Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại chi cục thuế thành phố lào cai, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.82 KB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TĂNG HOÀNG HƯNG

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TẠI
CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH
LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN, 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TĂNG HOÀNG HƯNG

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TẠI
CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH
LÀO CAI
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn: TS NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HẢO


THÁI NGUYÊN, 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa từng
được sử dụng, công bố trong bất kì nghiên cứu nào.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
được cảm ơn và thơng tin trích dẫn trong đề tài đều được ghi rõ nguồn gốc.
Lào Cai, tháng

năm 2020

Học viên

Tăng Hoàng Hưng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý
kiến và được tạo điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân, tập thể.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS Nguyễn Thị Phương
Hảo, cô đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt thời gian thực hiện
đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Lào Cai, lãnh đạo Chi
cục Thuế thành phố Lào Cai, UBND thành phố Lào Cai, các ban ngành cùng các
Đội thuế liên xã phường, các cá nhân, hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố đã giúp
đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!./.
Lào Cai, tháng

năm 2020

Học viên

Tăng Hoàng Hưng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC.............................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.......................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ.......................................................................... viii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài............................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn............................................................................................. 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ

THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH.............................................................................
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh ..........................................
1.1.1. Thuế, quản lý thuế, hộ kinh doanh ....................................................................
1.1.2. Các yêu cầu, nguyên tắc, công cụ và phương pháp quản lý thu thuế đối với hộ

kinh doanh .................................................................................................................
1.1.3 Nội dung quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh............................................
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh 32
1.2.

Kinh nghiệm về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ở m

phương trong nước ....................................................................................................
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế ở một số địa phương .......................................
1.2.2

Bài học kinh nghiệm về QLT đối với HKD tại thành phố

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................
2.1.

Câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................

2.2.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................

2.2.1

Phương pháp thu thập thông tin ......................................

2.2.2

Phương pháp tổng hợp thông tin .....................................



iv
2.2.3 Phương pháp phân tích thơng tin.................................................................... 38
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu......................................................................... 39
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TẠI

CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI...........................41
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Lào Cai.......................41
3.1.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................... 41
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội............................................................................... 42
3.1.3. Khái quát về hộ kinh doanh cá thể tại thành phố Lào Cai.............................44
3.2. Thực trạng Bộ máy quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh tại thành phố Lào Cai

46
3.2.1 Đặc điểm tình hình cơ bản của Chi cục thuế thành phố Lào Cai....................46
3.2.2. Cơ cấu tổ chức............................................................................................... 48
3.2.3. Bộ máy quản lý thu thuế tại thành phố Lào Cai............................................ 53
3.3. Thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục thuế thành phố
Lào Cai.................................................................................................................... 54
3.3.1 Thực trạng chu trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh.........................54
3.3.2 Thực trạng quản lý các nội dung thu thuế đối với hộ kinh doanh...................68
3.4 Đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh tại thành
phố Lào Cai............................................................................................................. 72
3.4.1. Mặt đạt được................................................................................................. 73
3.4.2. Tồn tại........................................................................................................... 73
3.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại...................................................................... 75
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ LÀO CAI.................................78
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu chủ yếu hoàn thiện quản lý thu thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn TP Lào Cai......................................................... 78

4.1.1. Quan điểm..................................................................................................... 78
4.1.2. Định hướng................................................................................................... 78
4.1.3. Mục tiêu........................................................................................................ 79
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh.....................80


v
4.2.1 Nhóm giải pháp hồn thiện theo nội dung quản lý thuế.................................80
4.2.2 Nhóm giải pháp khác...................................................................................... 88
KẾT LUẬN............................................................................................................ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 93


Chữ viết tắt
CCT
CQT
CSDL
DN
ĐTNT
GTGT
HC-NS-TV-AC
HĐND
HĐTVT
HTX
KD
KK-KKT
LXP
MTTQ
NLD
NNT

NSNN
QLAC
QLN
SXKD
TH-KK,KKT&TH
THNVDT
TMS
TNCN
TNDN
TTĐB
TTHT NNT
UBND
XNK


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Biểu thuế môn bài................................................................................... 27
Bảng 3.1. Số HKD hoạt động trên địa bàn thành phố Lào Cai năm 2018...............45
Bảng 3.2. Quy mô lao động Chi cục Thuế thành phố Lào Cai qua 3 năm (2016-2018)

51
Bảng 3.3. Cơ cấu lao động theo đơn vị các Đội thuộc Chi cục Thuế thành phố Lào
Cai năm 2018......................................................................................... 53
Bảng 3.4. Thống kê tình hình cấp mới Giấy chứng nhận ĐKKD trên địa bàn TP Lào
Cai.......................................................................................................... 55
Bảng 3.5. Thống kê trạng thái hoạt động của HKD tại Chi cục Thuế thành phố Lào
Cai giai đoạn 2016-2018........................................................................ 56
Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra việc ngừng nghỉ KD của nộp hộ nộp thuế khoán trên địa
bàn thành phố Lào Cai giai đoạn 2016-2018.......................................... 60

Bảng 3.7. Kết quả xử lý HKD ngừng nghỉ KD không thông báo với CQT thành phố
Lào Cai.................................................................................................. 61
Bảng 3.8. Dự toán thu NS HKD thành phố Lào Cai giai đoạn 2016-2018..............62
Bảng 3.9. Tổng hợp thuế thu từ HKD TP Lào Cai giai đoạn 2016-2018.................64
Bảng 3.10. Kết quả thu NSNN từ HKD của thành phố Lào Cai năm 2018.............66
Bảng 3.11. Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh.................................................... 68
Bảng 3.12 Thống kê số hộ kinh doanh nộp các loại thuế........................................69
Bảng 3.13 Kết quả thu theo sắc thuế....................................................................... 70
Bảng 3.14. Kết quả miễn, giảm thuế đối với các hộ KDCT.................................... 71
Bảng 4.1 Bảng phân loại đối tượng hộ quản lý thu thuế.......................................... 85


viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế thành phố Lào Cai................................. 50
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu giá trị sản xuất của thành phố Lào Cai giai đoạn 2016-2018. .42


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, nhằm đáp ứng nhu cầu
chi tiêu cho Nhà nước, ngồi ra cịn có chức năng phân phối lại thu nhập và tài sản
nhằm đảm bảo công bằng xã hội, điều tiết nền vĩ mô nền kinh tế. Quản lý thuế là
khâu tổ chức, phân công trách nhiệm cho các bộ phận trong cơ quan thuế, xác lập
mỗi quan hệ giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc thực thi chính sách
thuế. Hiện quản lý thuế đối mặt với áp lực của nhiệm vụ thu ngân sách, sự gia tăng
về số lượng, quy mơ người nộp thuế. Đây là bài tốn đặt ra khơng chỉ với ngành
Thuế mà cịn là vấn đề được toàn xã hội quan tâm.
Trong nền kinh tế thị trường, khu vực hộ kinh doanh đã và đang phát triển đa

dạng, có nhiều tiềm năng và thể hiện vai trò quan trọng đối với nền kinh tế đất
nước, góp phần tạo cơng ăn việc làm cho người lao động, thực hiện xóa đói giảm
nghèo và tăng nguồn thu cho NSNN. Tuy nhiên, công tác quản lý thuế đối với HKD
vẫn cịn nhiều bất cập, tình trạng trốn thuế, gian lận thuế và nợ đọng thuế gây thất
thu NSNN vẫn diễn ra thường xuyên, chưa khuyến khích được ý thức tuân thủ pháp
luật thuế của người nộp thuế. Bên cạnh đó là, hạn chế từ cơng tác xác định mục tiêu,
đối tượng quản lý thuế và công tác tổ chức bộ máy thu thuế cho đến việc thực hiện
các quy trình thanh tra, kiểm tra quản lý thuế của cơ quan thuế.
Lào Cai là một thành phố biên giới vùng cao. Trong thời gian qua, công tác
quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Lào Cai đã có nhiều
chuyển biến tích cực, góp phần hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách Nhà nước với
tỷ lệ tăng năm sau cao hơn năm trước. Tổng số thu NSNN trên địa bàn thành phố Lào
Cai năm 2017 thực hiện được 1.131,14 tỷ đồng, đạt 111,42% dự toán tỉnh giao, bằng
102,68% dự toán thành phố giao. Năm 2018, Chi cục Thuế Lào Cai thu nộp NSNN đạt
1.316,3 tỷ đồng, bằng 100,87% dự toán tỉnh giao, bằng 96,41% dự toán HĐND, UBND
thành phố giao và tăng 16,3% so với năm 2017 (Chi cục thuế thành phố Lào Cai, Báo
cáo tổng kết năm 2017, 2018). Nguồn thu ngân sách chủ yếu của thành phố Lào Cai là
từ ba khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tỷ trọng số thuế từ khu vực này chiếm gần
90%, trong đó từ hộ kinh doanh cá thể chiếm khoảng 40% trong


2
tổng số thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa thành phố. Tuy nhiên, ý thức
tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của các hộ kinh doanh vẫn cịn thấp, tình trạng
vi phạm pháp luật thuế vẫn ln xảy ra ở nhiều hình thức, với mức độ khác nhau, nợ
thuế ngày càng tăng. Tổng nợ thuế tại thời điểm 31/12/2018: 41 tỷ đồng, trong đó: nợ
khó thu 23 tỷ đồng, nợ có khả năng thu 18 tỷ đồng; nợ trong khối các doanh nghiệp
39,5 tỷ đồng; nợ của hộ, cá nhân kinh doanh 1,5 tỷ đồng. Số nợ thuế tại thời điểm
30/9/2019 là 154,043 tỷ đồng Trong đó: Nợ có khả năng thu 86,53 tỷ đồng; nợ khó thu


67,5 tỷ đồng (Chi cục thuế thành phố Lào Cai, Báo cáo tổng kết năm 2017, 2018).
Đối với nguồn thu này còn nhiều tiềm năng khai thác bởi thực trạng quản lý thuế
cịn sót hộ, doanh thu tính thuế còn chưa tương xứng với doanh thu thực tế kinh
doanh của hộ. Trong bối cảnh phát triển, các hộ kinh doanh gia tăng về số lượng
cũng như quy mô. Việc đẩy mạnh hiệu quả công tác quản lý thu thuế đặt ra yêu cầu
đổi mới hơn nữa cơ chế chính sách cũng như cải tiến cơng cụ quản lý thuế. Điều đó
đưa ra u cầu hồn thiện chính sách và công cụ quản lý để nâng cao hiệu lực của
công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá thể trở nên rất bức xúc. Đề tài “Quản lý thuế
đối với hộ kinh doanh tại Chi cục thuế thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai” được chọn
nghiên cứu nhăm đáp ứng địi hỏi bức xúc đó của thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh trên địa
bàn thành phố Lào Cai, từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý thu thuế đối với các
đối tượng này một cách hiệu quả; đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản
thuế vào Ngân sách Nhà nước, góp phần ổn định nguồn thu và tăng thu qua các năm
góp phần chống thất thu NSNN.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối với hộ
kinh doanh;
-

Đánh giá thực trạng về công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh tại

thành phố Lào Cai giai đoạn 2016 - 2018;
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh


3
doanh trên địa bàn thành phố Lào Cai;

-

Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao công tác quản lý thuế đối

với hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Lào Cai trong thời gian tới.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên quan đến hoạt động
quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai, bao
gồm các vấn đề chủ yếu như Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh,
Quản lý thu theo các sắc thuế, miễn giảm thuế, Quản lý nợ thuế, cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu các số liệu thứ cấp giai đoạn 2016 2018;

các giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2020 - 2025.
Về không gian: Luận văn được thực hiện nghiên cứu trên địa bàn
thành phố
-

Về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu đánh giá về quy trình quản lý

thu thế hộ kinh doanh và tình hình thực hiện quy trình đó ở Chi cục thuế thành phố Lào
Cai và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý thu thuế. Cụ thể
bao gồm các nội dung: tình hình thực hiện cơng tác đăng ký, kê khai thuế; công tác
tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế; công tác thu nợ và cưỡng chế thuế.


4.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận: Luận văn giúp hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực

tiễn về quản lý thu thuế nói chung, quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh nói
riêng nhằm mục tiêu nâng cao công tác quản lý thu thuế, chống thất thu NSNN.
Về mặt thực tiễn: trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý
thu thuế ở thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai hiện nay; chỉ ra những mặt được, những
hạn chế và nguyên nhân của tình hình. Từ đó, giúp cơ quan thuế có được giải pháp
phù hợp nhằm nâng cao cơng tác quản lý thu thuế ở thành phố Lào Cai trong thời
gian tới.


5. Kết cấu của luận văn


4
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh;
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục thuế
thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai;
Chương 4: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh tại Chi cục thuế thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.


5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
1.1.1. Thuế, quản lý thuế, hộ kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại thuế, chức năng của thuế, các chính sách
thuế áp dụng đối với hộ kinh doanh
*

Khái niệm về thuế:

Cho đến nay trong các sách báo kinh tế trên thế giới vẫn chưa có thơng nhất
tuyệt đối về khái niệm thuế. Đứng trên các góc độ khác nhau theo các quan điểm
của các nhà kinh tế khác nhau thì có định nghĩa về thuế khác nhau.
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính cơng” đưa ra một
định nghĩa tương đối cổ điển về thuế: “ Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có
tính chất xác định, khơng hồn trả trực tiếp do các cơng dân đóng góp cho nhà nước
thơng qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà Nước.”.
Trên góc độ phân phối thu nhập: “ Thuế là hình thức phân phối và phân phối
lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quý tiền tệ tập
trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước.”
Trên góc độ người nộp thuế: “ Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ
chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng , nhiệm vụ của nhà nước.”
Trên góc độ kinh tế học :” Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà nước
sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu
vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của nhà nước.”
Theo từ điển tiếng việt :” Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc
các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp… buộc phải nộp
cho nhà nước theo mức quy định.”

Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra được một số đặc trưng chung của thuế
là: Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mỗi quan hệ tiền tệ


6
phát sinh dưới nhà nước và các pháp nhân, các thể nhân trong xã hội. Thứ hai,
những mỗi quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách quan và có
ỹ nghĩa xã hội đặc biệt- việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo mệnh
lệnh của nhà nước. Thứ ba, xét theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho
nhà nước được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Từ các đặc trưng trên của thuế , ta có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế
là: “ Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà
nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích
cơng cộng.”
*

Đặc điểm của thuế:

Thuế có những thuộc tính tương đối ổn định qua các giai đoạn phát triển và
biểu hiện thành những đặc trưng, đặc điểm riêng của thuế.
Tính bắt buộc: Thuế là khoản thu mang tính bắt buộc. Vì thuế là nguồn thu
chính của Nhà nước và Nhà nước dùng số tiền đó cho việc cung cấp các lợi ích cho
quốc gia như các cơ sở vật chất, quốc phòng, pháp luật, y tế và mơi trường,... để phục
vụ cho người dân. Tính bắt buộc đảm bảo rằng mọi cơng dân phải đóng thuế. Đây là
nghĩa vụ của mỗi công dân và đã được ghi nhận trong hiến pháp của mỗi quốc gia.

Tính khơng hồn trả trực tiếp: Nghĩa là cơng dân sẽ khơng được Nhà nước
trả trực tiếp lại số tiền mà mình đã đóng, nhưng cơng dân sẽ được nhận lại gián tiếp
qua việc hưởng các dịch vụ công cộng mà nhà nước sử dụng tiền thuế để tạo ra. Sự
khơng hồn trả trực tiếp được thể hiện cả trước và sau thu thuế. Các cá nhân, tổ

chức đã nộp thuế cho Nhà nước cũng khơng có quyền địi hỏi Nhà nước phải cung
cấp trực tiếp cho họ một lượng hàng hóa hay dịch vụ cụ thể. Nhưng họ có quyền
nêu ý kiến của mình nếu số tiền thuế đóng q cao trong khi chất lượng dịch vụ
nhận lại quá thấp. Hoặc họ cũng có quyền kiểm tra việc chi tiêu của ngân sách nhà
nước thông quan đại biểu của họ ở các cơ quan đại diện.
Tính pháp lý cao: được quyết định bởi quyền lực chính trị của nhà nước và
quyền lực ấy được thể hiện bằng pháp luật. Các luật thuế sẽ do các cơ quan quyền
lực nhà nước ban hành tránh việc thu thuế tùy tiện.
* Phân loại thuế:


7
Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những
nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định.
+

Phân loại theo đối tượng chịu thuế: hệ thống thuế bao gồm 3 loại:

Thuế thu nhập: bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập

nhận được, thu nhập này hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: thu nhập từ lao động
(dưới dạng tiền công, tiền lương), thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh (dưới
dạng lợi nhuận, lợi tức cổ phần,...)
+

Thuế tiêu dùng: là các loại thuế trong đó đối tượng chịu thuế là phần thu

nhập được mang tiêu dùng trong hiện tại. Bao gồm: thuế doanh thu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế giá trị gia tăng,...
+

Thuế tài sản: là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là giá trị tài
sản,bao
gồm: Thuế tài sản đánh trên giá trị của tài sản cố định (thuế bất động sản), thuế đánh
trên tài sản tài chính (thuế động sản).
+

Phân loại theo tính chất:

Nhóm thuế trực thu: là những loại thuế mà nhà nước thu trực tiếp vào các

pháp nhân hay thể nhân khi có tài sản hoặc thu nhập được quy định nộp thuế. Đây là
loại thuế mà người nộp thuế chính là người chịu thuế và họ khơng có khả năng thu
hồi lại tiền thuế, bao gồm: thuế thu nhập các nhân, thuế nhà đất,...
+

Nhóm thuế gián thu: là những loại thuế đánh vào giá trị hàng hóa khi nó

luân chuyển trên thị trường, người trực tiếp nộp thuế không phải là người chịu thuế,
nó được tính vào sản phẩm hoặc dịch vụ mà các nhân người dùng là người chịu
thuế. Người đóng thuế gián thu là người đóng thuế hộ người tiêu dùng, như thuế giá
trị gia tăng (VAT),...
-

Phân loại thuế theo đối tượng đánh thuế:

+

Thuế đánh vào các hoạt động sản xuất kinh doanh

+


Thuế đánh vào sản phẩm

+

Thuế đánh vào thu nhập

+

Thuế đánh vào tài sản

+

Thuế đánh vào các tài sản thuộc sở hữu nhà nước

*

Chức năng của Thuế:


8
-

Thuế là nguồn lực tài chính cho nhà nước: Đây là chức năng quan trọng của

thuế, thuế là nguồn thu quan trọng nộp vào ngân sách nhà nước. Nhà nước sử dụng
tiền để có thể giúp phát triển đất nước, chi tiêu vào những mục đích và lợi ích quốc
gia. Thuế là nguồn lực tài chính quốc gia và đảm bảo sự tồn tại của Nhà nước.
-


Chức năng điều tiết kinh tế của thuế: Thuế có vai trị rất lớn trong nền kinh

tế của mỗi quốc gia, có nhiệm vụ tạo ra sự công bằng trong kinh doanh. Chức năng
điều chỉnh của thuế được thực hiện thông qua việc quy định các hình thức thu thuế
khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế, xây dựng
chính xác các mức thuế phải nộp có tính đến khả năng của NNT, sử dụng linh hoạt
các ưu đãi và miễn giảm thuế. Trên cơ sở đó, Nhà nước kích thích các hoạt động
kinh tế đi vào quỹ đạo chung của nền kinh tế quốc dân, sử dụng thuế để tác động lên
lợi ích kinh tế của các chủ thể vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân.
-

Chức năng tái phân phối thu nhập: Thuế có chức năng phân phối thu nhập

với các tầng lớp khác nhau trong xã hội để đảm bảo sự phân phối công bằng, hợp lý.
Giữa hai chức năng trên của thuế có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chức
năng phân phối và phân phối lại của thuế là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự vận
động và phát triển của chức năng điều tiết. Nhưng chức năng điều tiết của thuế cũng
có tác động ngược lại đến chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập. Nguồn tài
chính mà Nhà nước tập trung dưới dạng thuế là tiền để của sự can thiệp của Nhà
nước trên diện rộng và theo chiều sâu tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Ngược lại, việc điều tiết, sắp xếp sản xuất của Nhà nước nhằm vào việc đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế lại tạo điều kiện để tăng thu nhập của các tầng lớp
nhân dân và là cơ sở quan trọng để mở rộng phạm vi tác động của chức năng phân
phối và phân phối lại.
Sự thống nhất nội tại của các chức năng hồn tồn khơng loại trừ mâu thuẫn
nội tại trong mỗi chức năng. Sự tăng cường chức năng phân phối làm cho nguồn thu
của Nhà nước tăng lên, mở rộng khả năng của Nhà nước trong việc thực hiện các
chương trình kinh tế xã hội. Tuy nhiên, chức năng phân phối và phân phối lại một
cách quá mức sẽ làm tăng gánh nặng thuế, làm giảm động lực phát triển kinh tế xã
hội, trong nhiều trường hợp có thể ảnh hưởng tiêu cực. Do vậy tính hai mặt của sự



9
tác động của thuế cần phải được xem xét kỹ lượng trong tiến trình hoạch định, xây
dựng, ban hành các chính sách pháp luật về thuế của Nhà nước trong từng giai đoạn,
thời kỳ nhất định.
1.1.1.2. Khái niệm, vai trò, đặc điểm của hộ kinh
doanh Khái niệm về hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh thực chất là một loại hình doanh nghiệp được pháp luật công
nhận và bảo vệ song phạm vi hoạt động thu nhỏ trong quận huyện.
Khoản 1 điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP định nghĩa về hộ kinh doanh như
sau “Hộ kinh doanh do một cá nhân hay môt người gồm các cá nhân là công dân Việt
Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ
được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoat động kinh doanh”.

Hộ kinh doanh cá thể chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, khơng
có con dấu và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt động
kinh doanh.
Vai trò của hộ kinh doanh:
Trong điều kiện kinh tế thị trường, hộ kinh doanh có một vai trị hết sức to
lớn đó là góp phần tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ cho xã hội, đồng thời
đóng vai trị làm vệ tinh cho các doanh nghiệp của nền kinh tế trong quá trình phân
phối, luân chuyển hàng hóa, dịch vụ. Thơng qua các HKD có thể huy động được
nguồn vốn lớn còn đang tiềm năng trong nhân dân cho nền kinh tế. Đặc biệt trong
điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, tình trạng thất nghiệp đang ngày
càng gia tăng thì chính việc thu hút một số lượng lao động đáng kể của HKD đã góp
phần giải quyết vấn đề thất nghiệp cho xã hội.
Đặc điểm của hộ kinh doanh: Hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào vốn và
sức lao động của bản thân và hộ gia đình mình là chính. Quy mơ nhỏ lẻ, tản mạn,

rời rạc, điều kiện áp dụng khoa học cơng nghệ tiên tiến hạn chế
Hộ kinh doanh có tiềm năng về kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất, những bí
quyết sản xuất truyền thống được tích luỹ từ nhiều thế hệ. Điều này cho phép phát huy
những ngành nghề truyền thống để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu


10
xã hội và xuất khẩu.
Sự đa dạng trong loại hình sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế này cho
phép tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ ở mọi nơi, mọi lúc, đáp ứng nhu cầu
của xã hội, đóng vai trị vệ tinh cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trên thực
tế, có những ngành nghề nếu tổ chức sản xuất tập thể hoặc do Nhà nước đảm nhiệm
với quy mơ lớn sẽ khơng có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp hơn so với việc tổ chức sản
xuất nhỏ ở các hộ gia đình.
Ngồi ra, đặc điểm của hộ cá thể là làm ăn riêng lẻ, tản mạn, rời rạc và ln
tìm mọi cách để tìm ra những chỗ sơ hở, non yếu trong quản lý kinh tế để kinh
doanh trái phép, trốn lậu thuế ... Dưới tác động của quy luật giá trị, thành phần kinh
tế này rất dễ bị phân hoá. Sự năng động của thành phần kinh tế cá thể mang tính
chất tự phát theo thị trường, nếu thiếu sự định hướng thì sẽ không bao quát được
nhu cầu thị trường.
Phân loại hộ kinh doanh
Căn cứ vào mức độ và khả năng thực hiện việc ghi chép sổ sách kế toán, lưu giữ
hoá đơn chứng từ khi mua bán hàng hoá dịch vụ của hộ kinh doanh để phân loại hộ
kinh doanh và áp dụng phương pháp quản lý thuế cho phù hợp. * Hộ kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp kê khai
-

Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai là các hộ kinh doanh đã

thực hiện đăng ký kinh doanh và được cấp mã số thuế

+

Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, lưu giữ đầy đủ hoá đơn, chứng từ khi

mua, bán hàng hoá, dịch vụ và xác định được doanh thu, chi phí, hoặc
+

Thực hiện lưu giữ đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác

định được doanh thu nhưng khơng có đủ hố đơn, chứng từ mua hàng hố, dịch vụ
đàu vào, khơng xác định được chi phí và giá trị gia tăng.
-

Việc quản lý nghĩa vụ kê khai, xử lý tờ khai và kế tốn thuế, đơn đốc thu nợ

thuế của các hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai thực hiện theo các quy trình quản
lý khai thuế, nộp thuế và kế tốn thuế và quy trình quản lý nợ thuế của Tổng cục
thuế, tương tự như đối với doanh nghiệp, tổ chức
* Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán


11
Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán là các hộ kinh
doanh:
+

Không thực hiện đăng ký kinh doanh hoặc không phải đăng ký kinh doanh,

không thực hiện đăng ký thuế theo thời hạn đôn đốc của CQT;
+

+

Không thực hiện chế độ kế tốn, hố đơn chứng từ;

Có mở sổ sách kế tốn, nhưng khơng đúng chế độ kế tốn, khơng thực hiện

đúng quy định về chế độ hố đơn, chứng từ khi mua bán hang hố, dịch vụ.
+

Khơng thực hiện nộp tờ khai theo quy định, hoặc nộp tờ khai thuế nhưng số

liệu kê khai khơng chính xác, khơng trung thực, cơ quan thuế không thể căn cứ vào sổ
sách kế toán, hoá đơn chứng từ để xác định số thuế phải nộp phù hợp với thực tế

kinh doanh.
-

Căn cứ vào doanh thu kinh doanh, Đội thuế LXP phân loại hộ kinh doanh

nộp thuế khốn theo nhóm: Hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế GTGT,
hộ kinh doanh thuộc diện nộp thuế khốn… Ngồi ra, tuỳ theo u cầu quản lý thực
tế tại địa phương, Đội thuế LXP có thể phân loại theo bậc mơn bài, theo địa bàn
kinh doanh hoặc theo các nhóm ngành nghề kinh doanh… cho phù hợp.
1.1.1.3 Khái niệm về quản lý thuế, quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh Khái niệm về Quản lý thuế
Trong cuốn “Tài chính cơng” của Khoa Tài chính Nhà nước Trường Đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2005) thì “Quản lý thuế là những biện pháp nghiệp
vụ do cơ quan có chức năng thu ngân sách nhà nước (NSNN) thực hiện”... “Đó là
những hoạt động thường xuyên của cơ quan thu hướng về phía đối tượng nộp nhằm
đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật định”. Với quan niệm như vậy, quản

lý thuế là quản lý thu thuế. Nó bao gồm xây dựng kế hoạch thu thuế, tổ chức các
biện pháp hành thu và tổ chức bộ máy ngành thuế.
Quản lý nhà nước về thuế là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể các khâu lập pháp,
hànhpháp và tư pháp về thuế, còn quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong
bộ máynhà nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các
cấp, với cácchức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do luật định nhằm thực hiện chính sách
thuế đã được cơquan có thẩm quyền thơng qua. Theo nghĩa rộng, quản lý thuế là hoạt
động nhằm đảm bảosự thực thi nghiêm chỉnh pháp luật về thuế thông qua sự tự giác


12
của chính đối tượng nộpthuế và sự hỗ trợ của cơ quan thuế và các cơ quan nhà nước
có liên quan. Quản lý thuế là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các cơng cụ và
phương pháp thích hợp tác động lên đối tượng của quản lý thuế làm cho chúng vận
động phù hợp với mục tiêu đặt ra.
Theo Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007 được Quốc
hội Khoá XI, Kỳ họp thứ 10 thông qua: “Quản lý thu thuế là hoạt động tổ chức,
điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo NNT chấp hành nghĩa vụ
nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật”.
Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh:
Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh là hoạt động quản lý của Nhà nước mà
cơ quan thuế là đại diện để tổ chức hướng dẫn, điều hành, giám sát việc thực thi pháp
luật về thuế đối với các HKD nhằm động viên nguồn thu vào ngân sách nhà nước.
Đối với cán bộ thuế, quản lý thu thuế nói chung và quản lý thu thuế
HKD nói

riêng bao gồm ba hoạt động riêng biệt, liên tiếp nhau: xác định đối tượng nộp thuế,
xác định số thuế phải nộp và thu thuế. Chức năng chủ yếu của quản lý ở đây là kiểm
soát sự tuân thủvà áp dụng các khoản phạt theo luật thuế để răn đe những đối tượng
nộp thuế vi phạm. Đồng thời, quản lý thu thuế cũng đảm bảo bên thứ ba có giao

dịch mua bán hay cung cấpdịch vụ với đối tượng nộp thuế phải báo cáo đầy đủ,
trung thực các giao dịch kinh tế có phát sinh thuế nộp ngân sách nhà nước theo qui
định của luật (Tổng cục Thuế, 2004,Chuyên đề cải cách hành chính thuế, tr. 39).
Đối với một cơ quan thuế, quản lý thu thuế hay quản lý thu thuế đối
với HKD

một quá trình giống như quá trình sản xuất. Trong đó, đầu vào gồm nhân cơng (cán
bộ thuế), tài liệu và các thơng tin, cịn đầu ra là số thu cho Nhà nước và sự công
bằng cho người nộp thuế.
-

Trên phạm vi cả nước, quản lý thu thuế đối với HKD bao gồm các hoạt

động: hoạch định mục tiêu, phân cấp quản lý, xây dựng và ban hành qui trình thủ
tục, đề ra giải pháp tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra, sắp xếp tổ chức bộ máy
và nhân sự để thực hiện các khâu công việc (Tổng cục Thuế, 2004,Chuyên đề cải
cách hành chính thuế, tr. 20-22).


1.1.2. Các yêu cầu, nguyên tắc, công cụ và phương pháp quản lý thu thuế đối với


13
hộ kinh doanh
a. Nguyên tắc quản lý
- Tuân thủ pháp luật.
Nguyên tắc này chi phối hoạt động của các bên trong quan hệ quản lý thuế
bao gồm cơ quan Nhà nước và người nộp thuế. Nội dung của nguyên tắc này là
quyền hạn, nghĩa vụ của các bên liên quan đều do pháp luật quy định. Các bên có
thể lựa chọn những hình thức thu và nộp nhất định nhưng phải trong phạm vi quy

định của pháp luật về quản lý thuế.
- Đảm bảo tính hiệu quả.
Giống như những hoạt động quản lý khác, hoạt động quản lý thuế phải tuân
thủ nguyên tắc hiệu quả. Các hoạt động quản lý, các phương pháp quản lý được lựa
chọn phải đảm bảo số thu vào NSNN là lớn nhất theo đúng luật thuế, đồng thời, chi
phí quản lý thuế phải là tiết kiệm nhất. Chẳng hạn, sự lựa chọn về quy trình, thủ tục
thuế rõ ràng, đơn giản, phù hợp với điều kiện thực tiễn nhất định và phù hợp với
năng lực, trình độ của người
-

Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế.

Để đảm bảo hoạt động thu, nộp thuế đúng pháp luật, Nhà nước nào cũng tăng
cường các hoạt động quản lý đối với người nộp thuế. Trong điều kiện quản lý thuế
hiện đại sự tăng cường vai trò của Nhà nước theo hướng tập trung vào kiểm tra,
kiểm soát kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế phù hợp với quy định của pháp luật (kiểm
tra sau), đồng thời tạo điều kiện cho người nộp thuế chủ động lựa chọn cách thức
khai thuế và nộp thuế phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, tơn trọng tính tự
giác của người nộp thuế. Để đảm bảo nguyên tắc này cần có hệ thống các văn bản
pháp luật thuế đầy đủ, rõ ràng, phù hợp; có các chế tài đủ mạnh để trừng phạt các vi
phạm pháp luật thuế và có tác dụng răn đe.
-

Cơng khai, minh bạch.

Cơng khai minh bạch là một trong những nguyên tắc quan trọng của quản lý
thuế. Ngun tắc cơng khai địi hỏi mọi quy định về quản lý thuế, bao gồm pháp luật
thuế và các quy trình, thủ tục thu nộp thuế phải công bố công khai cho NNT và tất cả
những tổ chức, cá nhân có liên quan được biết. Nguyên tắc minh bạch đòi hỏi các quy
định vê quản lý thuế rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và diễn đạt sao cho chỉ có thể hiểu



×