biệt, vừa có tính nhăn văn,
vừa có tính xã hội sâu sắc, có vai trị quan trọng đối với phát triển vốn con người,
nguồn nhân lực, tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động, giảm nghèo, thực hiện cơng bằng xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội
nhằm đào tạo nguồn nhân lực, phát triển nhanh đội ngũ lao động kỹ thuật trực tiếp,
phục vụ CNH-HĐN; góp phần bảo đảm an sinh xã hơi.
Thực tiễn quá trình phát triển kinh tế xã hội tại Việt Nam, khi LĐNT được sử
dụng tốt thì kinh tế phát triển nhanh và bền vững, tránh rơi vào “cái bẫy” đẩy nhanh
cơng nghiệp hóa (CNH), khơng chú trọng đến phát triển nơng nghiệp, nơng thơn đã
có những thời điểm rơi vào tình trạng khó khăn, gây lãng phí sức lao động và kéo
theo hệ quả thu nhập của LĐNT thấp, mất ổn định xã hơi. Vì vậy ĐTN và nâng cao
chất lượng đào tạo nghề cho lao động nói chung và LĐNT nói riêng là yêu cầu cấp
bách của nền kinh tế, ĐTN được coi là quốc sách hàng đầu.
Nghề và trình độ lành nghề
* Nghề là một hình thức phân cơng lao động, nó địi hỏi kiến thức lý thuyết

tổng hợp và thói quen thực hành để hồn thành những cơng việc nhất định.
* Trình độ lành nghề của lao động thể hiện một chất lượng của sức lao động.

Nó thể hiện ở sự hiểu biết về lý thuyết, về kỹ thuật sản xuất và kỹ năng lao động để
hồn thành những cơng việc có trình độ phức tạp nhất định thuộc một nghề, một
chun mơn nào đó.
Trình độ lành nghề liên quan chặt chẽ tới lao động phức tạp. Lao động có
trình độ lành nghề là lao động có chất lượng cao hơn, là lao động phức tạp hơn.
Trong cùng một đơn vị thời gian, lao động lành nghề thường tạo ra một giá trị lớn
hơn so với lao động giản đơn.



13
Để đạt tới trình độ lành nghề nào đó, trước hết phải đào tạo nghề cho nguồn
nhân lực, tức là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao động để nắm vững một
nghề, một chuyên môn, bao gồm cả người đã có nghề, có chun mơn rồi hay học
để làm nghề, chuyên môn khác.
1.1.1.4. Đào tạo nguồn nhân lực.
Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình trang bị kiến thức nhất định về trình độ
chun mơn nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận một công việc
nhất định. Hay đào tạo nguồn nhân lực là quá trình truyền đạt, lĩnh hội những kiến
thức và kỹ năng cần thiết để người lao động có thể thực hiện một cơng việc nào đó
trong tương lai.
Đào tạo nguồn nhân lực bao gồm các nội dung sau:
- Đào tạo kiến thức phổ thông (Giáo dục phổ thông).
- Đào tạo kiến thức chuyên nghiệp (Giáo dục chuyên nghiệp). Đào tạo kiến

thức chuyên nghiệp được chia ra: Đào tạo cán bộ chuyên môn (Đào tạo đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp) và đào tạo nghề (Đào tạo công nhân kỹ thuật, nhân
viên nghiệp vụ, nhân viên bán hàng, phổ cập nghề cho ngưịi lao động).
Đào tạo cán bộ chun mơn là việc đào tạo nguồn nhân lực ở các trường Đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, nhằm tạo ra đội ngũ cán bộ có trình độ học vấn
cao, có khả năng lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo một chuyên mơn, nghiệp vụ nào đó. Căn
cứ vào trình độ đào tạo, cán bộ chuyên môn được chia ra làm các loại
sau :
- Cán bộ trung cấp: Là những người thực hành giúp việc cho công tác nghiên
cứu .
- Cán bộ cao đẳng: Là những người được đào tạo tương đương trình độ Đại

học xong nghiêng về khả năng thực hành.
- Cán bộ Đại học: Là những người được đào tạo trong các trường Đại học có


khả năng nghiên cứu khoa học và vận dụng vào thực tiễn hoặc quản lý một lĩnh vực
chuyên môn.
- Cán bộ trên Đại học : Là cán bộ có trình độ cao, có khả năng nghiên cứu

khoa học và thực tiễn.


14
Việc đào tạo cán bộ chuyên môn được tiến hành dưới nhiều hình thức khác
nhau như : Đào tạo chính quy dài hạn; Đào tạo tại chức, chuyên tu; Đào tạo từ xa
vv...
Cách thức xác định người lao động đã qua học nghề và đào tạo nghề được
quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 153/2016/NĐ-CP quy định mức lương tối
thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, theo đó, người
lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề bao gồm:
a) Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên

nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại
học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại
Nghị định số 90/CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định cơ cấu
khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và
đào tạo;
b) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt

nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc
sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại
học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại Luật giáo dục
năm 1998 và Luật giáo dục năm 2005;
c) Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên,


chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng
nghề hoặc đã hồn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định
tại Luật dạy nghề;
d) Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của

Luật việc làm;
đ) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo
trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào
tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại Luật giáo dục nghề nghiệp;
e) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học

theo quy định tại Luật giáo dục đại học;
g) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài;


15
h) Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được

doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm cơng việc địi hỏi phải qua đào tạo nghề.
1.1.2. Chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
1.1.2.1. Khái niệm chất lượng đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
Chất lượng có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Từ góc độ
nhà sản xuất có thể xem: chất lượng là mức độ hoàn thiện của sản phẩm (dự án) so
với các tiêu chuẩn thiết kế được duyệt. Như vậy, trong khu vực sản xuất, một dung
sai của các chỉ tiêu được định rõ để đánh giá mức độ hoàn thành chất lượng. Trong
khu vực dịch vụ, chất lượng được xác định chủ yếu thông qua một số chỉ tiêu gián
tiếp. Theo quan điểm của người tiêu dùng, chất lượng là tổng thể các đặc tính của
một thực thể, phù hợp với việc sử dụng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hay chất lượng
là giá trị mà khách hàng nhận được, là sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

Chất lượng có thể được xác định trên các khía cạnh như thuộc tính vật chất
của sản phẩm; định hướng thời gian của sản phẩm dịch vụ (phù hợp với việc sử
dụng lâu dài, đảm bảo liên tục bên lâu); các dịch vụ sau bán hàng; ấn tượng tâm lý
đối với sản phẩm; yếu tố đạo đức kinh doanh trong kinh doanh. Từ những khái niệm
trên có thể rút ra một số vấn đề sau:
 Chất lượng là phạm trù có thể áp dụng đối với mọi thực thể.
 Chất lượng phải thể hiện trên một tập hợp nhiều đặc tính của thực thể, thể

hiện khả năng thỏa mãn nhu cầu.
 Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu. Một thực thể dù đáp ứng các tiêu

chuẩn về sản phẩm nhưng lại không phù hợp với nhu cầu, khơng được thị trường
chấp nhận thì bị coi là khơng có chất lượng. Chất lượng được đo bởi mức độ thỏa
mãn nhu cầu. Sự thỏa mãn được thể hiện trên nhiều phương diện như tính năng của
sản phẩm, giá cả, thời điểm cung, mức độ dịch vụ, tính an toàn...
 Chất lượng phải gắn với điều kiện cụ thể của nhu cầu, của thị trường về

các mặt kinh tế kỹ thuật, xã hội phong tục tập quán.
Theo Nguyễn Văn Nghiến (2001): “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của
một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thoả mãn những
yêu cầu nêu ra hoặc tiềm ẩn”.


×