Tải bản đầy đủ (.docx) (141 trang)

Phát triển năng lực nhận diện và sử dụng tư liệu lịch sử trong dạy học lịch sử việt nam lớp 7 ở trường THCS thành phố bắc ninh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.63 MB, 141 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ HUYỀN

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN DIỆN VÀ SỬ DỤNG TƯ
LIỆU LỊCH SỬ TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
LỚP 7 Ở TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

THÁI NGUYÊN - 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ HUYỀN

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN DIỆN VÀ SỬ DỤNG TƯ
LIỆU LỊCH SỬ TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
LỚP 7 Ở TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ BẮC NINH
Ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 8.22.90.13

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hà Thị Thu Thủy

THÁI NGUYÊN - 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu do bản thân thực hiện
cùng với sự dẫn dắt nhiệt tình của PGS.TS Hà Thị Thu Thủy, trong thời gian từ
tháng 1/2019 đến tháng 6/2020.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã tham khảo nhiều nguồn tài
liệu khác nhau, các nguồn thông tin được tổng hợp, khái quát đưa vào luận văn
một cách hợp lý và đúng quy định.
Các kết quả, số liệu và kết luận của đề tài được trình bày trong luận văn là
khách quan, trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ tài liệu và cơng trình
nghiên cứu khoa học nào khác.
Tác giả xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về nội dung của luận văn.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả

Trần Thị Huyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận văn, em đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của thầy cô, bạn bè và gia đình. Em xin trân trọng
cảm ơn Lãnh đạo, quý thầy cô giáo của trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường, đồng
thời đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong việc hồn
thành luận văn.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo PGS.TS
Hà Thị Thu Thủy đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, truyền tải những kiến thức, kinh
nghiệm quý báu và động viên, giúp đỡ em hoàn thành luận văn của mình.

Đồng thời em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, tập thể GV, HS trường
THCS Tiền An - thành phố Bắc Ninh - tỉnh Bắc Ninh và các trường THCS trên
địa bàn thành phố Bắc Ninh nơi em tiến hành điều tra thực tế đã tận tình giúp
đỡ em trong việc thực nghiệm sư phạm.
Trong khoảng thời gian hạn hẹp, khi làm luận văn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được những góp ý, giúp đỡ của thầy giáo,
cơ giáo để em hồn thành bài luận văn một cách tốt nhất.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả

Trần Thị Huyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................................ i

Lời cảm ơn................................................................................................................................................ ii
Mục lục..................................................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt................................................................................................................ v
Danh mục các bảng, biểu đồ........................................................................................................... v
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.............................................................................. 3
3. Mục đích, đối tượng, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu..................................8
4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu....................................9
5. Giả thuyết khoa học.......................................................................................10
6. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và những đóng góp của luận văn..................... 10
7. Cấu trúc của đề tài.........................................................................................11
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC NHẬN DIỆN VÀ SỬ DỤNG TƯ LIỆU LỊCH SỬ TRONG DẠY
HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM Ở TRƯỜNG THCS........................................ 12
1.1. Cơ sở lí luận............................................................................................... 12
1.1.1. Một số khái niệm.....................................................................................12
1.1.2. Cơ sở xuất phát của vấn đề nghiên cứu...................................................19
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của việc phát triển năng lực nhận diện và sử dụng
tư liệu lịch sử cho học sinh trong dạy học Lịch sử............................................26
1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................... 28
1.2.1. Thực trạng DHLS phát triển năng lực nhận diện và sử dụng tư liệu lịch
sử ở các trường THCS thành phố Bắc Ninh......................................................28
1.2.2. Một số nhận xét và định hướng giải pháp...............................................35
Tiểu kết chương 1..............................................................................................37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Chương 2: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN DIỆN VÀ
SỬ DỤNG TƯ LIỆU LỊCH SỬ TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT
NAM LỚP 7 Ở TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ BẮC NINH. THỰC
NGHIỆM SƯ PHẠM...................................................................................... 37
2.1. Vị trí, mục tiêu và nội dung Lịch sử Việt Nam lớp 7 THCS......................37
2.1.1. Vị trí, mục tiêu.........................................................................................38
2.1.2. Nội dung phần lịch sử Việt Nam lớp 7 (thế kỉ X - đầu thế kỉ XVI)........40
2.2. Yêu cầu phát triển năng lực nhận diện và sử dụng tư liệu lịch sử cho HS
trong DHLS ở trường THCS.............................................................................43
2.2.1. Đảm bảo mục tiêu môn học và nhiệm vụ bộ mơn...................................43
2.2.2. Đảm bảo tính vừa sức đối với HS........................................................... 43
2.2.3. Đảm bảo tính thực tiễn............................................................................44
2.2.4. Các phương pháp, kĩ thuật được lựa chọn phải có tính khả thi...............44
2.3. Các biện pháp phát triển năng lực nhận diện và sử dụng tư liệu lịch sử
cho HS trong dạy học lịch sử Việt Nam lớp 7 ở trường THCS thành phố Bắc
Ninh...................................................................................................................45
2.3.1. Nhóm biện pháp phát triển năng lực nhận diện tư liệu lịch sử................46
2.3.2. Nhóm biện pháp phát triển năng lực sử dụng tư liệu lịch sử...................53
2.4. Thực nghiệm sư phạm................................................................................76
2.4.1. Mục đích và đối tượng thực nghiệm....................................................... 76
2.4.2. Nội dung và phương pháp thực nghiệm..................................................77
2.4.3. Kết quả thực nghiệm............................................................................... 79
Tiểu kết chương 2..............................................................................................82
KẾT LUẬN...................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 86
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Viết đầy đủ

1. DHLS

Dạy học lịch sử

2. GV

Giáo viên

3. HS

Học sinh

4. KTDH

Kỹ thuật dạy học

5. PP

Phương pháp

6. PPDH

Phương pháp dạy học


7. SGK

Sách giáo khoa

8. NL

Năng lực

9. THCS

Trung học cơ sở

10. LS

Lịch sử

11. TP

Thành phố

12. PGD&ĐT

Phịng giáo dục và đào tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1: Kết quả chấm điểm bài kiểm tra....................................................... 79
Bảng 2.2: Kết quả khảo sát HS..........................................................................80
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát GV.........................................................................81

Biểu đồ:
Biểu đồ 1.1: Tổng hợp quan niệm của GV về phát triển năng lực nhận diện
và sử dụng tư liệu lịch sử.......................................................... 30
Biểu đồ 2.1: So sánh chất lượng lớp thực nghiệm và đối chứng................79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 14/11/2013 của Hội nghị Trung ương
khóa XI nêu rõ: “phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo
hướng chuyển mạnh từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện phẩm chất
và năng lực người học” [2]. Trong thực tế, việc dạy học theo định hướng phát
triển năng lực ở trường phổ thông, đặc biệt đối với các mơn khoa học xã hội
trong đó có mơn Lịch sử đã có những chuyển biến mới mẻ. Trong bối cảnh
Chương trình giáo dục phổ thơng mới đã được cơng bố, q trình triển khai chỉ
cịn là vấn đề thời gian. Vì vậy, nâng cao chất lượng dạy học là một vấn đề
quan trọng của các GV, trong đó có GV mơn Lịch sử.
Bộ mơn Lịch sử có vị trí và ý nghĩa quan trọng trong việc "Phát triển tồn
diện học sinh về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản,
phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và óc sáng tạo, hình thành nhân

cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân" [28, tr.18]. Học Lịch sử giúp HS nhận thức đúng những kiến thức cơ
bản, cần thiết về lịch sử dân tộc và thế giới, góp phần hình thành ở các em "thế
giới quan, nhân sinh quan khoa học, bồi dưỡng năng lực tư duy, hành động và
thái độ ứng xử đúng đắn trong cuộc sống…" [23, tr.9]. Phát triển năng lực, đặc
biệt là năng lực nhận diện và sử dụng tư liệu lịch sử của HS trong DHLS phải
được thực hiện ở mọi khâu, mọi hình thức hoạt động giáo dục bộ mơn.
Q trình nhận thức của HS nói chung, nhận thức Lịch sử nói riêng đều đi
"Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực
tiễn, đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực
khách quan" [30, tr.7]. Trong từng giai đoạn cụ thể, tùy theo điểm xuất phát của
q trình nhận thức mà có thể đi từ cụ thể đến trừu tượng và từ trừu tượng đến cụ
thể, từ đơn nhất đến khái quát và từ khái quát đến đơn nhất. Cho nên nhiệm vụ của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




GV là mở rộng trí tuệ, hình thành năng lực, kỹ năng cho HS chứ khơng phải
làm "đầy trí tuệ" của các em bằng cách truyền thụ các tri thức đã có. Việc phát
triển năng lực nhận diện và sử dụng tư liệu lịch sử đòi hỏi người GV phải biết
dạy cho HS cách tiếp cận, nhận diện, sử dụng, biết khám phá tư liệu lịch sử…
Từ đó giúp các em phát huy hết năng lực của bản thân để giải quyết vấn đề mà
mình gặp phải trong học tập và trong cuộc sống.
Thực trạng việc phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực nhận diện và sử
dụng tư liệu Lịch sử cho HS trong dạy học Lịch sử ở trường THCS hiện nay còn
nhiều hạn chế. Bởi trên thực tế trong dạy học nhiều GV chưa nhận thức đúng tầm
quan trọng của phát triển năng lực trong dạy học Lịch sử và cịn coi nhẹ việc hình
thành NL nhận diện, tái hiện các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử và sử dụng
tư liệu lịch sử. Một số GV vẫn áp dụng lối dạy "thầy nói trị nghe"; áp đặt một

chiều; không định hướng cho HS khả năng tìm tịi, nghiên cứu. Vị trí, vai trị của
bộ môn Lịch sử lại đang bị một bộ phận không nhỏ phụ huynh và HS thờ
ơ xem nhẹ, chỉ học để lấy điểm, học để đối phó. Thực trạng này làm hạn chế việc
hoàn thành mục tiêu đổi mới PPDH nói chung và hiệu quả DHLS ở trường THCS
nói riêng. Vậy làm thế nào để phát huy NL nhận diện, tái hiện các sự kiện, hiện

tượng, nhân vật, lịch sử của học sinh trong dạy-học lịch sử và quá trình hoạt
động chung, thống nhất giữa thầy và trò nhịp nhàng giúp học sinh nắm vững
hơn những tri thức lịch sử, hình thành kĩ năng, kĩ xảo và bồi dưỡng phẩm chất
đạo đức, hình thành nhân cách cho các em, đây là vấn đề được nhiều GV dạy
môn Lịch sử quan tâm và trăn trở. Để góp phần vào việc đổi mới phương pháp
dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhận diện và sử dụng tư liệu lịch
sử cho học sinh trong dạy học lịch sử, dưới sự chỉ đạo của PGD&ĐT Thành
phố Bắc Ninh, Chuyên môn cụm 04 trường: THCS Suối Hoa, THCS Ninh Xá,
THCS Tiền An, THCS Khúc Xuyên, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu chuyên đề
này với tinh thần học hỏi và chia sẻ với các đồng chí, đồng nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Lịch sử Việt Nam lớp 7 là một trong những thời kỳ phát triển rực rỡ trong
lịch sử của Việt Nam thời phong kiến trên mọi phương diện chính trị, kinh tế,
văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật, văn học - nghệ thuật… Đây cũng là thời
kì dân tộc ta tiếp tục khẳng định quá trình dựng nước đi đôi với giữ nước khi
phải đương đầu với nhiều thế lực ngoại xâm... Phát triển năng lực nhận diện và
sử dụng tư liệu lịch sử cho HS sẽ giúp các em nhận thức sâu sắc hơn giá trị của
nền văn minh Đại Việt trong các thế kỉ X - đầu thế kỉ XVI, nâng cao lịng tự
hào, tự tơn dân tộc.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn vấn đề: “Phát triển năng lực
nhận diện và sử dụng tư liệu lịch sử trong dạy học lịch sử Việt Nam lớp 7 ở
trường THCS thành phố Bắc Ninh" làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề năng lực và phát triển năng lực trong dạy học nói chung, học Lịch
sử nói riêng theo hướng phát triển năng lực nhận diện và sử dụng tư liệu lịch sử
cho HS đã được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm nghiên
cứu. Trong thời gian học tập và nghiên cứu luận văn tôi đã tiếp cận một số
cơng trình nghiên cứu sau:
Trước hết, trong cuốn “Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào”, xuất bản năm
1973, Nhà giáo dục Xô Viết N.G.Đairi đã viết: “Phải sử dụng khơng ngừng và có
hệ thống tất cả mọi nguồn tư liệu mn hình, mn vẻ: tác phẩm kinh điển, văn
kiện của Đảng và Nhà nước, sách chuyên khảo, SGK, sách báo tạp chí, tác phẩm
hội họa, những cuộc tham quan” [36, tr.10]. A.A.Vagin trong cuốn “PPDH lịch sử
ở trường trung học” (1978), NXB giáo dục Matxcơva (tài liệu dịch), …đã khẳng
định nguồn tài liệu LS chiếm một vị trí quan trọng trong q trình DHLS ở trường
phổ thơng. Ơng cũng cho rằng, việc lĩnh hội tài liệu là điều cần thiết làm cho HS
có quan điểm đúng đắn về LS [1, tr.23]. Đồng thời ông cũng nêu lên các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả bài học lịch sử của HS như PP sử dụng hiệu quả SGK, PP
kể chuyện lịch sử, sử dụng đồ dùng trực quan… Ngay sau đó,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




tác giả I.F. Khalamop trong cuốn “Phát huy tính tích cực của HS như thế nào?”
(1979) đã viết: “vấn đề sử dụng SGK và tài liệu học tập… có lịch sử của nó mà
theo chúng tơi có những điều bổ ích đáng học hỏi…”. Bởi vì “trong quá trình làm
việc với SGK và tài liệu học tập, HS nắm vững và củng cố được kiến thức, đồng
thời các em tiếp thu được kĩ năng, kĩ xảo” [24, tr.37]. Ông cũng khẳng định: “Tài

liệu học tập tự nó đã chứa đựng nhiều yếu tố kích thích, động viên tính ham hiểu
biết và tính tích cực tư duy HS. Đó là tính chất mới lạ của tri thức khoa học, tính
sáng tỏ của các sự kiện, tính độc đáo của các kết luận, PP đặc sắc để phát hiện ra
các khái niệm đã được hình thành, sự xâm nhập sâu xa vào bản chất của hiện
tượng” [24, tr.88]. Việc xử lí mối quan hệ giữa sử dụng tư liệu và bài giảng mà
ơng nêu ra đến nay vẫn có giá trị thực tiễn, được nhiều GV bộ môn trong nước
thừa nhận và sử dụng; Qua đó, các tác giả đều nhấn mạnh việc dạy học LS phải
phát huy tính tích cực, độc lập học tập của HS, phát triển năng lực tìm tịi, khám
phá thơng qua việc nhận diện và sử dụng tư liệu lịch sử của học trò.



Việt Nam, vấn đề dạy học phát triển năng lực không phải là những phát

hiện mới mẻ mà vốn đã có từ lâu. Những năm cuối thế kỉ XX đầu thế kỉ XXI,
đổi mới PPDH đã trở thành hoạt động chuyên môn sôi nổi ở trường phổ thông.
Bắt kịp hoạt động này, nhiều nhà nghiên cứu, rất nhiều sách viết về đổi mới
PPDH nhằm phát huy năng lực sáng tạo, năng lực nhận diện, tìm tịi, sử dụng
và khám phá Lịch sử của HS biểu hiện qua việc nhận diện và sử dụng tư liệu
lịch sử, nâng cao nghệ thuật sư phạm trong quá trình giảng dạy của người GV
để đạt hiệu quả cao nhất.
Trong cuốn “Tài liệu Hội nghị đổi mới PPDH môn lịch sử ở trường THPT
và THCS” của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội, 1996; Các tác giả Phan Ngọc
Liên - Trịnh Đình Tùng (chủ biên) cuốn “Phát huy tính tích cực của HS trong
DHLS ở trường trung học cơ sở ”, NXB Giáo dục, 1998 đã đưa ra cơ sở lí luận và
thực tiễn của việc phát huy tính tích cực của HS trong DHLS trường trung học cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





sở, đồng thời đề cập tới những biện pháp, con đường, hình thức phát huy tính
tích cực của HS trong học tập lịch sử.[31]
Tác giả Kiều Thế Hưng trong cuốn “Hệ thống thao tác trong DHLS ở
trường phổ thông”, NXB ĐHQGHN, 1999 đã viết: Dạy học là một nghề đặc
biệt, một trong những điểm đặc biệt đó là “Đối tượng của nghề dạy học là
những con người có ý thức, có khả năng sáng tạo và khơng ngừng biến đổi”
[22]. Bởi vậy, trong cuốn sách tác giả đã đi sâu trình bày các loại hình thao tác
sư phạm trong DHLS nhằm làm cho PPDH được cụ thể, sinh động và có hiệu
quả hơn, góp phần nâng cao chất lượng bộ môn hiện nay.
Cuốn “Một số chuyên đề DHLS”, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, 2002,
của tác giả Phan Ngọc Liên (chủ biên), Trong bài viết “Một số suy nghĩ về năng
lực nhân diện và sử dụng tư liệu, hướng phát huy năng lực nhận diện và sử
dụng tư liệu của con người Việt Nam hiện nay”, trên tạp chí khoa học
ĐHSPTPHCM, số 49 năm 2003, tác giả Trần Việt Dũng khẳng định “Hình
thành nền kinh tế tri thức thì cần phải phát triển khoa học, công nghệ, giáo dục
và đào tạo; trong đó, yếu tố then chốt để phát triển các lĩnh vực nêu trên là
nâng cao năng lực nhận diện và sử dụng tư liệu của con người”. Bài viết tập
trung phân tích tính sáng tạo, năng lực nhận diện và sử dụng tư liệu của con
người, từ đó đề ra phương hướng phát huy năng lực nhận diện và sử dụng tư
liệu của người Việt Nam hiện nay [15].
Cuốn “Nhập môn Sử học”, NXB Đại học Sư phạm năm 2004, do Phan
Ngọc Liên chủ biên đã trang bị những quan điểm, PP học tập và nghiên cứu
khoa học cho sinh viên ngành sư phạm Lịch sử. Các tác giả khẳng định trong
nghiên cứu lịch sử cần chống việc rập khn, giáo điều mà phải có tinh thần
sáng tạo. “Tính sáng tạo địi hỏi phải có tư duy độc lập, tự chủ để tiếp cận với
sự thực LS, rút ra bài học, kinh nghiệm…” [28, tr.117].
Hội thảo tập huấn triển khai chương trình giáo trình cao đẳng sư phạm: “Đổi
mới nội dung và PPDH lịch sử” thuộc dự án đào tạo GV THCS, 3/2006…Các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




cơng trình trên cung cấp những cơ sở PP luận vững chắc để vận dụng vào việc
dạy học bộ môn nhằm đổi mới nâng cao hiệu quả bài học [8].
Trong cuốn sách “PPDH - Truyền thống và đổi mới” của tác giả Thái Duy
Tuyên, NXB Giáo dục, 2008, tác giả đã trình bày các vấn đề như cơ sở xã hội
của PPDH hiện đại như sự phân loại, hệ thống PPDH hiện đại, các biện pháp sử
dụng chúng, hình thành khái niệm khoa học, bồi dưỡng năng lực tự học cho
HS, tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS...Tác giả khẳng định “PPDH là
một trong những yếu tố quan trọng nhất của quá trình dạy học. Cùng một nội
dung như nhau nhưng bài học có để lại những dấu ấn sâu đậm trong tâm hồn
các em hay khơng, có làm cho các em yêu thích những vấn đề đã học và biết
vận dụng chúng một cách năng động, sáng tạo để giải quyết các vấn đề bức
xúc của cuộc sống hay không là tùy thuộc ở PP của người thầy” [49, tr.5].
Tác giả Nguyễn Thị Côi trong cuốn “Các con đường, biện pháp nâng cao
hiệu quả dạy học LS ở trường phổ thông”, NXB Đại học Sư phạm năm 2008, đề
cập đến bản chất quá trình dạy học, đưa ra các biện pháp nhằm phát triển hoạt
động nhận thức độc lập, nhất là tư duy độc lập, năng lực sáng tạo của HS [11].
Đồng thời tác giả cũng đã nhấn mạnh tới vai trị của việc nhận thức tích cực, độc
lập, sáng tạo và đề xuất các con đường, biện pháp phát triển tính tích cực, độc lập
của HS trong giờ học nội khóa cũng như hoạt động ngoại khóa [11].
Cuốn “Phương pháp dạy học Lịch sử”, tập II (NXB Đại học Sư phạm Hà
Nội, 2002) tái bản có sửa chửa và bổ sung 2009, 2010, do Phan Ngọc Liên (chủ
biên), Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Cơi, các tác giả đã khẳng định “trong học tập
LS phải phát huy tính tích cực, độc lập, thơng minh của HS” và “phát triển các
hoạt động nhận thức tích cực, độc lập, nhất là tư duy độc lập sáng tạo của HS …
có ý nghĩa đặc biệt đối với hiệu quả bài học” [30, tr.107]. Tác giả cũng nêu lên

nhiều PPDH khác nhau để phát triển hoạt động nhận thức độc lập của HS như vận
dụng trao đổi đàm thoại, dạy học nêu vấn đề, PP nghiên cứu học tập…
Cuốn “Áp dụng dạy và học tích cực trong mơn Lịch sử”, dự án Việt Bỉ, năm

2010 là tài liệu tập huấn, tổ chức triển khai một số PP, KTDH tích cực ở phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




vi hẹp một số trường Tiểu học, Trung học cơ sở thuộc phạm vi dự án và có xây
dựng băng hình mẫu. Lí luận và các bước tiến hành của một số PP và KTDH như
dạy học dự án, dạy học hợp đồng, dạy học hợp tác, kĩ thuật động não, kĩ thuật
khăn trải bàn, sơ đồ tư duy…, được trình bày cụ thể, logic trong tài liệu này. Trong
đó các hoạt động được tổ chức, định hướng bởi giáo viên và học sinh sẽ

tự tìm tịi, khám phá, phát hiện kiến thức, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn
đề trong học tập cũng như trong thực tiễn.[17]
Trong bài viết “Định hướng nhiệm vụ nhận thức trong DHLS ở trường
THPT nhằm kích thích hứng thú học tập cho HS”, 8/2012, tác giả Trần Quốc
Tuấn, Nguyễn Văn Phúc khẳng định: “Tính tích cực sản sinh nếp tư duy độc
lập, tư duy độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, phong cách học tập
tích cực sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập”
[48]. Các tham luận của các Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh như An Giang,
Bình Định, Bình Phước, Hà Nội đều phân tích thực trạng DHLS ở các trường
phổ thơng hiện nay. Trong đó vẫn cịn thực trạng trong DHLS, các GV vẫn
“chưa coi trọng việc phân tích, tìm ra mối liên hệ giữa các sự kiện, phát huy
khả năng khái quát, sáng tạo và hệ thống hóa kiến thức của HS” [ 58]. Trên cơ
sở khẳng định sự cần thiết phải đổi mới PPDH, đáp ứng mục tiêu đào tạo trong
thời đại mới, hội thảo đã mạnh dạn đề xuất các biện pháp phát triển năng lực,

tính tích cực, độc lập sáng tạo cho HS trong dạy học LS ở trường phổ thông.
Tài liệu tập huấn “Xây dựng các chuyên đề dạy học lớp 10 chương trình
GDTX cấp THPT môn lịch sử” của tác giả Nguyễn Xuân Trường và Nguyễn Thị
Bích, năm 2016, đã chỉ ra những hạn chế trong việc sử dụng các PPDH tích cực
hiện nay ‘‘chưa thực sự tổ chức được hoạt động nhận thức tích cực, sáng tạo và
bồi dưỡng PP tự học”. Các tác giả cũng đưa ra ‘‘Nhằm khắc phục những hạn chế
nói trên, các nhà trường cần chỉ đạo GV phải chủ động, sáng tạo xây dựng nội
dung dạy học phù hợp với các PP và KTDH tích cực. Đặc biệt, các tác giả cũng
nhấn mạnh: Dạy học theo chuyên đề gắn liền với việc kiểm tra đánh giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




quá trình. Đánh giá ngang bằng với việc nhận xét. Đánh giá khả năng sáng
tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề của HS...“GV có thể đánh giá được mức độ
đáp ứng của HS đối với các hoạt động sáng tạo này thông qua quan sát, nhận
xét sự trải nghiệm hoạt động nhận thức sáng tạo và khả năng phát triển năng
lực nhận diện, sử dụng tư liệu, phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua học
tập theo tiến trình dạy học” [51, tr.33].
Sách chuyên khảo về DHLS, các tác giả cũng đề cập đến vấn đề sử dụng
các PP dạy học để tạo hứng thú trong học tập và nâng cao tính tích cực, chủ
động của HS. Cuốn “Dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử THCS” NXB
Đại Sư phạm Hà Nội, 2020, do Nghiêm Đình Vỳ chủ biên đã đề cập tới các
PPDH để nâng cao chất lượng DHLS ở trường phổ thơng, trong đó đặc biệt
nhấn mạnh các PPDH phát huy năng lực tư duy HS. Cuốn sách trình bày vấn đề
tổ chức giờ học Lịch sử như thế nào để HS phải là đối tượng trung tâm của quá
trình dạy học. Tác giả cho rằng muốn HS hoạt động độc lập, tích cực, GV phải
vận dụng hệ thống các PPDH thích hợp, tổ chức điều khiển lớp học hợp lí, giúp
các em tự lĩnh hội kiến thức cơ bản của bài học [56].

Những công trình nghiên cứu trong và ngồi nước trên đây, đã cung cấp
một cách nhìn khá tồn diện về những lí luận dạy học lịch sử, những quan
niệm, quy trình, cách vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học trong dạy
học lịch sử. Đây chính là nguồn tài liệu quý báu định hướng cho việc nghiên
cứu phát triển năng lực nhận diện và sử dụng tư liệu lịch sử cho HS trong DH
LS Việt Nam ở trường THCS trên địa bàn học viên đang cơng tác.
3. Mục đích, đối tượng, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng dạy học phát triển năng lực
nhận diện và sử dụng tư liệu lịch sử trong dạy học lịch sử Việt Nam lớp 7 ở trường
THCS thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh; đề xuất biện pháp sư phạm nhằm phát
triển năng lực nhận diện và sử dụng tư liệu lịch sử góp phần nâng cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




chất lượng giáo dục cho học sinh THCS thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh theo
yêu cầu đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục phổ thơng trong giai đoạn hiện nay.

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu phát triển năng lực nhận diện và sử dụng tư
liệu lịch sử cho HS trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 7 ở trường THCS.
3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Các vấn đề lí luận và thực tiễn về phát triển năng lực nhận diện và sử

dụng tư liệu lịch sử cho HS bậc THCS.
-


Xây dựng một số biện pháp sư phạm phát triển năng lực nhận diện và sử

dụng tư liệu Lịch sử cho HS trong DHLS Việt Nam lớp 7 ở trường THCS thành
phố Bắc Ninh.
- Thực nghiệm các biện pháp dạy học phát triển năng lực nhận diện và sử
dụng

tư liệu lịch sử cho HS lớp 7 ở một số trường THCS thành phố Bắc Ninh trong năm

học 2018-2019.
3.4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi vấn đề nghiên cứu: Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu về
dạy học phát triển năng lực nhận diện và sử dụng tư liệu lịch sử cho HS trong
dạy học Lịch sử ở trường phổ thông trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tập trung
vào bài học nội khóa.
-

Phạm vị điều tra: Do điều kiện, chúng tôi chỉ tập trung khảo sát ở bốn

trường THCS trên địa bàn thành phố Bắc Ninh - Tỉnh Bắc Ninh.
-

Phạm vi thực nghiệm: Đề tài thực nghiệm một bài học học nội khóa ở

trường THCS Tiền An, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
-

Phạm vi vận dụng: phần Lịch sử Việt Nam lớp 7 từ giữa thế kỉ X đến đầu


thế kỉ XVI.
4.

Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4.1. Cơ sở phương pháp luận
Dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các
quan điểm của Đảng về giáo dục đào tạo nói chung, dạy học Lịch sử nói riêng,
đặc biệt là lí luận về tâm lý học, giáo dục học và phương pháp dạy học Lịch sử
của các nhà khoa học và giáo dục học Lịch sử.
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp và khái quát những
tài liệu của các tác giả kinh điển, các tài liệu Giáo dục học, Tâm lí học, PPDH
Lịch sử về dạy học phát triển năng lực nhận diện và sử dụng tư liệu lịch sử
trong dạy học lịch sử Việt Nam lớp 7 cho HS có liên quan tới đề tài.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nghiên cứu chương trình, SGK lịch sử
lớp 7, phần lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X - XVI trường THCS. Điều tra, khảo sát
thực tiễn việc sử dụng các biện pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực nhận
diện và sử dụng tư liệu lịch sử cho HS ở một số trường THCS trên địa bàn thành
phố Bắc Ninh thông qua phiếu điều tra, dự giờ thăm lớp để rút ra kết luận chính
xác về thực trạng việc dạy học phát triển năng lực nhận diện và sử dụng tư liệu
lịch sử trong dạy học lịch sử Việt Nam cho HS trong DHLS ở các trường THCS
thành phố Bắc Ninh làm cơ sở cho việc vận dụng các PP sư phạm phù hợp.

Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Xây dựng kế hoạch dạy học và tiến

hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của các PP, kĩ thuật
mà luận văn đã đề xuất. Sử dụng PP thống kê tốn học để xử lí kết quả thực
nghiệm.
5. Giả thuyết khoa học
Vận dụng một số PPDH theo hướng phát triển năng lực nhận diện và sử
dụng tư liệu lịch sử trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường THCS theo đề
xuất của luận văn sẽ góp phần nâng cao chất lượng DHLS ở trường THCS.
6. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và những đóng góp của luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Luận văn góp phần làm phong phú thêm hệ thống lí luận và PPDH bộ
mơn Lịch sử về vấn đề phát triển năng lực nhận diện và sử dụng tư liệu lịch sử
trong dạy học lịch sử Việt Nam lớp 7 ở trường THCS
-

Phản ánh thực tiễn của việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực

nói chung, và phát triển năng lực nhận diện, sử dụng tư liệu lịch sử ở trường
-

Đề xuất một số biện pháp để phát triển năng lực nhận diện, sử dụng tư

liệu lịch sử cho HS góp phần nâng cao hiệu quả bài học Lịch sử lớp 7 ở trường
THCS
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp GV môn LS ở trường THCS vận dụng

vào thực tiễn dạy học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục bộ mơn. Đồng
thời, còn là tài liệu tham khảo cho GV các trường THCS vận dụng vào thực
tiễn trong quá trình DHLS sau này.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển năng lực nhận diện và sử

dụng tư liệu lịch sử trong dạy học lịch sử Việt Nam bậc THCS.
Chương 2: Biện pháp phát triển năng lực nhận diện và sử dụng tư liệu
Lịch sử trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 7 ở trường THCS thành phố Bắc
Ninh. Thực nghiệm sư phạm.

Chương 1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN
DIỆN VÀ SỬ DỤNG TƯ LIỆU LỊCH SỬ TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
VIỆT NAM Ở TRƯỜNG THCS
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm
Năng lực: Thuật ngữ "năng lực" (competence) có nguồn gốc tiếng La tinh là
“competentia” có nghĩa là gặp gỡ. Trong tiếng Việt cũng như trong tiếng Anh
được sử dụng với nhiều nghĩa cụ thể, gắn với các lĩnh vực khác nhau, trong những
tình huống và ngữ cảnh riêng biệt. Hơn nữa, năng lực lại rất gần gũi với các từ
khác như tiềm năng, kĩ năng, khả năng…Chính vì vậy có rất nhiều định nghĩa
khác nhau về năng lực (NL). "Năng lực là khả năng hành động hiệu quả bằng sự

cố gắng dựa trên nhiều nguồn lực. Những khả năng này được sử dụng một cách
phù hợp, bao gồm tất cả những gì học được từ nhà trường cũng như các kinh
nghiệm của học sinh; những kỹ năng, thái độ và sự hứng thú; ngoài ra cịn có
những nguồn lực từ bên ngồi, chẳng hạn như bạn cùng lớp, thầy cô giáo, các
chuyên gia hoặc các nguồn thông tin khác" (The Qúebec puesgram - MOE Ca-nađa, 2004). Chương trình giáo dục phổ thơng của New Zealand nêu một cách ngắn
ngọn: “Năng lực là khả năng hành động hiệu quả hoặc sự phản ứng thích đáng
trong các tình huống phức tạp nào đó” (CTGD của New Zealand)

Nhiều chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục cũng đã định nghĩa khái niệm
năng lực như sau: Trong Hội nghị chuyên đề về những NL cơ bản của OECD,
F.E. Weinert cho rằng: "Năng lực được thực hiện như một hệ thống khẳ năng,
sự thành thạo hay những kỹ năng thiết yếu, có thể giúp con người đủ điều kiện
vươn tới một mục đích cụ thể" [dẫn theo 4]; cịn J. Coolahan thì viết: Năng lực
được xem như là: "Những khả năng cơ bản dựa trên cơ sở tri thức, kinh
nghiệm, các giá trị và thiên hướng của một con người được phát triển thông
qua thực hành giáo dục” [dẫn theo 4].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




Theo Từ điển Tiếng Việt, năng lực là phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho
con người khẳ năng hồn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao, hay
"khả năng làm việc tốt". Từ điển Tâm lí học định nghĩa: "Năng lực là tập hợp
các tính chất hay phẩm chất của tâm lí cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên
trong, tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định" [16,
tr.149].
Chúng ta có thể thấy việc phát biểu (câu chữ) có khác nhau, nhưng các
cách hiểu trên đều khẳng định rằng: nói đến năng lực là phải nói đến khả năng
thực hiện, là phải biết làm chứ không chỉ biết và hiểu. Tuy nhiên, hành động

(làm) hay thực hiện phải gắn với ý thức và thái độ, phải có kiến thức và kỹ
năng chứ khơng phải làm một cách máy móc, mù qng…Đúng như chương
trình giáo dục phổ thơng của Inđonesia đã xác định: "Năng lực (competence) là
những kiến thức (knowledge), kỹ năng (skills) và các giá trị (values) được phản
ánh trong thói quen suy nghĩ và hành động của mỗi cá nhân. Thói quen tư duy
và hành động kiên trì, liên tục có thể giúp một người trở nên có năng lực, với ý
nghĩa làm một việc gì đó trên cơ sở có kiến thức, kỹ năng và các giá trị cơ bản"
(CT giáo dục của Indonesia)
Từ những quan điểm trên, chúng tôi cho rằng: "Năng lực là khả năng giải
quyết (thực hiện) một cách hiệu quả các vấn đề đặt ra của cuộc sống trên cơ sở
hiểu biết về lí thuyết (nhận thức) của đối tượng. Năng lực là nói đến khả năng đạt
được một kết quả nhất định của một công việc cụ thể do một con người cụ thể
thực hiện (năng lực học tập, năng lực lao động, năng lực quan sát…). Năng lực
không tồn tại chung chung trìu tượng. Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp,
là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của nhân cách, là điểm hội tụ của các yếu tố như
tri thức, kĩ năng, thái độ, kinh nghiệm, sẵn sàng hành động, trách nhiệm đạo đức.
Năng lực không chỉ dừng ở hiểu biết của con người mà quan trọng là sự ứng dụng
nó bằng những hoạt động cụ thể trên cơ sở vận dụng kiến thức, kĩ năng phù hợp.
Năng lực khơng phải là cái có sẵn, mang tính bẩm sinh mà bẩm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




sinh con người chỉ có những tư chất của năng lực. Những tư chất này sẽ dần dần
hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động. Hoạt động là cơ sở, là điều
kiện cần thiết cho sự hình thành và phát triển năng lực. Nếu không tổ chức hoạt
động và con người khơng hoạt động thì năng lực khơng thể bộc lộ và phát triển".
Năng lực nhận diện lịch sử: Nhận diện lịch sử có vai trị rất quan trọng trong
hoạt động lĩnh hội tri thức Lịch sử của con người. Nhận diện là cơ sở, nền tảng

cho mọi sự hiểu biết của con người. Có nhận diện đúng đắn mới có thể tiến hành
tốt các hoạt động, cải thiện được bản thân, phục vụ nhu cầu của mình trong việc
lĩnh hội tri thức. Nhận diện lịch sử được hình thành trong quá trình nghiên cứu
lịch sử. Đây là một nhu cầu mang tính đặc thù, tuyệt đối chỉ có ở con người
Năng lực nhận diện là khả năng nhận biết đúng sự vật, sự việc với một lượng
thông tin tối thiểu về các sự vật, sự việc đó. Năng lực nhận diện được đánh giá
bằng tỷ lệ giữa lượng thông tin mà sự vật, sự việc cung cấp cho hệ thần kinh với
tồn bộ thơng tin về sự vật, sự việc đó. Tỷ lệ này càng thấp thì năng lực nhận diện
càng cao. Trong một đơn vị thời gian nào đó, hệ thần kinh chỉ có thể tiếp nhận một
lượng thơng tin giới hạn, vì vậy những sự vật, sự việc càng phức tạp thì càng khó
nhận diện. Để đánh giá năng lực nhận diện có thể áp dụng việc cung cấp thông tin
về một sự vật hay một sự việc nào đó trong một đơn vị thời gian.

Từ đó ta có thể khẳng định rằng "nhận diện lịch sử" là phân biệt được các
loại hình tư liệu lịch sử (văn bản, hiện vật lịch sử, tranh ảnh, biểu đồ, bản đồ, sử
liệu dân gian, truyền miệng…). Nhận diện lịch sử của học sinh được xây dựng
dựa trên các sự kiện lịch sử có thật được thu thập từ các tư liệu lịch sử, các tài
liệu tham khảo xác thực. Đó chính là tính khoa học của nhận diện lịch sử mà
Kato gọi là tính "thực chứng", "logic".
Năng lực sử dụng tư liệu lịch sử
Trong nghiên cứu và học tập Lịch sử, năng lực sử dụng tư liệu đóng vai trị
quan trọng làm nên các cơng trình nghiên cứu Lịch sử và sự tồn tại của Khoa học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




Lịch sử. Việc xác định khái niệm tư liệu lịch sử có rất nhiều quan điểm khác
nhau:

Nhà sử học người Nga Chi-khơ-mi-rốp cho rằng tư liệu lịch sử là tất cả
những gì cịn sót lại của cuộc sống đã qua. Trong phương diện Triết học thì tư
liệu lịch sử là khái niệm phản ánh đặc tính của hiện vật có thể được để thu nhận
tri thức của hiện vật khác. Theo phương diện xã hội, tư liệu là một phương diện
để bảo tồn, lưu giữ, truyền bá. Rê-ban cho rằng tư liệu lịch sử là tổng hợp thành
quả từ hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người được lưu truyền từ thế
hệ này sang thế hệ khác bằng phương diện xã hội. Trong bách khoa toàn thư, tư
liệu lịch sử là những gì phản ánh trực tiếp quá khứ.
Xuất phát từ các quan điểm trên về tư liệu lịch sử thông qua thực tế giảng
dạy và trong phạm vi của đề tài, chúng tơi thiết nghĩ giải thích một cách dễ hiểu
nhất, "năng lực sử dụng tư liệu lịch sử" là "tế bào" cấu tạo nên sự tồn tại của
Khoa học Lịch sử và các cơng trình nghiên cứu Lịch sử. Bởi lẽ tư liệu lịch sử
chứa đựng các sự kiện, tài liệu mà mỗi giáo viên cần phải nhận thức, sưu tầm
để tìm hiểu quá trình lịch sử đang học một cách chính xác, khách quan và toàn
diện hiện thực lịch sử đã xảy ra trong quá khứ. Tư liệu lịch sử càng sinh động,
phong phú bao nhiêu thì sự kiện càng cụ thể và càng hay bấy nhiêu. Thiết nghĩ,
trong giảng dạy lịch sử, điều kiện cơ bản nhất để tái tạo hình ảnh quá khứ là tư
liệu lịch sử. Nếu khơng có nguồn tư liệu phong phú, không cung cấp được
nguồn tư liệu cụ thể chân thực thì dù có vận dụng phương pháp giảng dạy nào
đi chăng nữa cũng không thể đạt được hiệu quả như mong muốn.

Phát triển năng lực nhận diện và sử dụng tư liệu lịch sử trong dạy học Lịch sử
Cùng với sự phát triển của xã hội, con người ngày càng có nhu cầu nhận diện
đúng chân lí khách quan. Nhu cầu này thể hiện ở chỗ tư duy con người ln
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




luôn vươn tới nắm bản chất của các sự vật, hiện tượng xã hội. Chính trong q

trình đó, con người tự hồn thiện mình và làm cho hành động của mình ngày
càng trở nên hợp lý, đúng đắn, có hiệu quả. Nhận diện và hành động bao giờ
cũng quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ, bổ sung cho nhau để cho con người
ngày càng phát triển.
Bộ môn Lịch sử có thể chứng minh rằng bằng những sự kiện cụ thể về việc
con người có khẳ năng nhận thức tự nhiên, xã hội, bản thân mình và năng lực sử
dụng những tri thức thu nhận được vào đấu tranh xã hội tự nhiên. Bản thân quá
trình phát triển xã hội lồi người là q trình phát triển biện chứng của hiện thực
khách quan và sự nhận diện Lịch sử cũng là quá trình hoạt động biện chứng tuân
theo những quy luật khách quan. Nhận diện Lịch sử là yêu cầu của bản thân trong
quá trình lĩnh hội tri thức. Ban đầu, ý thức của lịch sử con người mới chỉ là những
quan niệm về nguồn gốc, tổ tiên, quê hương…được phản ánh trong các truyền
thuyết, thần thoại, truyện cổ tích…Qua thời gian, cùng với sự phát triển của xã
hội, nhận diện của con người về Lịch sử ngày càng chính xác và sâu sắc. Khi đã
nhận diện một cách đúng đắn, khách quan về sự phát triển của xã hội lồi người là
q trình thống nhất, hợp quy luật sẽ góp phần làm cho xã hội phát triển, phục vụ
con người. Như vậy, có thể nói từ những quan điểm đơn giản, ngây thơ, đầy màu
sắc huyền thoại đến nhận diện khoa học về Lịch sử, con người đã tiến một bước
dài trong việc tìm hiểu bản thân và xã hội loài người.

Để nhận diện Lịch sử một cách chân thực, khách quan, con người phải trải
qua quá trình tư duy va hành động, vì Lịch sử bao hàm trong nó những con
người cụ thể trong những thời kỳ khác nhau, với những lối sống, cách suy nghĩ
và kết quả khác nhau. Vì vậy, nếu khơng có khẳ năng tư duy thì khơng thể nhận
diện đúng hiện thực khách quan vô cùng phức tạp, phong phú và không thể
hành động đúng cho việc sử dụng tư liệu liệu Lịch sử hợp với tiến trình phát
triển lịch sử xã hội lồi người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





Nhận diện Lịch sử đúng là một yếu tố quan trọng để sử dụng tư liệu lịch sử
có hiệu quả. Các nhà Sử học cổ đại khẳng định "Lịch sử là cơ giáo của cuộc sống",
"Lịch sử là bó đuốc soi đường đi đến tương lai". Thời trung đại, người ta đã xem
Lịch sử là "triết học của nêu gương" và trong cuộc đấu tranh cách mạng, các lãnh
tụ của giai cấp vô sản thế giới cũng như trong nước coi trọng việc nghiên cứu quá
khứ, Lịch sử là một trong những vũ khí đấu tranh sắc bén, có hiệu quả.
Như vậy, trong học tập Lịch sử ở trường phổ thông, học sinh không chỉ biết
mà phải hiểu Lịch sử để rút ra bài học kinh nghiệm cho hoạt động thực tiễn. Cũng
như việc học tập các môn học khác ở trường phổ thông, học tập Lịch sử là một
quá trình nhận thức, q trình thu nhận thơng tin và sử dụng thông tin, mỗi học
sinh phải tự thực hiện cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn, điều chỉnh, sửa chữa, bổ
sung của thầy cơ giáo và việc tìm hiểu các loại tài liệu và những phương tiện học
tập khác. Trong hai nhân tố của quá trình học tập (việc dạy của giáo viên cùng với
tác động của các tài liệu, phương tiện học tập và hoạt động nhận thức của học
sinh) thì nhân tố bên trong (học) có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, mang tính quyết
định đối với kết quả của hoạt động dạy học. Chính vì vậy, khi học Lịch sử học
sinh không chỉ dừng lại ở việc ghi nhớ sự kiện mà điều quan trọng là trên cơ sở
nắm vững kiến thức cơ bản của chương trình, sách giáo khoa, hiểu được bản chất
của sự kiện, quá trình lịch sử, rút ra quy luật, bài học kinh nghiệm của quá khứ với
hiện tại. Do đó, trong học tập Lịch sử cũng như học tập các môn học khác cần phải
rèn luyện kĩ năng, phát triển các năng lực nhận diện và sử dụng tư liệu lịch sử của
các em để đảm bảo, nâng cao chất lượng giáo dục Lịch sử.
Việc giáo dục học sinh nhận diện từ hiện vật lịch sử, các bằng chứng khoa
học về quá khứ để nhận biết chính xác và hiểu sâu sắc hơn những sự kiện đã xảy
ra và biết vận dụng vào cuộc sống. Điều này góp phần khắc phục các thiếu xót
thường gặp trong dạy học Lịch sử: bệnh "hiện đại hóa" Lịch sử, bệnh cơng thức,
giáo điều, suy diễn chủ quan, nhớ mà không hiểu Lịch sử. Quy luật của Nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×